Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Nâng cao cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.81 KB, 35 trang )

Bộ tài chính trờng đại học tài chính kế toán Hà Nội
------
Tiểu luận môn học
Kinh tế vĩ mô
Đề tài :
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong tiến trình hội nhập
ngành dệt may Việt Nam
Lời nói đầu
Chúng ta hiện nay đang sống trong thời đại bùng nổ công nghệ thông
tin, giai đoạn mà ở đó nền kinh tế có sự cạnh tranh hết sức mạnh mẽ và khoa
học.
Ngành Dệt - May Việt Nam cũng là một ngành kinh tế không thể tránh
đợc sự đối mặt khốc liệt đi với thị trờng quốc tế khi mà hàng rào thuế quan bị
dỡ bỏ. Khi đó, chúng ta sẽ phải đối mặt với những ngành Dệt - May tiên tiến
phát triển của những nớc trong khu vực và thế giới.
Liên ngành Dệt - May của Việt Nam có thể đúng vững đợc hay
không ? Đó chính là cơ hội và thách thức lơn của chúng ta. Vậy làm sao để
nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành Dệt - may Việt Nam?
Trong bài tiểu luận này em cố gắng trình bày một số điểm mạnh và
điểm còn yếu của ngành Dệt - May của chúng ta, từ đó rút ra một số biện
pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành Dệt - May Việt Nam.
Bài viết gồm 3 phần chính :
Phần I : Doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Phần II : Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành Dệt
may của ta.
Phần III : Các biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngành Dệt - May của Việt Nam .
Tuy rằng em đã hết sức cố gắng hoàn thành bài viết của mình, song
cũng không tránh khỏi thiếu sót mong thầy cô chỉ bảo để bài viết của em đợc
hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn !

Phần I. Doanh nghiệp và khả năng canh tranh
của doanh nghiệp
I. Doanh nghiệp và môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp và những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp.
1.1- Khái niệm doanh nghiệp :
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo nhu
cầu của thị trờng và xã hội để đạt đợc lợi nhuận tối đa và đạt hiệu quả kinh tế
xã hội cao nhất. Một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu quả là
doanh nghiệp thoả mãn đợc tối đa nhu cầu của thị trờng và xã hội về hàng
hoá và dịch vụ trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu đợc lợi
nhuận nhiều nhất, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
1.2- Phân loại doanh nghiệp :
1.2.1- Theo ngành kinh tế kỹ thuật :
Bao gồm các Doanh nghiệp công nghiệp, xây dựng, lâm nghiệp, ng
nghiệp, Doanh nghiệp thơng nghiệp, Doanh nghiệp giao thông vận tải, kinh
doanh du lịch, kinh doanh tiền tệ v.v...
1.2.2- Theo cấp quản lý :
Ta có doanh nghiệp do trung ơng quản lý và Doanh nghiệp do địa ph-
ơng quản lý.
1.2.3- Theo hình thức sở hữu về t liệu sản xuất :
Ta có đa hình thức tổ chức kinh doanh : Doanh nghiệp nhà nớc, Doanh
nghiệp công t hợp doanh, Doanh nghiệp tập thể (Hợp tác xã), Doanh nghiệp
liên doanh, Doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn v.v... Những năm gần đây ở nớc ta đã phát triển các tổng công ty và các
tập đoàn sản xuất. Trong đó Doanh nghiệp nhà nớc có vị trí quan trọng nhất
và là nòng cốt trong hệ thống Doanh nghiệp .
1.2.4- Theo quy mô sản xuất kinh doanh :
Bên cạnh những Doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, hiện nay

doanh nghiệp có quy mô sản xuất vừa và nhỏ rất phổ biến ở nớc ta. Với kỹ
thuật, công nghiệp hiện đại và đợc đầu t theo chiều sâu nên loại hình doanh
nghiệp này có rất nhiều u điểm trong điều kiện đổi mới và phát triển kinh tế
của Việt Nam hiện nay.
Có thể nói rằng việc nâng cao khả năng cạnh tranh để tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá không chỉ là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp, của các
chủ thể sản xuất kinh doanh mà nhà nớc cũng cần phải có những đờng lối
chính sách phù hợp để tạo đà thúc đẩy khả năng cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, thúc đẩy giao dịch buôn bán với nớc ngoài ngày một mạnh hơn,
góp phần tăng trởng ổn định kinh tế đất nớc. Song vấn đề đang quan tâm
hàng đầu của bất cứ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mở
rộng thị trờng. Chính vì vậy mà việc cạnh tranh mở rộng và duy trì thị trờng
tiêu thụ sản phẩm đợc coi là vấn đề rất cấp bách, là mấu chốt quyết định khả
năng tăng trởng của sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trớc pháp luật trong sản
xuất kinh doanh, đợc tổ chức và quản lý theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết
của nhà nớc. Các doanh nghiệp đợc thành lập, hoạt động và giải thể theo
đúng qui định của pháp luật. Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc thì thực hiện
những nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng nhất và mọi hoạt động từ thành lập
đến giải thể đợc thực hiện theo luật doanh nghiệp nhà nớc của từng quốc gia.
Đối với các doanh nghiệp t nhân do cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp, là đơn vị
kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn pháp định, đợc thành lập, hoạt
động và giải thể theo luật doanh nghiệp t nhân của mỗi nớc.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, chức năng của doanh nghiệp vừa là
một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị phân phối sản phẩm.
- Khi doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất : doanh nghiệp sản xuất ra
các loại sản phẩm, của cải vật chất hoặc thực hiện dịch vụ cung cấp cho nhu
cầu của thị trờng nhằm thu lại lợi nhuận. Thực hiện chức năng là một đơn vị
sản xuất, doanh nghiệp xuất hiện trên thị trờng với t cách là một chủ thể sản

xuất kinh doanh. Tiến hành các quá trình hoạt động và xác lập những mối
quan hệ cần thiết cho việc đạt đợc các mục tiêu đã đề ra.
- Khi doanh nghiệp là một đơn vị phân phối : doanh nghiệp bán ra thị
trờng thành quả sản xuất là các sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Đổi lại
doanh nghiệp sẽ thu về tiền hoặc các hình thức thanh toán khác của khách
hàng. Về phía mình, doanh nghiệp cũng phải thanh toán các khoản phí, đóng
thuế, trả lơng cho cán bộ công nhân viên... Thực hiện chức năng phân phối,
doanh nghiệp phân phối hợp lý thành quả nhằm tạo ra động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển, đồng thời đảm bảo sự công bằng xã hội.
Với chức năng mang tính hai mặt nh vậy, doanh nghiệp luôn có một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.3. Những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp :
Thực tế đã cho thấy rằng trong thời đại ngày nay để có thể tồn tại và
phát triển bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải giải quyết ba vấn đề kinh
tế cơ bản đó là : Quyết định sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất
cho ai.
- Sản xuất cái gì ?
Đó là quyết định sản xuất loại hàng hoá, dịch vụ nào, với số lợng là
bao nhiêu và khi nào thì sản xuất và cung ứng hàng hoá ra thị trờng. Nhu cầu
về hàng hoá, dịch vụ của thị trờng rất phong phú, đa dạng và ngày một tăng
cả về số lợng cũng nh chất lợng. Tuy nhiên, thực tế nhu cầu có khả năng
thanh toán lại thấp hơn, cho nên muốn thoả mãn nhu cầu lớn của thị trờng
trong khi khả năng thanh toán lại có hạn thì xã hội và con ngời phải lựa chọn
từng loại nhu cầu có lợi nhất cho xã hội, cho ngời tiêu dùng. Tổng số nhu cầu
có khả năng thanh toán đợc của xã hội, của ngời tiêu dùng cho ta biết đợc
nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trờng. Dựa trên cơ sở nhu cầu của thị
trờng, các quốc gia và các nhà kinh doanh tính toán khả năng sản xuất của
nền kinh tế, của doanh nghiệp và các chi phí sản xuất tơng ứng để lựa chọn
quyết định và sản xuất và cung ứng cài mà thị trờng cần để có thể đạt đợc lợi
nhuận tối đa. Việc xác định giá cả thị trờng và số lợng hàng hoá cần cung cấp

trên thị trờng chịu ảnh hởng trực tiếp của sự tác động qua lại của cung, cầu và
cạnh tranh trên thị trờng. Giá cả thị trờng là thông tin có ý nghĩa quyết định
đối với việc lựa chọn sản xuất và cung ứng loại hàng hoá nào có lợi nhất cho
cả cung và cầu trên thị trờng. Nó là bàn tay vô hình điều chỉnh quan hệ cung
cầu và giúp chúng ta lựa chọn và quyết định sản xuất.
- Quyết định sản xuất nh thế nào?
Có nghĩa là quyết định lựa chọn công nghệ sản xuất, phơng pháp sản
xuất ra sao và cách phối hợp các đầu vào, đầu ra để đem lại hiệu quả cao
nhất. Động cơ lợi nhuận đã khuyến khích các doanh nghiệp phải lựa chọn và
ra quyết định chính xác là phải sản xuất hàng hoá dịch vụ này bằng nguyên
vật liệu gì ? Thiết bị dụng cụ và công nghệ sản xuất trung bình hay hiện đại
tiên tiến để đạt đợc lợi nhuận cao nhất, thu nhập quốc dân lớn nhất. Để đứng
vững và cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng, các doanh nghiệp phải luôn đổi
mới kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ của công nhân và lao
động quản lý nhằm tăng lợng chất xám trong hàng hoá và dịch vụ. Chất lợng
hàng hoá, dịch vụ là vấn đề có ý nghĩa quyết định sống còn trong cạnh tranh
và chiếm lĩnh thị trờng. Chất lợng cao sẽ đảm bảo chữ Tín của doanh
nghiệp với bạn hàng, chiếm lĩnh đợc thị trờng và cạnh tranh thắng lợi.
- Quyết định sản xuất cho ai?
Có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định rõ ai sẽ đợc hởng và thu lợi từ
những hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Vấn đề quan trọng
ở đây là sản phẩm quốc dân thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sẽ đợc
phân phối cho xã hội, cho tập thể và cá nhân nh thế nào để tạo đợc động lực
kích thích cho sự phát triển kinh tế xã hội và đáp ứng đợc các nhu cầu xã hội
khác.
Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nớc, mỗi địa phơng, mỗi ngành,
và mỗi doanh nghiệp chính là quá trình lựa chọn để đa ra quyết định tối u ba
vấn đề cơ bản nói trên. Tuy nhiên, việc lựa chọn để đa ra quyết định này lại
phải phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, khả năng và điều kiện
của doanh nghiệp, phụ thuộc vào sự lựa chọn hệ thống kinh tế để phát triển,

phụ thuộc vào vai trò và sự tác động của chính phủ, phụ thuộc vào nền tảng
chính trị - xã hội của mỗi gia đình.
1.2. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp :
Trong nền kinh tế hiện nay, nhất là trong thời kỳ đầu của tiến trình hội
nhập kinh tế và xã hội với thế giới của nớc ta, bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng phải tự đề ra cho mình một hệ thống mục tiêu cơ bản trong quá trình
kinh doanh. Mục tiêu kinh doanh là nền tảng hoạt động của doanh nghiệp ,
nó đề ra phơng hớng kinh doanh và giúp cho doanh nghiệp tránh đợc sự bị
động trên thị trờng. Đối với nền kinh tế nớc ta hiện nay, có sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế và sự vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt.
Muốn thắng lợi trong cạnh tranh, tức là làm sao để doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển đợc trên thị trờng là một mục tiêu cực kỳ quan trọng và khó
khăn đối với các doanh nghiệp ở nớc ta vốn còn rất non trẻ, thiếu kinh
nghiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh và vẫn còn rụt rè, lạ lẫm đối
với thị trờng ngoài nớc. Một vấn đề quan trọng khác mà bất cứ một doanh
nghiệp thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào cũng đều phải quan tâm đó là chi
phí sản xuất, bởi vì giảm thiểu đợc chi phí sản xuất có nghía là lợi nhuận đợc
tăng lên. Mặt khác, doanh nghiệp phải quyết định mức sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá tuỳ thuộc vào chi phí và giá bán của hàng hoá để có đợc lợi nhuận
tối đa trong sản xuất và kinh doanh. Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất,
là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Các nhà kinh doanh
luôn mong muốn chi phí cho đầu vào là ít mnhất và bán ra hàng hoá với giá
cao nhất để sớm có tích luỹ và mở rộng sản xuất, không ngừng phát triển
doanh nghiệp, củng cố và tăng cờng vị trí của mình trên thị trờng. Hay nói cụ
thể hơn là họ luôn luôn mong muốn thu về đợc càng nhiều lợi nhuận càng tốt.
Tuy nhiên, lợi nhuận đạt đến mức độ nào là hợp lý để vừa đảm bảo sự
tăng trởng bền vững của doanh nghiệp, vừa đảm bảo sự công bằng xã hội
theo định hớng XHCN ở Việt Nam và ở ngay trong từng doanh nghiệp. Đó là
điều mà các doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức, không thể chạy theo lợi

nhuận đơn thuần mà làm tổn hại đến nền kinh tế quốc dân và làm mất cân
bằng trong xã hội. Muốn vậy các doanh nghiệp phải kết hợp, lựa chọn và giải
quyết đợc ba vấn đề cơ bản của doanh nghiệp đó là : Quyết định sản xuất cái
gì, quyết định sản xuất nh thế nào và quyết định sản xuất cho ai. Nh vậy,
doanh nghiệp mới có thể cạnh tranh thắng lợi, tồn tại và phát triển mạnh mẽ
trên thị trờng.
Ngoài những mục tiêu cơ bản nh giảm thiểu chi phí sản xuất, cải tiến
và nâng cao chất lợng sản phẩm, đẩy mạnh việc phân phối và tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp các dịch vụ để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, nhằm
làm tằng doanh thu, lơị nhuận, tăng khả năng chi trả, nâng cao tỉ lệ thị phần,
bảo toàn vốn kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp thì mặt
khác các doanh nghiệp cần phải có sự mạnh dạn đầu t sản xuất kinh doanh
theo chiều sâu, đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến
vào sản xuất, tranh thủ mọi cơ hội trợ giúp của chính phủ để sớm có những b-
ớc đi vững chắc trong thời kỳ đầu của tiến trình hội nhập kinh tế.
3. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp .
Môi trờng là một tập hợp những lực lợng ở bên ngoài mà mọi doanh
nghiệp phải chú ý đến khi xây dựng chiến lợc kinh doanh của mình. Công
nghệ sẵn có bên ngoài có tác động đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Máy móc thiết bị mới có ảnh hởng đến qui trình sản xuất mà kinh doanh
đang sử dụng. Các kỹ thuật tiếp thị và bán hàng mói cũng ảnh hởng đến ph-
ơng thức cũng nh sự thành công của phơng thức mà doanh nghiệp tiếp thị và
bán sản phẩm của mình... Tóm lại, môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
rất sinh động và hoàn toàn bất định. Những biến đổi trong môi trờng có thể
gây ra những bất ngờ lớn và những hậu quả nặng nề cho hoạt động của doanh
nghiệp .
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp có những đặc điểm sau :
- Môi trờng kinh doanh tồn tại một cách khách quan, không có một
doanh nghiệp nào không tồn tại trong một môi trờng kinh doanh nhất định.
- Môi trờng kinh doanh có tính tổng thể, bao gồm nhiều yếu tố cấu

thành có quan hệ qua lại ràng buộc lẫn nhau và thay đổi theo trình độ phát
triển kinh tế xã hội.
- Môi trờng kinh doanh và các yếu tố cấu thành luôn vận động và biến
đổi. Sự vận động và biến đổi của các yếu tố môi trờng chịu sự tác động của
qui luật vận động nội tại của nền kinh tế và của từng yếu tố cấu thành môi tr-
ờng kinh doanh theo hớng ngày càng phát triển và hoàn thiện.
- Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là một hệ thống mở, nó có
quan hệ và chịu sự tác động của môi trờng kinh doanh rộng lớn hơn môi tr-
ờng kinh doanh của cả nớc và quốc tế.
Căn cứ vào nội dung thì môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm các môi trờng bộ phận :
- Môi trờng kinh tế: cơ hội chung, biến đổi giá cả, thu nhập, tỉ giá hối
đoái, tình trạng cạnh trang...
- Môi trờng kỹ thuật: các phát minh, sáng kiến, công nghệ mới...
- Môi trờng lập pháp và thể chế: luật, các tiêu chuẩn, chính sách...
- Môi trờng chính trị: Sự can thiệp của chính phủ, nhân cách các nhà
cầm quyền, thái độ của chính phủ đối với các doanh nghiệp khác nhau...
- Môi trờng văn hoá: Lối sống, trình độ giáo dục, các hình thức truyền
thống...
- Môi trờng xã hội: Tình trạng việc làm, hoàn cảnh xã hội, phân phối
thu nhập, mức độ mâu thuẫn xã hội...
- Môi trừơng tự nhiên, sinh thái : Tình trạng ô nhiễm.
Căn cứ vào phạm vi xem xét thì môi trờng kinh doanh của doanh
nghiệp gồm có :
- Môi trờng vĩ môi : bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, kỹ thuật, xã
hội, tự nhiên... Môi trờng vĩ mô có thể ảnh hởng đến doanh nghiệp một cách
độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác. Môi trờng vĩ mô quốc tế
cũng có ảnh hởng sâu sắc đến hoạt động doanh nghiệp .
- Môi trờng vĩ mô (hay môi trờng đặc thù) : bao gồm các yếu tố trong
ngành và các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp , nó quyết định tính

chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó. Các yếu tố cơ bản tạo
ra môi trờng trong ngành là đối thủ cạnh tranh, ngời cung cấp, khách hàng,
cơ quan nhà nớc...
- Môi trờng vĩ mô và môi trờng vi mô kết hợp với nhau tạo thành môi
trờng bên ngoài, hoặc môi trờng nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp .
- Môi trờng nội bộ doanh nghiệp bao gồm các yếu tố và hệ thống bên
trong của doanh nghiệp nh nguồn nhân lực, tài chính, nghiên cứu và phát
triển marketing, nề nếp tổ chức.
Môi trờng nội bộ doanh nghiệp bao hàm các nguồn lực nội bộ của
doanh nghiệp. Môi trờng nội bộ doanh nghiệp phải gắn bó, hoà nhập với môi
trờng bên ngoài.
Trong khuôn khổ bài tiểu luận này chúng ta chỉ đề cập đến một số môi
trờng quan trọng và cơ bản đối với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp :
3.1. Môi trởng tự nhiên hay nguồn tài nguyên:
Bao gồm những nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trờng
sinh thái... Biến động nào của các yếu tố tự nhiên cũng đều có ảnh hởng đến
hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Do vậy, khi lựa chọn chiến
lợc kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tính đến việc các nguồn nhân lực tự
nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên khan hiếm, đặc
biệt là các nguồn tài nguyên không phục hồi đợc nh dầu mỏ, than đá và các
loại khoáng sản khác. Bên cạnh đó, hoạt động công nghiệp bao giờ cũng ảnh
hởng đến môi trờng sinh thái vì các loại chất thải hoá học độc hại và các loại
bao bì, chai lọ khó phân huỷ. Do vậy, các doanh nghiệp phải dự tính đến việc
bảo vệ môi trờng sinh thái... Nghiên cứu môi trờng tự nhiên giúp cho doanh
nghiệp xây dựng một chiến lợc kinh doanh vừa đảm bảo tính hiệu quả về
kinh tế vừa đảm bảo không cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô
nhiễm môi trờng.
3.2. Môi trờng chính trị - hành lang pháp lý :
Môi trờng nay bao gồm luật pháp, các chính sách và cơ chế của nhà n-

ớc cũng nh sự ổn định chung của quốc gia và các mối quan hệ chính trị quốc
tế. Các nhà quản lý phải dự tính đợc những thay đổi quan trọng về tình hình
chính trị trong nớc, trong khu vực và trên thế giới để có quyết định đúng đắn
trong kinh doanh, ví dụ nh việc nớc ta tham gia vào các tổ chức kinh tế trong
khu vực và trên thế giới, đây là điều kiện thuận lợi cho hàng hoá của các
doanh nghiệp Việt Nam vợt khỏi biên giới để hớng ngoại. Khi đó, các doanh
nghiệp phải có kế hoạch nâng cáo giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng
hàng hoá để hàng hoá trong nớc có thể cạnh tranh đợc với hàng hoá của các
nớc trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trờng do nhà n-
ớc điều tiết mặc dù có các mặt u điểm nh : kích thích sản xuất phát triển,
năng động, có lợng hàng hoá và dịch vụ dồi dào nhng mặt khác lại chứa đựng
mầm mống của khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, cạnh tranh không lành
mạnh... Phân tích yếu tố chính trị, cụ thể là các văn bản pháp luật và chính
sách sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận ra đợc hành lang và giới hạn cho phép
đối với quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của mình.
3.3. Môi trờng kinh tế :
Bao gồm các yếu tố về sự ổn định kinh tế, sức mua, sự ổn định giá cả
tiền tệ, sự thay đổi về mức thu nhập, lạm phát, lái xuất, tỉ giá hối đoái. Tất cả
các yếu tố này đều ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, mỗi doanh nghiệp đều phải theo dõi sự biến động của các yếu
tố kinh tế để phân tích, dự đoán và tiến hành các biện pháp đối phó. Khi phân
tích các yếu tố kinh tế cần lu ý đến tình hình phân bố thu nhập của dân cữ từ
đó tìm hiểu khả năng tiêu dùng của các tầng lớp dân c khác nhau. Ngoài ra
doanh nghiệp cũng cần lu ý đến sự khác biệt về địa d trong cơ cấu phân bố
thu nhập (Ví dụ : thành phố này phát triển rất nhanh trong khi đó thành phố
khác lại phát triển một cách chậm chạp). Doanh nghiệp cần tập trung vào
những vùng đang mở ra những khả năng đầy triển vọng nhất, những khu kinh
tế mới phát triển.
3.4. Môi trờng cạnh tranh :
Đây là môi trờng khốc liệt nhất quyết định sự sống còn của doanh

nghiệp. Khi là ngời cùng cung ứng một loại hàng hoá với doanh nghiệp có
thế lực tơng đối lớn, bao gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành và
các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tơng lai. Số
lợng các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có qui mô lớn trong
ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh trong ngành càng gay gắt. Canh
tranh sẽ một mặt trừng phạt các doanh nghiệp có chi phí cao, bằng các hình
thc nh loại bỏ doanh nghiệp ra khỏi thị trờng hoặc chỉ thu đợc lợi nhuận thấp,
mặt khác sẽ khuyến khích các doanh nghiệp có chi phí thấp, bằng cách các
doanh nghiệp có chi phí càng thấp càng thu đợc lợi nhuận cao. Chính nguyên
tắc này đã tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm
chi phí sản xuất, vì đây là cơ sở cho sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành, nhằm nắm đợc các điểm mạnh và
yếu của đối thủ từ đó xác định đối sách của mình nhằm tạo đợc thế đứng
vững mạnh trong môi trờng cạnh tranh.
II. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp :
Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng, phơng thức cạnh tranh cơ bản của các doanh nghiệp về đại thể trải qua
ba thế hệ :
+ Phơng thức cạnh tranh của thế hệ thứ nhất là cạnh tranh sản phẩm,
chủ yếu là cạnh tranh về chất lợng, giá cả, chủng loại, kiểu dáng hàng hoá...
+ Phơng thức cạnh tranh của thế hệ thứ hai là cạnh tranh tiêu thụ, chủ
yếu là tuyên truyền, quảng cáo, sách lợc đẩy mạnh việc tiêu thụ và dịch vụ
sau khi bán hàng...
+ Phơng thức cạnh tranh của thế hệ thứ 3 là sự cạnh tranh của thực lực
doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trờng, hiện đại...
Phơng thức cạnh tranh đầu tiên chẳng những đòi hỏi doanh nghiệp
phải có sản phẩm chất lợng cao, giá rẻ mà còn phải có khả năng đáp ứng linh
hoạt và kịp th[if các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Thực lực tổng hợp
của doanh nghiệp chính là lợi thế của doanh nghiệp trên thị trờng (hay là khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng).

Khả năng canh tranh của doanh nghiệp đợc phân tích trên các khía
cạnh chủ yếu sau :
+ Chi phí sản xuất và khả năng hạ thấp chi phí sản xuất.
+ Chất lợng sản phẩm và khả năng nâng cao chất lợng sản phẩm.
+ Cơ cấu sản phẩm và khả năng chuyển đổi cơ cấu sản phẩm.
+ Thông tin và khả năng xử lý thông tin của doanh nghiệp .
+ Mức độ hấp dẫn của sản phẩm đối với ngời tiêu dùng.
1. Chi phí sản xuất và khả năng hạ thấp chi phí sản xuất.
Môi trờng vận động của kinh tế thị trờng là cạnh tranh. Cạnh tranh là
gự ganh đua gữa các thành viên tham gia kinh tế thị trờng. Tuy nhiên sự ganh
đua này khác với sự ganh đua ở các lĩnh vực khác nh trong văn hoá, các cuộc
thi thể thao... Ganh đua trong lĩnh vực đó là cuộc ganh đua một lần và có
điểm kết thúc. Còn ganh đua kinh tế diễn ra thờng xuyên, liên tục, không có
điểm dừng. Trong sự ganh đua này ai dừng lại sẽ bị thất bại trên thị trờng. Để
chiến thắng trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ đợc nhiều
nhất một sản phẩm nào đó theo chi phí và giá bán của hàng hoá đó.
Để hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động nhằm tăng
khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng thì mỗi doanh nghiệp căn cứ vào
khả năng điều kiện hoạt động cụ thể của mình mà ứng dụng một trang các
phơng thức.
- Rút ngắn thời gian lao động tất yếu.
- Giảm các chi phí mua nguyên vật liệu.
- Giảm các chi phí văn phòng phẩm.
- Giảm chi phí các buổi hội họp.
- Quay vòng nhiều ca kíp, tận dụng đợc thời gian nhàn rỗi của máy
móc và sức lao động của công nhân.
- Cải tiến kỹ thuật, ứng dụng những công nghệ mới.
- Thuê lao động với giá rẻ ở các vùng khác đến làm việc.
- Đầu t vào các nớc có giá nguyên liệu, nhân công rẻ và thị trờng còn

có tiềm năng lớn.
- Sắp xếp tổ chức quản lý của doanh nghiệp : Các phòng, ban... một
cách hợp lý và khoa học.
Trong tiến trình phát triển kinh tế hiện nay của nớc ta, những doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trờng hạ thấp đợc chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, giảm bớt thời gian lao động trên mỗi hàng hoá bằng cách áp
dụng khoa học kỹ thuật và sản xuất, hiện đại hoá công nghệ sản xuất, đổi
mới cách quản lý lao động và t liệu sản xuất... thì những doanh nghiệp đó sẽ
thu đợc nhiều lợi nhuận hơn và có lợi thế hơn trên thị trờng.
Ví dụ : Trong ngành Dệt - May, chi phí để sản xuất ra một chiếc áo rét
tính trung bình trong các doanh nghiệp cùng ngành phải chi khoảng
200.000đ một chiếc và giá bán chung trên thị trờng là 240.000đ. Nếu một
doanh nghiệp nào đó trong ngành đã áp dụng các biện pháp đổi mới kỹ thuật,
công nghệ sản xuất dẫn đến tiết kiệm trong sản xuất, hay nói cách khác là chi
phí về nguyên vật liệu và nhân công lao động giảm đi khi sản xuất một chiếc
áo rét và năng suất lao động tăng lên, dẫn đến chi phí sản xuất chỉ còn
170.000đ/1 chiếc. Khi doanh nghiệp này bán ra trên thị trờng, thì họ đã thu
về lợng lợi nhuận cao hơn các doanh nghiệp khác từ 40.000đ/1 chiếc lên
70.000đ/1 chiếc mà họ vẫn có đợc chất lợng sản phẩm tốt đáp ứng đợc nhu
cầu của ngời tiêu dùng. Do vậy, họ sẽ có lợi thế hơn trên thị trờng và họ sẽ có
xu hớng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình. Họ có thể chiếm đợc
những thị trờng lớn hơn bằng cách giảm giá của sản phẩm xuống một chút so
với giá của thị trờng để thu hút ngời tiêu dùng, nhng họ vẫn thu lại đợc lợi
nhuận bằng hoặc cao hơn các doanh nghiệp khác vì họ có chi phí sản xuất
thấp hơn các doanh nghiệp này.

×