Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thị trường tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện Hiệp định thương mại Việt - Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.52 KB, 80 trang )

Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
Lời mở đầu
rong những năm gần đây, lĩnh vc tiền tệ, hoạt động ngân hàng và Thị tr-
ờng tài chính đã trở thành một trong những lĩnh vực kích thích nhất của toàn
bộ nền kinh tế. Thị trờng tài chính đang thay đổi nhanh chóng với những phơng tiện tài
chính mới xuất hiện theo từng ngày, từng giờ. Công nghiệp hoạt động ngân hàng trớc
kia vốn lặng lẽ, nay trở nên sôi động và thờng xuyên đợc nêu trên các phơng tiện thông
tin đại chúng, thị trờng chứng khoán đã trở thành điểm hẹn chung cho tất cả mọi ngời,
mọi thành phần kinh tế và trở thành mạch máu quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các nớc phát triển; vấn đề chỉ đạo chính sách tiền tệ là khâu trung tâm
trong những cuộc tranh luận về đờng lối kinh tế.
T
Bớc sang những năm đầu của thế kỷ 21, Thế giới đang chứng kiến những thay đổi
căn bản trong sự phát triển kinh tế, chính trị xã hội cũng nh quan hệ quốc tế, kinh tế
ngày càng giữ vai trò quan trọng trong quan hệ giữa các quốc gia, đồng thời tác động
sâu sắc tới chính trị, quân sự, văn hoá, xã hội, dân tộc và môi trờng sinh thái. Tổng hoà
các tác động đó dẫn đến hai dòng phát triển dờng nh thuận nghịch là hợp tác và cạnh
tranh để tồn tại và phát triển. Những chuyển động này của toàn cầu tác động mạnh mẽ
đến các quốc gia, làm ấm dần quan hệ giữa các quốc gia.
Hoà cùng nhịp điệu với xu thế chung của toàn cầu, Việt Nam đã và đang tiến
hành mở rộng quan hệ ngoại giao, thơng mại với tất cả các nớc trong khu vực cũng nh
trên thế giới theo quan điểm đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại do
Đảng và Nhà nớc đa ra. Thực hiện đờng lối này, đến nay Việt Nam đã đặt quan hệ
ngoại giao đợc với hơn 150 nớc và vùng lãnh thổ, nhiều hiệp định thơng mại song ph-
ơng và đa phơng đã đợc ký kết và gần đây nhất phải kể đến là Hiệp định thơng mại
song phơng Việt- Mỹ, Hiệp định đánh dấu một bớc ngoặt chiến lợc trong quá trình
thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam, mở ra nhiều cơ hội mới cho Việt
Nam thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
Để thực hiện thành công các cam kết trong Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ, nền
kinh tế Việt Nam đã và đang phải trải qua quá trình cơ cấu và cơ cấu lại, trong đó phát


triển và hoàn thiện thị trờng tài chính đợc coi là nhiệm vụ quan trọng, có tính cơ sở,
bởi tài chính đã từng bớc đợc ví nh là mạch máu của một nền kinh tế. Một nền kinh tế
muốn phát triển thì các dòng vốn phải đợc lu thông tốt và đều đặn, liên tục. Mặc dù
những cam kết và quy định giữa hai nớc Việt Nam và Hoa Kỳ về lĩnh vực tài chính
1
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
trong Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ là khá khắt khe so với trình độ phát triển của thị
trờng tài chính Việt Nam nhng chính những yêu cầu đợc đặt ra trong Hiệp định sẽ
mang lại cho thị trờng tài chính Việt Nam cơ hội để tự đổi mới và hoàn thiện mình, từ
đó đẩy nhanh sự phát triển của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề hiện nay đang đ-
ợc khá nhiều ngời quan tâm tìm hiểu là: những yêu cầu mà Hiệp định thơng mại Việt-
Mỹ đặt ra cho thị trờng tài chính Việt Nam là gì và thị trờng tài chính Việt Nam sẽ
phải thay đổi ra sao để đáp ứng đợc những yêu cầu đó? Để giải đáp một phần vấn đề
này, em xin chọn đề tài Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong
quá trình thực hiện Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ làm chủ đề nghiên cứu cho bài
khoá luận của mình.
Khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về thị trờng tài chính và những cam kết
về thị trờng tài chính trong Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ.
Chơng II: Thực trạng thị trờng tài chính Việt Nam và những
vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện Hiệp định thơng mại
Việt- Mỹ.
Chơng III: Các giải pháp nhằm phát triển thị trờng tài chính
Việt Nam theo các cam kết đặt ra trong Hiệp định thơng mại
Việt- Mỹ.
Đây là một đề tài có phạm vi rộng lớn, nhng trong giới hạn của một đề tài khoá
luận tốt nghiệp, em chỉ đi sâu khai thác một số khía cạnh trên thị trờng tài chính mà
em cho là chịu ảnh hởng nhiều nhất của quá trình hội nhập nền tài chính quốc tế. Cũng
thông qua đây, em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới ThS. Đặng Thị Nhàn,
ngời đã đa ra nhiều ý kiến quý báu và tận tình hớng dẫn để em có thể hoàn thành tốt

khoá luận này. Tuy nhiên, do trình độ cũng nh khả năng phân tích và tổng hợp t liệu
của bản thân còn hạn chế, cộng với sự eo hẹp về mặt thời gian nên khoá luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự thông cảm cũng nh ý
kiến chỉ bảo của các thầy cô nhằm rút ra những kinh nghiệm quí báu phục vụ cho việc
hoàn thiện đề tài này cũng nh việc học tập và nghiên cứu sau này.
Chơng I: Tổng quan về thị trờng tài chính và những cam
kết về thị trờng tài chính trong Hiệp định thơng mại Việt
- mỹ
2
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
I. Khái niệm thị trờng tài chính
1. Khái niệm
Thị trờng tài chính là thị trờng trong đó vồn đợc chuyển từ những ngời hiện có
vốn d thừa sang những ngời thiếu vốn.
Nền kinh tế nào cũng đều có nhu cầu to lớn để vận hành và phát triển kinh tế.
Vậy thì, vốn lấy từ đâu ra? Nói chung, vốn lấy từ ba nguồn:
+ Nhà nớc- Chủ nhân của xí nghiệp quốc doanh cấp vốn cho các xí nghiệp của
mình dới hình thức cho vay, nhằm đảm bảo sự tăng trởng của chúng;
+ Hệ thống ngân hàng và các định chế tài chính- những cơ quan này chấp
thuận cho các xí nghiệp và các công ty vay với những điều kiện nhất định;
+ Qua trung gian thị trờng tài chính- một công cụ hết sức quan trọng về phơng
diện cấp vốn.
Một vấn đề đợc nhiều ngời thừa nhận là các nền kinh tế của các nớc công
nghiệp hoá đã phát triển mạnh mẽ, bền vững nhờ sự phát triển ổn định của thị trờng tài
chính. Thị trờng tài chính cấp vốn cho nền kinh tế bằng hai cách: tăng t bản và cho vay
vốn. Vậy điều này diễn ra nh thế nào?
Một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng bắt đầu vận hành đợc chủ yếu nhờ
số vốn đóng góp ban đầu của các cổ đông sáng lập. Dần dần doanh nghiệp phát
triển, ăn nên làm ra, doanh nghiệp cần thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Có thể lúc đầu bằng tài sản của mình và các khoản lợi nhuận thu đợc do doanh nghiệp

trả, các cổ đông sáng lập có thể góp vốn thêm để xí nghiệp phát triển. Nhng rồi đến
một lúc nào đó khi nhu cầu vốn lớn mãi lên họ sẽ không còn đủ khả năng theo kịp tốc
độ tăng trởng đó. Cơ cấu tài chính xí nghiệp sẽ mất cân đối nghĩa là hoặc các khoản tín
dụng ngắn hạn đãvợt quá xa nhu cầu cấp vốn lu động, hoặc vốn tự có chỉ còn đủ cấp
một phần nhỏ cho tài sản kinh doanh, trong khi đó các khoản công ty cho vay không
dễ gì thu hồi về nhanh đợc. Doanh nghiệp có thể bị đe doạ phá sản! Trong tình huống
này, một khoản tiền vốn nóng rót từ bên ngoài vào là tối cần thiết. Khoản tiền đó có
thể lấy từ Thị trờng tài chính!
Cơ chế huy động vốn thông qua thị trờng tài chính đợc hiểu nh sau: Một số tác
nhân kinh tế có nhu cầu đầu t nhiều hơn phần mình tiết kiệm đợc- và do đó cần đến
vốn từ bên ngoài (số này, nói chung, là các xí nghiệp thuộc khu vực sản xuất và Nhà n-
ớc). Trong khi đó, một số tác nhân kinh tế khác có khoản tiền tiết kiệm nhiều hơn
khoản đầu t- và do vậy có khả năng cấp vốn (số này thông thờng là các hộ gia đình).
3
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
Một trong số các công cụ tổ chức ra việc lu chuyển vốn từ nơi này đến nơi khác
chính là Thị trờng tài chính. Việc lu chuyển này có thể thực hiện bằng nhiều cách khác
nhau hoặc là các doanh nghiệp trực tiếp mua khoản tiết kiệm này của các hộ gia đình
trên Thị trờng tài chính (thông thờng tại thị trờng chứng khoán); hoặc là các doanh
nghiệp mua lại khoản vốn đó gián tiếp tại các tổ chức tài chính trung gian. Thị trờng
chứng khoán chỉ là một trong những công cụ cấp vốn, nhng là một trong những công
cụ cấp vốn hợp lý và hiệu quả nhất.
2. Phân loại Thị trờng tài chính
2.1. Phân loại theo phơng thức vay
Theo cách này Thi trờng tài chính (TTTC) đợc chia ra làm 2 loại là Thị trờng
nợ và Thị trờng vốn cổ phần. Bởi trên thực tế có hai cách để một công ty hay một cá
nhân có thể vay vốn trong TTTC. Phơng pháp chung nhất là ngời đi vay sẽ phát hành
một công cụ vay nợ- có thể là trái khoán hay một món vay thế chấp- để trao cho ngời
vay nắm giữ. Ngời đi vay phải trả cho ngời cho vay những khoản tiền lãi nhất định đ-
ợc ghi trong công cụ nợ. Mức lãi suất này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào giá trị tiền vay và

thời gian vay. Hết thời hạn cho vay, ngời đi vay phải thanh toán toàn bộ số tiền bao
gồm cả cả vốn lẫn lãi cho ngời cho vay (nếu lãi cha đợc trả hết). Trên thị trờng nợ, vị
thế của ngời phát hành ra công cụ nợ rất quan trọng. Vị thế của ngời phát hành cao thì
khả năng thanh toán tiền lãi và hoàn vốn đi vay cao và ngợc lại. Một công cụ vay nợ là
ngắn hạn nếu kỳ hạn thanh toán của nó là một năm hay ít hơn và là dài hạn nếu kỳ
hạn thanh toán của nó là 5 năm trở lên. Công cụ vay nợ có kỳ hạn thanh toán giữa 1 và
5 năm đợc gọi là trung hạn.
Phơng pháp thứ hai để vay vốn là phát hành những chứng khoán vốn ví dụ nh cổ
phiếu thờng, cổ phiếu u đãi. Chúng là những chứng th xác nhận sự góp vốn và quyền
sở hữu phần vốn đã góp của cổ đông vào doanh nghiệp, do doanh nghiệp phát hành và
đợc chia lãi (gọi là cổ tức) theo phần vốn đã góp cho doanh nghiệp và đợc huởng các
quyền lợi khác do Điều lệ của doanh nghiệp cổ phần quy định.
Sự khác biệt chủ yếu giữa các công cụ nợ và các chứng khoán vốn là ở chỗ ngời
sở hữu các công cụ nợ đợc thanh toán lãi suất đều đặn, đúng quy định đã thoả thuận
giữa công ty và các chủ nợ bất kể là công ty đó làm ăn có lãi hay không. Trong khi đó
các cổ đông của công ty lại là những ngời có quyền đòi hởng cổ tức sau cùng và mức
cổ tức đợc hởng này lại tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhng khi lợi
nhuận và giá trị tài sản của công ty tăng lên thì các thì các cổ đông lại là những ngời đ-
4
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
ợc hởng lợi trực tiếp bởi vì họ thực sự là những ông chủ của công ty với mức quyền lợi
phụ thuộc số vốn đóng góp của họ.
2.2. Phân loại theo thời điểm phát hành chứng khoán
Theo cách này ta có TTTC cấp một và TTTC cấp hai.
TTTC cấp một là thị trờng phát hành ra những chứng khoán vốn và chứng
khoán nợ để huy động vốn hoặc tăng vốn cho doanh nghiệp.
TTTC cấp hai là thị trờng trong đó diễn ra việc mua đi, bán lại các chứng khoán
cũ đã đợc phát hành trên thị trờng cấp một.
Thị trờng cấp một là loại thị trờng mà công chúng không biết rõ bởi vì việc bán
chứng khoán cho ngời đầu tiên mua nó diễn ra trong phòng kín. Các công ty phát hành

chứng khoán trên TTTC cấp một nhằm mục đích tăng vốn điều lệ cho công ty. Do
TTTC cấp một là một thị trờng phát hành nên cơ cấu của nó phải bao gồm đầy đủ các
yếu tố tạo lập chứng khoán nh hình thức chứng khoán, thủ tục tăng vốn, các nghiệp vụ
giao dịch chứng khoán mới, các yếu tố pháp lý có liên quan tới việc đăng ký, lu thông
và bảo quản, cất trữ chứng khoán
Thị trờng cấp hai là thị trờng mua bán những chứng khoán đã đợc phát hành từ
trớc và việc mua bán đợc tổ chức công khai với nhiều công cụ thiết bị thông tin cập
nhật, hiện đại. Việc mua bán chứng khoán trên thị trờng cấp hai không làm tăng vốn
của công ty mà chỉ có tác dụng dịch chuyển vốn từ nơi này sang nơi khác, từ ngời này
sang ngời khác. Những ví dụ về TTTC cấp hai là các Sở Giao dịch chứng khoán, các
Thị trờng ngoại hối, Thị trờng tài chính kỳ hạn.
TTTC cấp hai thực hiện hai chức năng: Thứ nhất, nhờ có TTTC cấp hai mà
những công cụ tài chính chuyển đổi đợc ra tiền mặt dễ dàng hơn, nghĩa là nó có tính
lỏng cao hơn. Điều này làm cho các công cụ tài chính có tính hấp dẫn hơn với công
chúng và làm tăng cầu về hàng hoá trên TTTC cấp một. Thứ hai, thị trờng cấp hai xác
định giá của mỗi chứng khoán mà công ty phát hành bán ở thị trờng cấp một. Những
hãng mua các chứng khoán ở thị trờng cấp một sẽ chỉ thanh toán cho công ty phát
hành với giá mà họ cho rằng thị trờng cấp hai sẽ chấp nhận cho chứng khoán này. Giá
chứng khoán ở thị trờng cấp hai càng cao thì giá phát hành ở TTTC cấp một càng cao
và ngợc lại
2.3. Phân loại theo cơ sở kỳ hạn thanh toán của chứng khoán
Trên cơ sở kỳ hạn thanh toán của chứng khoán đợc mua bán trên thị trờng,
TTTC đợc chia ra làm 2 loại là thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn
5
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
Thị tr ờng tiền tệ là một thị trờng tài chính trong đó chỉ có những công cụ nợ
ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán từ 1 năm trở xuống) đợc mua bán.
Thị tr ờng vốn là thị trờng trong đó những công cụ vay nợ dài hạn hơn (kỳ hạn
thanh toán lớn hơn 1 năm), và cổ phiếu đợc mua bán.
So với những công cụ vay nợ dài hạn, những công cụ nợ ngắn hạn trên thị trờng

tiền tệ có tính thanh khoản cao, dao động giá nhỏ và ít rủi ro hơn cho nên chúng thờng
đợc mua bán rộng rãi. Tuy nhiên hoạt động trên thị trờng vốn lại thu hút đợc nhiều nhà
đầu t kinh doanh vốn và các công ty lớn hơn bởi giá trị giao dịch trên thị trờng này lớn
hơn nhiều so với Thị trờng tiền tệ.
II. Cơ cấu thị trờng tài chính
Việc phân tích cơ cấu TTTC đợc tiến hành dựa trên cơ sở kỳ hạn thanh toán của
chứng khoán. Theo cách phân loại này, Thị trờng tài chính bao gồm Thị trờng tiền tệ
và Thị trờng vốn. Ngoài ra, cơ cấu TTTC còn có thể phân ra thêm 1 loại nữa là thị tr-
ờng ngoại tệ hay còn gọi là thị trờng ngoại hối. Tại Việt Nam, thị trờng này còn ở dạng
sơ khai và đợc đặt trong Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng- tức là một thành phần của
Thị trờng tiền tệ. Nhng ở hầu hết các nớc phát triển mà Mỹ là một điền hình thì thị tr-
ờng này hoạt động nh một bộ phận TTTC tơng đối độc lập. Do đó việc nghiên cứu
riêng thị trờng ngoại hối là rất cần thiết.
1. Thị trờng tiền tệ
1.1. Khái niệm Thị trờng tiền tệ
Theo nghĩa rộng, Thị trờng tiền tệ là thị trờng vay vốn ngắn hạn giữa các tổ
chức tài chính và khách hàng của họ. Trớc đây, Thị trờng tiền tệ đợc hình thành do
nhu cầu của các Ngân hàng muốn trao đổi với nhau các khoản vốn tạm thời d dôi ở
một số Ngân hàng với những khoản vốn thiếu ở một số Ngân hàng khác. Do đó, việc
tham gia Thị trờng tiền tệ chỉ hạn chế trong một số tổ chức tài chính nhất định nh các
Ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm, quỹ hu trí, quỹ đầu
t.
Những năm gần đây, khái niệm Thị trờng tiền tệ đợc mở rộng bao hàm cả không
chỉ Ngân hàng và các tổ chức tài chính mà còn cả các doanh nghiệp không phải Ngân
hàng. Ngân hàng và các tổ chức tài chính này mua và bán trên thị trờng số vốn tạm
thời d thừa nhằm duy trì khả năng thanh toán của mình, cho vay để kiếm lãi, vay vốn
để hoạt động.
6
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
Thị trờng tiền tệ kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là tiền tệ. Sự biến

động về số lợng, tỷ giá của loại hàng hoá này không chỉ ảnh hởng tới việc kinh doanh
của mỗi cá nhân mà còn tác động tới sự ổn định và tăng trởng của cả một nền kinh tế.
Chính vì vậy, Thị trờng tiền tệ luôn đợc Nhà nớc quan tâm và kiểm soát chặt chẽ bằng
hệ thống pháp luật.
Đối tợng tham gia Thị trờng tiền tệ là các Ngân hàng thơng mại và các tổ chức
tín dụng thực hiện chức năng vay để cho vay với lãi suất cao hơn. Trong công nghệ
này, các Ngân hàng thơng mại hoạt động trong giới hạn quy định của NHTƯ về khoản
dự trữ bắt buộc (khoản này không đợc trả lãi) và về các khoản vay vốn cho hoạt động
tín dụng (NHTƯ khống chế bằng lãi suất chiết khấu).
1.2. Hoạt động của Thị trờng tiền tệ
Trong nền kinh tế, một số cá nhân, doanh nghiệp thờng có lợng tiền nhàn rỗi,
ngợc lại một số các cá nhân, doanh nghiệp khác lại cần tiền để mua sắm đầu t. Cũng
nh sự vận động của bất kỳ hàng hoá nào, tiền vận động từ nơi có tiền đến nơi cần tiền
thông qua Thị trờng tiền tệ. ở đây, các cá nhân, doanh nghiệp này thờng tác động lẫn
nhau sao cho ngời cho vay và ngời đi vay đều có lợi nhất. Lãi suất trên Thị trờng tiền
tệ cũng giống nh giá cả thị trờng của hàng hoá khác phụ thuộc vào cung cầu tiền tệ
trên thị trờng.
Cung tiền tệ trên thị trờng là khả năng có thể đáp ứng các nhu cầu về tiền tệ bao
gồm các khối lợng tiền tệ sẵn có và tiền tệ có thể cho vay đợc. Trong nền kinh tế, số
tiền đang lu hành ngoài Ngân hàng, các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài
chính tín dụng khác có thể rút ra đợc đã hình thành nên tổng mức cung. Thông thờng,
Chính phủ có thể kiểm soát đợc tổng mức cung tiền tệ trong nền kinh tế.
Cầu tiền tệ trên thị trờng là nhu cầu về tiền tệ của các cá nhân, doanh nghiệp để
mua sắm, đầu t v.v Cầu tiền tệ là đại l ợng nhạy cảm với lãi suất. Khi lãi suất tăng
lên, trong các điều kiện không đổi, cầu thờng giảm xuống và ngợc lại. Và tác động của
cung cầu tiền tệ đến lãi suất diễn ra nh sau: Do giá cả hàng hoá tăng lên, nhu cầu về
đầu t sản xuất, mua sắm cũng tăng lên v.v cầu tiền tệ cũng tăng lên và làm cho lãi
suất cũng tăng theo. Tuy nhiên, mức tăng này của lãi suất cũng có một giới hạn nhất
định. Sự tăng lên của lãi suất đến một mức độ nào đó, ngời vay sẽ thấy sử dụng tiền
vay không có hiệu quả bằng cho vay, nói cách khác lợi nhuận thu đợc do sử dụng đồng

vốn đi vay nhỏ hơn lãi suất vay, các doanh nghiệp sẽ không vay đợc nữa hoặc chuyển
từ đi vay sang cho vay, kết quả là kéo lãi suất xuống. Tình hình cũng sẽ diễn ra nh vậy
7
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
nếu cung tiền tệ bị giảm đi do các chính sách thắt chặt tiền tệ. Ngợc lại, khi cung tiền
tệ tăng lên, lãi suất trên thị trờng sẽ giảm xuống.
Thị trờng tiền tệ không phải là nơi có địa điểm hữu hình để ngời mua và ngời
bán đến gặp nhau và thực hiện các giao dịch, mà chỉ là một khái niệm nói lên sự tiếp
xúc giữa hai yếu tố cơ bản của thị trờng là cung và cầu để hình thành nên các hoạt
động cũng nh hình thành giá cả tín dụng (lãi suất). Đối tợng của Thị trờng tiền tệ là
các chứng khoán ngắn hạn thông thờng dới 1 năm, các hối phiếu thơng mại, các kỳ
phiếu Ngân hàng, các khế ớc giao hàng, các tín phiếu Kho bạc ngắn hạn, v.v Nh ng
đây là các công cụ tài chính có khả năng thanh khoản cao và ít rủi ro, đặc biệt đối với
những ngời cần một khoản tiền mặt, thì họ có thể dễ dàng bán các loại phiếu ghi nợ
ngắn hạn hơn là bán các loại phiếu ghi nợ dài hạn và chịu phí tổn ít hơn. Hơn nữa, các
phiếu ghi nợ ngắn hạn ít bị rủi ro, vì thời gian hoàn vốn ngắn và ngời chủ nợ có thể
tính toán đợc ngay giá cả và mức lãi suất của nó bằng phép tính đơn giản. Giá cả của
các loại phiếu ghi nợ này cũng lên xuống linh hoạt theo quy luật cung cầu.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín
dụng bị khống chế bởi lãi suất và chịu sự điều tiết của NHTƯ. Mức tăng, giảm lãi suất
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu về tiền tệ, vào chính sách tiền tệ của NHTƯ và các
chính sách của Chính phủ. NHTƯ giữ tiền dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng để
đảm bảo cho sự hoạt động an toàn của chúng và các hoạt động tiền tệ, tín dụng nói
chung trong nền kinh tế. Do số lợng các tổ chức tín dụng này rất lớn nên NHTƯ chỉ
cần sử dụng một phần số tiền dự trữ bắt buộc để dự trữ là đủ. Số còn lại có thể cho các
tổ chức tín dụng vay.
Vậy, Thị trờng tiền tệ đã thực hiện 2 chức năng cơ bản, đó là: Cân đối, điều hoà
khả năng chi trả giữa các Ngân hàng; và cân đối các nguồn vốn vay và cho vay
giữa các tổ chức tín dụng và NHTƯ.
Có thể phân biệt hai loại nghiệp vụ đợc thực hiện trên Thị trờng tiền tệ. Một là,

nghiệp vụ cho vay ngắn hạn của NHTƯ cho các Ngân hàng thơng mại vay để thực
hiện chức năng cung ứng, cân bằng tiền tệ hay ngời cho vay cứu cánh cuối cùng, hoặc
của các tổ chức tín dụng có số d tạm thời về khả năng chi trả đối với các tổ chức tín
dụng đang gặp khó khăn về nguồn vốn huy động. Hai là, nghiệp vụ mua bán các
chứng khoán ngắn hạn.
Trong nghiệp vụ thứ nhất, đối tợng của Thị trờng tiền tệ là hoạt động cho vay và
giá cả của khoản tiền cho vay là lãi suất. Các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng đang
thiếu vốn cố gắng huy động đợc chúng với lãi suất càng thấp càng tốt, còn các Ngân
8
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
hàng cho vay lại cố gắng tìm kiếm lãi suất cho vay cao. Đây là thị trờng dành cho các
công cụ nợ ngắn hạn: Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhợng đợc (negotiable
certificates of deposit), thơng phiếu, tín phiếu Ngân hàng, trái phiếu kho bạc ngắn hạn,
giấy nợ khấu trừ trớc (Discount note), số tiền vay mợn giữa các Ngân hàng. Nơi đây
những nhà đầu t nh Ngân hàng, công ty uỷ thác, công ty bảo hiểm có số thặng d tiền
mặt tạm thời sẽ cố gắng khai thác số tiền này trong một thời gian rất ngắn, thậm chí
chỉ cách một đêm bằng cách cho những ngời khác vay nh kho bạc Nhà nớc, NHTM,
các công ty cổ phần, các nhà kinh doanh (Dealer), chính quyền địa phơng, các công cụ
Thị trờng tiền tệ ngắn hạn để thanh toán nợ ngắn hạn hay để đáp ứng các quy định về
tiền mặt tạm thời.
Những ngời mua bán ở Thị trờng tiền tệ liên tục liên lạc với nhau và với những
ngời đi vay và nhà đầu t (ngời cho vay) để kiếm lợi nhuận trong các cơ hội mua bán
song hành. Việc này làm cho giá cả đợc thống nhất trên thị trờng.
Nhà đầu t bao gồm NHTM, chính quyền địa phơng, các doanh nghiệp phi tài
chính, Ngân hàng nớc ngoài, các tổ chức tài chính phi Ngân hàng v.v ngoài lý do hoa
lợi hấp dẫn tụ hợp trong Thị trờng tiền tệ còn vì 3 lý do cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, đây là thị trờng có tính linh hoạt cao (dễ chuyển đổi ra tiền mặt)
- Thứ hai, có mức độ an toàn vốn cao vì ngời phát hành (ngời đi vay) thông thờng
đợc đánh giá có khả năng tín dụng cao. Tuy nhiên, nhà đầu t phải lu ý rằng có một số
loại công cụ tín dụng không thể xem là hoàn toàn không có rủi ro nh kỳ phiếu

- Thứ ba, thời gian đáo hạn trong thị trờng tiền tệ rất ngắn do đó ít bị rủi ro hơn.
2. Thị trờng vốn
2.1. Các quan điểm về Thị trờng vốn
Thị trờng vốn (hay còn gọi là thị trờng t bản) là nơi diễn ra hoạt động mua-
bán các chứng khoán và các giấy ghi nợ trung và dài hạn.
Liên quan đến quan hệ giữa thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán, hiện nay
đang có hai quan điểm chủ yếu sau:
Quan điểm thứ nhất, cho rằng thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán là khác
nhau vì công cụ của Thị trờng vốn ngoài các chứng khoán dài hạn, còn có các giấy ghi
nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Quan điểm thứ hai, xuất phát từ định nghĩa chứng khoán là một công cụ tài
chính có thể mua bán chuyển nhợng đợc, cho rằng Thị trờng vốn và thị trờng chứng
khoán chỉ là một.
9
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
Nhng đứng trên góc độ của một ngời đang tìm hiểu và nghiên cứu TTTC trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia, tác giả ủng
hộ quan điểm cho rằng thị trờng chứng khoán và thị trờng vốn chỉ là một. Bởi lẽ, nếu
xét về mặt nội dung, thì Thị trờng vốn biểu hiện các quan hệ bản chất bên trong của
quá trình mua và bán các sản phẩm tài chính. Thị trờng chứng khoán là biểu hiện bên
ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Do đó, các thị trờng này không thể phân biệt
tách rời nhau, mà nó là thực thể thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ bên trong và
bên ngoài của thị trờng t bản. Thực tế trên thế giới, ngời ta hay nói đến thị trờng chứng
khoán- hình thức giao dịch vốn, mà ít nói đến thị trờng vốn- quan hệ bản chất bên
trong của quá trình mua, bán, chuyển nhợng các giấy tờ có giá. Sở dĩ ở Việt Nam th-
ờng hay tách riêng hai khái niệm này là bởi vì thị trờng chứng khoán ở Việt Nam còn
cha thực sự phát triển, các hình thức ghi nợ còn nhiều hơn là hình thức mua bán lại các
chứng khoán có giá.
2.2. Hoạt động của thị trờng vốn
Xét bề ngoài, hoạt động trên thị trờng vốn không chỉ là các sự việc mua đi bán

lại hay chuyển đổi các giấy tờ có giá từ tay chủ thể này sang tay chủ thể khác một cách
đơn thuần. Về thực chất, đây chính là quá trình chuyển dịch vốn ở hình thái tiền tệ, hay
nói cách khác, nó là quá trình chuyển t bản sở hữu sang t bản kinh doanh. Do đó, các
quan hệ mua, bán các chứng khoán và các giấy ghi nợ trung, dài hạn trên thị trờng vốn
phản ánh sự thay đổi các chủ thể sở hữu về chứng khoán và các giấy ghi nợ trung, dài
hạn. Vì vậy, Thị trờng vốn, xét về mặt bản chất, phản ánh các quan hệ mua bán không
phải một số lợng nhất định các t liệu sản xuất, các khoản tiền mặt, mà là quyền sở hữu
về t liệu sản xuất và vốn tiền mặt.
Nh đã phân tích ở phần 2.1. Các quan điểm về thị trờng vốn, thị trờng vốn và
thị trờng chứng khoán từ nay sẽ đợc coi là một, cùng phản ánh các quan hệ bên trong
và bên ngoài của thị trờng t bản. Nhắc đến thị trờng chứng khoán có nghĩa là chúng ta
đang đề cập đến thị trờng vốn và ngợc lại.
Nếu dựa vào nguồn gốc ra đời chứng khoán thì thị trờng chứng khoán đợc phân
thành hai loại là thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp.
Thị trờng chứng khoán sơ cấp (Primary Market) là thị trờng mà ở đó là nơi
phát hành ra những chứng khoán vốn và chứng khoán nợ, tức là thị trờng sản sinh ra
hàng hoá của thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng khoán sơ cấp có tác dụng huy
động vốn hoặc tăng vốn cho các doanh nghiệp và là thị trờng phát hành trái phiếu
10
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
chính phủ để Nhà nớc vay tiền của tất cả các thành phần kinh tế quốc dân. Chính vì lẽ
đó, thị trờng này còn đợc gọi là thị trờng phát hành.
Các doanh nghiệp đợc quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn hoặc tăng
vốn có thể có nhiều phơng thức phát hành, trong các phơng thức đó thì việc phát hành
thông qua thị trờng chứng khoán chiếm một tỷ trọng đáng kể.
Do vậy, chức năng của thị trờng chứng khoán sơ cấp là góp phần huy động vốn
cho các doanh nghiệp và huy động tiền vay cho Chính phủ và cơ quan Chính phủ.
Khi huy động vốn bằng tiền cho doanh nghiệp hay Chính phủ, các doanh nghiệp
và Chính phủ phải phát hành giấy chứng nhận góp vốn hoặc vay tiền cho ngời đầu t
và ngời cho vay, các giấy này đợc gọi là chứng khoán vốn và chứng khoán nợ.

Chứng khoán vốn còn đợc gọi là cổ phiếu- là một chứng th xác nhận sự góp vốn
và quyền sở hữu phần vốn đã góp của cổ đông vào doanh nghiệp do doanh nghiệp phát
hành và đợc chia lãi (gọi là cổ tức) của phần vốn đã góp theo quy định của doanh
nghiệp, đợc hởng các quyền do Điều lệ của doanh nghiệp cổ phần quy định.
Chứng khoán nợ là chứng th xác nhận một khoản nợ của ngời phát hành ra nó,
trong đó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm với tiền lãi trong một thời hạn nhất định.
Các chứng khoán này có thể dùng để mua bán, chuyển nhợng, trao đổi v.v
trên thị trờng, chúng đợc gọi là chứng khoán có giá. Vì vậy, thị trờng chứng khoán sơ
cấp còn có thêm một chức năng thứ hai là tạo ra hàng hoá cho thị trờng chứng
khoán. Công ty cổ phần là doanh nghiệp phát hành chứng khoán vốn và chứng khoán
nợ chủ yếu trên thị trờng sơ cấp. Có 3 phơng thức phát hành nh sau:
- Một là phát hành trực tiếp tại doanh nghiệp: là phơng thức phát hành khá phổ
biến có u điểm là bán thẳng tận gốc cho các nhà đầu t cuối cùng, do đó giảm đợc chi
phí phát hành.
- Hai là phơng thức phát hành qua các trung gian tài chính mà họ có t cách là ng-
ời đại lý nh Ngân hàng thơng mại, Công ty tài chính, Công ty bảo hiểm, Quỹ tơng hỗ
đầu t v.v Theo ph ơng thức phát hành này, các doanh nghiệp có thể tiêu thụ một khối
lợng lớn chứng khoán, do đó, huy động vốn tơng đối nhanh. Tuy nhiên, chi phí của ph-
ơng thức phát hành này lại rất cao.
- Ba là phơng thức phát hành trực tiếp ra công chúng: Theo phơng thức này, các
doanh nghiệp phát hành trực tiếp chứng khoán ra công chúng dới hình thức bảo lãnh
(Under writing). Ngời đứng ra ký hợp đồng bảo lãnh chứng khoán gọi là Nhà bảo lãnh.
Nhà bảo lãnh có thể là Ngân hàng, Công ty chứng khoán hoặc là những thể nhân
chuyên kinh doanh trong lĩnh vực này.
11
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
Sau khi chứng khoán đợc phát hành ở thị trờng sơ cấp, thì chứng khoán đó đã
trở thành một loại hàng hoá đặc biệt, ta gọi là chứng khoán có giá (Securities).
Chứng khoán có giá sẽ đợc mua đi bán lại trên thị trờng khác, thị trờng này gọi
là Thị trờng chứng khoán thứ cấp (Secondary Market). Nguồn thu nhập từ việc mua

bán chứng khoán này sẽ thuộc về các nhà đầu t, các nhà kinh doanh chứ không thuộc
về các đơn vị phát hành ra chứng khoán đó.
Trung tâm của thị trờng chứng khoán thứ cấp là Sở giao dịch chứng khoán
(Stock Exchange) và thị trờng giao dịch qua quầy OTC (Over-The- Counter). Đặc trng
kinh doanh của Sở giao dịch chứng khoán là đấu giá giữa những ngời mua cạnh tranh
và giữa ngời bán cạnh tranh thông qua ngời trung gian. Còn đặc trng của thị trờng OTC
là giao dịch trên cơ sở thơng lợng trực tiếp giữa ngời bán và ngời mua chứng khoán.
Công việc hàng ngày của bất kỳ thị trờng chứng khoán thứ cấp nào đều là việc
mua bán các chứng khoán đã phát hành, gồm có cổ phiếu và cổ phần giữa những ngời
đầu t mà vì một nguyên nhân hoặc mong muốn nào đó, thay đổi quyết định đầu t của
mình. Đây là một thị trờng thu hút sự chú ý của dân chúng và nó là nơi giao dịch hàng
ngày giữa các nhà môi giới chứng khoán. Một thị trờng thứ cấp với bất kỳ một quy mô
nào đó đều có một chỉ số theo dõi giá cả đợc nhiều ngời biết đến nh là phong vũ biểu
của thị trờng.
Thị trờng chứng khoán sơ cấp và thị trờng chứng khoán thứ cấp phụ thuộc
lẫn nhau. Hiển nhiên, thị trờng chứng khoán thứ cấp sẽ không tồn tại nếu không
có sự phát hành chứng khoán có thể chuyển nhợng tại thị trờng sơ cấp. Sự thành
công của thị trờng thứ cấp còn chi phối sự thành công của thị trờng sơ cấp. Thị tr-
ờng chứng khoán sơ cấp thì huy động vốn nhàn rỗi và vốn tiết kiệm trong xã hội để
đầu t vào sản xuất từ đó làm cho quy mô vốn quốc gia tăng lên, góp phần tạo ra các
lợng giá trị mới cho xã hội. Thị trờng chứng khoán thứ cấp thì góp phần phân phối
lại vốn giữa các ngành tạo ra tính lỏng cho Thị trờng chứng khoán từ đó tạo ra
động lực cho sự phát triển.
3. Thị trờng ngoại hối
3.1. Khái niệm thị trờng ngoại hối
Ngoài hai thị trờng cơ bản nói trên còn có thị trờng ngoại hối. Thị trờng ngoại
hối là nơi mà ở đó xảy ra việc mua và bán, trao đổi ngoại hối, trong đó chủ yếu là trao
đổi, mua bán ngoại tệ và các phơng tiện thanh toán quốc tế.
12
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng

Do tính chất riêng biệt chuyên mua bán ngoại tệ, nên ở nhiều nơi thị trờng này
hoạt động nh một bộ phận thị trờng tài chính tơng đối độc lập. Tại Việt Nam, thị trờng
này còn ở dạng sơ khai và đợc đặt trong Thị trờng tiền tệ.
Quá trình hình thành và phát triển của thị trờng ngoại hối đã hình thành hai hệ
thống tổ chức khác nhau. Hệ thống hối đoái Anh- Mỹ và hệ thống hối đoái Châu Âu.
Theo hệ thống Anh- Mỹ thì thị trờng ngoại hối có tính chất biểu tợng, chỉ giao dịch
ngoại hối thờng xuyên giữa một số ngân hàng và ngời môi giới, quan hệ này có thể là
trực tiếp, song chủ yếu là thông qua điện thoại, telex. Ngợc lại, theo hệ thống lục địa
(Pháp, ý ), thì thị tr ờng ngoại hối có địa điểm nhất định, hàng ngày, những ngời mua
cỡ lớn có các chi nhánh, đại lý ở nớc ngoài giữ vai trò quan trọng trong thị trờng ngoại
hối. Các ngân hàng này kinh doanh ngoại hối là chủ yếu, còn các ngân hàng khác đóng
vai trò phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh dới sự chỉ đạo của các ngân hàng thơng
mại cỡ lớn này.
Tham gia vào thị trờng ngoại hối gồm có:
- Các ngân hàng thơng mại (NHTM): Các Ngân hàng này đợc phép tiến hành
kinh doanh, giao dịch ngoại hối với t cách là trung gian đợc uỷ quyền. Các Ngân hàng
tiến hành giao dịch giữa các Ngân hàng với nhau và với các khách hàng khác.
- Các nhà môi giới là những trung gian đợc uỷ quyền giữa các Ngân hàng. Họ là
những thành phần đóng góp tích cực vào hoạt động của thị trờng ngoại hối bằng cách
làm cho cung và cầu tiếp cận nhau theo từng giờ giao dịch và nhờ vào những mối quan
hệ của mình, họ thờng xuyên đa lại những thông tin và khả năng tìm thấy bạn hàng
nhanh chóng và kịp thời.
- Các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tham gia vào thị trờng ngoại hối thờng là
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, thực hiện bán lại ngoại tệ cho ngân hàng
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu và mua ngoại tệ của ngân hàng đối với các doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hoá nớc ngoài.
- Ngân hàng Trung ơng (NHTƯ): Sự tham gia vào thị trờng ngoại hối của
NHTƯ là rất cần thiết. Một mặt để phục vụ khách hàng của Ngân hàng (các cơ quan
hành chính, các tổ chức quốc tế ), mặt khác, NHTƯ là cơ quan giám sát hoạt động
của thị trờng theo quy định của Luật Ngân hàng. Thông qua diễn biến giá trị của đồng

tiền trong nớc, NHTƯ có thể can thiệp vào thị trờng để quản lý tỷ giá hối đoái, hạn chế
sự dao động của giá trị đồng tiền.
3.2 Hoạt động của thị trờng ngoại hối
13
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
Có hai loại giao dịch chủ yếu trên Thị trờng ngoại hối, đó là: mua bán ngoại tệ
và cho vay ngoại tệ. Hai loại giao dịch này làm phát sinh hai bộ phận thị trờng tơng
ứng của Thị trờng ngoại hối là thị trờng giao ngay (Spot Market) và thị trờng giao
dịch có kỳ hạn (Forward Market).
Thị trờng giao ngay là thị trờng mà việc mua bán, thanh toán và giao nhận
ngoại hối xảy ra đồng thời.
Thị trờng giao dịch có kỳ hạn là thị trờng mà việc ký kết hoạt động mua bán
ngoại hối và việc giao nhận ngoại hối không diễn ra đồng thời, có nghĩa là ký hợp
đồng hôm nay nhng giao nhận ngoại hối sau đó và ngày do hai bên thoả thuận. Thị tr-
ờng ngoại hối có kỳ hạn có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bảo hiểm ngoại hối,
nhằm tránh những rủi ro do tỷ giá ngoại hối biến động gây ra.
Các nghiệp vụ cơ bản trên thị trờng ngoại hối gồm có:
- Nghiệp vụ mua bán ngoại hối có kỳ hạn: là một giao dịch trong đó mọi điều
khoản của hợp đồng mua bán đợc định ra trong hiện tại, song việc thực hiện các điều
khoản đó sẽ xảy ra trong tơng lai, hay nói cách khác, đó là nghiệp vụ mua bán ngoại
hối mà việc giao nhận sẽ tiến hành sau một thời gian nhất định, theo một tỷ giá thoả
thuận lúc ký kết hợp đồng.
- Nghiệp vụ Arbitrate: là một dạng biến tớng của nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối giao ngay. Nghiệp vụ Artribate theo ý nguyên thuỷ của nó là việc lợi dụng sự
chênh lệch về tỷ giá giữa các thị trờng ngoại hối khác nhau để thu lời thông qua hoạt
động mua và bán. Nội dung của nghiệp vụ này bao gồm việc mua một lợng ngoại hối
nhất định tại thị trờng ngoại hối rẻ nhất hoặc bán một lợng ngoại hối đắt nhất vào một
thời điểm nhất định. Trong trờng hợp mua ngoại hối tại thị trờng rẻ nhất đồng thời bán
số ngoại hối đó tại thị trờng ngoại hối đắt nhất thì gọi là Artribate chênh lệch hay
Artribate không gian (Space Artribate).

- Nghiệp vụ SWAP: Lợi dụng cơ chế tín dụng SWAP, ngân hàng phối hợp mua
và bán ngoại tệ giao ngay với mua, bán ngoại tệ có kỳ hạn theo hớng ngợc lại nhằm
kiếm lãi hoặc bảo tồn vốn. Nghiệp vụ SWAP không những có thể kiếm lãi mà còn có
thể tránh đợc rủi ro tiền tệ biến động.
- Giao dịch hợp đồng ngoại hối Future: Trong khi các giao dịch kỳ hạn thờng
đợc tiến hành qua điện thoại, thì các giao dịch này thờng diễn ra tại một địa điểm cụ
thể, chẳng hạn nh các sở giao dịch. Tại đây các hợp đồng mua bán ngoại tệ đợc ký kết
thông qua môi giới. Các hoạt động Future có tính tiêu chuẩn hoá rất cao. Tỷ giá trong
giao dịch Future thờng cao hơn tỷ giá trong các giao dịch kỳ hạn do chi phí giao dịch
14
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
Future cao hơn. Ngoài ra ngời đến giao dịch còn phải chịu một khoản phí môi giới đợc
quy định theo tiêu chuẩn cho mỗi loại hợp đồng. Sau khi ký hợp đồng, ngời mua phải
ký quỹ một khoản tiền quy định cho mỗi hợp đồng nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng.
Trong giao dịch kỳ hạn, hợp đồng mua bán đợc kết thúc bằng việc giao nhận
thật vào ngày thoả thuận trớc (Real Transaction). Còn trong giao dịch Furure, khách
hàng có thể kết thúc hợp đồng vào bất cứ lúc nào bằng cách ký một hợp đồng khác
mua (nếu hợp đồng trớc là hợp đồng bán) hoặc bán (nếu hợp đồng trớc là hợp đồng
mua) với cùng số tiền và cùng ngày thanh toán. Tất nhiên tỷ giá của hai hợp đồng này
không giống nhau. Trên thực tế hầu hết các giao dịch Future (trên 90%) kết thúc theo
kiểu này. Đó chính là một dạng giao dịch khống, một công cụ bảo hiểm chống lại rủi
ro hối đoái.
- Nghiệp vụ quyền lựa chọn mua bán ngoại tệ (Option transaction): Giao dịch
quyền lựa chọn mua bán ngoại tệ là một loại giao dịch đợc thực hiện trên cơ sở ký hợp
đồng quyền chọn mua (Call option) hoặc quyền chọn bán (Put option) một số lợng
ngoại tệ nhất định, theo một giá quy định và việc thực hiện hợp đồng sẽ xảy ra trong t-
ơng lai. Trong giao dịch này, các chủ thể có thể lựa chọn quyền thực hiện hợp đồng
hoặc cũng có thể lựa chọn quyền huỷ hợp đồng, nếu có lợi. Tuy nhiên nếu huỷ hợp
đồng thì sẽ mất tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng.
Ngân hàng Trung ơng chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ của một nớc.

Tuỳ theo hệ thống hối đoái mà NHTƯ tác động lên Thị trờng ngoại hối của nớc đó.
Vậy thì NHTƯ tác động vào Thị trờng ngoại hối để duy trì tỷ giá hối đoái nh thế nào?
NHTƯ là một thành viên không thể thiếu trong các phiên ấn định tỷ giá và giành
quyền can thiệp vào thị trờng với t cách là ngời mua hoặc ngời bán. Nếu tỷ giá có xu h-
ớng giảm (tức là đồng tiền trong nớc trở nên có giá trị hơn) thì NHTƯ sẽ mua ngoại tệ
vào, nếu tỷ giá có xu hớng tăng (hay là đồng tiền trong nớc bị mất giá) thì NHTƯ cần
phải sử dụng dự trữ ngoại tệ của mình (tuy nhiên cũng cần phải cân nhắc sao cho
không làm cạn kiệt số dự trữ ngoại hối) để tung ra bán.
III. Chức năng của Thị trờng tài chính
1. Chức năng huy động vốn
TTTC tạo nên một chu trình cấp vốn thông qua chức năng của thị trờng sơ
cấp. Thị trờng sơ cấp cho phép lấy vốn và trực tiếp chuyển đổi khoản tiết kiệm của
các hộ gia đình thành các nguồn vốn dài hạn cho các xí nghiệp quốc doanh và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Đổi lại các khoản vốn thu đợc tại thị trờng này, các công ty
15
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
phát hành các chứng khoán, chủ yếu là các cổ phiếu và trái phiếu, chứa đựng hay nói
cách khác vật chất hoá các quyền và quyền lợi của những ngời bán vốn cho họ.
Vậy là thị trờng sơ cấp thiết lập nên mối quan hệ giữa các tác nhân cần vốn và các tác
nhân có khả năng cấp vốn. TTTC thực hiện các chức năng kinh tế cốt lõi trong việc
dẫn vốn từ những ngời thừa vốn (vì họ chi tiêu ít hơn) sang những ngời thiếu vốn (vì họ
muốn chi tiêu nhiều hơn) và việc dẫn vốn đợc thực hiện theo hai con đờng:
16
Tài chính trực tiếp
Vốn
Vốn
Vốn
Vốn
Những trung gian
tài chính

Những người cho vay
(Người tiết kiệm)
1. Các gia đình
2. Các hãng kinh doanh
3. Nhà nước
Những người vay (Ngư
ời chi tiêu)
1. Các hãng kinh doanh
2. Chính phủ
3. Nhà nước
Các thị trường tài
chính
Vốn
Tài chính gián tiếp
Tài chính trực tiếp
Vốn
Vốn
Vốn
Vốn
Những trung gian
tài chính
Những người cho vay
(Người tiết kiệm)
1. Các gia đình
2. Các hãng kinh doanh
3. Nhà nước
4. Người nước ngoài
Những người vay (Ngư
ời chi tiêu)
1. Các hãng kinh doanh

2. Chính phủ
3. Nhà nước
4. Người nước ngoài
Các thị trường tài
chính
Vốn
Tài chính gián tiếp
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
Hình 1: những dòng vốn đi qua hệ thống tài chính
- Con đờng thứ nhất: Tài chính trực tiếp
Trong tài chính trực tiếp (con đờng phía dới đáy ở sơ đồ) những ngời đi vay vốn
trực tiếp từ ngời cho vay trong các TTTC bằng cách trao đổi với họ chứng khoán,
những chứng khoán này hoặc là những cổ phiếu (quyền sở hữu) đối với thu nhập hoặc
tài sản trong tơng lai của ngời phát hành hoặc trái phiếu (trái quyền) đối với các khoản
nợ của ngời vay. Nh vậy, chứng khoán là tài sản có đối với ngời mua chúng và là tài
sản nợ đối với những ngời phát hành chúng. Do đó ta thấy rằng nếu không có TTTC thì
sẽ rất khó chuyển vốn từ ngời không có cơ hội đầu t sang ngời có cơ hội đầu t. Sự tồn
tại của TTTC cũng có lợi ngay cả khi ngời đi vay không có mục đích kinh doanh.
Thực hiện chức năng chuyển vốn từ những ngời không có cơ hội đầu t sang ngời
có cơ hội đầu t, TTTC giúp nâng cao năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.
- Con đờng thứ hai: Tài chính gián tiếp
Tài chính gián tiếp thông qua các trung gian tài chính. Trên sơ đồ ta có thể thấy
tiền có thể chuyển từ ngời cho vay sang ngời vay bằng con đờng thứ hai (con đờng
phía trên sơ đồ) đợc gọi là tài chính gián tiếp vì nó liên hệ thông qua nhân vật thứ ba.
Một trung gian tài chính đứng giữa ngời cho vay và ngời vay, ngời tiết kiệm và ngời
chi tiêu đồng thời giúp chuyển vốn từ ngời này sang ngời kia. Những trung gian tài
chính thực hiện việc kinh doanh chuyển vốn từ ngời d vốn sang ngời cần vốn bằng
việc đặt một lãi suất cao hơn cho các món cho vay so với lãi suất của các món mà họ
đi vay để thu lợi nhuận. Nhng điều quan trọng hơn cả ở đây là hoạt động của các trung
gian tài chính làm cho lãi suất- còn gọi là giá cả của tiền tệ phản ánh đúng cung cầu thị

trờng. Nh vậy, nhờ hoạt động tài chính gián tiếp (đợc gọi là sự trung gian tài chính) thị
trờng tài chính đợc vận hành.
2. Chức năng luân chuyển vốn
Ngoài chức năng huy động vốn vừa nêu trên, TTTC còn thực hiện một chức
năng khác đó là luân chuyển vốn.
Sự luân chuyển vốn xảy ra trên thị trờng thứ cấp. ở đây diễn ra sự mặc cả, mua
đi, bán lại các chứng khoán đã phát hành và do vậy luôn có sự chuyển sở hữu vốn kinh
doanh từ tay ngời này qua tay ngời khác. Vậy là, TTTC cho phép huy động các khoản
đầu t dới dạng các cổ phiếu và trái phiếu, nhng đồng thời cũng dành cho ngời đầu t khả
năng rút chân ra khỏi thị trờng vốn, nghĩa là rút tiền đã đầu t ra khi cần.
17
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
3. Chức năng định giá trị doanh nghiệp
Hệ quả của việc đinh giá, mua bán chứng khoán trên TTTC là sự đánh giá lại
các tài sản tài chính của từng tác nhân kinh tế tham gia vào thị trờng. Nh vậy TTTC
ngoài việc cung cấp thờng xuyên các chỉ số tài chính cụ thể về trạng thái sức khoẻ
của nền kinh tế, nó cho phép xác đinh một cách khách quan giá trị của từng doanh
nghiệp tham gia vào thị trờng.
Nhờ chức năng này, ngời đầu t có đợc phơng hớng đầu t vốn rõ ràng hơn, các
nhà quản lý có đợc quyết sách cụ thể hơn để phát triển doanh nghiệp của mình trong t-
ơng lai. Còn đối với các Chính phủ, đặc biệt các Chính phủ ở các nền kinh tế chuyển
đổi có đợc căn cứ thực tiễn để tiến hành t nhân hoá, cổ phần hoá hay thanh lý doanh
nghiệp thuộc sở hữu của mình.
4. Chức năng khuyến khích cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh doanh
Kết quả của biến động chỉ số chứng khoán trên thị trờng tác động trực tiếp đến
uy tín của doanh nghiệp đã phát hành ra chứng khoán đó. Một cổ phiếu lên giá liên tục
không những làm tăng giá trị tài sản của công ty mà còn làm tăng uy tín của nó trên th-
ơng trờng. Ngợc lại, một cổ phiếu xuống giá liên tục không những làm giảm giá trị tài
sản mà còn làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng. Chính vì lý do này, để
thu hút vốn đầu t các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao uy tín của mình

và nâng cao giá trị cổ phiếu. Một cổ phiếu của công ty muốn lên giá thì công ty phải
thực sự làm ăn kinh doanh tốt, có hiệu quả. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh không
ngừng giữa các công ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả đầu t vào kinh
doanh.
IV. Vai trò của thị trờng tài chính đối với nền kinh tế quốc
dân
TTTC có một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Nó cho phép vốn
chuyển từ ngời không có cơ hội đầu t sinh lợi tới những ngời có cơ hội nh thế. Làm
việc này, TTTC đã giúp nâng cao năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Nó
cũng trực tiếp cải thiện mức sống của ngời tiêu dùng bằng cách giúp họ chọn thời điểm
cho việc mua sắm của họ tốt hơn. Nó cung cấp vốn cho những ngời trẻ tuổi mua cái họ
cần và cuối cùng có đủ khả năng thanh toán trả mà không buộc họ phải chờ cho đến
khi họ tiết kiệm đủ món tiền để mua. TTTC lúc đang hoạt động hữu hiệu sẽ cải thiện
đời sống kinh tế của mỗi ngời trong xã hội. Nói một cách chung nhất, TTTC đã
18
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
khuyến khích ngời dân tiết kiệm và tạo thói quen để dành tích cực. Bởi vì khả năng
sinh lợi của các loại chứng khoán gây ra ý muốn tiết kiệm để đa tiền vào đầu t. Mỗi
ngời trong xã hội có một số tiền tiết kiệm bé nhỏ, nhng tổng số tiền tiết kiệm của cả xã
hội sẽ to lớn hơn bất cứ tài sản của cá nhân nào.
Đối với một nền kinh tế quốc dân, TTTC là nơi cung cấp vốn một cách hiệu quả
cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Một đất nớc muốn tiến hành thành công
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì không nên quá trông chờ vào những nguồn
vốn ở bên ngoài trong khi nguồn vốn trong nớc không đợc chú ý khai thác triệt để.
TTTC đã thực hiện xuất sắc vai trò khai thác mọi khả năng tiết kiệm và tự đầu t phát
triển của nhân dân, của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nâng cao các
tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Thông qua TTCK- một bộ phận quan trọng, hiệu quả của TTTC, các chủ thể
kinh tế đều có thể trở thành nhà đầu t trực tiếp vào nền kinh tế quốc dân và trở thành
ngời chủ sở hữu một phần giá trị tài sản của doanh nghiệp. Hơn nữa, nhờ vào trào lu

quốc tế hoá TTTC quốc gia cho nên TTTC còn có vai trò là ngời dẫn vốn đầu t nớc
ngoài vào trong nớc, đồng thời dẫn vốn đầu t trong nớc ra nớc ngoài- những nớc có cơ
hội đầu t và môi trờng đầu t có lợi hơn.
Cuối cùng, TTCK còn có vai trò nh chiếc phong vũ biểu của nền kinh tế quốc
dân. Sở dĩ nh vậy là vì một nền kinh tế phát triển thì lợi nhuận đem chia cho các chủ
đầu t tăng lên. Lợi nhuận tăng cũng là một yếu tố làm cho giá cả chứng khoán tăng
lên, dung lợng mua bán chứng khoán do đó cũng tăng theo. Ngợc lại, kinh tế suy thoái
sẽ dẫn đến sự hoạt động sút kém của thị trờng. Những nhà hoạch định chính sách quản
lý thờng quan sát chiếc phong vũ biểu này để phân tích và dự đoán, đề ra các chính
sách điều tiết kinh tế và phơng pháp quản lý kinh tế thích hợp nhằm thông qua TTCK
để tác động đến các hoạt động của nền kinh tế quốc dân hoặc ngợc lại.
v. Giới thiệu chung về Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ
1. Bối cảnh ra đời Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ (HĐTMVM)
Chúng ta đi vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trùng với thời
điểm trên Thế giới đang diễn ra những thay đổi to lớn về chính trị và kinh tế. Xu thế
hoà bình, hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và
các quốc gia trên Thế giới. Cuộc cạnh tranh giữa các quốc gia đã thay đổi hẳn về chất
(từ dân đông, nhiều vũ khí và tiềm lực quân sự mạnh sang tiềm lực kinh tế), mục đích
của các quốc gia là tạo ra đợc nhiều của cải vật chất trong quốc gia mình và đạt đợc
19
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
mức tăng trởng cao, cải thiện đời sống nhân dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tiềm lực kinh
tế trở thành thớc đo chủ yếu, vai trò và sức mạnh của mỗi dân tộc, là công cụ để bảo vệ
uy tín và duy trì sức mạnh của các Đảng cầm quyền. Vì thế, các quốc gia đều dành u
tiên cho phát triển kinh tế. Muốn vậy, cần có môi trờng hoà bình, ổn định để hợp tác
phát triển.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình
chuyên môn hoá và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực lợng sản xuất đợc quốc tế
hoá cao độ, phân công lao động quốc tế vợt ra khỏi phạm vi quốc gia. Tình hình đó
vừa đặt ra yêu cầu, vừa tạo khả năng tổ chức lại thị trờng trong phạm vi toàn cầu, đa

toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế trở thành xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ kinh
tế quốc tế.
Tất cả các nớc, để khỏi bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển, đều phải nỗ lực hội
nhập vào xu thế chung và ra sức cạnh tranh kinh tế trên cơ sở phát huy các lợi thế so
sánh. Vì sự tồn tại và phát triển của chính mình, các nớc đều tiến hành điều chỉnh
chính sách theo hớng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế
quan. Những động thái này làm cho việc trao đổi hàng hoá, luân chuyển vốn và kỹ
thuật trên Thế giới ngày càng thông thoáng hơn. Thơng mại đã đạt tới bình diện toàn
cầu khi những cản trở với giao lu và hợp tác quốc tế ngày càng giảm đi. Hội nhập quốc
tế thực chất là một cuộc đấu tranh phức tạp để góp phần phát triển kinh tế, củng cố an
ninh chính trị, độc lập kinh tế và bản sắc dân tộc của mỗi nớc thông qua việc thiết lập
các mối quan hệ tuỳ thuộc lẫn nhau, đan xen nhiều chiều, ở nhiều tầng nấc với các
quốc gia khác.
Với những lợi ích đợc thừa nhận rộng rãi nh vậy, tự do hoá thơng mại đã trở
thành mục tiêu chung của cộng đồng quốc tế, việc dàn xếp các khung quy phạm thơng
mại quốc tế đã và đang đợc đa vào chơng trình nghị sự của các hội nghị toàn cầu.
Thêm vào đó, các quốc gia ngày nay trong nỗ lực tăng cờng hội nhập để phát triển của
mình đã không dừng lại ở các Hiệp định thơng mại đa biên có tính quốc tế của WTO
mà còn tăng cờng sử dụng cả những Hiệp định thơng mại song phơng.
Hoà nhịp với xu thế phát triển chung của toàn cầu, hiện nay Việt Nam đang ra
sức đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế nhằm tranh thủ học hỏi và vận dụng kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến của Thế giới vào việc phát triển kinh tế, rút ngắn thời gian thực
hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phấn đấu đa Việt Nam trở thành
một nớc có nền kinh tế phát triển ngang tầm với nền kinh tế của những nớc tiên tiến
trong khu vực Châu á- Thái Bình Dơng nh Indonesia, Malaysia, Philippin Để đạt đ -
20
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
ợc mục tiêu đã đề ra, Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện đa phơng hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại. Cho đến nay, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức
của Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN), tham gia với t cách sáng lập viên của

Diễn đàn hợp tác á Âu (ASEM), là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á
Thái Bình Dơng Bên cạnh đó, tính đến ngày 25/10/2000, Việt Nam đã ký đ ợc 58
Hiệp định thơng mại song phơng
1
, trong đó đáng chú ý là Hiệp định thơng mại song
phơng Việt- Mỹ.
2. Nội dung cơ bản của Hiệp định
2.1. Giới thiệu chung về nội dung của HĐTMVM
Với 7 chơng với 12 điều và 9 phụ lục, HĐTMVM là một Hiệp định toàn diện
mang tính thực chất về kinh tế, gồm các lĩnh vực: thơng mại hàng hoá, quyền sở hữu
trí tuệ, thơng mại dịch vụ, phát triển quan hệ đầu t, giải quyết tranh chấp và đ ợc
phân bổ theo cấu trúc:
Chơng I: Thơng mại hàng hoá (9 điều)
Chơng II: Quyền sở hữu trí tuệ (18 điều)
Chơng III: Thơng mại dịch vụ (11 điều)
Chơng IV: Phát triển quan hệ đầu t (15 điều)
Chơng V: Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh (3 điều)
Chơng VI: Các quy định về tính minh bạch và quyền khiếu kiện (8 điều)
Chơng VII: Điều khoản chung (8 điều)
Kèm theo cuối Hiệp định là các phụ lục A,B,C,D,E,F,G,H,I cùng với th của Bộ
trởng Thơng mại Việt Nam Vũ Khoan và th của đại diện thơng mại Mỹ Charlene
Barshefsky.
Có thể nói rằng hai nguyên tắc cơ bản xuyên suốt toàn bộ nội dung của Hiệp
định là nguyên tắc Đãi ngộ Tối huệ quốc MFN (còn gọi là nguyên tắc đãi ngộ bình th-
ờng- NTR) và nguyên tắc đối xử quốc gia NT.
Theo nguyên tắc Đãi ngộ Tối huệ quốc MFN thì hai bên cam kết sẽ không có
sự phân biệt đối xử giữa hàng hoá dịch vụ nhập khẩu, nhà đầu t của mỗi bên với hàng
hoá và dịch vụ, nhà đầu t của nớc thứ ba (đơng nhiên trừ các u đãi dành cho các nớc
trong liên minh thuế quan hoặc khu vực mậu dịch tự do hoặc mậu dịch đờng biên mà
một bên tham gia). Ví dụ, các nhà đầu t của Mỹ sẽ đợc hởng u đãi không kém hơn u

đãi đối với hàng hoá, dịch vụ, nhà đầu t của Nhật Bản, EU hay nớc thứ ba nào khác và
sẽ không đợc hởng u đãi mà Việt Nam dành cho các nớc cùng tham gia khu vực mậu
1
Báo cáo về phơng hớng phát triển ngành thơng mại Việt Nam trong thế kỷ tới của BTM, trang 5
21
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
dịch tự do ASEAN (AFTA), ngợc lại, Việt Nam cũng sẽ không đợc hởng những u đãi
mà Mỹ dành cho các nớc trong khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA).
Theo nguyên tắc đối xử quốc gia NT trong HĐTMVM thì mỗi bên phải dành
cho hàng hoá, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, đầu t của bên kia sự đối xử không kém
phần thuận lợi hơn sự đối xử mà mình đã dành cho hàng hoá, dịch vụ, quyền sở hữu trí
tuệ và đầu t của mình. Theo WTO thì nguyên tắc này chỉ áp dụng với sản phẩm, nhng
theo HĐTMVM thì diện áp dụng nguyên tắc này rộng hơn rất nhiều, áp dụng cả với
công ty và các nhà đầu t, dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
Đối với Việt Nam, HĐTMVM là một Hiệp định có phạm vi rộng, nội dung toàn
diện và mức độ phức tạp hơn bất kỳ hiệp định thơng mại nào đã ký kết từ trớc đến nay,
bởi vì: Thứ nhất, về mặt nội dung, so với các hiệp định thơng mại hàng hoá Việt Nam
đã ký kết trớc đây, thì phạm vi điều chỉnh của HĐTMVM không chỉ giới hạn trong
lĩnh vực thơng mại hàng hoá mà đã mở rộng sang cả lĩnh vực thơng mại dịch vụ, sở
hữu trí tuệ và đầu t, bao gồm cả đầu t gián tiếp, tạo thuận lợi cho kinh doanh Thứ
hai, về kết cấu, đây là hiệp định thơng mại có nhiều chơng, điều và phụ lục nhất. Thứ
ba, quá trình đàm phán Hiệp định kéo dài gần 5 năm từ năm 1996 đến năm 2000.
Hiệp định đợc xây dựng trên cơ sở các nguên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế
đã đợc khẳng định trong Hiến chơng Liên hợp quốc là: bình đẳng cùng có lợi, tôn
trọng độc lập, chủ quyền của mỗi quốc gia. Hiệp định này còn tuân thủ các quy tắc
và tiêu chuẩn đợc áp dụng trong Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) nhng có tính đến
đặc thù của Việt Nam là một nớc đang phát triển đang trong quá trình chuyển đổi cơ
chế kinh tế và hội nhập vào nền kinh tế khu vực và Thế giới.
2.2. Những cam kết cụ thể về Thị trờng tài chính
Những cam kết giữa Việt Nam và Hoa Kỳ về lĩnh vực tài chính trong

HĐTMVM không đợc quy định cụ thể thành chơng riêng mà đợc quy định trong ch-
ơng III về thơng mại dịch vụ dới hình thức các dịch vụ ngân hàng và tài chính cùng
với gần 50 hình thức dịch vụ khác nh: dịch vụ pháp luật, các dịch vụ kế toán, kiểm
toán, các dịch vụ kiến trúc, các dịch vụ giáo dục trong các ngành kỹ thuật, khoa học tự
nhiên và công nghệ Trong ch ơng III này, những nội dung nh: khái niệm về hoạt
động thơng mại dịch vụ, nghĩa vụ của mỗi bên khi tiến hành các hoạt động thơng mại
dịch vụ, đ ợc quy định khá cụ thể và chi tiết, kèm theo đó là bảng phụ lục G quy định
lộ trình cam kết thơng mại dịch vụ cụ thể về các nội dung: các lĩnh vực- ngành, các
giới hạn về tiếp cận thị trờng, các giới hạn về đối xử quốc gia trên cơ sở hai tiêu chí, đó
là: các cam kết nền chung và các cam kết về từng lĩnh vực và ngành cụ thể. Theo đó,
22
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng và tài chính của nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ đ-
ợc quy định nh sau:
* Những loại hình dịch vụ ngân hàng và tài chính mà nhà cung cấp dịch vụ
Hoa Kỳ đợc phép kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm:
(i) Nhận tiền gửi và các khoản tiền từ công chúng;
(ii) Cho vay các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao
tiêu và các giao dịch thơng mại khác;
(iii) Thuê mua tài chính;
(iv) Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền, bao gồm các thẻ tín dụng,
ghi nợ, báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng;
(v) Bảo lãnh và cam kết thanh toán;
(vi) Môi giới tiền tệ;
(vii) Quản lý tài sản nh: quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu t, mọi hình thức
quản lý đầu t tập thể, quản lý quỹ hu trí, các dịch vụ trông coi bảo quản, lu giữ và uỷ
thác;
(viii) Các dịch vụ thanh toán và quyết toán đối với các tài sản tài chính bao gồm
các chứng khoán, các sản phẩm tài chính phái sinh và các công cụ thanh toán khác;
(ix) Buôn bán cho tài khoản của mình hay cho tài khoản của khách hàng tại Sở

giao dịch chứng khoán, trên thị trờng chứng khoán không chính thức OTC hay trên các
thị trờng khác những sản phẩm sau:
a, Các sản phẩm của thị trờng tiền tệ, bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền
gửi;
b, Ngoại hối;
c, Các sản phẩm tài chính phái sinh, bao gồm, nhng không hạn chế ở các
hợp đồng giao dịch tơng lai (Futures), và quyền chọn (Options);
d, Các sản phẩm dựa trên tỷ giá hối đoái và lãi suất, bao gồm các sản phẩm
nh hoán đổi (Swaps), các hợp đồng kỳ hạn (Forward);
e, Các chứng khoán có thể chuyển nhợng;
g, Các công cụ có thể thanh toán và các tài sản tài chính khác, kể cả vàng
nén;
(x) Tham gia vào việc phát hành mọi loại chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát
hành và chào bán nh đại lý (theo cách công khai hoặc theo thoả thuận riêng) và cung
cấp các dịch vụ liên quan đến việc phát hành đó.
23
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
* Những loại hình dịch vụ ngân hàng và tài chính mà chính phủ Việt Nam
cha cam kết cho phép phía Hoa Kỳ đợc thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam gồm:
(i) Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính, và các phần
mềm của các nhà cung cấp các dịnh vụ tài chính khác;
(ii) T vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác liên quan
đến các hoạt động tại các mục từ (i) đến (ix) đợc nêu ở phần trên, kể cả tham chiếu và
phân tích tín dụng, t vấn và nghiên cứu đầu t và danh mục đầu t, t vấn về thụ đắc và về
chiến lợc cơ cấu công ty.
* Những hình thức pháp lý mà nhà cung cấp dịch vụ tài chính Hoa Kỳ đợc
phép thông qua để cung cấp dịch vụ tại Việt Nam bao gồm:
(i) Chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ;
(ii) Ngân hàng liên doanh Việt Nam- Hoa Kỳ;
(iii) Công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kỳ;

(iv) Công ty thuê mua tài chính liên doanh Việt Nam- Hoa Kỳ;
Để thành lập và hoạt động tại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ, ngân
hàng con của Hoa Kỳ và ngân hàng liên doanh Việt Nam- Hoa Kỳ phải nộp đơn xin
giấy phép.
Điều kiện để thành lập chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ tại Việt Nam:
Vốn do ngân hàng mẹ cấp phải tối thiểu là 15 triệu đô la Mỹ;
Ngân hàng mẹ có văn bản đảm bảo chịu mọi trách nhiệm và cam kết của
chi nhánh tại Việt Nam.
Điều kiện thành lập ngân hàng liên doanh Việt Nam- Hoa Kỳ hay ngân hàng
con 100% vốn Hoa Kỳ là vốn điều lệ tối thiểu 10 triệu đô la Mỹ.
Điều kiện thành lập công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kỳ và công ty
thuê mua tài chính liên doanh Việt Nam- Hoa Kỳ:
Các chủ đầu t phải kinh doanh 3 năm liên tục có lãi;
Vốn điều lệ tối thiểu đơn vị đợc thành lập là 5 triệu đô la Mỹ.
Theo bảng phụ lục G, có 7 cột mốc lộ trình cho việc triển khai thực hiện việc
cung cấp các dịch vụ ngân hàng và tài chính của các Nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ tại
Việt Nam nh sau:
Thứ nhất, trong vòng 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, hình thức pháp lý
duy nhất thông qua đó các Nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ khác (ngoài ngân hàng và
công ty thuê mua tài chính) có thể cung cấp các dịch vụ tài chính tại Việt Nam là liên
doanh với đối tác Việt Nam. Sau thời gian đó, hạn chế này sẽ đợc bãi bỏ.
24
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
Thứ hai, sau 9 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các Ngân hàng Hoa Kỳ đợc
phép thành lập ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ tại Việt Nam. Trong thời gian 9 năm
sau đó, các Ngân hàng Hoa Kỳ có thể thành lập ngân hàng liên doanh với đối tác Việt
Nam, trong đó phần góp vốn của đối tác Hoa Kỳ không thấp hơn 30% nhng không vợt
quá 49% vốn pháp định của liên doanh.
Thứ ba, trong vòng 8 năm đầu kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam có thể
hạn chế quyền của một chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi bằng Đồng Việt

Nam từ các pháp nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo mức
vốn pháp định của chi nhánh phù hợp với biểu sau; sau thời gian đó, các hạn chế này
sẽ đợc bãi bỏ.
Năm thứ 1: 50% (vốn pháp định chuyển vào)
Năm thứ 2: 100%
Năm thứ 3: 250%
Năm thứ 4: 400%
Năm thứ 5: 600%
Năm thứ 6: 700%
Năm thứ 7: 900%
Năm thứ 8: đối xử quốc gia đầy đủ.
Thứ t, trong vòng 10 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam có thể hạn
chế quyền của một chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi bằng Đồng Việt Nam từ
các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo
mức vốn pháp định của chi nhánh ngân hàng phù hợp với biểu sau; sau thời gian đó,
các hạn chế này sẽ đợc bãi bỏ.
Năm thứ 1: 50% (vốn pháp định chuyển vào)
Năm thứ 2: 100%
Năm thứ 3: 250%
Năm thứ 4: 350%
Năm thứ 5: 500%
Năm thứ 6: 650%
Năm thứ 7: 800%
Năm thứ 8: 900%
Năm thứ 9: 1000%
Năm thứ 10: đối xử quốc gia đầy đủ.
25

×