Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Hoàn thiện các điều khoản trong các gói bảo hiểm nhằm thu hút khách hàng của các Cty Bảo hiểm - 2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.59 KB, 41 trang )

Với : Hợp đồng bảo hiểm gốc , công ty sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm đã ký kết
trong hợp đồng .
2.Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị chết
Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Giấy chứng từ
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã
cam kết trong hợp đồng .
3. Trường hợp ngưòi tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị thương tật
toàn bộ vĩnh viễn .
Với :
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Biên bản tai nạn có xác nhận của công an hoặc cơ quan của người tham gia bảo
hiểm làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn .
- Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương tật của
người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm .
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy tờ trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã
cam kết trong hợp đồng .
4 . Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại
Vớí :
- Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng
- Hợp đồng bảo hiểm gốc .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không trung
thực , hoặc không chấp hành đúng các điều quy định trong hợp đồng , công ty
bảo hiểm có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức
độ vi phạm .
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm hoặc thanh toán
giá trị hoàn lại , hoặc số phí đã nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ và hợp lệ . Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh toán công ty bảo hiểm


phải trả thêm lãi của số tiền này theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm thời hạn 3 tháng
do Ngân hàng Nhà nước quy định trong hợp đồng .
Phần III Tình hình triển khai chương trình an sinh giáo dục tại công ty Bảo Hiểm
Nhân Thọ
I. Một vài nét về công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ
1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ chính thức được thành lập theo quyết định số
568TC/QĐ -TCCB ngày 22/6/1996 của Bộ tài chính .
Bảo Hiểm Nhân Thọ trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt)
triển khai hoạt động từ 1/8/1996 với hai sản phẩm là bảo hiểm Nhân Thọ có thời
hạn 5 năm ,10 năm và bảo hiểm trẻ em -chương trình đảm bảo trẻ em đến tuổi
trưởng thành.
Sau 3 năm đi vào hoạt động với vốn điều lệ là 20 tỷ VNĐ , công ty Bảo Hiểm
Nhân Thọ đã không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu .Từ lúc đầu
thành lập với bao nhiêu khó khăn nay đã trở thành một đơn vị kinh doanh lớn
mạnh với hai công ty là Bảo Hiểm Nhân Thọ Hà Nội và Bảo Hiểm Nhân Thọ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
miền Nam .Hiện nay toàn công ty có 1335 đại lý chính thức và 649 đại lý phi
chính thức , trong đó chỉ tính riêng Hà Nội có 224 đại lý với đội ngũ cán bộ lành
nghề đã làm cho Bảo Hiểm Nhân Thọ có mức tăng trưởng cao , số lượng người
tham gia bảo hiểm ngày càng đông và chất lượng sản phẩm ngày một tăng, điều
đó đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
Theo Quyết định số 11GD-HĐQG ngày 10/7/1996 của Hội đồng quản trị Tổng
công ty Bảo hiểm Việt Nam , hiện nay tổ chức bộ máy của Bảo Việt Nhân Thọ
bao gồm :
-Giám đốc
-Các phó giám đốc
-Các phòng quản lý và các phòng nghiệp vụ
-Các chi nhánh và các phòng Bảo Hiểm Nhân Thọ theo địa bàn trực thuộc công
ty .

Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất , là đại diện pháp nhân của công
ty và chịu trách nhiêm trước hội đồng quản trị , Tổng giám đốc Bảo Việt và trước
pháp luật về điều hành và hoạt động của công ty .
Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện.
Công ty có hai phòng quản lý là phòng tổng hợp và phòng tài chính kế toán.
+ Phòng tổng hợp là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của công ty, có
chức năng tổng hợp , tổ chức cán bộ , thi đua tuyên truyền, quảng cáo Phòng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tổng hợp đảm bảo cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của công ty. Chủ động quan
hệ với các phòng khác trong công ty .
+ Phòng tài chính kế toán là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của công ty
.Có trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu nội bộ , chịu trách nhiệm về tài chính và thống
kê tình hình thu chi của công ty .Tham gia xây dựng chế độ tài chính của Bảo
Hiểm Nhân Thọ .

Phòng nghiệp vụ bao gồm:
+ Phòng quản lý hợp đồng bảo hiểm là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức
của công ty , có chức năng thực hiện quản lý tình trạng hiệu lực của hợp đồng
bảo hiểm và giải quyết mọi khiếu nại của khách hàng liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm .
+ Phòng phát hành hợp đồng bảo hiểm là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công
ty , có chức có chức năng thực hiện công tác đánh giá rủi ro, chấp nhận (từ chối )
và phát hành hợp đồng bảo hiểm .
+ Phòng đại lý bảo hiểm : là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty , có chức
năng thực hiện công tác phát triển , tổ chức và quản lý đại lý của công ty.
Tất cả các phòng này đều quan hệ rất mật thiết với nhau và cùng ban giám đốc
đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh , đề ra các biện pháp và sách lược để
phù hợp với tình hình.

2. Những thuận lợi khó khăn khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em tại công ty
Bảo Hiểm Nhân Thọ .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Kể từ ngày thành lập công ty đến nay , trong suốt quá trình triển khai nghiệp vụ
công ty chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố thuận lợi cũng như khó khăn tác
động trực tiếp và gián tiếp đến tình hình hoạt động và khả năng phát triển nghiệp
vụ của công ty .Cụ thể là một số thuận lợi và khó khăn cơ bản sau:
a. Những thuận lợi :
Thứ nhất: Theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế nước ta những năm
gần đây , thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế trong nước bắt đầu ổn định và
phát triển ,tốc độ tăng trưởng GDP đạt đến con số khả quan là 7-9%. Tỷ lệ lạm
phát được kiềm chế ở con số dưới 10% , giá trị đồng tiền ổn định ,đời sống nhân
dân được nâng lên.Tương ứng với mức thu nhập tăng lên thì nhu cầu tiết kiệm để
giành cho tương lai cũng tăng lên .Nhưng do đặc thù của khoản tiết kiệm nhỏ này
của người dân mà các hình thức huy động gửi tiền tiết kiệm khác không phù hợp
.Cho nên với những ưu điểm của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ chắc chắn sẽ phát
triển ở Việt Nam.
Thứ hai: Để điều chỉnh và tạo môi trường hành lang pháp luật thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh bảo hiểm , Bộ tài chính đã ban hành các văn bản pháp quy quan
trọng đó là thông tư số 26/1998/TT-BTC về hướng cẫn thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện để hoạt động kinh doanh bảo hiểm ,thông tư số
27/1998/TT-BTC về việc hướng dẫn hoạt động khai thác và quản lý bảo hiểm và
thông tư số 28/1998 TT-BTC về việc hoạt động đại lý, cộng tác viên bảo hiểm .
Thứ ba: Công ty bảo hiểm nhân thọ là Công ty bảo hiểm trực thuộc Tổng công ty
Bảo Hiểm Việt Nam , do đó công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ được thừa hưởng uy tín
hơn 30 năm hoạt động của Bảo Việt đem lại ,đồng thời luôn nhận được sự quan
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tâm ,giúp đỡ ,chỉ đạo của Tổng công ty .Đây là một thuận lợi mà không phải
công ty nào cũng có được.
Thứ tư: Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ được sự quan tâm theo dõi chỉ đạo của Bộ

tài chính .Hiện tại trong giai đoạn đầu , công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ là công ty
bảo hiểm duy nhất được triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn cả
nước , nên trước mắt nghiệp vụ của công ty chưa gặp phải sự cạnh tranh nào trên
thị trường khi công ty mới bước vào hoạt động chưa đủ mạnh.Cũng trong giai
đoạn này ,Bộ tài chính tạm thời không tính thuế doanh thu với hoạt động kinh
doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ của công ty .Đây cũng là yếu tố tích cực tạo
điều kiện cho nghiệp vụ của công ty phát triển.
Thứ năm: Công ty có mạng lưới cộng tác viên là các công ty bảo hiểm địa
phương ở các tỉnh trực thuộc hệ thống Bảo Việt , điều đó tạo điều kiện cho công
ty có thể phát triển nghiệp vụ này rộng khắp trên cả nước. Mô hình tổ chức cũng
như chất lượng cán bộ từ quản lý đến khai thác của công ty ngày càng được củng
cố và hoàn thiện cả về chất lượng và số lượng .
Thứ sáu: Là công ty bảo hiểm đầu tiên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
nên rất được các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài quan tâm để hợp tác hoạt
động? Do vậy thời gian đầu công ty đã được các công ty bảo hiểm nhân thọ nước
ngoài cung cấp cho nhiều tài liệu để nghiên cứu học hỏi. Ngoài ra họ còn tạo điều
kiện cho cán bộ của công ty đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ
b. Những khó khăn.
Thứ nhất: Nhìn chung nhận thức của mọi người về bảo hiểm nhân thọ còn hạn
chế, do vậy việc triển khai mở rộng của nghiệp vụ vẫn còn nhiều khó khăn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Thứ hai: Người dân chưa thực sự tin tưởng vào giá trị của đồng tiền sau một thời
gian dài, và với đặc điểm của các sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ là loại hình bảo
hiểm mang tính chất dài hạn, do vậy họ nghĩ rằng số tiền nhận được trong tương
lai sẽ có giá trị bị giảm đi rất nhiều
Thứ ba: Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường tuy có tác
động tích cực song cũng tạo ra sự phân hoá sâu sắc giữa các tầng lớp dân cư , để
lại khoảng cách giầu nghèo lớn .Mặc dù những năm gần đây thu nhập bình quân
đầu người có tăng lên song thực tế mức sống của phần đông người dân lao động
và cán bộ công nhân viên chức vẫn còn ở mức thấp trong khi họ là những người

có ý thức tiết kiệm cho tương lai nhưng mức phí phần nào không phù hợp với khả
năng tài chính của họ.
Thứ tư: Sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ đã được Tổng công ty hoàn thiện , thay
đổi nhưng người dân lại cảm thấy thiệt thòi vì chi phí bảo hiểm cao hơn khi so
sánh các sản phẩm NA1,2,3 với NA 4,5,6. Một số điểm quy định trong điều
khoản bảo hiểm nhân thọ còn cứng nhắc , chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng
của khách hàng.
Thứ năm: Chương trình phần mềm tin học quản lý nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
còn nhiều bất cập , không ổn định và đầy đủ theo yêu cầu quản lý đã gây nhiều
khó khăn cho công ty.
Thứ sáu: Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống đại lý Bảo Hiểm Nhân Thọ chưa
được Tổng công ty quy định thống nhất. Vì vậy ,trong quá trình thực hiện công ty
vừa phải nghĩ , vừa phải làm .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Thứ bảy: Đội ngũ cán bộ có chuyên môn được đào tạo cơ bản còn ít trong khi đó
phạm vi hoạt động của công ty lại quá rộng .Do vậy việc quản lý rất khó khăn,
đòi hỏi số đông cán bộ phải có năng lực .
Mặc dù trong năm 1998 có nhiều khó khăn tác động đến sự phát triển của nghành
bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng .Nhưng với sự nỗ lực ,cố
gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty trong công tác
kinh doanh.công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
II.Tình hình triển khai chương trình an sinh giáo dục ở công ty Bảo Hiểm Nhân
Thọ.
1. Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
Bảng 4: Kết quả kinh doanh từ năm 1996 đến năm 1998
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998
1.Số lượng hợp đồng khai thác mới (Hợp đồng)
-Tổng số
-Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em

-Tỷ lệ phần trăm trong tổng số %
2.Doanh thu
-Doanh thu từ phí bảo hiểm
+Kế hoạch doanh thu
+Tỷ lệ đạt kế hoạch %
-Doanh thu phí bảo hiểm trẻ em
+Tỷ lệ trong tổng doanh thu (%)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-Doanh thu từ hoạt động đầu tư
3.Số hợp đồng trả tiền bảo hiểm
-Tổng số hợp đồng giải quyết trả tiền bảo hiểm
-Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
-Hợp đồng bảo hiểm trẻ em huỷ bỏ
4.Tổng chi
-Chi trả tiền bảo hiểm
+Tổng số
+Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
+Chi trả giá trị tự giải ước do hợp đồng bị huỷ bỏ
-Chi hoa hồng
+Tỷ lệ trên doanh thu %
-Chi quản lý kinh doanh
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 1996 tuy
gặp nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đạt được một số kết quả đáng chú ý sau:
-Từ chỉ tiêu (1) ta thấy :Số lượng hợp đồng bảo hiểm trẻ em không ngừng tăng
lên cả về mặt tuyệt đối và tương đối , so với năm 1996 có 1043 tổng số hợp đồng
, trong đó hợp đồng bảo hiểm trẻ em là 264 hợp đồng chiếm 25,31% ,đến năm
1997 là 2806 hợp đồng trong tổng số 6578 hợp đồng, chiếm 42,65% .Đến cuối
năm 1998 thì con số này là 8299 hợp đồng trong 17.822 hợp đồng chiếm 46,57%.
Như vậy số lượng người tham gia ngày càng đông chứng tỏ rằng công ty đã có
những cố gắng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường tuyên

truyền quảng cáo,tạo sự tin tưởng cho khách hàng .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Từ chỉ tiêu (2) ta có:
Nhìn chung công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu, đặc biệt là
năm 1997 đã hoàn thành vượt mức kế hoạch là 112,5%
Đến hết năm 1996 , công ty mới đi vào hoạt động được năm tháng, doanh thu phí
bảo hiểm của công ty đã là 2013 tỷ đồng , trong đó từ nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
là 775 triệu đồng chiếm 38,5% .Đây là con số khá khiêm tốn nhưng cũng đủ thể
hiện được sự nỗ lực của cán bộ nhân viên công ty mới bước đầu khởi hành trên
lĩnh vực này , đồng thời phản ánh được phần nào sự chấp nhận của thị trường về
sản phẩm mới này của công ty .Đến cuối năm 1998 , doanh thu từ nghiệp vụ bảo
hiểm trẻ em này đã là 12.800 tỷ VNĐ trong tổng số 30.054 tỷVNĐ chiếm
42,59% doanh thu toàn công ty. Điều đó cho ta thấy doanh thu từ nghiệp vụ bảo
hiểm này đang có xu hướng chiếm phần lớn tổng doanh thu của công ty và thể
hiện tiềm năng đang dần được khai thác.
Doanh thu của nghiệp vụ này năm 1998 so với hai năn trước tăng lên rất nhanh,
so với năm 1996 nó tăng 12 tỷ VNĐ tức gần gấp 6 lần ,so với năm 1997 là 11 tỷ
VNĐ, gần gấp 7 lần .
Môi trường đầu tư của ta ngày càng được mở rộng cả về mặt chiều rộng lẫn
chiều sâu , nên doanh thu từ hoạt động đầu tư của công ty cũng không ngừng tăng
lên.,so với năm 1996 ta mới đi vào kinh doanh nên hoạt động đầu tư chưa thu
được kết quả , thì đến năm 1997 , doanh thu của hoạt động đầu tư là 727
triệuVNĐ chiếm 17,12% tổng doanh thu và đến năm 1998 đã là 8.132 triệu VNĐ
chiếm 27,1% tổng doanh thu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Từ đó , cho thấy nghiệp vụ này không ngừng được hoàn thiên và nâng cao cả về
chất lượng và số lượng , Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong khâu tổ
chức , cũng như khâu khai thác,trình độ của cán bộ , đại lý được nâng cao và đăc
biệt là coi trọng mở rộng quy mô mạng lưới khai thác xuống tất cả các quận
huyện thuộc địa bàn Hà Nội (gồm 9 phòng khai thác và 2 tổ với 243 cán bộ khai

thác ).
- Mặt khác ta xét về số hợp đồng trả tiền bảo hiểm trong ba năm ta thấy: Năm
1996 có 2 trường hợp phải bồi thường nhưng không phải hợp đồng bảo hiểm trẻ
em nên số tiền bồi thường cho nghiệp vụ này không có. Đến năm 1997 thì số tai
nạn xảy ra trong nghiệp vụ này tăng lên 8 trường hợp trong tổng số 6 trường hợp
bồi thường và năm 1998 là năm trường hợp trong tổng số 17 trường hợp .Do vậy
, cùng với việc không ngừng có nhiều người tham gia vào loại hình bảo hiểm này
thì cùng với nó số tai nạn rủi ro được công ty bảo hiểm cũng tăng lên , đòi hỏi
công ty phải tăng cường đề phòng và hạn chế tổn thất .
Tổng số các khoản chi thì khoản chi hoa hồng cho người khai thác vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất . Năm 1996 , chi hoa hồng là 103 triệu , chiếm 5,12% tổng doanh
thu , đến năm 1997 con số này là 191 triệu VNĐ tức 6,97% và năm 1998 là 3,5
tỷ chiếm 11,60% .Đến năm 1998 số tiền này tăng vọt lên là chủ yếu do công ty
tiến hành mở rộng mạng lưới đại lý khai thác , do đó số lượng nhân viên khai
thác tăng lên làm cho khoản chi hoa hồng ở mức khá cao. Nếu cơ cấu này tiếp tục
diễn biến trong vài năm tới , thì công ty cần phải điều chỉnh lại tỷ lệ .
Trong tổng số chi phí thì chi trả tiền bảo hiểm chiếm một tỷ lệ ít ,năm 1996 với
tổng số tiền chi trả là 7,8 triệu VNĐ nhưng không phải nghiệp vụ này , năm 1997
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
là 17,8 triệuVND , trong đó giải quyết trả tiền cho nghiệp vụ này là 4,3 triệu
VNĐ .Đến năm 1998 là 2,4 triệuVNĐ trong số 36,9 triệu . Như vậy trong tổng số
tiền chi trả tiền bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm thì số tiền chi trả tiền bảo
hiểm cho nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em chiếm một tỷ lệ rất ít, khoảng 6% , điều đó
chứng tỏ chất lượng sản phẩm này tốt.
Đến năm 1998 có 31 hợp đồng huỷ bỏ sau hai năm và công ty đã chi trả giá trị
giải ước là 65,52 triệu VNĐ , trong đó nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em có 9 hợp đồng
với số tiền trả cho khách hàng là 19,02 triệu . Điều này cho thấy chúng ta cần
phải nâng cao nghiệp vụ này, không ngừng hoàn thiện sản phẩm để cho người
tham gia bảo hiểm tin tưởng vào loại hình này. Tuy nhiên tổng số tiền chi trả bảo
hiểm cho nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em chỉ là 21,42 triệu VNĐ, chiếm 20.09% chi

trả tiền bảo hiểm cho các nghiệp vụ ,số tiền này không cao nằm trong khuôn khổ
cho phép , thể hiện được chất lượng khai thác của công ty.Đây là điều chúng ta
cần quan tâm để duy trì để nâng cao hiệu quả khai thác.
2. Phân tích tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em trong quý I năm 1999
tại công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ.
Mọi nghiệp vụ bảo hiểm dù nhân thọ hoặc phi nhân thọ cũng đều phải qua các
bước : khai thác , đánh gía rủi ro , công tác quản lý , theo dõi và lưu trữ hợp đồng
, công tác đề phòng , hạn chế tổn thất , công tác giám định .Mà nghiệp vụ bảo
hiểm nhân thọ thường là rất dài so với phi nhân thọ. Do vậy việc đánh giá kết
quả kinh doanh của nghiệp vụ này sẽ không được cụ thể, mà ở đây chúng ta chỉ
đánh giá sơ lược kết quả ở quý I năm 1999 .
2.1. Công tác khai thác:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Khai thác là công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất
bại của bất kỳ nghiệp vụ nào .
Mục tiêu của công tác khai thác bảo hiểm là tác động được số đông người tham
gia, thực chất của công tác này là tuyên truyền vận động các đối tượng hiểu về
nội dung, mục đích , ý nghĩa của nghiệp vụ .Trong khi đó nghiệp vụ bảo hiểm trẻ
em không chỉ mới đối với mọi người dân mà còn mới đối với cả người làm trong
công tác bảo hiểm . Do vậy , công tác tuyên truyền quảng cáo đối với nghiệp vụ
này càng quan trọng hơn .
Làm tốt công tác khai thác có ý nghĩa rất lớn đối với việc triển khai nhiệm vụ,
tạo cơ sở đảm bảo cho việc triển khai thành công .Thông qua khâu khai thác mới
vận động được mọi người tham gia bảo hiểm từ đó có phí bảo hiểm để hình thành
nên quỹ bảo hiểm , tạo điều kiện thực hiện các công việc tiếp theo .Ngược lại
khâu khai thác làm không tốt , số lượng người tham gia ít, không đảm bảo nguyên
tắc "số đông bù số ít" thì việc hoạt động của công ty khó có thể được bảo đảm.
Nhận thức được điều đó, công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ một mặt tiến hành các
biện pháp tuyên truyền , giải thích trên các phương tiện thông tin đại chúng về
các điều khoản quy tắc chung về bảo hiểm Nhân Thọ , mặt khác công ty chú

trọng xây dựng mạng lưới đại lý , cộng tác viên rộng khắp. Đây là một việc làm
hết sức cần thiết đối với công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ và đã thu được nhiều kết
quả đáng khích lệ .
- Trong 4 tháng đầu năm , công ty đã khai thác mới được 4881 hợp đồng. Như
vậy số hơp đồng có hiệu lực tính đến hết ngày 30 tháng 4 năm 1999 là 25.824
hợp đồng .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 5: Kết quả khai thác theo từng loại sản phẩm
Loại sản phẩm Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
Bảo hiểm và tiết kiệm 5 năm(NA4) 554 274 473 695
Bảo hiểm và tiết kiệm10 năm (NA5) 33 15 30 39
An sinh giáo dục ( NA6 ) 594 306 634 937
Tổng 1478 595 1137 1617
Nguồn: Công ty bảo hiểm nhân thọ
Xét theo thời gian thì tháng 2 số hợp đồng giảm xuống rồi tăng dần lên trong 2
tháng sau với tháng 4 đạt số hợp đồng cao nhất trong quý I là 1671 hợp đồng
.Trong đó số lượng từng sản phẩm trên tổng số các hợp đồng không ngừng tăng
lên qua các tháng , tháng 1, tỷ lệ hợp đồng an sinh giáo dục trên tổng số hợp
đồng là 40,19% ;tháng 2 là 51,42% ;tháng 3 là 53,76%, đến tháng 4 con số này
đã là 56,07% .Như vậy cho thấy sản phẩm an sinh giáo dục chiếm một tỷ trọng
rất lớn trong các sản phẩm bảo hiểm Nhân Thọ , và nó không ngừng tăng lên cả
về số tương đối và số tuyệt đối, thể hiện tiềm năng rất to lớn của sản phẩm này.
Số lượng hợp đồng bị huỷ bỏ cũng tăng lên qua các tháng, trong đó số hợp đồng
bảo hiểm trẻ em bị huỷ bỏ chiếm một tỷ lệ khá lớn. Chỉ riêng trong tháng 3 nó
đã chiếm 73,62% tổng số hợp đồng bị huỷ bỏ. Chính vì vậy không ngừng hoàn
thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm An Sinh Giáo Dục là hết sức cần thiết để
có thể giảm bớt số lượng hợp đồng bị huỷ bỏ.
Nhận xét chung:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tuy tình hình kinh tế quý I/1999 có nhiều yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến hoạt

động khai thác , nhưng kết quả đạt được là khả quan, đáng khích lệ , thể hiện ở
những mặt sau:
-Sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên từ cán bộ quản lý đến cán
bộ khai thác .
-Mạng lưới khai thác ngày càng được mở rộng , chất lượng cán bộ khai thác ngày
càng được nâng cao
- Đã hình thành mạng lưới khai thác với cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh từ cấp công ty
, phòng , tổ ,sinh hoạt của phòng khai thác dần dần đi vào nề nếp. Đa số các
trưởng phòng khai thác , các tổ trưởng đã hoàn thành được các công việc được
giao về các mặt như : tổ chức khai thác , quản lý duy trì chế độ sinh hoạt hàng
ngày , đôn đốc , kiểm tra cán bộ khai thác trong thực hiện các quy định của công
ty .
- Các phòng đã chủ động tìm ra các phương pháp khai thác riêng theo từng địa
bàn hoạt động .Tuy nhiên ,vẫn còn xảy ra tình trạng chồng chéo , cạnh tranh giữa
các phòng khai thác
-Công tác tuyên truyền quảng cáo đã làm cho nhiều người hiểu và tin tưởng vào
sự hoạt động của công ty nên đã làm cho nhu cầu bảo hiểm Nhân Thọ tăng .
Một số nguyên nhân dẫn tới việc khâu khai thác có phần chậm lại trong tháng 2
là :
-Số lượng ngày nghỉ ,ngày lễ lớn làm cho người dân không tập trung vào loại
hình bảo hiểm này .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-Sự khủng hoảng tài chính khu vực vẫn chưa khắc phục hết dẫn đến tâm lý vẫn
còn hoang mang của khách hàng về sản phẩm bảo hiểm Nhân Thọ .
-Do sự thay đổi về cách thức quản lý kinh doanh của Tổng công ty trong tháng 2
và chuẩn bị hai sản phẩm mới vào đầu tháng 7: bảo hiểm niên kim và bảo hiểm
trọn đời .
-Trình độ khai thác của các cán bộ không đồng đều .Một số cán bộ khai thác còn
thiếu kinh nghiệm , cũng như các kỹ năng giao tiếp còn yếu. Hiện nay, các cán bộ
có khả năng khai thác tốt lại quản lý nhiều hoạt động, quỹ thời gian để thu phí

định kỳ chiếm thời gian phần lớn trong ngày ,nên chưa phát huy được khả năng
khai thác mới .
-Từ đầu năm, hầu hết các phòng đầu sử dụng phương pháp khai thác thông qua
hình thức tuyên truyền, giới thiệu tập thể. Sử dụng phương pháp có thể khai thác
được nhiều hợp đồng cùng một lúc nhưng tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng cũng cao .Để
nâng cao chất lượng khai thác, công ty đã thay đổi phương pháp khai thác và
khuyến khích cán bộ khai thác tập trung trong việc giới thiệu, khai thác đối với
những cá nhân , do đó số lượng hợp đồng khai thác mới cũng giảm
- Một số cán bộ còn chưa xác định được đúng đắn nghề nghiệp , chưa thực sự
chăm chỉ, quyết tâm .
- Việc áp dụng quy trình khai thác mới theo quy định của Tổng công ty đã có tác
dụng nâng cao chất lượng khai thác nhưng cũng làm cho số lượng hợp đồng khai
thác giảm .
2.2. Công tác đánh giá rủi ro ban đầu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, bảo hiểm nhân thọ cũng rất coi trọng
công tác đánh giá rủi ro nhằm loại bỏ hoặc từ chối không bảo hiểm cho các sự cố
rủi ro chắc chắn xảy ra liên quan đến trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm.
Bên cạnh đó, bảo hiểm nhân thọ còn mang nét đặc thù riêng, việc trả tiền bảo
hiểm là chắc chắn, chỉ có thời điểm trả tiền bảo hiểm là không chắc chắn. Do vậy
với những rủi ro chắc chắn xảy ra thì việc từ chối không nhận bảo hiểm là cần
thiết.
Yêu cầu của công tác này rất cao, khoản chi cho nó được tính vào phí bảo hiểm,
nó được chi ngay vào thời điểm ký hợp đồng và hiệu qủa kinh doanh của nghiệp
vụ cũng phần nào phụ thuộc vào công tác này.
Nội dung công việc bao gồm:
- Đánh giá tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm, người tham gia bảo
hiểm.
- Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng liên quan đến trách nhiệm đóng phí
đủ, đúng hạn trong suốt thời hạn hợp đồng.

- Đánh giá hành vi pháp luật của người tham gia bảo hiểm, xem xét mục đích của
người tham gia bảo hiểm (có lợi dụng bảo hiểm để hưởng quyền lợi bảo hiểm
không ?)
Năm 1998 công tác đánh giá rủi ro phần nào được xem nhẹ, hầu hết khách hàng
khi kê khai giấy yêu cầu bảo hiểm xong là cán bộ khai thác viết hoá đơn thu phí
và lập tức công ty phát hành hợp đồng. Tuy nhiên chưa có trường hợp nào trục
lợi bảo hiểm xảy ra.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Năm 1999 để thực hiện phương châm “ tăng trưởng và tăng cường quản lý” công
ty đã thực hiện quy trình khai thác mới. Giấy yêu cầu bảo hiểm sau khi được
đánh giá rủi ro, chấp nhận bảo hiểm thì cán bộ khai thác mới tiến hành thu phí
bảo hiểm đầu tiên. Kết quả của công tác đánh giá rủi ro ban đầu rất quan trọng,
nó ảnh hưởng đến chất lượng khai thác bởi vì các cán bộ khai thác là những
người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Để thực hiện công việc trên, công ty đã
biên soạn tài liệu và tập huấn quy trình đánh giá rủi ro cho cán bộ khai thác và
thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh các phòng khai thác trong việc thực hiện quy
trình khai thác của Tổng công ty. Tất cả các giấy yêu cầu bảo hiểm đều được cập
nhật vào sổ, sau đó đánh giá rủi ro theo các yếu tố về sức khoẻ, tài chính của
người tham gia bảo hiểm để xem xét quyết định chấp nhận hoặc từ chối bảo
hiểm.
Công ty đã thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu các trường hợp hoàn phí trong
vòng 14 ngày, những trường hợp chết do bệnh tật, tiến hành kiểm tra sức khoẻ
những khách hàng có độ tuổi trên 50 và có nghi ngờ về những điều kê khai trong
giấy yêu cầu bảo hiểm để đánh giá tình hình sức khoẻ, bệnh tật và các nguyên
nhân gây tử vong cũng như khả năng tài chính của khách hàng giúp cho việc hoàn
thiện quy trình đánh giá rủi ro.
Đầu năm 1999 công ty đã từ chối chấp nhận bảo hiểm 9 trường hợp trong đó có 6
trường hợp bảo hiểm trẻ em, chủ yếu do các nguyên nhân sau:
+ Người tham gia bảo hiểm không đảm bảo sức khoẻ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

+ Người tham gia bảo hiểm không phải là bố mẹ trẻ em hay người giám hộ hợp
pháp hoặc không đủ giấy tờ hợp lý cần thiết để nhận bảo hiểm như quy định
trong điều khoản.
+ Người tham gia bảo hiểm quá tuổi theo quy định
2.3. Công tác quản lý hợp đồng.
Việc cập nhật cấp nhận hoá đơn thu phí bảo hiểm đầu tiên và định kỳ được tiến
hành đầy đủ, chính xác và tạm thời. Hàng tháng công ty đã tiến hành đối chiếu số
liệu thu phí bảo hiểm giữa nghiệp vụ với kế toán, đảm bảo chính xác số phí thu
trong tháng và số hoá đơn phát hành.
Giải quyết những đề nghị của khách hàng liên quan đến tình trạng hiệu lực của
hợp đồng như: thay đổi về địa chỉ, định kỳ thu phí, huỷ bỏ hợp đồng, thay đổi
cán bộ khai thác theo dõi hợp đồng được thực hiện một cách nhanh chóng kịp
thời không để tồn đọng và đảm bảo việc theo dõi thu phí không bị bỏ sót và từ đó
tính hoa hồng cho cán bộ khai thác một cách chính xác.
Khi có hợp đồng phát sinh các yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, cán bộ của
công ty đã phối hợp ngay với cán bộ khai thác liên hệ với khách hàng để hướng
dẫn các thủ tục trả tiền bảo hiểm, xác minh các giấy tờ liên quan hồ sơ trả tiền
bảo hiểm đảm bảo đầy đủ, đúng theo quy định của Tổng công ty và nhanh chóng
hoàn tất hồ sơ trong thời gian sớm nhất. Trong năm không có bất kỳ một khiếu
kiện nào của khách hàng liên quan đến công tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm
cũng như tình trạng hiệu lực của hợp đồng.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đầu các tháng, công ty thực hiện in kế hoạch thu phí phát cho cán bộ khai thác
để thực hiện thu phí định kỳ đầy đủ và theo dõi tình hình thu phí của từng hợp
đồng. Phối hợp với cán bộ khai thác kiểm tra đối chiếu tình hình thu phí, nợ phí
và có biện pháp để thu. Kịp thời thông báo bằng văn bản các hợp đồng nợ phí
theo hai lần: lần 1 sau 30 ngày lần 2 sau 70 ngày và gửi thông báo chia lãi cho
các hợp đồng đã có hiệu lực trên 2 năm giải quyết các yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng,
những hợp đồng nhận giá trị giải ước và những hợp đồng nợ phí quá 70 ngày

theo đúng quy định của Tổng công ty.
Công ty đã tiến hành mở sổ theo dõi chi tiết tình trạng của hợp đồng như: sổ theo
dõi các hợp đồng huỷ bỏ, sổ theo dõi thanh toán tiền bảo hiểm, sổ theo dõi hợp
đồng hoàn phí, sổ theo dõi hợp đồng thay đổi địa chỉ. Thống kê tỷ lệ thu phí đúng
hạn, tỷ lệ phí duy trì của hợp đồng của từng cán bộ khai thác phục vụ cho công
tác đánh giá, phân loại cán bộ khai thác cuối tháng việc lập báo cáo nghiệp vụ
được đảm bảo đầy đủ nội dung, đúng thời gian theo quy định của Tổng công ty.
Tuy nhiên do trình độ, kinh nghiệm của cán bộ cũng như chương trình phần mềm
quản lý hợp đồng còn hạn chế nên dẫn đến không theo dõi được tình trạng nộp
phí của từng hợp đồng. Từ đó không xác định tình trạng nợ phí của hợp đồng và
việc xác định nhiều khi chưa chuẩn xác. Vì vậy Công ty đã tập trung mạnh vào
việc giải quyết các hợp đồng nợ phí.
Tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 1999 toàn công ty có:
+ 672 hợp đồng nợ phí trên 30 và dưới 70 ngày với tổng số phí nợ là 421 triệu
đồng
+ 135 hợp đồng nợ phí trên 70 ngày với tổng số phí là 49 triệu đồng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Một số nguyên nhân chính dẫn đến tình hình nợ phí nhiều trong thời gian qua là:
+ Do khách hàng đi công tác xa dẫn đến nợ phí trong một thời gian dài, sau đó
khách hàng lại đóng phí đuổi. Vì vậy hợp đồng luôn luôn ở trong tình trạng nợ
phí.
+ Khách hàng gặp nhiều khó khăn tạm thời về vấn đề tài chính.
+ Khách hàng không nộp phí nhưng cũng không ký vào giấy đề nghị huỷ bỏ hợp
đồng.
+ Thời gian đầu công ty tập trung nhiều vào khai thác cho nên buông lỏng công
tác quản lý hợp đồng, thêm vào đó lại khai thác nhiều tại thị trường giáo dục. Do
đó trong thời gian nghỉ hè, giáo viên các trường đều nghỉ học. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến việc thu phí không hoàn thành theo kế hoạch.
+ Việc đối chiếu số liệu, xác định hợp đồng nợ phí, gửi thông báo nợ phí của
công ty đến khách hàng trong những tháng đầu năm chưa thực hiện đầy đủ, còn

nhiều thiếu sót.
+ Một số cán bộ khai thác chạy theo khai thác hợp đồng mới, do đó còn lơi là
trong công tác thu phí định kỳ.
Để giải quyết vấn đề này, trong thời gian qua công ty đã tiến hành hàng loạt các
biện pháp đồng bộ như:
+ Thường xuyên gửi thông báo đến từng cán bộ khai thác và từng khách hàng
thông báo tình trạng nợ phí từ 30 đến 70 ngày, trên 70 ngày.
+ Cùng cán bộ khai thác đến từng khách hàng tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình
trạng nợ phí và có biện pháp giải quyết cụ thể cho từng trường hợp cụ thể.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trường hợp khách hàng không có lý do chính đáng thì tiến hành làm thủ tục huỷ
bỏ theo quy định của điều khoản hợp đồng.
+ Cung cấp các thông tin về quá trình nộp phí của khách hàng như ngày nôp tổng
số tiền đã nôp .v.v. để khách hàng yên tâm biết rõ tổng số phí đã đóng và số phí
còn thiếu để đốc thu.
+ Việc đưa chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch thu phí là một chỉ tiêu đánh giá xét
thưởng thi đua đã góp phần thúc đẩy cán bộ khai thác tăng cường thu phí và giảm
bớt số phí nợ.
2.4. Công tác tuyển dụng và đào tạo.
Trong 4 tháng đầu năm 1999, Công ty đã tuyển dụng 2 khoá cán bộ khai thác
khoá 10 và khoá 11 với số lượng là 78 người. Rút kinh nghiệm của những lần
tuyển chọn trước, công ty đã áp dụng quy trình tuyển chọn mới, từ đó đã khắc
phục được những điểm yếu của những lần tuyển chọn trước đây: như chú trọng
vào việc định hướng công việc của cán bộ khai thác bảo hiểm nhân thọ cho tuyển
viên trước khi tham dự phỏng vấn nhằm loại bỏ những cá nhân chưa xác định
đúng đắn nghề nghiệp, tuyển chọn những người có hộ khẩu Hà Nội, có lý lịch
bản thân cũng như gia đình rõ ràng, có khả năng tài chính ổn định nhằm hạn chế
khả năng chiếm dụng phí. Đồng thời sau khi phỏng vấn Công ty đã tiến hành
thẩm tra, xác minh lý lịch của từng người.
Những người này sau khi được tuyển chọn ban đầu sẽ tham dự các khoá đào tạo

kéo dài trong 6 - 7 ngày. Nội dung các khoá đào tạo đó đã được sửa đổi và phong
phú hơn. Cụ thể ngoài việc trang bị các kiến thức đại cương về bảo hiểm nói
chung, bảo hiểm nhân thọ, quy trình khai thác, Marketing trong bảo hiểm, Công
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ty đã tiến hành trang bị các kiến thức về thực hành bán hàng và tổ chức thực tập
các kỹ năng bán sản phẩm.
Hiện nay tổng số cán bộ khai thác toàn công ty là 224 người. Trong đó:
+ Đại lý chuyên nghiệp là: 209 người.
+ Đại lý bán chuyên nghiệp: 15 người.
+ Cộng tác viên bảo hiểm có 3 đơn vị là: Trung tâm chuyển tiền Bưu điện Hà
Nội, công ty NASSCO và công ty Du lịch cựu chiến binh.
Đầu tháng 3 năm 1999 công ty đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ về các sản phẩm
mới cho toàn bộ cán bộ khai thác. Sau khoá tập huấn công ty đã tổ chức kiểm tra,
kết quả cho thấy hơn 75% tổng số cán bộ khai thác đạt kết quả từ trung bình khá
trở lên. Số cán bộ không đạt yêu cầu và không tham dự kiểm tra, công ty đã yêu
cầu dừng không cho khai thác sản phẩm mới cho đến khi kiểm tra đạt yêu cầu
mới cho tiếp tục khai thác. Qua đợt tập huấn và thực tiễn khai thác cho thấy cần
thiết phải tăng cường công tác trao đổi thường xuyên nghiệp vụ và nâng cao ý
thức tổ chức kỷ luật.
Để triển khai bảo hiểm Nhân thọ trọn đời và bảo hiểm niên kim vào đầu tháng 7.
Công ty đã tổ chức tập huấn cho 22 cán bộ khai thác về 2 nghiệp vụ bảo hiểm
trên nhằm triển khai thí điểm nghiệp vụ này.
Trong tháng 4 có 28 cán bộ khai thác thôi việc chiếm tỷ lệ 16% số tuyển dụng
mới trong năm do công việc không phù hợp và chất lượng công việc không đạt
yêu cầu quy định.
Từ công tác tuyển chọn và đào tạo ban đầu công ty đã rút được nhiều những kinh
nghiệp sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Chỉ tập trung tuyển chọn cán bộ khai thác chuyên nghiệp.
+ Khâu tuyển chọn đã được tiến hành khoa học nghiêm túc và đạt chất lượng cao.

+ Chất lượng, nội dung đào tạo phải được nâng cao, đồng thời công tác kiểm tra
sát hạch cần được duy trì thường xuyên
+ Cần tăng cường các cuộc trao đổi, sinh hoạt nghiệp vụ để không ngừng bồi
dưỡng củng cố kiến thức nghiệp vụ cho các cán bộ khai thác.
2.5. Công tác tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý:
Đầu năm 1999 ngoài việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động khai thác. Công ty còn tập
trung vào công tác nâng cao chất lượng khai thác, quản lý cán bộ khai thác, quản
lý chặt chẽ việc thu phí định kỳ coi đây là nhiệm vụ trọng tâm.
Công ty đã áp dụng mô hình tổ chức cán bộ khai thác 3 cấp: thành lập các phòng
khai thác khu vực, chia số cán bộ khai thác thành từng tổ. Đã chọn lựa các cán bộ
khai thác giỏi có kinh nghiệm bổ nhiệm làm Tổ trưởng và Trưởng phòng, bước
đầu đã đáp ứng được công tác quản lý và điều hành công việc hàng ngày.
Để quản lý hoạt động cán bộ khai thác dần đi vào nề nếp, khoa học công ty đã
ban hành nhiều văn bản quy định một cách chi tiết các nội dung, quy định về hoạt
động cán bộ khai thác, các mẫu biểu, báo cáo thống kê hàng tháng thống nhất từ
Cá nhân - Tổ - Phòng vừa giúp các cán bộ khai thác tổng hợp, đánh giá kết quả
hoạt động trong tháng vừa phục vụ cho công tác quản lý của Công ty.
Ngoài ra công ty đã tổ chức, quản lý lưu trữ hồ sơ cá nhân của các cán bộ khai
thác. Đã tổ chức theo dõi, chấm công coi việc thực hiện ngày công là một tiêu
chuẩn để đánh giá xếp loại cán bộ khai thác chuyên nghiệp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Công ty cũng đã áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của cán bộ khai thác như: hỗ trợ tài chính cho các cán bộ khai thác trong thời
gian học nghề, phân công cán bộ cũ có kinh nghiệm giúp đỡ cán bộ mới, áp dụng
chế độ thưởng đối với các cá nhân, tổ, phòng có thành tích cao, tổ chức các
phong trào thi đua: Ngôi sao tháng (Month star). Câu lạc bộ 200 hợp đồng.
Phòng đạt chỉ tiêu khai thác mới bình quân 6,5 hợp đồng/người Đã tiến hành
đánh giá phân loại cán bộ khai thác hàng tháng theo các chỉ tiêu như: số lượng
hợp đồng khai thác mới, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu phí định kỳ, tỷ lệ duy trì
hợp đồng, nợ phí, ngày công làm việc. Việc tiến hành đánh giá phân loại đã tạo

động lực cho cán bộ khai thác phấn đấu, thi đua.
Một số tồn tại trong công tác quản lý, tổ chức hoạt động của cán bộ khai thác
trong năm 1998 như: chế độ sinh hoạt, báo cáo thống kê thu phí định kỳ, tình
trạng cán bộ khai thác chiếm dụng phí, việc phân công thu phí định kỳ của những
hơp đồng khai thác trực tiếp, việc bàn giao, theo dõi hợp đồng giữa các cán bộ
khai thác thôi việc về cơ bản đã được khắc phụ trong những tháng đầu năm 1999.
2.6. Công tác giám định bồi thường.
Giám định là việc xác định thiệt hại thực tế của người bị rủi ro tai nạn. Bởi vậy
nó rất quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Cùng với bồi
thường, giám định đòi hỏi phải có những cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao.
Do công ty mới thành lập nên số hợp đồng hết hiệu lực là chưa phát sinh vì thời
hạn hợp đồng ngắn nhất cũng là 5 năm. Còn số hợp đồng hết hiệu lực do xảy ra
sự cố tử vong đối với người được bảo hiểm hiện nay là 25 trường hợp trong đó
bảo hiểm trẻ em là 7 trường hợp, số tiền bảo hiểm là 61,7 triệu. Điều đó chứng tỏ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×