Năm 1993 căn cứ theo nội dung nghị định số 388 - HĐBT ngày 20/11/1991 và nghị
định số 156 - HĐBT ngày 7/5/1992 về việc thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì được thành lập được thành lập theo:
- Thông bao số 163/ TB ngày 21/5/1993 và công văn số 2999/ KTN ngày 19/6/ 1993
của văn phòng Chính phủ.
- Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 738/ TM - TCCB ngày 28/6/1993
của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Theo quyết định số 738/TM - TCCB của Bộ trưởng Bộ thương mại Công ty xuất
nhập khẩu và kỹ thuật bao bì có tên giao dịch đối ngoại là Vietnam National packaging
technology and import - export corporation.
Điện tín: PACKEXPORT.
Trụ sở chính: 31 phố hàng Thùng - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Công ty xuất nhập
khẩu và kỹ thuật bao bì gồm một số đơn vị trực thuộc:
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển và ứng dụng kĩ thuật bao bì 139 Lò Đúc - Hà
Nội.
- Xưởng in thực nghiệm và phát triển bao bì hợp đồng tại 139- Lò Đúc Hà Nội.
- Xí nghiệp sản xuất bao bì carton 251 Minh Khai- Hà Nội.
- Chi nhánh Công ty XNK và kĩ thuật bao bì tại Hải Phòng - 105 Điên Biên Phủ.
- Chi nhánh Công ty XNK tại 82 Hoàng Diệu- Đà Nẵng .
Công ty XNKvà kĩ thuật bao bì là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Thương mại,
thực hiện việc sản xuất kinh doanh và nghiên cứu phát triển bao bì. Công ty có đầy đủ
tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hàng nhà nước có con dấu theo qui định của của Nhà nước. Công ty là hội viên của liên
đoàn bao bì châu Âu (APF) và tổ chức bao bì thế giới (WPO).
Theo quyết định số 7381/TM - TCCB mục đích hoạt động của công ty XNK và kĩ
thuật bao bì là thông qua hoạt động xản xuất kinh doanh của Công ty nhằm khai thác
một cách có hiệu quả các nguồn vật tư nhân lực và tài nguyên của đất nước đồng thời
tiến hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong sản xuất để không
ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng bao bì hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu hàng xuất
khẩu và nhu cầu hàng tiêu dùng trong nước.
* Mục tiêu ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Trực tiếp và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu các loại thiết bị, vật tư bao bì và các
mặt hàng khác phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức sản suất và gia công, liên doanh liên kết sản xuất các loại bao bì, hàng
hoá khác cho sản xuất tiêu dùng trong nước theo qui định hiện hành của Nhà nước và
của Bộ Thương mại.
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật về bao bì, làm
dịch vụ tư vấn về bao bì.
- In nhãn hiệu, in bao bì và các ấn phẩm khác theo quyết định của Nhà nước.
* Nội dung hoạt động của Công ty bao gồm:
- Trực tiếp sản xuất các sản phẩm bao bì và các sản phẩm hàng hoá khác do Công ty
sản xuất khai thác, hoặc do liên doanh liên kết và đầu tư sản xuất tạo ra.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Trực tiếp nhập khẩu vật tư nguyên liệu, máy móc phục vụ cho ngành sản xuất và
kinh doanh bao bì của Công ty. Được nhập khẩu một số hàng tiêu dùng thiết yếu để
phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty khi Bộ Thương mại cho phép.
- Tổ chức sản xuất gia công, liên doanh liên kết sản xuất các loại bao bì hàng hoá
khác cho xuất khẩu tiêu dùng trong nước theo quy định hiện hành của Nhà nước và của
Bộ Thương mại.
- Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và thực hiện các dịch vụ bao bì theo yêu cầu của
khách hàng trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về bao bì .
- Được in nhãn hiệu bao bì và các ấn phẩm khác theo quy định của Nhà nước, của
Bộ Thương mại và của Bộ quản lý ngành cho phép.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật về bao bì.
- Hợp tác trao đổi kỹ thuật về bao bì với các tổ chức hữu quan trong và ngoài nước.
b) Quá trình phát triển.
Quá trình phát triển của công ty XNK và kĩ thuật bao bì được chia làm hai giai
đoạn.
Giai đoạn 1(từ năm 1973-1990): Giai đoạn vừa hoàn chỉnh vừa xây dựng bộ máy
quản lý.
Thời kì này sản xuất ở trong tình trạng thủ công lạc hậu với mấy cỗ máy tự chế
trong một địa điểm lụp xụp đường xá lầy lội. Sản phẩm mà Công ty làm ra là những
bao bì đơn giản, bởi lẽ dây truyền sản xuất thời kì đó đều là thủ công.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bao bì sản phẩm ra đời của công ty PACKEXPORT sản xuất ra với nhiệm vụ để
đóng góp hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Trong những năm đầu mới thành lập, trình độ sản xuất còn thấp nên sản phẩm của
công ty chỉ xếp loại 3 so với đơn vị sản suất bao bì khác. Cũng như các đơn vị khác
dưới thời bao cấp, xí nghiệp bao bì xuất khẩu Hà Nội sản xuất theo chỉ tiêu phân cấp
của Bộ Thương mại. Nhà nước bảo hộ đầu vào và bao tiêu đầu ra. Do vậy, hoạt động
sản xuất kém hiệu quả.
ở giai đoạn này tất cả các mặt hàng vật tư nguyên vật liệu phục vụ công tác kinh
doanh và sản xuất bao bì chủ yếu Công ty phải nhập khẩu bằng hợp đồng thương mại
theo nghị định thư của Việt Nam và các nước nhập khẩu. Bạn hàng chủ yếu lúc bấy giờ
là các nước xã hội chủ nghĩa trong đó lớn nhất là Liên Xô. Ngoài ra còn một số bạn
hàng khác như Nhật Bản, Thụy Điển, Triều Tiên, nhưng không thường xuyên và lâu
dài bởi thường do các nước này có viện trợ hoặc là mình phải nhập do các bạn hàng
XHCN không có khả năng cung cấp.
Lượng hàng mà Công ty nhập về chủ yếu bán cho các xí nghiệp sản xuất gia công
trực thuộc Công ty chiếm 80%, 20% còn lại bán cho các đơn vị khác nhưng được điều
tiết theo kế hoạch định hướng của Bộ Ngoại Thương, số lượng bán ra và giá cả theo
định hướng kế hoạch và không nhận uỷ thác.Vì vậy thời kỳ này Công ty không hề có
khái niệm thị trường và việc tìm hiểu thăm dò thị trường để thúc đẩy công tác bán hàng
là không cần thiết.
Giai đoạn 2 (Từ 1990 đến nay).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế đất nước từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Cũng như nhiều
doanh nghiệp quốc doanh khác ban đầu công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì cũng
gặp phải những khó khăn lúng túng. Những nhược điểm trong cơ chế quản lý cũ đã bộc
lộ rõ nét: sản xuất đình trệ, Công nhân không có việc làm, đời sống cán bộ công nhân
viên ngày càng giảm sút, Nhưng với tinh thần quyết tâm cao, cán bộ công nhân trong
Công ty đã phấn đấu đổi mới, tự thích nghi và tìm được chỗ đứng của mình trong cơ
chế thị trường. Công ty đã nhanh chóng thoát ra khỏi thời kỳ đình trệ, từng bước phát
triển sản xuất và phát triển đi lên. Để đáp ứng nhu cầu thị trường Công ty mạnh dạn đầu
tư đổi mới máy móc thiết bị nghiên cứu sản xuất, Công ty đã vận dụng các kiến thức
mới về kinh tế thị trường, áp dụng các hình thức tiếp thị đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm. Công ty đã chú trọng tới việc đào tạo lại cán bộ công nhân viên, thực hiện sàng
lọc trong nội bộ, bố trí sản xuất phụ, thực hiện chế độ hoạch toán trong nội bộ, giao
quyền chủ động cho các xí nghiệp thành viên, Do đó mà, trong khi một số doanh
nghiệp quốc doanh khác lao đao phá sản thì Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì
vẫn vững vàng và khẳng định sức sống của mình.
Tóm lại, với truyền thống 26 năm xây dựng và trưởng thành, tập thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì đã trải qua nhiều bước
thăng trầm cùng với sự biến đổi của cơ chế quản lý của Nhà nước. Để đứng vững trong
cơ chế thị trường và góp phần đưa nước ta ra nhập thị trường thế giới Công ty đã luôn
phát huy truyền thống lao động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh, vượt qua những thử
thách gay go của nền kinh tế thị trường từng bước khẳng định vị trí của mình trong nền
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kinh tế đất nước, góp phần tích cực trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước.
2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty XNK và kỹ thuật Bao bì.
2.1 Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động bộ máy của Công ty.
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm. Giám đốc Công ty tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo
chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi - nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật
và các cơ quan quản lý của Nhà nước.
Giúp việc cho Giám đốc Công ty là phó Giám đốc Công ty do Giám đốc Công ty đề
nghị và được Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Mỗi phó giám đốc
được phân công phụ trách một hay một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về công việc được giao.
Giám đốc Công ty quy định cơ cấu, tổ chức bộ máy, nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và
mối quan hệ của các đơn vị trực thuộc Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước.
* Chức năng của các phòng ban được quy định như sau:
+ Phòng kế hoạch tổng hợp.
- Có chức năng xây dựng và tổng hợp các loại kế hoạch, giúp Giám đốc kiểm tra
đôn đốc về sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết, xây dựng cơ bản,
- Nghiên cứu, tổng hợp và xử lý thông tin thị trường trong và ngoài nước kịp thời
báo cáo, đáp ứng cho sản xuất kinh doanh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch dự trữ, kế hoạch kiến thiết cơ bản,
tổng hợp và lập báo cáo thực hiện kế hoạch.
+ Phòng kinh doanh vật tư bao bì:
- Thực hiện mua bán, liên doanh liên kết sản xuất các loại vật tư nguyên liệu, thiết
bị, sản phẩm bao bì và các hàng hoá khác.
- Giao dịch ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán gia công, vận chuyển, theo
dõi tình hình buôn bán vật tư.
- Khai thác nguyên vật liệu thay thế nhập khẩu và khai thác nguồn hàng xuất khẩu
cho Công ty. Nghiên cứu tình hình thị trường, mức giá cả để có thể thông báo kịp thời
cho các phòng ban chi nhánh liên quan.
+ Phòng xuất nhập khẩu 1+2+3:
- Phòng XNK bao gồm phòng XNK 1, 2 và 3. Ba phòng này thực hiện các chức
năng kinh tế đối ngoại theo điều lệ của Công ty và theo quy định của Nhà nước. Được
phép XNK các loại bao bì và sản phẩm liên quan đến bao bì
+ Tổng kho Cổ Loa:
- Có chức năng bảo quản, xuất nhập, tái chế hàng của Công ty đặt tại khu vực. Xuất
nhập hàng hoá kịp thời và đúng trình tự. Mở sổ sách theo dõi tình hình XNK hàng hoá,
đối chiếu chứng từ luân chuyển cho các phòng ban liên quan.
+ Phòng nghiên cứu phát triển:
- Có trách nhiệm nghiên cứu thị trường để có tin tức cập nhật cho Công ty, áp dụng
những tiến bộ khoa học hợp lý nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm sản xuất.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Giúp Giám đốc nghiên cứu và xây dựng quản lý kinh doanh điều hành công tác
sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời điều hành công tác hành chính.
- Tổ chức sắp xếp cán bộ, thực hiện chế độ với cán bộ
+ Phòng tài vụ kế toán:
- Giúp Giám đốc tổ chức hoạch toán kinh tế bằng tiền, tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh - sản xuất trong phạm vi cả Công ty.
- Tổ chức hoạch toán kinh tế ở Công ty và hướng dẫn hoạch toán kinh tế với các
đơn vị trực thuộc. Tổ chức duyệt quyết toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Thực hiện các chế độ chính sách về kế toán.
- Tham gia vào quá trình duyệt quyết toán ký kết các hợp đồng thương mại với các
cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
Cơ cấu tố chức của PACKEXPORT là một chỉnh thể thống nhất, quan hệ mật thiết
với nhau nhằm thực hiện những mục tiêu chung của Công ty. Các tổ chức tham mưu
quản lý, các văn phòng đaị diện tại nước ngoài, các đơn vị kinh doanh và các xí nghiệp
liên doanh trong và ngoài nước liên kết, phối hợp chặt chẽ với nhau, nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị cũng như của toàn Công ty. Đồng thời các bộ phận
này cũng chịu sự quản lý, chỉ đạo và điều hành chung của ban giám đốc
PACKEXPORT.
b. Cơ chế hoạt động.
Để có thể thích nghi tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần, PACKEXPORT cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong cả nước đều ý thức
được điều quan trọng rằng: cần thoả mãn nhu cầu tối đa của khách hàng, nhằm lôi kéo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
được, duy trì được thị phần và thu được lợi nhuận, đồng thời không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn bằng cách tăng nhanh số vòng quay. Để thực hiện được mục tiêu
này trước hết PACKEXPORT cần phải có một đội ngũ cán bộ giỏi về trình độ nghiệp
vụ, có kiến thức nhất định về ngành hàng kinh doanh (chủ yếu là máy móc thiết bị).
Đồng thời PACKEXPORT cũng phải tạo ra một tổ chức hoạt động gọn nhẹ, phát huy
tính chủ động sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên và mỗi ca kíp làm việc.
Quán triệt tinh thần đó, ban lãnh đạo PACKEXPORT đã quyết định trao quyền tổ
chức, thực hiện hoạt động kinh doanh cho các đơn vị, theo đó các đơn vị kinh doanh
phải tự nghiên cứu thị trường (có sự hỗ trợ, giúp đỡ của các văn phòng đại diện trực
thuộc Công ty ở nước ngoài). Các đơn vị này phải chuyển dự thảo hợp đồng và phương
án sử dụng vốn sang bộ phận kế hoạch tài chính để xin cấp vốn. Sau đó toàn bộ các hồ
sơ này phải được đề trình lên Tổng giám đốc để phê duyệt. Chỉ khi có chữ ký của Tổng
giám đốc thì các đơn vị mới được phép rút vốn tại ngân hàng vốn và tổ chức thực hiện
các khâu tiếp theo.
Riêng đối với những dự án nhập khẩu thiết bị toàn bộ và dây truyền công nghệ có
giá trị lớn, cần đưa qua trung tâm tư vấn đầu tư và thương mại để tham mưu góp ý.
Theo quy đinh 91/CP, đối với các hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ có giá trị từ
5 - 10 triệu USD phải được đệ trình Hội Đồng thẩm định Nhà nước phê duyệt. Những
hợp đồng có giá trị trên 10 triệu USD thì phải được Thủ tướng Chính phủ Nhà nước phê
duyệt. Đối với những hợp đồng có giá trị lớn nhưng dưới 5 triệu USD phải được Bộ
Thương mại phê duyệt và phải có ý kiến của cơ quan chủ quản cũng như Bộ Tài chính.
2.2 Tổ chức sản xuất.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong thời gian qua, Công ty gặp tương đối nhiều khó khăn trong triển khai hoạt
động sản xuất. Trong đó nổi bật lên là khủng hoảng tài chính của các nước trong khu
vực làm cho sản xuất trong nước phát triển chậm, dẫn đến nhu cầu về bao bì cũng bị
ảnh hưởng. Mặt khác, ở các khu vực Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng đều xuất hiện thêm
nhiều cơ sở sản xuất bao bì mới do bản thân các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, đầu
tư tự sản xuất bao bì, tạo ra sự cung cấp khép kín trong nội bộ. Hoặc trong các doanh
nghiệp tư nhân đầu tư sản xuất bao bì cũng tăng lên đáng kể. Việc các cơ sở sản xuất
bao bì và tham gia sản xuất bao bì tăng lên trong khi nhu cầu tiêu thụ không tăng làm
cho sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Để giành giật khách hàng, nhiều
cơ sở bán phá giá, bán thấp hơn giá thành hay tạo ra cơ chế thị trường để lôi kéo thị
trường làm cho thị trường tiêu thụ của các đơn vị sản xuất thuộc Công ty bị thu hẹp,
hiệu quả sản xuất giảm.
Tuy gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng phần lớn cá đơn vị sản xuất trong Công ty
vẫn có đủ công ăn việc làm cho người lao động, tiếp tục khai thác thêm khách hàng mới
bù đắp cho số khách hàng cũ đã bị san sẻ, mở thêm mặt hàng mới, mở thêm thị trường
tiêu thụ mới ngoài khu vực. Đặc biệt, xí nghiệp in đa thu hút được lượng khách hàng
khá lớn vào cuối năm 1998, tạo cho công ty đạt doanh số bán ra xấp xỉ 46,25 tỷ đồng.
Năm 1999 dù gặp phải những khó khăn lớn như khủng hoảng trong khu vực (nước ta
chịu ảnh hưởng muộn), thị trường bị thu hẹp, giá cả vật tư biến động mạnh cộng với
cạnh tranh quyết liệt nên phần lớn giá bán các sản phẩm đều phải hạ làm cho doanh số
và hiệu quả đạt thấp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhưng đến năm 2000 và 2001 tuy vẫn tồn tại những khó khăn nhưng các đơn vị của
Công ty đã cố gắng để thực hiện nhiệm vụ được giao, sản xuất tương đối ổn định, về cơ
bản có đủ việc làm cho người lao động. Quy trình sản xuất được chấn chỉnh thêm tạo
điều kiện giảm giá thành quản lý vật tư, chi phí chất lượng giá cả tốt hơn. Vật tư đầu
vào được cân đối và sử dụng hợp lý. Hàng do các đơn vị sản xuất tương đối ổn định về
chất lượng, tỷ lệ sản phẩm hỏng giảm đáng kể so với các năm trước. Chi phí về điện,
thông tin, chi phí ngoài sản xuất có tỷ lệ giảm hơn so với năm 2000. Thị trường là một
trong những yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh do đó các xí nghiệp này đã chú
trọng công tác này. Hiện nay những đơn đặt hàng có số lượng lớn và giá trị lớn không
nhiều thì việc thực hiện các đơn đặt hàng có giá trị nhỏ đòi hỏi có sự cố gắng cao, tính
toán hợp lý và khoa học.
Qua thời gian sản xuất, năng lực quản lý và trình độ tay nghề của công nhân được
nâng lên. Xí nghiệp in và sản xuất bao bì vẫn duy trì được hoạt động ổn định và có hiệu
quả.
Bên cạnh những thuận lợi thì Công ty vẫn còn bộc lộ một số yếu kém như hệ số
quay vòng tài sản thấp, tỷ suất lợi nhuận trên vốn sử dụng thấp. Hoạt động sản xuất của
xã hội nói chung và Công ty nói riêng rất khó khăn. Có đơn vị chuyển biến và xử lý
công việc chưa khẩn trương nên ảnh hưởng đến doanh số, thị phần và hiệu quả của
Công ty. Tinh thần chủ động của cán bộ công nhân viên và đặc biệt là đội ngũ l•nh đạo
còn chưa cao, còn ảnh hưởng do tác động của cổ phần hoá Công ty. Đội ngũ lãnh đạo
tại đơn vị sản xuất thiếu số lượng và chưa thích ứng với cơ chế thị truờng. Chế độ bảo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
dưỡng máy móc chưa đều theo định kỳ thời gian dẫn đến tình trạng hoạt động vận hành
của máy móc có lúc bị ngừng làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất.
2.3 Một số nguyên liệu mà công ty sử dụng.
+ Gỗ bao gồm: Gỗ xẻ, gỗ tròn, gỗ dán.
+ Hoá chất bao gồm: PP, LDPE,Paraphin, nhựa.
+ Thép bao gồm: Thép lá, thép tráng kẽm,đai nẹp sắt, đinh thép dẹt, dây làm đinh,
đai nẹp nhựa, kìm siết nẹp nhựa,cổ nút thùng phi.
+ Giấy bao gồm: Giấy Carton kraff, giấyCarton duplex, giấy láng, các loại giấy khác.
Các nguyên liệu mà công ty sử dụng chủ yếu là nguyên liệu nhập từ nước ngoài
(chiếm 80%). Lượng nguyên liệu được nhập chủ yếu từ khu vực Châu á như: Nam triều
tiên, Đài loan, Thái lan, Singapore, Nhật bản, Trung quốc, Inđonexia
2.4. Công nghệ, máy móc thiết bị Công ty sử dụng.
Công ty XNK & kỹ thuật bao bì là đơn vị hoạt động kinh doanh là chính. Do vậy,
phần lớn máy móc thiết bị tập trung ở xí nghiệp sản xuất Bao bì Carton và xưởng in
thực nghiệm. Hàng năm Công ty đều đầu tư tu bổ sắm trang thiết bị máy móc mới cho
phù hợp với tương lai.
Công ty gồm hệ thống máy móc sau:
- Máy in ROLANDZ K38, hai màu, khổ in 72* 102 với công suất 10.000 tờ /giờ.
- Máy dập hộp định hình tự động 8P 102- SE của hãng BOBST Thụy sỹ, khổ dập
72*120, công suất 7.500 tờ/giờ.
- Hệ thống máy móc chế bản.
- Hệ thống thiết bị chế bản khuôn cho máy bế hộp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Dây truyền sản xuất Carton sóng- Việt nam.
- Máy thổi nhựa (1995) của Đài loan.
- Hệ thống máy thổi tạo hạt (1997) của Việt nam.
2 5. Lao động và tài chính của Công ty.
+ Lao động của Công ty bao gồm 278 người. Nhìn chung lực lượng lao động còn trẻ,
đủ trình độ kỹ thuật tay nghề để đảm đương công việc sản xuất cũng như công tác quản
lý của Công ty. Trong đó có:
- Cán bộ quản lý:15 người.
- Viên chức nghiệp vụ: 30 người.
- Công nhân: 233 người.
- Cấp bậc bình quân: 3/7.
Trong điều kiện hiện nay Công ty vẫn đang tiếp tục nâng cao trình độ quản lý của cán
bộ cũng như cấp bậc của công nhân nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Tài chính của Công ty gồm:
- Tổng vốn của Công ty có: 21.520 triệu VND.
- Vốn cố định của Công ty: 3.000 triệu VND.
- Vốn lưu động của Công ty: 18.520 triệu VND.
Công ty là đơn vị hoạt động kinh doanh với tài khoản:
- Tiền Việt nam: 361.111.000.006. Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam.
- Ngoại tệ: 362.111.370.006. Ngân hàng ngoại thương VIệt nam.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì trong
thời gian qua.
Nền kinh tế đổi mới theo hướng kinh tế thị trường thực sự đã làm bừng tỉnh các
doanh nghiệp trước cung cách làm ăn cũ. Không ít doanh nghiệp có quy mô lớn đã bị
phá sản, điều này cũng cho thấy nhược điểm của cơ chế quản lý cũ: tách rời các doanh
nghiệp với thị trường thực của nó, sản xuất sản phẩm một cách thụ động theo mệnh
lệnh của cấp trên giao. Trước bối cảnh đó, Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì
cũng như doanh nghiệp nhà nước khác đã phải đối đầu vơí rất nhiều khó khăn thử
thách, nhưng với nỗ lực của toàn bộ cán bộ, công nhân viên, Công ty đã từng bước vượt
qua những khó khăn ban đầu, từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Cho
đến nay Công ty đã đạt được những bước đi nhất định cả về chất và lượng, điều đó thể
hiện qua những kết quả Công ty đạt được trong thời gian gần đây, từ 1998 - 2001.
Nhìn vào bảng 1 ta thấy trong 4 năm vừa qua hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty diễn ra theo chiều hướng thuận lợi. Tuy nhiên, nước ta là nước nằm trong khu
vực Đông Nam á nên không thể tránh khỏi bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ
xảy ra vào cuối năm 1997 và tất nhiên Công ty XNK và kỹ thuật bao bì cũng không
nằm ngoài vùng ảnh hưởng. Công ty chủ yếu nhập nguyên liệu từ nước ngoài để sản
xuất và kinh doanh. Do đó, khi bị ảnh hưởng, tỷ giá VND/USD ngày càng tăng làm cho
hoạt động nhập khẩu của Công ty trở nên khó khăn. Đồng thời hàng xuất khẩu khó
khăn về giá cả trong nước và giá cả xuất khẩu. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty
là hàng nông sản, mỹ nghệ nên có những mặt hàng không thể xuất khẩu được do tính
chất thời vụ hàng năm. Nhưng nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty là có lãi.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngoài ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, năm 1999 do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động vào làm giảm nhiều chỉ tiêu của Công
ty, còn các năm khác các hoạt động của Công ty tăng đáng kể.
Doanh thu của Công ty tăng lên một cách đáng kể trong những năm gần đây. Năm
1998 Công ty đạt được tổng doanh thu là 243,71 tỷ đồng thì sang năm 1999 do bị ảnh
hưởng muộn của cuộc khủng hoảng tổng doanh số của Công ty giảm 24,35% tức chỉ
đạt 184,36 tỷ đồng. Nhưng ngay sau đó, Công ty đã nỗ lực cải thiện tình hình, chấn
chỉnh lại quản lý và sản xuất nên sang năm 2000 doanh thu của Công ty đạt được
255,46 tỷ tăng 12,5% so với năm 1999. Năm 2001 do Công ty chú trọng vào công tác
mở rộng thị trường trong và ngoài nước cho nên doanh thu năm này chỉ đạt 246,2 tỷ
đồng giảm 3,62% so với năm 2000. Điều này cho thấy rằng sản phẩm của Công ty vẫn
tăng và tiếp tục được thị trường chấp nhận, uy tín của Công ty ngày càng được tăng lên.
Sở dĩ doanh thu bán hàng của Công ty tăng nhanh như vậy trong thời gian vừa qua do
một số nguyên nhân sau:
- Do Công ty thực hiện được lượng xuất khẩu tương đối lớn trong khi tỷ giá
USD/VNĐ tăng do doanh thu tăng.
- Công ty đã tích cực chủ động trong việc tổ chức đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại,
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm được cải thiện, hạ giá thành sản
phẩm do đó hạ giá bán trên thị trường.
- Công ty đã tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường thông qua việc mở rộng mạng
lưới tiêu thụ: các chi nhánh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Đây vừa là đầu mối phân
phối sản phẩm của Công ty vừa là nơi thu thập thông tin thị trường chuyển về Công ty.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Điều này giúp cho Công ty nắm bắt kịp thời sự biến động của thị trường để từ đó có đối
sách thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, sang năm 1999 Việt Nam mới bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, trong
khi đó các nước đã chịu ảnh hưởng nay đang coá chiều hướng khôi phục lại như Thái
Lan, Inđônêxia làm cho hàng xuất khẩu của ta bị cạnh tranh và giảm xuống. Hàng hoá
trong nước thì ứ đọng, giá cả và thị trường biến động mạnh, do đó năm 99 là một năm
kinh doanh vất vả của Công ty, làm cho doanh thu cũng như moi chỉ tiêu khác đều giảm
đáng kể. Tuy nhiên, với tinh thần chủ đạo cao, Công ty đã dần khôi phục lại vào năm
2000, 2001 và đạt được nhiều chỉ tiêu cao hơn năm 99 nhưng vẫn chưa thể phục hồi lại
được tình hình như năm 98.
Lợi nhuận là tiêu thức đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Có
thể nói lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực cho mọi doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường. Sự tăng trưởng của lợi nhuận đã cho ta thấy khả năng kinh doanh của
Công ty. Ngoài nguyên nhân khủng hoảng đã phân tích ở trên làm lợi nhuận của Công
ty giảm mạnh thì nguyên nhân làm lợi nhuận của năm 1999, 2000, 2001 chưa tăng bằng
năm 1998 là do gần đây, Công ty chú trọng vào công tác mở rộng thị trường và cạnh
tranh với các đối thủ trong và ngoài mức chứ không phải lợi nhuận.
Tình hình nộp ngân sách phản ánh việc thực hiện nghĩa vụ công dân của Công ty
đối với Nhà nước. Hầu hết các năm Công ty đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Năm 1998 là 14,622 tỷ đồng, năm 1999 mặc dù bị
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhưng Công ty vẫn nộp đầy đủ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ngân sách là 16,054 tỷ đồng tăng 9,79% so với năm 1998, năm 2000 nộp 14,927 tỷ
đồng giảm 7,02% so với năm 1999, năm 2001 nộp 14,772 tỷ đồng giảm 1,04% so với
năm trước.
Tiền tương của nhân viên trong Công ty cũng tăng hàng năm và hiện Công ty là một
trong những doanh nghiệp có mức lương bình quân tương đối cao. Cụ thể, năm 1998 là
870.000đồng/ tháng, năm 1999 là720.000 đồng/ tháng, năm 2000 là 950.000đồng/
tháng, năm 2001 là 978.5 00 đồng/ tháng.
Phần trên là toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh mà Công ty thực hiện được từ
năm 1998 đến năm 2001, nó cho ta thấy một khả năng nhất định và tiềm ẩn của Công ty
trong công cuộc CNH - HĐH. Từ đó tìm ra được hướng đi đúng đắn nhằm đưa thành
tích của Công ty cao hơn nữa.
Về tình hình sản xuất, Công ty cũng gặp không ít khó khăn. Năm 1998 các đơn vị
sản xuất đạt 46,25 tỷ đồng đã thực hiện vượt 40% so với năm 1997.Tuy nhiên, từ đây
sang năm 1999 trong bối cảnh về nhu cầu bao bì không tăng nhưng lại có nhiều cơ sở
sản xuất ra đời tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt và quyết
liệt với các đơn vị sản xuất của Công ty. Khách hàng bị phân tán xé nhỏ, giá bán ngày
càng hạ thấp để tranh giành khách hàng làm cho hiệu quả sản xuất giảm. Mặt khác, do
khủng hoảng trong nước chưa được khắc phục làm cho sản xuất hàng hoá trong nước
chậm phát triển dẫn đến nhu cầu tiêu thụ cũng bị ảnh hưởng. Đồng thời ngoài những cơ
sở mới, các đơn vị sản xuất hàng hoá cũng tự sản xuất bao bì tạo ra sự cung cấp khép
kín trong nội bộ, số cơ sở sản xuất bao bì lại càng tăng lên trong khi nhu cầu tiêu thụ
bao bì không đổi dẫn đến cạnh tranh quyết liệt đối với Công ty. Thị trường có chiều
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hướng thu hẹp làm cho các đơn vị sản xuất gặp nhiều khó khăn, hơn nữa giá cả vật tư
biến động mạnh như sản xuất túi siêu thị hay việc thiết bị hư hỏng dẫn đến hiệu quả sản
xuất và doanh số không đạt như ý muốn. Do cạnh tranh quyết liệt nên giá bán phải hạ
hơn năm 1998 làm doanh số hiệu quả đạt thấp và chỉ đạt 29,7 tỷ đồng. Cho đến năm
2000, 2001 tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã được cải thiện. Doanh số sản
xuât của Công ty đạt 3 năm trước.
Như vậy, cho dù trong hoàn cảnh khó khăn và nhiều biến động nhưng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty vẫn được khắc phục, phát triển và có lãi.
II - Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì.
1. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu của Công ty.
a. Đặc điểm về mặt hàng nhập khẩu.
Trước những năm 1990 là thời kỳ chế độ kinh tế chỉ huy bao cấp, hoạt động chủ
yếu của Công ty là sản xuất và kinh doanh bao bì phục vụ trong nước và hàng xuất
khẩu mà thị trường là các nước Đông Âu. Thị trường trong nước, khách hàng lớn chủ
yếu là các Tổng Công ty xuất nhập khẩu như: Tổng Công ty xuất nhập khẩu Nội
thương, Công ty INTIMEX, Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam. Mặt hàng phục vụ bao bì
xuất khẩu là hàng may mặc, bánh kẹo. Thời kỳ này Công ty hoạt động theo sự chỉ đạo
kế hoạch của Nhà nước. Đầu vào Nhà nước cung cấp theo chỉ tiêu kế hoạch và đầu ra
Nhà nước bao tiêu cũng theo kế hoạch vì vậy làm ăn kém hiệu quả.
Khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, những năm đầu của thập kỷ 90, Công ty
phải đối đầu với những khó khăn thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường, mặt khác
các xí nghiệp thành viên như: Xí nghiệp Bao bì Xuất khẩu I, Xí nghiệp Bao bì Xuất
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
khẩu II, Chi nhánh Công ty Bao bì tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng xin tách ra khỏi
Công ty gây sự hụt hẫng trong việc sản xuất trực tiếp hay đầu mối giao lưu với thị
trường tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, ở thời điểm này, Công ty hoạt động kém
hiệu quả, thì trệ. Để đững vững và tồn tại được cần có sự thay đổi lớn trong Công ty và
trên thực tế Công ty đã có sự thay đổi thực sự, hoạt động của Công ty đa dạng hơn
nhiều so với thời kỳ bao cấp. Để phục vụ sản xuất trực tiếp Công ty mạnh dạn đầu tư
trang thiết bị, thành lập các xí nghiệp sản xuất trực tiếp bao bì phục vụ hàng sản xuất
trong nước và xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài đồng thời mạnh dạn tổ chức kinh doanh
hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
b. Danh mục hàng hoá nhập khẩu.
Xong xong với việc nhập khẩu, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tế ngày càng
phát triển của các thành phần kinh tế trong lĩnh vực bao bì và sản xuất bao bì, phạm vi
hoạt động kinh tế nhập khẩu mang tính chất tổng hợp và đa dạng hoá về các loại hình
kinh doanh, chủng loại hàng hoá cũng như thị trường nhập khẩu, thị trường tiêu thụ.
PACKEXPORT đã đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu và được quy thành các
nhóm mặt hàng chính sau:
* Nhóm mặt hàng nguyên liệu làm bao bì truyền thống - chất lượng cao bao gồm:
+ Các loại giấy làm bao bì cao cấp là giấy Krap làm bao xi măng, Krap làm thùng
đựng tivi và tủ lạnh.
+ Các loại hạt nhựa làm mút xốp, chai lọ, túi đựng thực phẩm bằng PED.
+ Các loại giấy Duplex định lượng từ 250 - 500 Gr/ m2 làm hộp phẳng chất lượng
cao.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Các loại giấy Cusser, Crisland.
* Nhóm mặt hàng thuộc kế hoạch đa dạng hoá mặt hàng gồm:
+ Thiết bị máy móc làm bao bì.
+ Các loại phụ tùng xe máy Honda.
+ Các loại máy móc làm bao bì, làm giấy,
+ Các loại vật tư, thiết bị cho ngành viễn thông.
c. Thị trường nhập khẩu của Công ty.
Từ năm 1993 trở lại đây, thực hiện chiến lược đa dạng hoá nghành nghề kinh
doanh, thực hiện đầy đủ chức năng của một doanh nghiệp Nhà nước với nhiện vụ xuất
nhập khẩu và kỹ thuật bao bì, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, giới
thiệu khoa học - công nghệ mới về sản xuất bao bì của thị trường quốc tế và khu vực
vào trong nước. Ngoài các thị trường từ những bạn hàng truyền thống như: Liên xô
(cũ), CHDC Đức, Hồng Kông, Đài Loan, Nhật, austraylia, Nam Triều Tiên, Công ty
còn mở rộng ra các thị trường mới như: Anh, Pháp, Trung Quốc, Thụy Điển, Thái Lan,
Italia, Việc giao dịch với các thị trường này không những giúp Công ty tăng doanh số,
kim ngạch xuất nhập khẩu, mà còn giúp Công ty nhập khẩu được những mặt hàng kỹ
thuật cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của ngành bao bì.
2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì.
Hoạt động nhập khẩu của Công ty trong những năm gần đây đã có những bước phát
triển vượt bậc, góp phần giúp Công ty đứng vững và có uy tín trên thị trường trong và
ngoài nước. ta có thể thấy điều này qua bảng kim ngạch nhập khẩu sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Để hiểu và nắm rõ tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT
chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu, phân tích hoạt động nhập khẩu của Công ty về cơ cấu
mặt hàng, các hình thức nhập khẩu, các thị trường chính và các vấn đề liên quan đến
việc nhập khẩu.
a/ Cơ cấu mặt hàng.
Nếu như trước đây Công ty chỉ nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng thuộc lĩnh vực bao bì,
nhưng bước vào cư chế thị trường, để tồn tại và phát triển Công ty đã đa dạng hoá cơ
cấu mặt hàng nhập khẩu của mình, nhờ đó góp phần không nhỏ trong quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Nhìn vào bảng 3 ta thấy:
+ Nhóm mặt hàng nguyên liệu giấy: Đây là nhóm hàng chủ yếu phục vụ cho trong
ngành do đó những mặt hàng này có xu hướng tăng lên theo nhu cầu và chiếm tỷ trọng
lớn trong kim ngạch nhập khẩu.
Năm 1998 đạt 3.529.613 USD chiếm 38,02% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2000 đạt 3.420.800 USD chiếm 39,23% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2001 đạt 4.254.320 USD chiếm 36,34% tổng kim ngạch nhập khẩu
Và năm 1999 do khủng hoảng tài chính khu vực Châu á tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh XNK của Công ty PACKEXPORT, hàng nhập về để sản xuất, hàng
xuất khẩu sang các nước trong khu vực bị khủng hoảng tài chính gặp khó khăn vì vậy
phải hạn chế nhập khẩu chỉ đạt 2.120.456 USD chiểm 32,07% tổng kim ngạch nhập
khẩu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Nhóm nguyên liệu chất dẻo: Đây là nhóm hàng có sự biến động tăng giảm thất
thường. Lý do: phải sử dụng lớn vốn vay, sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng về tài
chính tại các nước trong khu vực nhất là năm 1998 - 1999 và nhiều đơn vị được phép
kinh doanh hàng nhập khẩu trực tiếp.
Năm 1998 đạt 950.432 USD chiếm 10,24% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 1999 đạt 620.500 USD chiếm 9,39% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2000 đạt 1.000.000 USD chiếm 11,46% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2001 đạt 1.240.500 USD chiếm 10,59% tổng kim ngạch nhập khẩu
+ Nhóm hóa chất và vật tư sản xuất mút xốp: đây là mặt hàng mới của
PACKEXPORT, Công ty đã biết khai thác thế mạnh trong việc thực hiện kinh doanh
mặt hàng mới này. Tỷ trọng được giữ tương đối ổn định từ năm 1998 đến 2001, riêng
có giảm nhẹ năm 1999 do biến động của thị trường khu vực.
Năm 1998 đạt 1.846.248 USD chiếm 19,89% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 1999 đạt 1.021.600 USD chiếm 15,45% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2000 đạt 1.650.000 USD chiếm 18,39% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2001 đạt 1.912.400 USD chiếm 16,33% tổng kim ngạch nhập khẩu
+ Nhóm máy móc thiết bị: Mặt hàng này liên tục tăng lên trong 4 năm 1998 - 2001 cả
về giá trị và tỷ trọng. Năm 1998 doanh số đạt 2.457.400 USD chiếm 26,47% tổng kim
ngạch nhập khẩu, năm 2001 doanh số đã tăng là 3.500.420 USD chiếm 29,90% tổng
kim ngạch nhập khẩu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Nhóm mặt hàng tiêu dùng: Đây là nhóm mặt hàng nằm trong mục tiêu đa dạng hoá
mặt hàng. Tuy trong 4 năm qua nhóm mặt hàng này đạt doanh số còn thấp, chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhưng vẫn giữ tương đối ổn định.
Năm 1998 đạt 500.000 USD chiếm 5,38% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 1999 đạt 309.820 USD chiếm 4,69% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2000 đạt 465.963 USD chiếm 5,34% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2001 đạt 800.000 USD chiếm 6,48% tổng kim ngạch nhập khẩu
Thông qua việc phân tích hoạt động nhập khẩu của Công ty theo cơ cấu mặt hàng, ta
thấy Công ty nhập khẩu cả những mặt hàng trong nước không đáp ứng được và nhu cầu
rất cần thiết cho việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Còn những loại hàng
trong nước có thể đáp ứng được thì hạn chế nhập khẩu để thúc đẩy sản xuất trong nước
phát triển.
b/ Hình thức nhập khẩu.
Công ty PACKEXPORT hoạt động kinh doanh nhập khẩu dưới hai hình thức chủ
yếu đó là:
- Nhập khẩu trực tiếp.
- Nhập khẩu uỷ thác.
Trước đây Công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu dưới hình thức nhập khẩu uỷ thác
là chủ yếu do ở thời kỳ này Công ty gặp khó khăn về vốn và nhân lực nên không thể
thực hiện hoạt động nhập khẩu trực tiếp. Từ khi có hiệp định vay nợ của Chính phủ và
các tổ chức quốc tế Công ty đã chuyển sang thực hiện nhập khẩu trực tiếp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhìn vào bảng 4 ta thấy: Năm 1998 nhập khẩu trực tiếp là 7.949.626 USD còn nhập
khẩu uỷ thác là 1.334.067 USD. Sang năm 1999 do thực hiện đúng chủ trương là nhập
khẩu trực tiếp là chủ yếu nên năm 1999 nhập 5.759.834 USD chiếm 87,1% tổng kim
ngạch nhập khẩu, còn 12,9% là nhập khẩu uỷ thác với 853.064 USD. Năm 2000, nhập
khẩu uỷ thác của Công ty là 301.682 USD chiếm 3,46% tổng kim ngạch nhập khẩu và
còn lại 8.417.442 USD là nhập khẩu trực tiệp chiếm 96,54%. Đến năm 2001 thì Công
ty thực hiện 100% là nhập khẩu trực tiếp với 11.707.640 USD, nhập khẩu uỷ thác Công
ty không thực hiện. Qua đó, ta thấy hoạt động nhập khẩu trực tiếp được
PACKEXPORT ưa thích hơn nhập khẩu uỷ thác.
c/ Thị trường nhập khẩu.
Thị trường nhập khẩu có một vai trò quan trọng với sự phát ttriển hoạt động nhập
khẩu của Công ty PACKEXPORT. Hoạt động nhập khẩu có đạt hiệu quả hay không
phụ thuộc rất lớn vào thị trường nhập khẩu. Chính vì lẽ đó từ năm 1991 theo đường lối
mở cửa nền kinh tế Công ty PACKEXPORT đã tìm đến và quan hệ với một số đối tác
có uy tín lớn trên toàn thế giới chứ không bó hẹp với những thị trường quen thuộc. Và
cũng nhờ có những quyết định kịp thời trên đã giúp Công ty phát triển và hoạt động có
hiệu quả.
Nhìn vào 5 bảng ta thấy thị trường của Công ty rất rộng lớn, gồm hơn 13 thị trường
,lớn nhỏ trên thế giới. Nhưng chủ yếu vẫn là các thị trường Nhật Bản, Nam Triều Tiên,
Đài Loan, Singapore, Malaysia, Thụy Điển và các thị trường khác như TRung Quốc,
Anh, Đức, úc,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong các thị trường chủ yếu của Công ty nổi lên là thị trường Nhật, đây là nguồn
cung cấp nguồn nguyên liệu, thiết bị điện, thiết bị tiêu dùng chính cho nguồn nhập của
Công ty. Doanh số của thị trường này trong suốt những năm gần đây luôn luôn tăng và
không bị biến động nhiều mặc dù năm 1998 - 1999 nền kinh tế các nước bị ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực. Còn những thị trường chủ yếu còn lại đều có
sự biến động, không ổn định.
Nhìn chung ta có thể thấy rằng trong 3 năm gần đây Công ty có quan hệ tốt với rất
nhiều thị trường trên thế giới, tuy tỷ trọng giữa các thị trường này không đồng đều.
Nhưng nhờ có mối quan hệ này đã giúp Công ty thực hiện tốt hoạt động XNK, và ngày
càng phát triển .
III - Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT.
1. Những mặt đã đạt được.
Từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty Xuất nhập khẩu và Kỹ
thuật Bao bì đã từng bước lớn mạnh và phát triển không ngừng. Qua những kết quả này
chúng ta thấy rõ những ưu điểm mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua.
Đúng như tên gọi của Công ty, PACKEXPORT đã thực hiện tốt những nhiệm vụ của
mình là nhập khẩu vật tư - thiết bị bao bì cho mọi ngành của đất nước. Cụ thể năm 1999
Công ty đã nhập khẩu được 6.612.898 USD chiếm 47,79 % kim ngạch xuất nhập khẩu.
Năm 2000 giá trị nguyên liệu vật tư bao bì nhập khẩu đạt 3.420.800 USD chiếm 39,23
% hàng nhập khẩu của Công ty và năm 2001 giá trị nhập khẩu đạt 11.707.640 USD
chiếm 69,45% kim ngạch xuất nhập khẩu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -