Mục lục
Mục lục...........................................................................................................1
Chơng I những vấn đề lý luận chung về phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong các
doanh nghiệp xây lắp.............................................................................1
I. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp........1
1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ảnh hởng đến quá
trình hình thành chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................................1
2. Chi phí sản xuất xây lắp......................................................................................2
3. Giá thành sản phẩm xây lắp................................................................................6
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.....................8
II Các nhân tố ảnh hởng tới chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
xây lắp.....................................................................................................................8
1. Những nhân tố khách quan..................................................................................9
2. Những nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp..........................................10
III. Mục đích, ý nghĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở một doanh nghiệp .................................................................................11
1. Mục đích phân tích chi phí và giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp..........11
2. ý nghĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp.
...............................................................................................................................12
IV. Nội dung và các phơng pháp sử dụng trong phân tích chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp..........................................................................14
Chơng II Thực trạng về công tác phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng Lũng
lô......................................................................................................................18
I. Khái quát chung về Công ty Xây dựng Lũng Lô..........................................18
1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Lũng Lô...18
2. Chức năng và ngành nghề kinh doanh của công ty..........................................19
3. Đặc điểm tổ chức và quy trình hoạt động chung...............................................20
4. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp tài cấp tài chính của Công ty.................22
5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dựng Lũng Lô................................26
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Lũng Lô trong
năm 2002-2003......................................................................................................31
Luận văn tốt nghiệp
II Thực trạng về công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty xây dựng Lũng Lô. .......................................................................32
1. Thực trạng công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công
ty xây dựng Lũng Lô.............................................................................................33
2. Thực trạng phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây
dựng Lũng Lô........................................................................................................33
Cộng.......................................................................................................................44
III. Đánh giá công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
công ty xây dựng Lũng Lô..................................................................................45
Chơng III hoàn thiện nội dung, phơng pháp phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng
Lũng Lô..........................................................................................................47
I. Sự cần thiết và những yêu cầu hoàn thiện công tác phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô..............47
1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho công tác phân tích ở
Công ty Xây dựng Lũng Lô................................................................................49
2. Hoàn thiện nội dung và phơng pháp phân tích chi phí sản xuất tại công ty
xây dựng Lũng Lô...............................................................................................52
2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ở công ty xây dựng Lũng Lô. ...........................................................................52
3. Hoàn thiện phơng pháp phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm......67
IV. Những điều kiện để thực hiện những nội dung hoàn thiện đã nêu ở công
ty xây dựng Lũng Lô...........................................................................................71
Đặng Thị Oanh K36 D3
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I những vấn đề lý luận chung về phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong các
doanh nghiệp xây lắp.
I. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ảnh hởng
đến quá trình hình thành chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Khác với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản là ngành
có khả năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Nó tạo ra cơ sở vật chất cho toàn xã hội, cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế
quốc dân, tăng cờng tiềm lực kinh tế, lẫn quốc phòng cho đất nớc. Ngành xây
dựng cơ bản có nhiều đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính đặc thù của sản phẩm
ngành xây dựng và sản xuất xây dựng. Chúng có ảnh hởng lớn đến việc tổ chức
sản xuất và quản lý tài chính trong ngành xây dựng.
- Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định: Sản phẩm xây dựng sau khi hoàn
thành thì không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác, mà nơi sản xuất đồng
thời là nơi sử dụng công trình sau này. Do đó, các điều kiện địa chất, thuỷ văn, cơ
sở hạ tầng ở nơi địa điểm xây dựng công trình đợc lựa chọn có ảnh hởng rất lớn
đến quá trinhf xây dựng và khai thác công trình, vì thế trong quản lý kinh tế xây
dựng phải nâng cao chất lợng công tác quy hoạch, điều tra, khảo sát để lựa chọn
địa bàn xây dựng.
Mặt khác, do sản phẩm xây dựng cố định nên lực lựơng sản xuất của ngành
xây dựng thờng xuyên di chuyển từ công trình này sang công trình khác. Điều đó
có ảnh hởng lớn đến sự ổn định của ngời lao động, chi phí cho khâu di chuyển
đòi hỏi công tác quản lý xây dựng cơ bản phải đặc biệt chú ý.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài: Sản phẩm của xây dựng
cơ bản thờng tồn tại và hoạt động trong nhiều năm và có thể tồn tại vĩnh viễn.
Đặc điểm này đòi hỏi phải đặc biệt chú trọng tới công tác quản lý chất lợng sản
phẩm trong tất cả các khâu từ điều tra, khảo sát, thiết kế cho đến thi công,
nghiệm thu và bàn giao công trình.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp: Quy mô của sản
phẩm xây dựng đợc thể hiện về mặt hiện vật là hình khối vật chất lớn, về mặt giá
trị là vốn nhiều. Kết cấu sản phẩm phức tạp, một công trình gồm các hạng mục
công trình, một hạng mục công trình có thể gồm nhiều đơn vị công trình, một
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp
đơn vị công trình bao gồm nhiều bộ phận, các bộ phân công trình lại có yêu cầu
kỹ thuật khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi khối lợng vốn đầu t, vật t, lao động,
máy móc thi công nhiều và đòi hỏi phải có nhiều giải pháp thi công khác nhau.
Do vậy, trong quản lý xây dựng phải chú trọng kế hoạch khối lợng, kế hoạch vốn
đầu t, lập định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý.
- Thời gian xây dựng công trình dài: Điều này dẫn đến vốn đầu t xây dựng
của chủ đầu t và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng bị ứ đọng lâu. Các tổ chức
xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian nh: thời tiết, sự thay
đổi của tỷ giá hối đoái, giá cả thị trờng Công trình xây dựng dễ bị hao mòn
ngay khi hoàn thành, do sự phát triển của khoa học công nghệ nếu thời gian thiết
kế và thi công xây dựng dài. Điều này đòi hỏi các bên tham gia phải chú trọng về
mặt thời gian, phơng thức thanh toán, lựa chon phơng án, tiến độ thi công phù
hợp cho từng hạng mục công trình, toàn bộ công trình.
- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: Không bao giờ có hai công trình
xây dựng giống hệt nhau, bởi lẽ sản phẩm xây dựng đợc sản xuất theo đơn đặt
hàng, ngay sau khi hoàn thành sẽ đợc tiêu thụ ngay theo giá cả đã thoả thuận giữa
các bên tham gia. Điều này dẫn đến năng xuất lao động không cao, gây khó khăn
trong việc so sánh giá thành, mức hạ giá thành của sản phẩm xây lắp.
- Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hởng rất lớn của điều
kiện tự nhiên, ảnh hởng này thờng xuyên làm gián đoạn quá trình thi công, năng
lực của doanh nghiệp không điều hoà, ảnh huởng đến sản phẩm dở dang, vật t
thiết bị thi công Đặc điểm này yêu cầu doanh nghiệp xây dựng phải lập tiến độ
thi công, tổ chức lao động hợp lý để tránh thời tiết xấu, giảm thiểu tổn thất do
thời tiết gây ra, tổ chức cải thiện đời sống của ngời lao động.
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản cũng nh sản phẩm xây
lắp có ảnh hởng rất lớn đến công tác quản lý chi phí và gía thành sản phẩm xây
lắp, đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải có các biện pháp, kế hoạch chi phí và
giá thành sản phẩm hiệu quả để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Để thực hiện đợc điều này, trớc hết chúng ta phải
cùng tìm hiểu khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2. Chi phí sản xuất xây lắp.
2.1 Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của cả 3 yếu tố: T liệu lao động, đối
tợng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất cũng chính là quá
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp
trình tiêu hao của chính các yếu tố trên. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản
xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc
vào yếu tố chủ quan của ngời sản xuất .
Trong nền kinh tế nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trờng, hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất sản phẩm ra thị tr-
ờng nhằm mục đích kiếm lời. Đó chính là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra
những chi phí nhất định, những chi phí đó biểu hiện dới hình thức hiện vật hay
giá trị, đó là điiêù kiện vật chất bắt buộc để các doanh nghiệp có đợc thu nhập.
Do vậy,để tồn tại, phát triển và kinh doanh mang lại lợi nhuận cao, các doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để quản lý tốt chi phí của mình. Muốn vậy, các nhà
quản lý doanh nghiệp cần phải nắm chắc bản chất và khái niệm chi phí sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất kinh doanh là gì? Ta có cách hiểu chung nhất về chi phí sản
xuất nh sau : Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Đối với doanh nghiệp xây lắp: Doanh nghiệp xây lắp là một đơn vị kinh tế
cơ sở, có t cách pháp nhân, đợc Nhà nớc giao vốn có trách nhiệm sử dụng vốn có
hiệu quả, bảo toàn vốn, phát triển vốn và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Ngân
sách nhà nớc, hoạt động nhằm mục tiêu kinh tế Nhà nớc giao.
Là một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất vật chất, hoạt động sản xuất
mang tính đặc thù, khác với các ngành sản xuất khác. Địa điểm sản xuất không
cố định, sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài phải lập dự toán cho từng công trình,
hạng mục công trình trớc khi sản xuất, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ.
Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là sự kết hợp các
yếu tố của quá trình sản xuất đó là: Sức lao động của con ngời, t liệu lao động và
đối tợng lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất hình thành
nên các khoản chi phí tơng ứng.Tơng ứng với việc sử dụng TSCĐ là chi phí khấu
hao TSCĐ, tơng ứng với sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu,t-
ơng ứng với việc sử dụng lao động là chi phí tiền công, tiền lơng
Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các sản
phẩm xây lắp còn có các hoạt động khác. Do đó chỉ các khoản chi phí phát sinh
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp
liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới đợc
coi là chi phí sản xuất xây lắp.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp phát sinh thờng
xuyên trong quá trình sản xuất và bao gồm nhiêù loại, có nội dung, công dụng và
đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Vì vậy,
để quản lý tốt chi phí thì cần phải phân loại chi phí sản xuất xây lắp. Có thể căn
cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi phí sản xuất xây lắp. Có nhiều
cách phân chia chi phí sản xuất, song mỗi cách phân chia chi phí sản xuất phải
đảm bảo đợc các yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quản lý
chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho công việc kiểm tra, giám sát chi phí
sản xuất của doanh nghiệp
- Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các
phơng án sản xuất nhng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và thuận lợi sử
dụng thông tin hạch toán. Dới đây trình bày các cách phân loại chi phí sản xuất
xây lắp chủ yếu.
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
sản xuất .
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định. Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công
dụng giống nhau đợc xếp vào cùng một khoản chi phí ,không cần xét đến khoản
mục chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Chi phí sản xuất xây lắp đợc chia
thành các khoản mục sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết để tạo
nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền công, tiền lơng, các khoản
phụ cấp có tính chất lơng của công nhân trực tiếp xây lắp, khoản mục này không
bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng của công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp và chi phí tiền lơng nhân viên quản lý đội, nhân viên
điềukhiển máy thi công.
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi
phí khấu hao máy thi công; Chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên máy thi
công; chi phí tiền lơng của nhân viên điều khiển máy và phục vụ máy thi công;
Chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phi khác
liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công nh chi phí di chuyển, tháo, lắp
máy thi công Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng nhân viên điều khiển máy thi
công.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trờng xây dựng bao gồm: Lơng nhân
viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều
khiển máy thi công, Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của tổ,
đội và chi phí khác liên quan đến hoạt động của tổ, đội.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho
từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh, làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí
với đối tợng chịu chi phí .
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất xây lắp đợc chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí tực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu chi
phí. Những chi phí này đợc tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công
trình nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí, kế
toán không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình mà
phải tập hợp riêng sau đó phân sau đó phân bổ cho từng đối tợng theo các tiêu
chuẩn phân bổ.
Do mỗi loại chi phí có tác dụng khác nhau đối với mỗi loại công trình, hạng
mục công trình nên việc phân loại rõ chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp có ý
nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá hợp lý chi phí và tìm biện pháp không ngừng
giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t.
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp
2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm.
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm thì chi phí
sản xuất của doanh nghiệp dợc chia thành chi phí cố định (bất biến), chi phí biến
đổi (khả biến), chi phí hỗn hợp.
- Chi phí bất biến (hay còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số
không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lợng của hoạt động sản xuất hoặc khối
lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khả biến (hay còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về
tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mc độ hoạt động, khối lợng sản phẩm sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí
và biến phí.
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản
lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên tuỳ thuộc vào yêu cầu công
tác quản lý chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau:
phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí, phân loại chi phí
theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ, phân loại theo
thẩm quyền ra quyết định.
3. Giá thành sản phẩm xây lắp.
3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong quá trình sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra các khoản chi
phí sản xuất , mặt khác kết quả sản xuất mà doanh nghiệp thu đợc là những sản
phẩm, công việc xây lắp nhất định đã hoàn thành. Những sản phẩm, công việc
xây lắp đã hoàn thành cần phải tính đợc giá thành thực tế, tức là những chi phí đã
bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình, hạng mục công trình
theo quy định.
Sản phẩm xây lắp có thể là khối lợng công việc hoặc giai đoạn công việc có
dự toán riêng, có thể lá công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ.
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp
Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính
chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp khi đã
hoàn thành đều có giá thành riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
3.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Việc phân biệt các loại giá thành trong sản xuất xây lắp sẽ giúp cho doanh
nghiệp trong việc nghiên cứu và quản lý tốt gía thành sản phẩm.
Giá thành đợc chia thành các loại: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá
thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất
thi công dài, mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều
phải lập dự toán trớc khi sản xuất thi công.
- Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nớc. Giá thành dự toán là chênh
lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá thành dự toán Giá trị dự toán của
Của công trình, hạng = công trình, hạng mục - Lãi định mức
Mục công trình công trình
Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xác định trên cơ
sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, các biện
pháp thi công.
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán của Mức hạ
giá
Của công trình, hạng = công trình, hạng - thành
Mục công trình mục công trình kế
hoạch
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế của khối lợng xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành khối lợng xây lắp gồm: Chi
phí định mức, vợt định mức và không định mức nh các khoản bội chi, lãng phí về
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp
vật t, lao động trong quá trình sản xuất xây lắp của đơn vị đợc phép tính vào giá
thành. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất
xây lắp của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong quá trình sản xuất thi công, chi phí sản xuất xây lắp thể hiện hao phí
trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp, chi phí này phải đợc xem xét trong mối quan
hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất đó là kết quả của sản xuất. Giữa chi
phí sản xuất xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chi phí sản xuất xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt thống
nhất của cùng một quá trình sản xuất, vì vậy chúng giống nhau về mặt chất.
Chúng đều bao gồm các loại chi phí về lao động sống, lao động vật hoá, các chi
phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên chi
phí và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lợng. Chi phí sản xuất thể hiện
những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một kỳ (tháng,
quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành
hay cha. Chi phí sản xuất không những chỉ liên quan đến khối lợng sản phẩm
hoàn thành mà còn liên quan đến khôí lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng. Chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ phát sinh.
Giá thành sản phẩm gắn với khối lợng sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản
phẩm là chi phí sản xuất tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối
lợng công việc xây lắp hoàn thành theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp
còn có thể bao gồm cả chi phí sản xuất khối lợng dở dang đầu kỳ và không bao
gồm chi phí của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc chuyển sang kỳ sau.
Mặc dù có sự khác nhau, nhng giữa giá thành và chi phí sản xuất xây lắp lại
có mối quan hệ mật thiết vơí nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của
quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất trớc hết thể hiện theo các yếu tố chi phí, sau
đó khi tính giá thành sản phẩm thì chi phí đợc thể hiện theo các khoản mục tính
giá thành. Mức tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực sẽ ảnh hởng đến kết quả tài
chính khi thi công công trình.
II Các nhân tố ảnh hởng tới chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp để đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong quá trình kinh
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp
doanh, cũng nh chính bản thân doanh nghiệp hoạt động trên thị trờng. chi phí sản
xuất kinh doanh chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó có những
nhân tố mang tính chất khách quan và có những nhân tố mang tính chủ quan, các
nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng tác động tới chi phí.
1. Những nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp hay những
nhân tố thuộc môi trờng hoạt động của doanh nghiệp.
- Các chính sách của Nhà n ớc: Đặc trng của nền kinh tế nớc ta là nền kinh
tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Điều đó có nghĩa là Nhà nớc không đứng
ngoài sự phát triển của nền kinh tế mà đóng vai trò là ngời hớng dẫn, kiểm soát
và điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua các luật lệ, chính sách và
các biện pháp kinh tế. Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh và khuyến khích các doanh
nghiệp đầu t kinh doanh vào những nghề có lợi cho đất nớc, cho đời sống của
nhân dân. Doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc phải
tuân thủ chế độ quản lý kinh tế của Nhà nớc đang áp dụng nh : Chế độ tiền lơng,
tiền công, cơ chế hạch toán kinh tế Sự hoàn thiện các chế độ quản lý kinh tế là
điều kiện cơ bản cho việc áp dụng chế độ phân tích, kiểm tra và hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh. Các chế độ thể lệ của Nhà nớc là chỗ dựa cho công tác quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Giá cả và cạnh tranh: Nói đến thị trờng, chúng ta không thể không đề cập
đến hai nhân tố cơ bản là giá cả và sự cạnh tranh.
Trớc hết là sự ảnh hởng của nhân tố giá cả đến chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xây lắp. Biểu hiện, đó là khi giá cả của nhiên, nguyên liệu, vật
liệu, dụng cụ, đồ dùng hoặc giá cả của các lao vụ, dịch vụ thay đổi sẽ làm thay
đổi chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu giá cả của nguyên liệu,
vật liệu, dụng cụ tăng lên thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên và ngợc lại.
Vì vậy, lựa chọn việc thay thế các loại nguyên , vật liệu với giá cả hợp lý nhng
vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp cũng là yếu tố
quan trọng để giảm chi phí.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh
một mặt thúc đẩy doanh nghiệp hạ thấp hao phí lao động cá biệt để tăng khả năng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác nó lại có tác động làm tăng chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Trong thị trờng xây dựng, cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp xây lắp diễn ra cũng không kém phần gay gắt và khốc liệt
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp
nh trong thị trờng hàng hoá tiêu dùng thông thờng. Biểu hiện rõ nét nhất của cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp xây lắp trên thị trờng xây dựng đó là hoạt động tranh
thầu. Nh đã biết, đối với các doanh nghiệp xây lắp điều kiện tiên quyết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện là doanh nghiệp phải
ký đợc các hợp đồng xây dựng- tức là bằng mọi giá doanh nghiệp phải thắng
thầu. Vì thế doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí để có dợc những hợp
đồng xây dựng đó nh: Chi phí trả cho dịch vụ môi giới, t vấn xây dựng, chi phí
quảng cáo Chính vì thế nó có tác động làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .
Ngoài các nhân tố khách quan trên: Nhân tố tiến bộ của khoa học, kỹ thuật,
công nghệ cũng ảnh hởng tới chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, những quy trình công nghệ mới đợc ứng dụng
vào sản xuất cùng với xu hớng chuyên môn hoá sản xuất ngày càng tăng sẽ góp
phần tăng năng xuất lao động và chất lợng tốt nhằm giảm lao động chân tay
Đó cũng là nhân tố góp phần làm giảm chi phí.
Trong giai đoạn hiện nay, các khoản mục chi phí luôn có sự thay đổi. Nhất
là các khoản tiền lơng, chi phí nhiên liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí trả
lãi tiền vay,chi phí công cụ lao động. Những khoản này nằm ngoài ý muốn của
doanh nghiệp và làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Những nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp.
Bên cạnh những nhân tố khách quan trên còn có những nhân tố chủ quan
ảnh hởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh: Năng xuất lao
động của con ngời, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý sản xuất
ảnh hởng đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đây là những nhân tố thuộc về
chủ thể kinh doanh và nó mang tính chất bên trong hay còn gọi là những nhân tố
bên trong doanh nghiệp.
- Nhân tố năng xuất lao động con ng ời: Năng xuất lao động cũng là một
yếu tố ảnh hởng nhiều đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
Trong bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào thì yếu tố con ngời là vô cùng quan trọng
mà không thể thiếu đợc, đi đôi với con ngời là năng suất lao động của họ. Nếu
năng xuất lao động của ngời lao động mà cao thì sẽ tiết kiệm đợc quỹ tiền lơng,
giảm chi phí tiền lơng trong một đơn vị sản phẩm tiêu thụ và điều này sẽ làm cho
tổng chi phí sản xuất kinh doanh giảm xuống.
- Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật: Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đóng
một vai trò hết sức quan trọng đối với chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp. Bởi nếu doanh nghiệp có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt thì nó
sẽ góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Nếu máy móc thiết bị
sản xuất, dụng cụ quản lý đầy đủ, hiện đại thì nó sẽ tạo điều kiện cho hoạt động
sản xuất đợc thông suốt và giảm dợc các khoản chi phí do thuê ngoài. Ngoài ra,
điều kiện kho bãi để bảo quản vật t, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị mà tốt sẽ
làm giảm chi phí hao hụt trong khâu bảo quản, đồng thời hạn chế đợc sự suy
giảm chất lợng, hao mòn của vật t, máy móc thiết bị
- Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất và tài chính: Nhờ vào việc bố chí các
khâu sản xuất hợp lý có thể hạn chế đợc sự lãng phí nguyên vật liệu, chi phí về
ngừng sản xuất Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ kịp thời
nhu cầu cho việc mua sắm vật t sẽ tránh đợc những tổn thất cho sản xuất nh việc
ngừng sản xuất do thiếu vật t Đồng thời, thông qua việc tổ chức sử dụng vốn sẽ
kiểm tra đợc tình hình dự trữ vật t, từ đó phát hiện ngăn ngừa kịp thời tình trạng ứ
đọng, mất mát hao hụt vật t Việc đẩy nhanh sự chu chuyển vốn có thể giảm bớt
nhu cầu vay vốn, giảm bớt đợc chi phí trả lãi tiền vay Tất cả sự tác động trên
đều làm giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Trên đây là các yếu tố chủ quan cũng nh khách quan ảnh hởng đến chi phí
sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu các nhân tố này có ý nghĩa quan trọng
trong các doanh nghiệp sản xuất vì nó là cơ sở để các doanh nghiệp đề ra các ph-
ơng hớng và các biện pháp chung nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
III. Mục đích, ý nghĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở một doanh nghiệp .
1. Mục đích phân tích chi phí và giá thành sản phẩm ở một doanh
nghiệp.
Mục đích phân tích chi phí: Phân tích tình hình chi phí nhằm mục đích
nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử
dụng chi phí, qua đó thấy đợc tác động ảnh hởng của nó đến quá trình và kết quả
kinh doanh. Qua phân tích chi phí có thể thấy đợc tình hình quản lý và sử dụng
chi phí có hợp lý hay không; có phù hợp với những nhu cầu kinh doanh, với
những nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay
không? Đồng thời, tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng
chi phí. Từ đó, đề xuất những chính sách, biện pháp khắc phục nhằm quản lý và
sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh tốt hơn.
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp
Mục đích phân tích giá thành: Là nhằm nhận thức, đánh giá một cách
chính xác, toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất gia công của doanh nghiệp
trong kỳ về mặt số lợng sản phẩm, giá thành sản phẩm và chất lợng sản phẩm sản
xuất ra...,qua đó thấy đợc mức độ hoàn thành và số chênh lệch tăng giảm. Đồng
thời qua phân tích cũng thấy đợc những mâu thuẫn trong việc tổ chức và quản lý
quá trình sản xuất gia công và tiêu thụ sản phẩm. Từ đó đề ra đợc những chính
sách và biện pháp cải tiến, hoàn thiện quá trình sản xuất và quản lý sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
2. ý nghĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở một
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp để đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong quá trình kinh doanh.
Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có một ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp.
- Giúp cho doanh nghiệp đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách
quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Qua việc
phân tích các khoản mục chi phí sản xuất để tìm ra những mặt còn tồn tại bất hợp
lý trong việc quản lý và sử dụng chi phí, từ đó xác định những nguyên nhân
khách quan cũng nh nguyên nhân chủ quan có ảnh hởng tới sự biến động của chi
phí, từ đó đề ra các phơng hớng và biện pháp khắc phục nhằm quản lý chi phí sản
xuất sao cho có hiệu quả hơn.
- Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để đề ra các giải
pháp quản lí có căn cứ khoa học.
Một trong những phơng hớng quan trọng của việc hoàn thiện quản lí của các
doanh nghiệp là nâng cao tính có căn cứ của các giải pháp đợc chấp nhận. Bất kì
một giải pháp nào đợc đa ra trong quá trình quản lí chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm chỉ đợc chấp nhận trên cơ sở phân tích các thông tin có liên quan đến
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm giúp cho các doanh nghiệp có thể đi sâu vào quá trình sản xuất, phát
hiện những khả năng tiềm tàng, lựa chọn các phơng án tối u của các giải pháp.
Nh vậy, để quản lí tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, để nâng cao tính có căn cứ
của các giải pháp đợc chấp nhận cần thiết phải tiến hành thờng xuyên và có chất
lợng công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Qua phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể đánh giá tổng
hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp
Để có thể quản lí kinh doanh, cần thiết phải biết đợc quá trình sản xuất kinh
doanh đang diễn ra nh thế nào và kết quả ra sao. Qua phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm có thể đánh giá tổng hơp, khách quan có phê phán tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp thực
hiện hạch toán kinh doanh. Hạch toán kinh doanh là một quá trình bắt đầu từ việc
tìm hiểu nhu cầu thị trờng, xây dựng kế hoạch và phơng án sản xuất kinh doanh,
tổ chức phơng án sản xuất kinh cho đến việc phân tích và đánh giá kết quả đạt đ-
ợc của phơng án sản xuất kinh doanh đã đợc thực hiện. Qua phân tích, đánh giá
có thể vạch ra mặt mạnh, mặt yếu kém, các nguyên nhân ảnh hởng tới kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có căn cứ đúng đắn cho việc đề ra các biện
pháp nhằm cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Phân tích chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp phát hiện và khai thác những
khả năng tiềm tàng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quản lí chi phí sản xuất, phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đợc xác định nh phơng pháp phát hiện khả năng tiềm tàng trong sản xuất
kinh doanh của doanh và đề ra những biện pháp sử dụng chúng. Nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh phần lớn phụ thuộc vào những khả năng tiềm tàng đợc
phát hiện và thực hiện nh thế nào. Khả năng tiềm tàng luôn sẵn có trong các
doanh nghiệp vì các lí do sau đây:
+ Các doanh nghiệp luôn đợc phát triển về năng lực sản xuất nh bổ sung
máy móc thiết bị, lao động, đổi mới trang thiết bị kĩ thuật.
+Các khả năng tiềm tàng hết sức đa dạng và luôn thay đổi về mức độ bởi vì
việc sử dụng một số khả năng tiềm tàng này sẽ làm xuất hiện những điều kiện để
tiếp tục khả năng tiềm tàng khác, do đó việc khai thác chúng là vô tận.
Có thể nói, các khả năng tiềm tàng là một nguồn vô tận để nâng cao khối lợng và
chất lợng sản phẩm, công việc, không ngừng hoàn thiện phơng thức quản lí doanh
nghiệp, cải thiện điều kiện làm việc và đời sống của cán bộ công nhân viên.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là sự kết hợp hữu
cơ của các yếu tố sản xuất và các yếu tố quản lí sản xuất nên khả năng tiềm tàng
trong sản xuất đợc biểu hiện ở dạng tổng hợp các mặt hoạt động của doanh
nghiệp.
Đối với các yếu tố lao động, các khả năng tiềm tàng thờng đợc biểu hiện ở
số lợng, thời gian lao động và năng xuất lao động. Đối với yếu tố t liệu lao động,
các khả năng tiềm tàng thờng đợc biểu hiện ở số lợng và kết cấu tài sản cố định,
số lợng, thời gian và năng suất của máy móc thiết bị.
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 13
Luận văn tốt nghiệp
Đối với yếu tố nguyên vật liệu, khả năng tiềm tàng thể hiện ở sự hạ thấp
mức sử dụng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Ngoài ra, việc thay thế
các nguyên vật liệu quý hiếm, đắt tiền phải nhập từ nớc ngoài bằng các nguyên
vật liệu sản xuất trong nớc cũng là một nguồn khả năng tiềm tàng to lớn.
Đối với các yếu tố quản lí sản xuất, khả năng tiềm tàng thể hiện ở việc cân
đối các yếu tố sản xuất, đồng bộ các yếu tố sản xuất, cân đối giữa chi phí sản
xuất và hiệu quả sản xuất, cân đối giữa các hoạt động trớc mắt và phơng hớng
phát triển lâu dài.
Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp là một
công việc không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
IV. Nội dung và các phơng pháp sử dụng trong phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
1. Nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp.
Trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng, thì nội dung phân tích
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các nội dung chính sau:
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí nguyên vật
liệu. Bao gồm hai nội dung phân tích sau:
Phân tích đánh gía chung tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm.
Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến khoản mục chi phí nguyên vật liệu.
Tài liệu sử dụng là:
+ Các chỉ tiêu kế hoạch, định mức tiêu hao nguyên vật liệu của doanh
nghiệp.
+ Các số liệu, tài liệu kế toán chi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp bao
gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết.
+ Các tài liệu thông tin về thị trờng, giá cả của các loại nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp đang sử dụng.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất. Bao gồm hai nội dung phân tích sau:
Phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất.
Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến chi phí nhân công trực tiếp.
Tài liệu sử dụng để phân tích
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp
Các chỉ tiêu kế hoạch, định mức tiền lơng ở doanh nghiệp.
Các số liệu tài liệu kế toán chi phí tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm cả
kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết và các tài liệu thống kê.
+ Các chế độ, chính sách về tiền lơng của nhà nớc, của doanh nghiệp bao
gồm cả những văn bản quy định hớng dẫn của nghành hoặc cơ quan chủ quản,
của cơ quan bảo hiểm xã hội.
+ Các hợp đồng lao động và chính sách về quản lý lao động.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công. Bao gồm các nội dung phân tích sau:
Phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công.
Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến chi phí sử dụng máy thi tự có của doanh
nghiệp và mày thi công thuê ngoài không có công nhân điều khiển máy đi kèm.
Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến chi phí sử dụng máy thi công thuê
ngoài có công nhân điều khiển máy đi kèm.
Tài liệu sử dụng :
+ Các chỉ tiêu kế hoạch về chi phí sử dụng máy thi công ở doanh nghiệp.
+ Các tài liệu, số liệu kế toán chi phí sử dụng máy thi công, bao gồm kế
toán tổng hợp, kế toán chi tiết và các tài liệu thống kê.
+ Các hợp đồng thuê máy thi công
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí sản xuất
chung.
Tài liệu sử dụng : Các chỉ tiêu kế hoạch về chi phí sản xuất chung; các tài
liệu, số liệu kế toán về chi phí sản xuất chung bao gồm kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
2. Các phơng pháp phân tích sử dụng trong phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
2.1 Phơng pháp chi tiết.
Phơng pháp chi tiết là phơng pháp phân chia chỉ tiêu phân tích thành nhiều
bộ phân cấu thành để phục vụ một yêu cầu phân tích cụ thể.. Theo phơng pháp
này, một chỉ tiêu phân tích có thể chi tiết theo các hớng nh sau: chi tiết theo các
bộ phận cấu thành, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa điểm. Trong phân tích
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 15
Luận văn tốt nghiệp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây
lắp đợc chi tiết theo từng khoản mục chi phí, nh khoản mục chi phí nguyên vật
liệu, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công, khoản mục chi phí sản xuất chung. Các khoản mục chi phí này lại đợc chi
tiết theo từng khoản mục chi phí nhỏ khác.
2.2 Phơng pháp so sánh.
Là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, chúng ta phải so sánh giá trị sản phẩm đạt đợc với chi phí sản xuất bỏ
ra trong kỳ kinh doanh, So sánh chỉ tiêu tổng chi phí sản xuất kì thực hiện so với
kì kế hoạch cũng nh chi phí của từng khoản mục trong giá thành, so sánh mức giá
thành công trình thực tế đạt đợc với giá thành công trình lập theo dự toán thi công
( giá thành kế hoạch).
Phơng pháp so sánh có u điểm là đơn giản, dễ tính toán và có thể nhanh
chóng đánh giá các chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên, khi sử dụng phơng pháp
này thì sẽ không xác định đợc cụ thể sự ảnh hởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích. Vì vậy, việc đề xuất những biện pháp khắc phục những tồn tại hay phát
huy những u điểm của doanh nghiệp bị hạn chế. Để khắc phục nhợc điểm này,
trong phân tích ngời ta còn sử dụng phơng pháp loại trừ.
2.3 Phơng pháp loại trừ.
Là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến đối tợng
phân tích, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố này thì loại trừ
ảnh hởng của nhân tố khác.
Có hai hình thức:
a. Phơng pháp thay thế liên hoàn: là phơng pháp thay thế lần lợt số liệu
gốc bằng số liệu muốn so sánh của các nhân tố có ảnh hởng đến chỉ tiêu kinh tế
đợc phân tích theo một lôgic xác định. Thông thờng, trình tự thay thế đợc quy
định: nhân tố số lợng thay thế trớc, nhân tố chất lợng thay thế sau.
b. Phơng pháp số chênh lệch: đây là hình thức biến tớng của hình thức
thay thế liên hoàn. Xét theo toán học thì phơng pháp số chênh lệch là hình thức
rút gọn của phơng pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung.
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp loại trừ đợc sử dụng trong phân tích chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm để phân tích các nhân tố ảnh hởng đến các khoản mục chi phí
trong gía thành sản phẩm.
2.4 Phơng pháp cân đối.
Là phơng pháp đợc dùng trong phân tích dựa trên cơ sở cân đối giữa nguồn
và việc phân phối các nguồn đó.
Trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phơng pháp cân đối
đợc dùng để cân đối giữa tổng chi phí và các yếu tố chi phí, cân đối giữa tổng giá
thành và khoản mục giá thành.
2.5 Phơng pháp dùng biểu mẫu.
Biểu trong phân tích kinh tế nói chung và trong phân tích chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm nói riêng đợc thiết lập theo các dòng, các cột, trong đó ghi
chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, các số liệu phân tích.
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II Thực trạng về công tác phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng
Lũng lô
I. Khái quát chung về Công ty Xây dựng Lũng Lô.
1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng
Lũng Lô.
Tiền thân của Công ty Xây dựng Lũng Lô là Công ty khảo sát thiết kế và
xây dựng Lũng Lô, đựơc thành lập ngày 16/11/1989 theo quyết định số 294/QĐ-
QP của Bộ Quốc Phòng. Lúc này đất nớc đã chuyển sang thời bình, đang gắng
mình hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nớc, các chiến sỹ của Cục công trình
thuộc Bộ T Lệnh Công Binh trớc đây tham gia xây dựng hầm, đào hào chiến đấu
thì nay chuyển sang làm công tác xây dựng. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty lúc này là nhận thầu quy hoạch, khảo sát, thiết kế, thi công các công
trình ngầm trong công nghiệp dân dụng, giao thông thuỷ lợi.
Công ty khảo sát thiết kế và xây dựng Lũng Lô có cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ, phơng thức hạch toán đơn giản. Công ty cha có giấy phép hành nghề và hoạt
động chủ yếu ở phía Bắc. Tài sản cố định của công ty cha đợc theo dõi vì phần
lớn đó là những thiết bị quân đội chuyển sang.
Ngày 26/8/1993, Bộ Quốc Phòng có quyết định 577/QĐ - QP thành lập
Công ty xây dựng Lũng Lô theo nghị định 388- DNNN với số vốn pháp định là
2232.4 triệu đồng. Công ty xây dựng Lũng Lô bao gồm 9 xí nghiệp trực thuộc.
Lúc này nhiệm vụ sản xuất của Công ty không thay đổi. Công ty đợc Bộ giao
thông vận tải, Bộ xây dựng, Bộ Quốc Phòng cấp giấy phép hành nghề, có t cách
pháp nhân, đợc phép kí kết hợp đồng kinh tế trong phạm vi cả nớc. Phơng
pháp hạch toán của Công ty là các xí nghiệp tự hạch toán, lập báo cáo rồi gửi lên
Công ty. Các xí nghiệp tự tìm việc, Công ty ký duyệt hoặc uỷ quyền cho xí
nghiệp ký, sau đó xí nghiệp nộp lợi nhuận cho Công ty theo tỷ lệ quy định trớc.
Ngày 17/4/1996, Bộ Quốc Phòng có quyết định 466/ QĐ-QP thành lập Công
ty xây dựng Lũng Lô mới, trên cơ sở sát nhập của:
- Công ty xây dựng Lũng Lô cũ.
- Công ty xây dựng 25/3.
- Xí nghiệp khảo sát thiết kế và t vấn xây dựng.
Công ty xây dựng Lũng Lô hiện nay có:
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp
- Tên giao dịch quốc tế: LCC.
- Trụ sở của Công ty đặt tại 162 Đờng Trờng Chinh- Đống Đa- Hà Nội.
Và hiện nay Công ty có hai chi nhánh:
1. Văn phòng đại diện miền Trung: 21/22 Lê Hồng Phong- Đà Nẵng.
2. Văn phòng đại diện tại miền Nam: 28M- Đờng 3/2- Quận 10 thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Chức năng và ngành nghề kinh doanh của công ty.
Theo quyết định của Bộ Trởng Bộ Quốc Phòng về việc xác định ngành nghề
kinh doanh của công ty Công ty xây dựng Lũng Lô, quyết định số 171/QĐ-BQP
ngày 15/9/2003.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nớc số
110753 do Uỷ Ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 21/10/2003.
Gồm những ngành nghề sau:
+ Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ
lợi, công trình ngầm, sân bay, cảng biển.
+ Duy tôn tu tạo, sữa chữa, nâng cấp các công trình bảo tồn bảo tàng và di
tích lịch sử.
+ Thi công, xây lắp công trình đờng dây và trạm biến áp đến 35kv.
+ Đầu t, phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà.
+ T vấn khảo sát thiết kế xây dựng.
+ Khảo sát dò tìm xử lý bom mìn, vật nổ (giấy phép số 120/BQP do bộ quốc
phòng cấp ngày 14/01/2002).
+ Xây lắp đờng cáp quang (các công trình bu điện viễn thông).
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Giấy chứng nhận doanh nghiệp hạng 1 do Bộ Quốc Phòng cấp.
Chỉ có Công ty mới có t cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ giao dịch, ký
kết các hợp đồng với khách hàng, với các tổ chức, các cơ quan quản lý và trực
tiếp thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc. Các xí nghiệp trực thuộc chỉ ký
kết hợp đồng kinh tế khi đợc sự uỷ quyền cuả Công ty. Trong giới hạn cho phép,
các xí nghiệp trực thuộc đợc mở tài khoản giao dịch (chuyên thu hoặc chuyên
chi), không đợc mở tài khoản tiền vay, có thể có con dấu để thực hiện các hoạt
động giao dịch.
Năng lực của Công ty:
Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của Công ty không ngừng phát triển cả về
số lợng, chất lợng. Công ty thờng xuyên cử cán bộ, công nhân kỹ thuật tham gia
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 19
Luận văn tốt nghiệp
các lớp học, khoá học về quản lý, kỹ thuật, kiểm soát chất lợng nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển không ngừng của Công ty. Công tác trẻ hoá đội ngũ cán bộ kỹ
thuật và quản lý đợc chú trọng, Công ty luôn khuyến khích và tiếp nhận đội ngũ
cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu đợc trình độ khoa học và công nghệ hiện đại.
Hệ thống trang thiết bị của Công ty: Với mục tiêu từng bớc hiện đại hoá
trang thiết bị thi công, đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của Công ty cũng nh có đủ
khả năng, năng lực tham gia thi công các dự án lớn và đòi hỏi cao về tiêu chuẩn
kỹ thuật chất lợng và tiến độ. Công ty luôn luôn chú trọng trong việc đầu t trang
bị công nghệ hiện đại. Trong những năm qua Công ty đã tập trung đầu t hàng
trăm tỷ đồng thiết bị phục vụ các công việc nh thi công công trình ngầm, thi công
san nền, bốc xúc, vận chuyển, thi công công trình giao thông, thuỷ điện, thuỷ lợi,
công nghiệp, xây dựng dân dụng
Với trang thiết bị cơ giới đa dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ kỹ thuật
nhiều kinh nghiệm, lực lợng công nhân kỹ thuật lành nghề, Công ty xây dựng
Lũng Lô đã thi công công trình dân dụng cao tầng, các công trình giao thông đ-
ờng, cầu cảng, công trình ngầm trên phạm vi cả n ớc.
Công ty sẵn sàng hợp tác, liên doanh, liên kết dới nhiều hình thức với các
đơn vị trong và ngoài nớc trên cơ sở các bên cùng có lợi.
3. Đặc điểm tổ chức và quy trình hoạt động chung
Thực hiện phơng châm của Bộ T lệnh, ban giám đốc Công ty đặt ra: toàn
diện, chặt chẽ, uy tín, chất lợng. Công ty đã tổ chức các ban quản lý, chỉ đạo theo
quy trình xây dựng chung ứng với từng ngành nghề cụ thể, từng đơn vị trực thuộc
Công ty.
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Do các công trình có đặc điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng thờng
kéo dài, mang tính đơn chiếc nên lực l ợng lao động của xí nghiệp đợc tổ chức
thành các đội sản xuất, mỗi đội sản xuất phụ trách thi công trọn vẹn một công
trình hoặc một hạng mục công trình. Trong mỗi đội thi công lại đợc tổ chức thành
các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công, tuỳ thuộc vào nhu cầu trong từng thời kỳ
mà số lợng các đội công trình, các tổ sản xuất trong mỗi đội sẽ thay đổi phù hợp
với điều kiện cụ thể. Thể hiện qua sơ đồ sau:
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 20
Ban quản lý công trình
Tổ sản xuất Tổ sản xuất Tổ sản xuất
Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty xây dựng Lũng Lô
Ban giám đốc
Luận văn tốt nghiệp
b. Đặc điểm quy trình công nghệ xây dựng
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công
trình đợc xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích th-
ớc và chi phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài... Xuất phát từ đặc điểm đó, nên quá
trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty xây dựng Lũng Lô có đặc
điểm là: sản xuất phức tạp liên tục, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công
trình đều có dự toán, thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau,
tuy nhiên hầu hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình công nghệ sản
xuất nh sau:
Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
Ký hợp đồng xây dựng với bên A ( là chủ đầu t công trình, hoặc nhà thầu
chính).
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã đợc ký kết, Công ty
đã tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm: Giải quyết mặt bằng thi công, tổ
chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật t, tiến hành
xây dựng và hoàn thiện.
Công trình đợc hoàn thành dới sự giám sát của chủ đầu t công trình hoặc
nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu
t hoặc nhà thầu chính.
Quy trình công nghệ xây dựng của Công ty đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 21
Nhận thầu ký hợp đồng
Lập kế
hoạch
Tổ chức thi công
Mua vật tư, tổ
chức thi công
Nghiệm thu, bàn giao,
quyết toán công trình
Quy trình công nghệ xây dựng của Công ty xây dựng Lũng
Lô
Ban giám đốc
Luận văn tốt nghiệp
Trong cùng một thời gian, Công ty xây dựng Lũng Lô thờng phải triển khai
thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau, trên các địa điểm khác nhau nhằm
hoàn thành theo theo hợp đồng xây dựng đã kí kết với chủ đầu t. Với một năng
lực sản xuất nhất định, để có thể thực hiện đợc điều này Công ty đã tổ chức lao
động tại chỗ, tuy nhiên cũng có lúc Công ty phải điều lao động từ công trình này
đến công trình khác nhằm đảm bảo công trình đợc tiến hành đúng tiến độ thi
công.
4. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp tài cấp tài chính của Công ty.
4.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng Lũng Lô.
Do Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nớc, hoạt động sản xuất kinh
doanh là thi công các công trình, các công trình có địa bàn không tập trung, hầu
hết ở xa trung tâm. Và kết cấu của mỗi một công trình lại khác nhau nên việc tổ
chức bộ máy quản lý của Công ty có những đặc điểm riêng không giống với
những ngành sản xuất khác và đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 22
Ban giám đốc
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kỹ
thuật
thi
công
Phòng
chính
trị
Văn
phòng
công
ty
XN
xây
dựng
công
trình
ngầm
XN xây
dựng
sân đư
ờng
cảng
XN xử
lý môi
trường
và ứng
dụng
vật liệu
nổ
XN
xây
dựng
phía
bắc
Xí
nghiệp
xây
dựng
phía
nam
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng Lũng Lô
XN
khảo sát
thiết kế
và tư
vấn xây
dựng
XN
cầu đư
ờng
25/3
Luận văn tốt nghiệp
N
Ngay từ khi mới ra đời, Công ty đã đặt ra mục tiêu hàng đầu cho sự tồn tại
đó là: chặt chẽ vững vàng về tổ chức, hiệu quả - chất lợng uy tín trong kinh
doanh. Do vậy để quản lý chặt chẽ tới tận các công trình, các tổ sản xuất, Công ty
đã tổ chức bộ máy quản lý thành các ban, đứng đầu là ban Giám đốc Công ty. Để
giúp việc cho ban Giám đốc công ty có các phòng, các ban chức năng đợc tổ chức
theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý về kỹ thuật. Cụ thể gồm 4
phòng, 1 văn phòng công ty và 7 xí nghiệp thành viên.
Dới ban Giám đốc Công ty lại có các ban giám đốc xí nghiệp. Giúp việc cho
Ban giám đốc xí nghiệp cũng có các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu
cầu quản lý sản xuất để giám sát chặt chẽ tới các đội công trình, các tổ sản xuất
một cách tối u nhất.
Để đạt đợc mục tiêu sản xuất của Công ty: chức năng, nhiệm vụ của ban
Giám đốc và các phòng ban đợc phân định cụ thể nh sau:
- Ban giám đốc gồm:
+ Giám đốc Công ty: là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách
nhiệm trớc pháp luật, trớc Bộ Quốc Phòng, Bộ T Lệnh Công Binh và Đảng uỷ
Công ty về mọi hoạt động của Công ty và là ngời điều hành cao nhất trong Công
ty. Giám đốc Công ty còn là ngời thay mặt quản lý, sử dụng có hiệu quả toàn bộ
vốn sản xuất kinh doanh.
Giúp việc cho Giám đốc Công ty còn có 3 phó giám đốc.
+ Phó giám đốc điều hành: giúp giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh
của Công ty, triển khai các hợp đồng kinh tế, các dự án do giám đốc phân công.
Đặng Thị Oanh K36 D3
Trang 23