Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Thực trạng các Khu công nghiệp mới ở Phía Bắc và việc đầu tư phát triển các Khu công nghiệp này - 1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.08 KB, 33 trang )

LờI nóI đầu
để thực hiện sự nghiệp Công Nghiệp Hoá_Hiện Đại Hoá đất nước,Việt Nam cần
phải có một lượng vốn đầu tư vượt ra ngoài khả năng tự cung cấp. Trong khi các
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều có hạn thì
việc đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất cần
thiết .
Trên thế giới cũng như trong khu vực đã và đang áp dụng nhiều hình thức thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.Trong đó mô hình KCN tập trung được thừa nhận
là có hiệu quả và đang được áp dụng. Ngoài khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, mô hình này còn là giải pháp quan trọng về công nghệ, kinh nghiệm
quản lý để thực hiện Công Nghiệp Hoá_Hiện Đại Hoá đất nước.
ở Việt Nam, một loạt các KCN tập trung đã được thành lập vào đầu những năm 90
tại các địa phương có điều kiện thuận lợi. Đó là chủ trương kịp thời, đúng đắn phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại và thực tiễn đất nước.
Hưng Yên là một tỉnh có KCN tập trung đã được thành lập gần đây nhưng đă thu
được một số kết quả khả quan. Đến nay Hưng Yên đã có bốn KCN tập trung chính
thức được chính phủ phê duyệt và cấp giâý phép hoạt động, trong đó KCN Như
Quỳnh thuộc huyện Văn Lâm và KCN Phố Nối A, Phố Nối B thuộc huyện Mỹ
Hào, KCN Chợ Gạo thuộc thị xã Hưng Yên. Bên cạnh những thành tựu đã đạt
được, những năm qua hoạt động của các KCN tập trung ở Hưng Yên vẫn còn
nhiều tồn tại và yếu kém về nhiều mặt, những tồn tại này đã và đang cản trở hiệu
quả hoạt động của các KCN tập trung .Vì vậy cần nghiêm túc nghiên cưú các vấn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đề thuộc lý luận cũng như thực tiễn việc phát triển các KCN tập trung ở Hưng
Yên để làm luận cứ khoa học cho việc ra các chính sách, biện pháp phù hợp.
Đề Tài “Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp (FDI ) nhằm hình
thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ” sẽ nghiên cứu
một số vấn đề thuộc lý luận về KCN tập trung, phân tích và đánh giá các kế quả
hoạt động cũng như những vấn đề còn tồn đọng và yếu kém của các KCN tập
trung ở Hưng Yên .
NộI dung của chuyên đề gồm có 3 chương :


Chương I : Lý luận chung về KCN tập trung.
Chương II : Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư và hoạt động của các KCN
tập trung ở Hưng Yên.
Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư FDI vào các KCN
Hưng Yên.
Do điều kiện và trình độ có hạn nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và bạn
đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện :Trần Bảo Sơn
Giáo viên hướng dẫn:
Chương I : Những lý luận chung về KCN tập trung.
I >Khái niệm chung về KCN tập trung:
1). Khái niệm KCN tập trung:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trên thế giới, KCN tập trung được hiểu là khu tập trung các Doanh Nghiệp
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ công nghiệp phục vụ cho
hoạt động sản xuất trong khu.
Theo quy chế KCN, KCX, KCN Chính ban hành ngày24/4/1997 của chính phủ,
KCN tập trung là khu tập trung các Doanh Nghiệp Công Nghiệp chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có gianh
giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống do chính phủ hoặc Thủ Tướng
chính phủ quyết định thành lập .Trong KCN tập trung có thể có Doanh Nghiệp
chế xuất.
Như vậy, có thể hiểu KCN tập trung là một quần thể liên hoàn các xí nghiệp công
nghiệp xây dựng trên một vùng có điều kiện thuận lợi về các yếu tố tự nhiên, về
kết cấu hạ tầng xã hội … để thu hút vốn đầu tư (chủ yếu là đầu tư nước ngoài ) và
hoạt động theo một cơ cấu hợp lí các Doanh Nghiệp công nghiệp và các Doanh
Nghiệp dịch vụ nhằm đạt kết quả cao trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh.
Sản phẩm của KCN tập trung đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của thị trường
nội địa. So với hàng nhập khẩu, hàng ở KCN tập trung có nhiều lợi thế về chi phí

vận tải, thuế (được ưu đãi thuế) thủ tục nhập khẩu … Nếu trong KCN tập trung có
các Doanh Nghiệp chế xuất thì nhà đầ tư nước sở tại còn phải xem xét cả khả năng
xuất khẩu.
KCN tập trung là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn
liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và hình thành mạng lưới
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đô thị, phân bố dân cư hợp lý. Do đó, việc phân bố KCN phải bảo đảm những điều
kiện sau:
+ Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, hiệu quả có đất để mở rộng và
nếu có thể liên kết hình thành các cụm công nghiệp. Quy mô KCN tập trung và
quy mô doanh nghiệp phải phù hợp với công nghệ gắn kết với kết cấu hạ tầng .
+ Thủ tục đơn giản, nhanh chóng đủ hấp dẫn các nhà đầu tư, quản lý và điều hành
nhanh nhạy ít đầu mối.
+ Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương đối thuận
lợi, có cự ly vận tải thích hợp.
+ Có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả về số lượng lẫn chất lượng với chi phí
tiền lưong thích hợp .
2). Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các KCN.
+Doanh Nghiệp liên doanh (Join Venture).
Doanh Nghiệp liên doanh là Doanh Nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng liên doanh được ký kết giữa các bên (bên nước ngoài và bên Việt
Nam ).
+Doanh Nghiệp 100 vốn nước ngoài (100 foreing Capital Enteprise)
Doanh Nghiệp 100 là Doanh Nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài do họ thành lập và quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết qủa hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Business Cooperation).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để cùng

nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở quy
định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành
lập pháp nhân mới. Thời hạn cần thiết của hợp đồng hợp tác kinh doanh do các
bên hợp tác thoả thuận phù hợp với tính chất, mục tiêu kinh doanh. Hợp đồng hợp
tác kinh doanh được người có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký.
Ngoài các Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong KCN còn có các Doanh
Nghiệp Việt Nam với nhiều hình thức …
+ Công Ty phát triển hạ tầng KCN là Doanh Nghiệp Việt Nam thuộc các thành
phần kinh tế trong nước hoặc Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây
dựng kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng KCN .
+ Ban quản lý KCN địa phương : là cơ quan trực tiếp quản lý KCN có trách nhiệm
quản lý các công ty phát triển hạ tầng KCN và các Doanh Nghiệp theo điều lệ
quản lý KCN .
3).Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và việc hình thành các KCN tập trung.
Để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, mỗi quốc gia cần phải có một môi trường
đầu tư thuận lợi bao gồm môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh:
+ Môi trường pháp lý : Nếu như sự ổn định về chính trị trong nước được duy trì là
yếu tố đầu tiên đảm bảo thu hút FDI vào trong nước thì môi trường pháp lý hoàn
thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế là một cơ sở quan trọng để nhà đầu tư lựa chọn
và quyết định đầu tư.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+Môi trường kinh doanh : Được coi là thuận lợi khi ít nhất hội tụ đủ các yếu tố
như : kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại, hệ thống tài chính tiền tệ ổn định, hoạt
động có hiệu qủa an ninh kinh tế và an toàn xã hội được bảo đảm.
Hai nhân tố trên là điều kiện cần thiết có ý nghĩa tiên quyết cho việc thu hút FDI.
Song thực tế nó cũng là yếu điểm mà tất cả các nước đang phát triển gặp phải mà
không dễ gì khắc phục. Các nước đang phát triển chưa có được hệ thống pháp luật
hoàn hảo cùng với môi trường kinh doanh thuận lợi nên việc đáp ứng những điều
kiện của nhà đầu tư nước ngoài không thể thực hiện trong thời gian ngắn.Yếu tố
gây nên tình hình này chính là những hạn chế về vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng

bao gồm cả hạ tầng “Cứng”và hạ tầng “Mềm”
Giải pháp để khắc phục mâu thuẫn trên đã được nhiều nước đang phát triển tìm
kiếm lựa chọn và thực tế đã thành công ở nhiều nước đó là hình thành các KCN
tập trung qua đó thu hút FDI trong khi chưa tạo được môi trường đầu tư hoàn
chỉnh trên phạm vi cả nước.
Sản xuất công nghiệp phải xây dựng thành từng khu bởi vì hoạt động công nghiệp
là loại hoạt động khẩn trương nhanh nhạy, kịp thời thích ứng với sự biến động của
thị trường, của tiến bộ kỹ thuật công nghệ là một loại hoạt động rất chính xác ăn
khớp và đồng bộ. Hơn nữa theo quan niệm của Công Nghiệp Hoá _Hiện Đại Hoá
thì quy mô xí nghiệp phần nhiều là vừa và nhỏ nhưng không tồn tại tản mạn, đơn
độc mà nằm gọn trong sự phân công sản xuất liên hoàn ngày càng mở rộng.
Tính chất đặc thù đó của hoạt động công nghiệp đòi hỏi tính đồng bộ ,chất lượng
cao của cơ sở hạ tầng, đòi hỏi sự quản lý và điều hành nhanh nhạy ít đầu mối ,thủ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tục đơn giản. Hơn nữa, sự tồn tại tập trung của công nghiệp sẽ tạo ra điều kiện
thuận lợi cho quản lý nhà nước như kịp thời nắm bắt tình hình kịp thời xử lý các
vụ việc phát sinh …Những xí nghiệp quy mô lớn với khả năng cạnh tranh của nó
có thể tồn tại riêng biệt trên một địa điểm nhất định. Còn xí nghiệp vừa và nhỏ
muốn hoạt động có hiệu quả cần được quy tụ về một khu vực nhất định nơi đã có
sẵn sơ sở hạ tầng và dịch vụ ,có sẵn bộ mấy quản lý, được hưởng những thủ tục
đơn giản nhanh nhạy.
Về cơ bản KCN tập trung nhằm mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào các ngành chế tạo, chế biến gia công xuất khẩu. Bên cạnh đó mục tiêu quan
trọng của việc hình thành KCN tập trung là để tăng hiệu quả vốn đầu tư hạ tầng.
Trong KCN tập trungcác Doanh Nghiệp dùng chung các công trình hạ tầng nên
giảm bớt chi phí trên một đơn vị diện tích và đơn vị sản phẩm, thực hiện phát triển
theo một quy hoạch thống nhất kết hợp phát triển ngành và phát triển lãnh thổ.
Mặt khác việc tập trung các Doanh Nghiệp trong KCN tập trung sẽ tạo điều kiện
dễ dàng hơn trong việc xử lý rác thải công nghiệp bảo vệ môi trường sinh thái
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các Doanh Nghiệp công nghiệp có điều kiện thuận

lợi kết hợp tác vói nhau trao đổi công nghệ mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và
sức cạnh tranh.
Ngoài ra KCN tập trungcòn là mô hình kinh tế năng động phù hợp với nền kinh tế
thị trường.Trong việc phát triển và quản lý các khu này các hủ tục hành chính
đang được giảm thiểu một cách tối đa thông qua cơ chế “Một cửa ” tập trung vào
ban quản lý các khu đó.Những chính sách áp dụng trong KCN gắn quyền lợi và
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nghĩa vụ của nhà đầu tư với một hợp đồng giảm thiểu thủ tục hành chính cùng với
qui định hữu hiệu cho sản xuất kinh doanhdo đó tạo được sự an toàn, yên tâm cho
nhà đầu tư.
4). Một số vấn đề pháp lý về KCN tập trung.
a).Những Doanh Nghiệp được phép thành lập trong KCN tập trung : Theo quy
định của nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính Phủ ban hành kèm theo quy
chế KCN ,KCX ,KCNC trong KCN có các loại hình Doanh Nghiệp sau :
- Doanh Nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế
- Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Các Doanh Nghiệp muốn được phép thành lập trong KCN phải đáp ứng được các
điều kiện phu hợp với quy hoạch về nghành nghề tỉ lệ xuất khẩu sản phẩm,bảo
đảm môi trường môi sinh và an toàn lao động.
b). Các lĩnh vực được phép đầu tư :
KCN tập trung, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các Doanh Nghiệp Việt
Nam thuộc các thành phần kinh tế, Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
đầu tư vào các lĩnh vực sau:
- Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng
- Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu tiêu thụ tại thị
trường trong nước,phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy
trình công nghệ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Dịch vụ và hỗ trợ sản xuất công nghiệp
- Nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm vầ
tạo ra sản phẩm mới.
Trong đó các nghành công nghiệp được nhà nước khuyến khích đầu tư là: cơ khí,
luyện kim,công nghệ thông tin, hoá chất, hoá dầu, công nghệ hàng tiêu dùng và
một số nghành khác.
c). Quản lý nhà nước đối với KCN tập trung
*) Nội dung và cơ chế quản lý Nhà Nước đối với KCN tập trung.
Tham gia quản lý nhà nước đối với KCN tập trung gồm Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư,
Bộ Xây Dựng, Bộ Khoa Học _Công nghệ và Môi Trường, Bộ Công Nghiệp và Bộ
Thương Mại, Ban Tổ Chức Chính Phủ, Ban Quản Lý KCN Việt Nam và các tỉnh,
thành phố nơi có KCN
Về cơ bản, quản lý Nhà Nước đối với KCN tập trung cũng có những nội dung chủ
yếu như quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tu nhiên xét
dưới góc độ quá trình hình thành và phát triển của KCN,KCX và Doanh Nghiệp có
thể chía ra làm ba giai đoạn :
+Vận động đầu tư thành lập KCN, KCX và Doanh Nghiệp trong đó :
+Thẩm định và cấp giấy phép đầu tư
+Quản lý hoạt động của KCN ,KCX sau khi đã thành lập.
KCN tập trung được quản lý theo cơ chế dịch vụ một cửa. Mục đích của cơ chế
này là giúp các Doanh Nghiệp trong KCN tập trung tránh được tệ quan liêu,hành
chính,thủ tục giấy tờ,thủ tục rườm rà…Quản lý theo cơ chế một cửa là tạo ra một
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cơ quan quản lý Nhà nước có thể đứng ra giải quyết, hoặc phối hợp với các cơ
quan khác giải quyết mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các Doanh nghiệp trong khu.
Ban quản lý KCN, KCX là cơ quan quản lý Nhà nước được Thủ tướng chính phủ
thành lập dể quản lý các KCN, KCX theo cơ chế một cửa. Ban quản lý KCN,
KCX có quyền hạn và nhiệm vụ sau :
- Xây dựng điều lệ hoạt động KCN, KCX .

- Xây dựng và tổ chức thực hiên quy hoạch chi tiết KCN, KCX.Vận động đầu tư
vào KCN, KCX .
- Hướng dẫn đầu tư thẩm định và cấp giấy phép đầu tư vào KCN, KCX theo uỷ
quyền.
- Theo dõi kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư ,hợp đồng gia công
sản phẩm ,hợp đồng cung cấp dịch vụ hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế
trong KCN, KCX .
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động,kiểm tra,thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể an
toàn lap động, tiền lương.
- Quản lý hoạt động dịch vụ trong KCN và KCX.
- Thoả thuận với công ty phát triển hạ tầng định giá cho thuê lại đất đã được xây
dựng hạ tầng trong KCN, KCX.
- Cấp,điều chỉnh thu hồi các loại giấy phép chứng chỉ đã cấp cho Doanh Nghiệp
trong KCN,KCX .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Ban quản lý KCN, KCX cũng được các bộ, nghành chức năng Nhà nước uỷ
quyền giải quyết những nhiệm vụ của Bộ, Ngành trong phạm vi được uỷ quyền.
- Bộ thương mại uỷ quyền cấp giấy phép, nhập khẩu và xử lý những vấn đề xuất
khẩu, nhập khẩu.
- Bộ lao động thương binh xã hội uỷ quyền về chọn, giới thiệu và quản lý lao
động.
*) Thẩm định và cấp giấy phép đầu tư vào KCN tập trung.
+ Điều kiện dự án, Ban quản lý KCN, KCX là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư
vào KCN ,KCX theo hồ sơ dự án của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư và được uỷ quyền
tiếp nhận hồ sơ của các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN ,KCX và thẩm
định,cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đủ điều kiện ( được phép đầu tư theo quy
định).
+ Nội dung thẩm định:Việc thẩm định dự ándo Ban Quản Lý tiến hành với sự phối
hợp chặt chẽ với Sở Khoa Học và Đầu Tư và các cơ quan chức năng địa phương

theo nội dung quy định ở điều 92 nghị định 12/CP ngày 18/2/1997của chính phủ,
Nội dung thẩm định gồm:
- Tư cách pháp nhân và năng lực tài chính của các chủ đầu tư
- Mục tiêu và quy mô của dự án.
- Điều kiện thực hiện dự án: Vốn, công nghệ, thiết bị.
- Tỷ lệ nội, ngoại tiêu.
- Thu hút lao động.
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà Nước.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Các biện pháp bảo vệ môi trường.
+Thời gian thẩm định: Nếu dự án đáp ứng được các điều kiện trên và có quy mô
vốn đầu tư dưới 5 triệu USD thì trong thời hạn 15 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ
thì Ban quản lý KCN sẽ cấp giấy phép đầu tư .Với những dự án có quy mô trên 5
triệu USD khi tiếp nhận hồ sơ dự án, Ban quản lýgửi tới Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
để lấy ý kiến.Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ dự án Bộ Kế Hoạch
và Đầu Tư có ý kiến bằng văn bản. Trong trường hợp phải lấy ý kiến của các Bộ,
Ngành về dự án theo quy định, trong vòng 5 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Ban
quản lýsẽ gửi tới các Bộ, Ngành xem xét và trả lời băng văn bản. Trong thời hạn 7
ngày kể từ ngày tiếp nhận văn bản của các Bộ, Ban quản lý quyết định về dự án
đầu tư và thông báo cho chủ đầu tư biết.
II>Vai trò của KCN tập trung.
1).Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá hiện nay đang tạo ra những cơ hội to lớn cho
sự phát triển kinh tế của cả nước, nhất là các nước đang phát triển.Tuy nhiên hầu
hết các nước này đang phải đối mặt với những khó khăn do thiếu hụt vốn đầu tư
phát triển và kỹ thuật công nghệ để sản xuất các mặt hàng đủ sức cạnh tranh. Do
vậy, khắc phục những yếu kém về cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý và tay nghề lao
động là công việc trước mắt. Trong khi chưa thể tiến hành cùng một lúc trong
phạm vi cả nước thì việc quy hoạch, phát triển KCN tập trung là vấn đề quan trọng
nhằm tập trung vốn đầu tư cho một số khu vực chọn lọc có ưu thế hơn về tài

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nguyên thiên nhiên, địa lý và những điều kiện kinh tế xã hội khác và áp dụng biện
pháp ưu đãi hơn.
KCN tập trung với những ưu thế đặc biệt về hành chính, cơ chế quản lý, tài chính,
thuế quan so với sản xuất trong nước đã trở thành môi trường hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư nước ngoài. ở nước ta KCN tập trung đã đóng vai trò tích cực vào việc
thu hút vốn đầu tư đặc biệt là FDI, để đạt được và duy trì tốc độ tăng trưởng cao,
trên cơ sở tạo lập năng suất công nghiệp mới và có hiệu quả kinh tế đất nước.
Trong bối cảnh khó khăn do tác động xấu của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
trong khu vực, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 1997 và 1998 có sự giảm sút
rõ rệt (1998 thu hút được 4,4 tỷ USD, bằng 57% so với năm 1997).
Trong điều kiện ấy, việc thu hút đầu tư vào các KCN tập trung vẫn có kết quả khả
quan. Đến hết tháng 6 năm 1998 các KCN tập trung trong cả nước đã thu hút vốn
được 596 Doanh Nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 5.424 triệu USD, vốn thực
hiện đạt 2.141 triệu USD, trong đó Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
94 . Các dự án đầu tư đã lấp đầy được diện tích đất công nghiệp là 1387,6 ha, bằng
23 tổng diện tích KCN dành cho nhà máy, xí nghiệp theo quy hoạch đã được phê
duyệt. Tuy nhiên, vì thu hút đầu tư nước ngoài nên trong thời kỳ đầu ta đã hạn chế
các nhà đầu tư trong nước tham gia hoạt động của các KCN tập trung. Song cho
đến nay xu hướng này nhường chỗ cho xu hướng thu hút vốn của mọi nhà đầu tư
không kể trong hay ngoài nước.
(Nguồn Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư ).
2).Tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Cùng với thu hút đầu tư nước ngoài, việc tiếp thu công nghệ hiện đại và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến của các nhà đầu tư được thực hiện khá tốt thông qua các
KCN tập trung. Để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới và
thị trường nội địa, các nhà đầu tư thường đưa vào KCN tập trung các công nghệ
tương đối hiện đại, công nghệ thuộc loại tiên tiến. Mặc dù ở các KCN tập trung
người ta chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất, tiêu dùng,lắp ráp… Các KCN

tập trung có thể chuyển giao một số công nghệ và giúp đỡ kỹ thuật cho các nhà
cung cấp địa phương hoặc cho các công ty sản xuất chi tiết trong sản phẩm của
KCN tập trung.
Bảng 1:Phân loại trình độ công nghệ các Doanh Nghiệp trong KCN
Từ bảng trên có thể cho thấy vai trò quan trọng của các Doanh Nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại KCN tập trung trong việc tiếp thu công nghệ mới và hiện đại.
Qua quá trình làm việc các kỹ sư, chuyên gia và công nhân ta đã học hỏi được
nhiều kinh nghiệm tổ chức quản lý và điều hành sản xuất tiên tiến của các nhà đầu
tư nước ngoài.
Bên cạnh đó lao động KCN tập trung không phải là cố định với từng người mà họ
có thể chu chuyển theo sơ đồ: lao động chưa lành nghề ->vào KCN tập trung một
thời gian ->lành nghề -> rời bỏ KCN tập trung.Như vậy KCN góp phần đào tạo
nghề, trình độ quản lý cho các xí nghiệp trong nước với những kinh nghiệm và
kiến thức đã học được.
3).Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất cũng như dịch vụ hỗ trợ bên ngoài KCN tập
trung đã giải quyết được một số lượng lao động lớn. Thực tế cho thấy số lượng lao
động thất nghiệp ở các địa phương có KCN giảm đi đáng kể. Ngoài ra thu nhập
của người lao động ở đây cũng đã được tăng lên. Tính đến tháng 6 năm 2000, các
Doanh Nghiệp hoạt động trong KCN tập trung thu hút được khoảng 190.000 lao
động không kể lao động xây dựng cơ bản và lao động làm việc trong lĩnh vực
phục vụ KCN. So với năm 1998 số lao động trong KCN tập trung đã tăng lên gần
9 vạn người. Trong đó Đồng Nai có thế mạnh công nghiệp chế biến là nơi thu hút
lao động vào làm việc trong KCN đông nhất chiếm 42 tổng số lao động trong
các KCN cả nước.
STT Địa Phương Lao động trong cả các KCN (người)
1 Hà Nội 8500
2 Hải Phòng 4885
3 Đà Nẵng 8.700

4 Đồg Nai 79.800
5 Bà Rịa-Vũng Tàu 1.900
6 TP Hồ Chí Minh 38.000
7 Bình Dương 1700
8 Quảng Ngãi 10.587
9 Long An 3.398
10 Tiền Giang 3.870
11 Cần Thơ 13.360
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tổng 190.000
(Nguồn:Bộ Kế Hoạch - Đầu Tư ).
Bảng 2: Tình hình thu hút lao động ở các KCN tập trung ở một số địa phương.
4).Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ.
Trong lĩnh vực xuất khẩu, các KCN đã có những đóng góp đáng kể. Nhìn chung
các Doanh Nghiệp trong KCN có tỷ lệ xuất khẩu khá cao, trung bình đạt khoảng
65 tổng số kim ngạch xuất khẩu cả nước, tốc độ tăng xuất khẩu khá nhanh trong
những năm gần đây.
Năm 1997, các KCN đã đóng góp 848 triệuUSD, gần bằng 10% giá trị xuất khẩu
cả nước và tăng 10% so với năm 1996. Sáu tháng đầu năm 98% các KCN đạt giá
trị kim ngạch xuất khẩu 551 triệu USD bằng 60% giá trị sản lượng, tăng 28% so
với cùng kỳ năm trước, đóng góp 11% giá trị xuất khẩu của cả nước trong sáu
tháng đầu năm 1998 (551/4760 triệuUSD).
Sau đây là bảng kết quả xuất khẩu của một số KCN tiêu biểu ở địa phương.
Địa phương Giá trị sản lượng Xuất khẩu Tỉ lệ xuất khẩu
Đồng Nai 422 277 65,8
TP.Hồ Chí Minh 220 180,6 87
Bình Dương 41,4 24 57,4
Các địa phương khác 206,6 69,4 30,4
Cả nước 890 55 63
(Nguồn: Bộ Kế Hoạch - Đầu Tư ).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 3: Tình hình xuất khẩu của một số KCN ở một số địa phương (tính đến
tháng 6 năm 1998).
III>.Sự cần thiết và khả năng xây dựng KCN ở Hưng Yên.
1). Sự cần thiết xây dựng các KCN ở Hưng Yên.
a.)Do yêu cầu chung trong chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại ở Việt Nam.
Tranh thủ cơ hội phát kinh tế đối ngoại, vào những năm cuối thế kỉ 20 và đầu thế
kỉ 21 được coi là yếu tố khẩn thiết và cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế
nước ta hiện nay. Ngay từ những năm đầu thập kỉ 70, trong khi nền kinh tế ở các
nước tư bản rơi vào tình trạng khủng hoảng cơ cấu, một số nước trong khu vực đã
biết tận dụng ưu thế sẵn có thông qua chiến lược tổng thể “Công nghiệp hoá
hướng về xuất khẩu ” để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Với xu thế vận động của thế giới ngày nay, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế
đang diễn ra ngày càng sâu rộng, việc xã hội phân hoá sản xuất và phân công lao
động diễn ra ở quy mô toàn cầu đã tăng thêm quan hệ nhiều chiều, nhiều mặt. Hợp
tác kinh tế quốc tế thực chất là một cuộc cạnh tranh nhằm khẳng định sự tồn tại và
phát triển của mỗi quốc gia. Phương châm chung của Việt Nam trong quan hệ kinh
tế đối ngoại đi liền với đa phương hoá quan hệ thị trường và đối tượng hợp tác trên
cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi. Riêng trong lĩnh vực
đầu tư mục tiêu của chúng ta là tranh thủ vốn, kỹ thuật và công nghệ mới. Ngược
lại nhà đầu tư nước ngoài cần ở chúng ta nguồn lao động rẻ, tài nguyên dồi dào và
thị trường rộng. Như vậy đây là điểm gặp nhau về lợi ích, tuy chúng luôn mâu
thuẫn với nhau. Vấn đề là phải xử lý được các quan hệ lợi ích không những về
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kinh tế mà còn cả về chính trị để tranh thủ được mọi nguồn đầu tư của nước ngoài
để sao cho cái giá phải trả không quá đắt.
Tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế nước ngoài nằm trong tổng thể các mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa
nước ta với nước ngoài.
Nước Việt Nam chúng ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn ở tình trạng

nghèo nàn và lạc hậu, cơ cấu kinh tế què quặt, trình độ khoa học và công nghệ còn
thấp. Trải qua hơn 30 năm thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nền kinh tế nước ta đã xây dựng được một số nghành công nghiệp như năng
lượng, cơ khí, hoá chất, luyện kim, dệt may và một số nghành công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng. Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng của nhiều cuộc chiến tranh liên
tiếp, lại tiến hành quá trình công nghiệp hoá theo mô hình cổ điển nên trình độ
khoa học của các nghành công nghiệp nói trên còn ở mức lạc hậu, cách xa so với
trình độ chung của thế giới.
b). Do đặc thù kinh tế –xã hội ở Hưng Yên rất phù hợp với hình thức KCN .
_Về mặt địa lý tự nhiên thì Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng do
vậy có địa hình bằng phẳng, có nhiều khu đất trống trước đây được dùng cho sản
xuất nông nghiệp do vậy đối với việc san lấp, di dời, giải phóng mặt bằng rất dễ
dàng, thuận lợi chi phí thấp.
_KCN cho phép khắc phục những yếu kém về kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của
tỉnh. Do Hưng Yên từ trước tới nay chỉ là một tỉnh nông nghiệp đơn thuần do vậy
cơ sở hạ tầng để phục vụ cho sản xuất công nghiệp hầu như là không có và để xây
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
dựng hoàn thiện hệ thống này một cách rộng khắp trên toàn tỉnh là không khả thi.
Chính vì vậy sự xuất hiện hình thức KCN là một cứu cánh đối với sự phát triển
công nghiệp của Hưng Yên.
Do có những đặc tính ưu việt KCN sẽ tạo ra khả năng thuận lợi để đạt được những
yêu cầu đề ra khi thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nếu xây dựng thành công thì
KCN sẽ trở thành mô hình kinh tế năng động có hiệu quả cao. Thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Với những lý do trên, rõ ràng là sự thiết kế và xây dựng KCN ở Hưng Yên là một
đòi hỏi khách quan, một bước đi cần thiết và có nhiều tác dụng.
2).Khả năng xây dựng KCN ở Hưng Yên.
a).Hưng Yên có đủ điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triển các KCN.
+Về điều kiện tự nhiên:Hưng Yên nằm ở vị trí địa lý thuận lợi trong khu vực Đồng
Bằng Sông Hồng có đường quốc lộ 5 đi qua nối liền giữa thủ đô Hà Nội và thành

phố cảng Hải Phòng rất thuận lợi cho việc hoạt động thương mại trong nước và
cho xuất khẩu ra nước ngoài.
+Môi trường đầu tư ở Hưng Yên đã đạt được sự ổn định cao qua một thơì gian dài
với sự thống nhất cao về tư tưởng và chính sách, đồng thời các chính sách này
đang được điều chỉnh sao cho ngày càng cởi mở và nhất quán(ngoài việc đảm bảo
thời gian thuê đất lâu dài và ổn định Hưng Yên còn là tỉnh có đơn giá cho thuê đất
thấp nhất trong cả nước ).
+Điều kiện kinh tế xã hội tỏ ra có sức hấp dẫn cao đối với các nhà đầu tư nước
ngoài vì đây là một thị trường khá lớn (trên 1triệu dân và sức mua của người dân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đang dần tăng lên ). Đặc biệt Hưng Yên còn nằm trong khu tam giác kinh tế là: Hà
Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh với một mật độ dân cư khá đông, nhu cầu tiêu thụ
sản phẩm lớn cũng là một điểm thuận lợi.
Cùng với kinh tế Việt Nam, kinh tế Hưng Yên đã vượt qua giai đoạn khó khăn
nhất đang đi vào ổn định và có khả năng tăng trưởng nhanh.
b). Lợi thế so sánh của Hưng Yên và khả năng khai thác chúng khi thành lập các
KCN .
Hưng Yên có những lợi thế đáng kể về nhiều phương diện:
+Lợi thế về nguồn nhân công dồi dào, trình độ nhận thức của công nhân tương đối
cao có khả năng tiếp thu nhanh chóng khoa học và công nghệ mới, giá nhân công
lại rẻ hơn so với các địa phương khác trong cả nước và cả trên thế giới.
+Lợi về mặt địa lý tự nhiên : Nằm trong khu tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng
– Quảng Ninh, đây là ba thành phố có nền kinh tế phát triển mạnh nhất khu vực
miền Bắc.Đường quốc lộ 5A nối liền ba thành phố trên lại cắt ngang qua Hưng
Yên tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao thương giữa các khu vực trong
tỉnh và ngoài tỉnh với một chi phí vận tải thấp, nhanh chóng, thuận lợi.
Bên cạnh những lợi thế về mặt khách quan kể trên Hưng Yên còn có một lợi thế
chủ quan to lớn khác đó là có một đội ngũ lãnh đạo đoàn kết, giàu năng lực và đầy
tâm huyết trong việc phát triển kinh tế của tỉnh mà trong đó đã xác định phát triển
các KCN tập trung là một yêu cầu cấp thiết hàng đầu. Chính vì vậy các cấp lãnh

đạo tỉnh Hưng Yên đã đưa ra những điều kiện tốt nhất có thể có sao cho có lợi cho
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
các nhà đầu tư trong và ngoài nước, có những chủ trương và quyết định kịp thời
giải quyết mọi thắc mắc của các nhà đầu tư.
Các lợi thế trên nếu được kết hợp với nguồn vốn lớn, trình độ công nghệ cao và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới thì sẽ được phát huy và khai thác triệt để
tạo nên các sản phẩm và dịch vụ đặc sắc với chất lượng cao đáp ứng thị trường
trong và ngoài nước, đưa tới sự tham gia tích cực vào sự phân công lao động quốc
tế.
Tuy nhiên khi xây dựng KCN không phải tất cả các lợi thế của nền kinh tế Việt
Nam nói chung và Hưng Yên nói riêng sẽ đều được thâu tóm trong địa giới các
khu ấy để chúng có thể đưa vào một cách trực tiếp mà còn có rất nhiều lợi thế nằm
ngoài KCN song nó vẫn được phát huy một cách có hiệu quả thông qua các tác
động trung gian. Chính các KCN nói chung là cầu nối của nền kinh tế trong nước
và thị trường thế giới. Chính KCN được liên hệ với các vệ tinh xung quanh nó nên
qua các bước chuyển tiếp mà các lợi thế trên sẽ được khai thác và phát huy hết sức
mạnh tổng hợp của chúng.
IV>.Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ năm 1998, đến nay đã trải qua hơn
10 năm, thu hút FDI tại một số địa phương đã đạt được một số khả quan. Từ
những thành tựu của hai tỉnh Đồng Nai và Bình Dương chúng ta có thể rút ra một
số các kinh nghiệm sau:
1). Bình Dương _Trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đã xác định hình thành
các KCN nhằm mở rộng thu hút FDI.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bình Dương là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, cạnh thành
phố Hồ Chí Minh là một trung tâm văn hoá khoa học kỹ thuật lớn và tỉnh Đồng
Nai có truyền thống lâu đời về phát triển công nghiệp. Chính nhờ điều kiện vị trí
thuận lợi đó mà Bình Dương thừa hưởng những lợi thế khu vực để phát triển công
nghiệp trong đó hoạt động thu hút FDI là vô cùng quan trọng. Tỉnh Bình Dương

trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đã xác định hình thành các KCN và Cụm
Công Nghiệp nhằm tăng cường thu hút FDI. Bên cạnh đó Bình Dương đã tiến
hành cụ thể hoá các chính sách, qui định, luật pháp của nhà nước phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội của địa phương nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu tư nước
ngoài khi đầu tư vào địa bàn tỉnh. Đặc biệt, các cơ quan quản lý về nhà nước về
đầu tư nước ngoài tại Bình Dương đã cải cách và tinh giảm các thủ tục hành chính,
rút ngắn thời gian cấp giấy phép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
nước ngoài (tại Bình Dương trong quý một vừa qua đã áp dụng cơ chế cấp giấy
phép cho chủ đầu tư nước ngoài chỉ một ngày kể tư khi nhận được hộ sơ hợp lệ ).
Với những biện pháp phù hợp khai thác lợi thế về địa lý tính đến hết tháng 12 năm
2000 tỉnh Bình Dương đã cấp giấy phép đầu tư cho 381 dự án đầu tư nước ngoài
với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 2535 triệu USD. Tính riêng hai tháng đầu năm
2001 đã có 14 dự án dược cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 36,99
triệu USD và 1 dự án tăng vốn 621.000 USD. Trong tổng số 381 dự án đầu tư
nước ngoài có 171 dự án đầu tư vào KCN với tổng số vốn đầu tư là 957,27 triệu
USD. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tính chủ yếu vào ngành công
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nghiệp với tỷ trọng 97% tổng số dự án và 88% tổng số vốn đầu tư, số còn lại là
các dự án đầu tư vào kinh doanh phát triển hạ tầng KCN, dịch vụ và nông nghiệp.
2). Đồng Nai_Khai thác triệt để lợi thế và truyền thống để tiến hành xây dựng
KCN và các cụm công nghiệp trong địa phương nhằm thu hút FDI.
Đồng Nai có một lợi thế so sánh về địa lý, thuộc vùng ít bị lũ lụt, thiên tai, cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội và dịch vụ tương đối khá (tiếp giáp thành phố Hồ Chí Minh,
Bà Rịa_ Vũng Tàu, Bình Dương), điều kiện đất đai thuận lợi cho việc xây dựng
các công trình với chi phí thấp. Bên cạnh đó có sự thống nhất cao giữa các cấp,
các ngành trong nội bộ tỉnh, thực thi một cách nhất quán các biện pháp thu hút
FDI, các khó khăn (nếu có) cũng chung sức giải quyết, công khai quy hoạch, công
khai quy trình thủ tục, tổ chức quản lý theo cơ chế một cửa, một đầu mối tập trung
qua sở kế hoạch và đầu tư và ban quản lý KCN, hạn chế phải qua nhiều tầng lớp
trung gian, giải quyết kịp thời các kiên nghị của các Doanh Nghiệp tạo được lòng

tin cho các chủ đầu tư. Nguồn nhân lực tại chỗ tương đối dồi dào kết hợp với việc
sử dụng đội ngũ trí thức và lực luợng lao động ngoài tính tương đối thông thoáng
nên đã có khả năng đáp ứng phần lớn nhu cầu tuyển dụng của các nhà đầu tư.
Đồng Nai là một tỉnh có truyền thống phát triển công nghiệp từ thời Nguỵ quyền
Sài Gòn, KCN Biên Hoà II có trước năm 1975. Đến năm 2000, Đồng Nai đã tiến
hành quy hoạch 17 KCN và các cụm công nghiệp địa phương, trong đó có 10
KCN đã được chính phủ phê duyệt và thực giện trên quy chế KCN với diện tích
2752 ha, uỷ ban nhân dân tỉnh , các sở ban ngành trên địa ban Đồng Nai đã gắn
quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch lãnh thổ với việc phát triển KCN và cụm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
công nghiệp địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng cũng như cung cấp dịch vụ tới tận hàng rào các KCN .
Đến năm 2001, Đồng Nai đã cấp giấy phép đầu tư cho 277 dự án với số vốn đăng
ký đạt 4,6 tỷ USD. Đặc điểm của vốn FDI tại Đồng Nai là 96,5% vào lĩnh vực
công nghiệp _ xây dựng và 79% số dự án vào KCN chính phủ đã phê duyệt thành
lập 10 KCN với diện tích cho thuê là 935 ha đạt 48,2% tổng diện tích đất cho thuê.
Trogn 321 dự án được cấp giấy phép đầu tư vào vavs KCN có 222 dự án có vốn
FDI với tổng số vốn đăng ký 4126 triệu USD.
3). Bài học kinh nghiệm đối với quá trình hình thành và phát triển các KCN ở
Hưng Yên.
Tỉnh Hưng Yên được tái lập ngày 1/1/1997 sau 28 năm hợp nhất, là một tỉnh thuộc
đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cạnh thủ đô Hà
Nội trung tâm kinh tế_văn hoá_xã hội của cả nước. Hưng Yên có nhiều điểm
tương đồng với hai địa phương điển hình của cả nước về phát triển công nghiệp và
KCN là Bình Dương và Đồng Nai, đó là cùng nằm cạnh các thành phố kinh tế lớn,
nằm trong các trọng điểm kinh tế lớn của khu vực phía Bắc và phía Nam, điều
kiện đất đai thuận lợi, là những tỉnh đồng bằng rất thuận lợi cho việc xây dựng các
KCN quy mô lớn. Do vậy Hưng Yên có thể tiếp thu học hỏi những phương pháp
mà Bình Dương và Đồng Nai đã áp dụng nhằm phát triển, xây dựng các KCN,
phương pháp thu hút đầu tư nước ngoài vào các KCN .

Cụ thể là :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
_Phát huy triệt để lợi thế so sánh về địa lý của tỉnh thông qua việc phối hợp với
các tỉnh lân cận, xây dựng các KCN tập trung gắn với quy hoạch phát triển kinh tế
cũng như quy hoạch lãnh thổ của tỉnh nhằm tạo điều kiện trong thu hút FDI.
_Tiến hành cụ thể hoá các chính sách, quy định, luật pháp của nhà nước phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu
tư nước ngoài khi đầu tư vào địa bàn của tỉnh. Đặc biệt các cơ quan quản lý Nhà
nước về đầu tư nước ngoài tại Hưng Yên cầc phải cải cách, tinh giảm các thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian cấp giấy phép nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu
tư nước ngoài đầu tư vào cac KCN.
_Ngoài việc cải thiện về cơ chế chính sách cần phải chú ý đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và tốc độ giải phóng mặt bằng nhằm cải thiện môi trường
đầu tư.
Chương II: Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư và hoạt động của các KCN tập
trung ở Hưng Yên .
I>.Đặc điểm kinh tế _xã hội _tự nhiên của Hưng Yên.
1.Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên.
Tỉnh Hưng Yên được tái lập ngày 1/1/1997 sau 28 năm hợp nhất, là một tỉnh thuộc
đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tiếp giáp 6 tỉnh,
thành phố : Nam giáp Thái Bình, Bắc giáp Bắc Ninh, Đông giáp Hải Dương, Tây
giáp Hà Tây, Tây Nam giáp Hà Nam, Tây Bắc giáp Hà Nội. Diện tích đất tự nhiên
(theo số liệu thống kê đất đai măm 2000) là 92309 ha chiếm 6,2% diện tích của
cùng đồng bằng sông Hồng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×