Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

nuôi trùn quế và khảo sát ảnh hưởng của đạm trùn quế trong ương nuôi cá lãng nha từ giai đoạn cá hương lên cá giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.62 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NUÔI TRÙN QUẾ VÀ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA
ĐẠM TRÙN QUẾ TRONG ƯƠNG NUÔI CÁ LĂNG NHA
(Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949) TỪ GIAI ĐOẠN CÁ
HƯƠNG LÊN CÁ GIỐNG.
NGÀNH: THỦY SẢN
KHÓA : 2001 – 2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THANH DUY
VÕ THANH LIÊM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2005
NUÔI TRÙN QUẾ VÀ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA
ĐẠM TRÙN QUẾ TRONG ƯƠNG NUÔI CÁ LĂNG NHA
(Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949) TỪ GIAI ĐOẠN CÁ
HƯƠNG LÊN CÁ GIỐNG.
Thực hiện bởi
Nguyễn Thanh Duy
Võ Thanh Liêm
Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản
Giáo viên hướng dẫn : Lê Thò Bình
TP. Hồ Chí Minh
Tháng 09/2005
TÓM TẮT
Đề tài “Nuôi Trùn Quế và Khảo Sát nh Hưởng của Đạm Trùn Quế
(Perionyx excavatus) trong Ương Nuôi Cá Lăng Nha (Mystus wyckioides) từ Giai
Đoạn Cá Hương lên Cá Giống” được tiến hành nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của thức
ăn và mật độ lên sinh khối trùn quế, tác động của đạm trùn quế lên sự tăng trưởng và


sự sống của cá lăng nha từ giai đoạn cá hương lên cá giống.
Các thí nghiệm được tiến hành tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sản Trường Đại
Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh từ tháng 3/2005 – 7/2005, bao gồm:
Thí nghiệm 1: khảo sát ảnh hưởng của thức ăn lên trùn quế. Thí nghiệm này
chia làm 2 NT tương ứng với hai loại thức ăn với NT I làphân bò khô và NT II là phân
bò tươi.
Thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng của mật độ lên nuôi sinh khối trùn quế. Thí
nghiêm này chia làm 3 NT tương ứng với ba mật độ là NT I: 0,5kg/m
2
; NT II: 1kg/m
2
và NT III: 2kg/m
2
.
Thí nghiệm 3: khảo sát ảnh hưởng của đạm trùn quế lên sự tăng trưởng của cá
lăng nha. Thí nghiệm này được chia làm 4 NT, mỗi NT bao gồm 2 lô và nuôi với mật
độ 200 con/giai/2m
2
(cá 10 ngày tuổi).
NT I: 100% cá tạp xay nhuyễn. NT III: 45% trùn quế + 55% cám gạo.
NT II: 30% trùn quế + 70% cám gạo. NT IV: 60% trùn quế + 40% cám gạo.
Mỗi NT trong các thí nghiệm trên đều lặp lại 2 lần trong cùng điều kiện và
được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên. Kết quả thí nghiệm cho thấy:
Thức ăn phân bò tươi ở thí nghiệm 1 cho sinh khối (4479,17g) cao hơn so với
phân bò khô (2916,67g).
Trùn quế nuôi ở mật độ 1kg/m
2
ở thí nghiệm 2 cho hiệu quả kinh tế cao hơn
(NT II đạt sinh khối là 2604,17g với mật độ 1kg/m
2

so với NT III và NT I tương ứng là
2770,83g, 2kg/m
2
và 1583,33g, 0,5kg/m
2
).
Thức ăn với tỷ lệ 60% trùn quế + 40% cám gạo cho tăng trưởng tốt nhất, đạt
chiều dài trung bình (CDTB) là 66,55mm và trọng lượng trung bình (TLTB) là 1,837g.
Kế đến là NT III, NT II và sau cùng là NT I. Thức ăn ở NT III cho tỷ lệ sống cao nhất
(73,5%), kế đến là NT IV (65,75%), NT II (57,5%) và thấp nhất là NT I (51,5%).
ABSTRACT
A study “Culturing Blue-Worm and effect of Blue-Worm’s Protein (Perionyx
excavatus) on Rearing of Red-Tail Catfish (Mystus wyckioides) from 10 to 66-days old
fingerlings” was carried out from 03/2005 to for 07/2005 at Experiment Farm for
Aquaculture, Nong Lam University in Ho Chi Minh City, with three trials:
The first trial: Effect of feed on biomass of blue-worm. The trial was carried
out in plastic tank and divided into two treatments such as treatment I (NT I) using dry
cow pat ; treatment II (NT II) using fresh cow pat.
The second trial: Effect of density on biomass of blue-worm. This trial was
carried out in plastic tank and divided into three treatments such as 0,5kg of blue-
worm/m
2
(treatment I: NT I); 1kg of blue-worm /m
2
(treatment II: NT II) and 2kg of
blue-worm/m
2
(treatment III: NT III).
The third trial: Effect of blue-worm’s protein on growth of red-tail catfish. The
trial was carried out in 1,200m

2
- earthen pond and divided into four treatments with
200 fingerlings/2m
2
of hapa. Each treatment was replicated two times correlative two
lots. The trial was designed the following:
Treatment I (NT I): 100% of trash fish
Treatment II (NT II): 30% of blue-worm + 70% of rice bran.
Treatment III (NT III): 45% of blue-worm + 55% of rice bran.
Treatment IV (NT IV): 60% of blue-worm + 40% of rice bran.
All treatments were conducted in completely randomized design.
The result of the study shows that:
- For the first trial: Biomass of blue-worm using fresh cow pat is higher than of
that using dry cow pat.
- For the second trial: Culturing with 1kg of blue-worm/m
2
gave the most
economically effect.
- For the third: The fish eaten 45% of blue-worm + 55% of rice bran is the best
growth. In contrast, the fish of NT II has the lowest growth. After finishing the trial,
survival rate of four treatments are 51.5; 57.5; 73.5; and 65.75%, respectively.
CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản.
Toàn thể quý Thầy Cô Trường ĐHNL. Đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa Thủy
Sản đã tận tình giảng dạy chúng tôi trong những năm học tại trường.
Lòng biết ơn sâu sắc xin gởi đến Cô Lê Thò Bình và Thầy Ngô Văn Ngọc đã
tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các anh nhân viên Trại Thực Nghiệm Thủy Sản và tập

thể sinh viên lớp Nuôi Trồng Thủy Sản 27 đã giúp đỡ và động viên chúng tôi trong
thời gian học tập và thực hiện đề tài này.
Mặc dù chúng tôi đã hết sức cố gắng để thực hiện đề tài nhưng khả năng bản
thân còn nhiều hạn chế nên luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi sự thiếu sót,
chúng tôi rất mong sự đóng góp ý kiến quý báu của Thầy Cô và bạn bè.
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TÊN ĐỀ TÀI
TÓM TẮT
ABSTRACT
CẢM TẠ
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH SÁCH ĐỒ THỊ
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
I. GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt Vấn Đề 1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài 1
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
2.1 Đặc Điểm Sinh Học Trùn Quế 2
2.1.1 Phân loại 2
2.1.2 Đặc điểm hình thái 2
2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng 3
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng 3
2.1.5 Đặc điểm sinh sản 3
2.2 Thành Phần Dinh Dưỡng của Trùn Quế 4
2.3 Thành Phần Dinh Dưỡng của Cám Gạo 5
2.4 Đặc Điểm Sinh Học Cá Lăng Nha 6
2.4.1 Phân loại 6
2.4.2 Phân bố 6

2.4.3 Đặc điểm hình thái 7
2.4.4 Đặc điểm dinh dưỡng 7
2.4.5 Đặc điểm sinh trưởng 8
2.4.6 Đặc điểm sinh sản 8
2.4.7 Phân biệt đực cái 8
2.5 Cơ Sở Lý Thuyết Thức Ăn Nuôi Tôm Cá 9
2.5.1 Nhu cầu năng lượng 9
2.5.2 Nhu cầu protein và acid amin 10
2.5.3 Nhu cầu lipid và acid béo 11
2.5.4 Nhu cầu carbohydrat 11
2.5.5 Nhu cầu muối khoáng 11
2.5.6 Nhu cầu vitamine 12
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1 Thời Gian và Đòa Điểm Nghiên Cứu 14
3.2 Đối Tượng Nghiên Cứu 14
3.3 Vật Liệu và Trang Thiết Bò Nghiên Cứu 15
3.4 Phương Pháp Nghiên Cứu 16
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 16
3.4.2 Chăm sóc và quản lí 19
3.4.3 Kiểm tra tốc độ tăng trưởng của trùn quế và cá lăng nha 19
3.4.4 Phương pháp kiểm tra tỷ lệ sống của cá 20
3.5 Phương Pháp Xử Lý Thống Kêâ 21
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22
Phần I TRÙN QUẾ
4.1 Các Yếu Tố nh Hưởng Sinh Trưởng của Trùn Quế 22
4.1.1 Nhiệt độ 22
4.1.2 Độ ẩm và độ chiếu sáng 22
4.1.3 Không khí 23
4.1.4 Độ pH 23
4.1.5 Chất nền 23

4.2 Sự Tăng Trưởng của Trùn Quế 24
Phần II CÁ LĂNG NHA 31
4.3 Điều Kiện Môi Trường Ao Thí Nghiệm 31
4.3.1 Nhiệt độ 31
4.3.2 Độ trong 32
4.3.3 pH 32
4.3.4 Oxy hòa tan 32
4.4 Thành Phần Dưỡng Chất của Các Loại Thức Ăn trong Thí Nghiệm 32
4.5 Sự Tăng Trưởng của Cá Lăng Nha (Mystus wyckioides) 33
4.5.1 Sự tăng trưởng về chiều dài của cá thí nghiệm 33
4.5.2 Sự tăng trưởng về trọng lượng của cá thí nghiệm 36
4.5.3 Mối tương quan giữ chiều dài và trọng lượng của cá lăng nha 38
4.5.4 Tỷ lệ sống của cá lăng nha ở các nghiệm thức 46
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48
5.1 Kết Luận 48
5.2 Đề Nghò 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
Y4
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG NỘI DUNG TRANG
Bảng 2.1 Thành phần amino acid trong trùn khô 4
Bảng 2.2 Thành phần acid béo trong trùn khô 5
Bảng 4.1 Sinh khối trùn quế ở thí nghiệm 1 (g) 25
Bảng 4.2 Thành phần protein trong thức ăn 26
Bảng 4.3 Sinh khối trùn quế ở thí nghiệm 2 (g). 27
Bảng 4.4 Tốc độ tăng sinh khối tương đối của trùn quế 28
Bảng 4.5 Các yếu tố môi trường nước trong quá trình thí nghiệm 31
Bảng 4.6 Thành phần protein của thức ăn trong các NT 32
Bảng 4.7 Tăng trưởng trung bình của cá lăng nha trong quá trình thí nghiệm 33
Bảng 4.8 Tốc độ tăng chiều dài tương đối của cá lăng nha 35

Bảng 4.9 Tốc độ tăng trọng lượng tương đối của cá lăng nha 37
Bảng 4.10 Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm 46
DANH SÁCH ĐỒ THỊ
ĐỒ THỊ NỘI DUNG TRANG
Đồ thò 4.1 Tốc độ tăng sinh khối của trùn quế ở các NT 26
Đồ thò 4.2 Tốc độ tăng sinh khối của trùn quế ở các NT 28
Đồ thò 4.3 Tăng sinh khối tương đối của trùn quế ở các NT 29
Đồ thò 4.4 Tốc độ tăng chiều dài của cá ở các NT 34
Đồ thò 4.5 Tốc độ tăng chiều dài tương đối của cá ở các NT 36
Đồ thò 4.6 Tốc độ tăng trọng lượng của cá lăng nha ở các NT 37
Đồ thò 4.7 Tốc độ tăng trọng lượng tương đối của cá ở các NT 38
Đồ thò 4.8 Mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá lăng nha (NT I) 39
Đồ thò 4.9 Mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá lăng nha (NT II) 39
Đồ thò 4.10 Mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá lăng nha (NT III) 40
Đồ thò 4.11 Mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá lăng nha (NT IV) 40
Đồ thò 4.12 Tỷ lệ sống của cá lăng nha ở các nghiệm thức 47
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH
HÌNH NỘI DUNG TRANG
Hình 3.1 Trùn quế (Perionyx excavatus) 14
Hình 3.2 Cá lăng nha 10 ngày tuổi 15
Hình 3.3 Hộc nuôi trùn quế. 17
Hình 3.4 Thả giống trùn quế. 17
Hình 3.5 Hệ thống giai ương cá lăng nha. 18
Hình 4.1 Cá lăng nha ở NT I (38 ngày tuổi). 41
Hình 4.2 Cá lăng nha ở NT II (38 ngày tuổi). 41
Hình 4.3 Cá lăng nha ở NT III (38 ngày tuổi). 42
Hình 4.4 Cá lăng nha ở NT IV (38 ngày tuổi). 42
Hình 4.5 Cá lăng nha ở NT I (52 ngày tuổi). 43
Hình 4.6 Cá lăng nha ở NT II (52 ngày tuổi). 43
Hình 4.7 Cá lăng nha ở NT III (52 ngày tuổi). 44

Hình 4.8 Cá lăng nha ở NT I (66 ngày tuổi). 44
Hình 4.9 Cá lăng nha ở NT II (66 ngày tuổi). 45
Hình 4.10 Cá lăng nha ở NT III (66 ngày tuổi). 45
Hình 4.11 Cá lăng nha ở NT IV (66 ngày tuổi). 46
I. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt Vấn Đề
Nghề nuôi thủy sản từ lâu đã được mọi người quan tâm, nhất là trong giai đoạn
hiện nay, khi mà dân số gia tăng ngày càng nhanh, nhu cầu sử dụng các sản phẩm
thủy sản ngày càng mạnh. Nếu chỉ dựa vào sản lượng thủy sản đánh bắt tự nhiên và
những loài cá quen thuộc (rô phi, mè, chép …) thì chưa đủ. Hơn nữa, hiện nay do đời
sống kinh tế của người dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu tiêu thụ các mặt
hàng thủy sản về số lượng cũng như chất lượng đều được nâng cao. Do đó, nghề nuôi
trồng thủy sản (đặc biệt là những loài cá mới có giá trò kinh tế cao) ngày càng được
nhiều người quan tâm.
Trong chu kì sống của cá có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của cá. Trong đó yếu tố thức ăn là một trong những yếu tố có ý nghóa đặc
biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trọng, sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá …
Việc tìm kiếm, tận dụng nguồn thức ăn dễ tìm, có hiệu quả kinh tế, đảm bảo đủ chất
lượng, mang lợi nhuận cao là một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu.
Mặt khác, hiện nay giá cả các sản phẩm trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và
thủy sản thường bấp bênh, chi phí thức ăn cho chăn nuôi biến động và có xu hướng
tăng lên nhiều, đặc biệt đối với những hộ chăn nuôi ít vốn sản xuất thì càng gặp khó
khăn hơn. Vì vậy việc tìm kiếm một loại thức ăn bổ sung protein dưới dạng động vật,
có dinh dưỡng cao, dễ sản xuất tại chỗ, có thể tận dụng được phụ phẩm, chất thải
động vật trong ngành nông nghiệp đang là vấn đề cấp thiết.
Trước tình hình đó, được sự phân công của Khoa Thủy Sản, trường Đại Học Nông
Lâm Tp. HCM, chúng tôi thực hiện đề tài: “ NUÔI TRÙN QUẾ VÀ KHẢO SÁT
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠM TRÙN QUẾ TRONG ƯƠNG NUÔI CÁ LĂNG NHA
(Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949) TỪ GIAI ĐOẠN CÁ HƯƠNG LÊN CÁ
GIỐNG”

1.2 Mục Tiêu Đề Tài
Khảo sát các loại thức ăn và mật độ trùn quế trong nuôi sinh khối nhằm tìm
hiểu tác động của thức ăn và mật độ lên sinh khối trùn. Từ đó rút ra kết luận loại thức
ăn và mật độ nào thích hợp cho nuôi trùn nhất.
Sử dụng nguồn đạm trùn quế (Perionyx excavatus) với các tỉ lệ khác nhau trong
ương nuôi cá lăng nha nhằm tìm hiểu tác động của thức ăn lên sự tăng trưởng và sự
sống của cá.
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
II.1 Đặc Điểm Sinh Học Trùn Quế
II.1.1 Phân loại
Trùn quế thuộc:
Họ: Megascolecidae.
Giống: Perionyx.
Loài: Perionyx excavatus.
Tên tiếng anh: Blue- worm.
Tên Việt Nam: Trùn quế.
II.1.2 Đặc điểm hình thái
Trùn không có xương sống, trùn đất có đặc điểm chung của giun đốt, có đai
sinh dục, đầu thoái hóa. Các cơ quan bên trong của trùn đất như hệ tuần hoàn, hệ thần
kinh, hệ bài tiết, … cũng sắp xếp theo đốt.
Mỗi đốt có thể có hạch thần kinh, điều đó làm cho cảm giác và phản ứng của
cơ thể đối với ngoại cảnh rất nhạy bén. Trừ hai đốt phía trước đầu, các đốt khác đều
có sợi tơ, các sợi tơ xếp thành hai chùm lưng và hai chùm bụng trên mỗi đốt.
Số lượng đốt thân ở trùn đất từ 110 – 180 đốt. Trùn đất có sợi tơ rất đặc biệt,
nó là cơ quan vận động của trùn đất, các sợi tơ thường ngắn là điểm tựa trên thành
hang giúp trùn đào và di chuyển trong đất.
Đai vòng của trùn là đai sinh dục. Trên cơ thể trùn đã trưởng thành về sinh dục
thường thấy một cái vòng có dạng như chiếc nhẫn hay dạng yên ngựa. Dòch thể trong
xoang thân của trùn là chất dòch có độ dính, màu trắng sữa, trong đó phần lớn là nước
lẫn với các loại tế bào thực bào, tế bào thể xoang, các chất do quá trình trao đổi chất

của các tế bào nói trên thải ra, CaCO
3
, một số loại men, kích thích tố, …
Trùn quế Perionyx excavatus thường sống trên mặt đất, ở nơi ẩm ướt có nhiều
phân rác ủ mục. Trùn quế được tìm thấy ở Ấn Độ, Celyon, Úc, New Zealand và ở
Việt Nam.
Trùn quế thuộc loài giun cỡ nhỏ, rất hoạt động. Thân hơi dẹt, có 2 đầu nhọn,
dài từ 100 – 150cm có màu mận chín, có đai sinh dục chiếm 5 đốt từ đốt thứ XIII đến
đốt thứ XVII và có 2 lỗ sinh dục đực nằm ở gần nhau trong vùng lõm hình trứng ở đốt
thứ XVIII. Cơ thể trùn quế còn có thể tiết ra hương thơm.
Đem trùn ra ngoài ánh sáng thì cơ thể phát dạ quang màu xanh tím
(fluorrescence). Trùn quế có thể sống thích hợp trong điều kiện nhiệt độ từ 20 – 27
o
C.
II.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng
Trong tự nhiên, trùn có thể sử dụng nhiều chất hữu cơ để làm thức ăn. Nhưng
trong điều kiện bất lợi, trùn vẫn có thể lấy dinh dưỡng trong đất. Evans và Guild
(1948) nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn trên sự đẻ kén của trùn và thấy rằng trùn
chỉ ăn thức ăn có phân động vật sẽ đẻ nhiều kén hơn khi ăn thức ăn chỉ có chất hữu cơ
là thực vật.
Thức ăn của trùn chủ yếu là các chất hữu cơ không có độc tố, có độ pH thích
hợp, có độ muối khoáng cao và đã được vi sinh vật phân giải như các loại phân gia súc
gia cầm, chất thải của các nhà máy chế biến thực phẩm, các loại phế thải của nông
sản, các cành lá mục, rau cải bỏ, ….
Tuy nhiên, các loại cây gia vò (rau húng, rau quế, …), lá các loại cây có tinh
dầu (lá chanh, lá cam, lá tràm bông vàng) đều có thể giết chết trùn hoặc làm trùn bỏ
trốn.
II.1.4 Đặc điểm sinh trưởng
Trùn sinh trưởng bằng phương thức tăng số lượng hoặc tiết diện đốt thân.
Trong quá trình sinh trưởng, cơ thể và thể tích trùn tăng lên. Khi xuất hiện đai sinh

dục là lúc trùn đã thành thục sinh dục.
Sau đó, cùng với thời gian, đai sinh dục thoái hoá cho thấy trùn đã già. Trong
tự nhiên, vào mùa thu và mùa xuân, trùn tăng trưởng nhanh, vào mùa đông và mùa
hè, trùn tăng trưởng chậm hơn.
II.1.5 Đặc điểm sinh sản
Trùn quế là loài động vật lưỡng tính nên cần ghép đôi để giao phối lẫn nhau
và thường giao phối quanh năm.
Trong quá trình giao phối, trứng được phóng ra ngoài qua lỗ sinh dục cái.
Trứng được đẩy ra ngoài nhờ tiêm mao của ống dẫn trứng và nhờ phễu hứng lay động
nhòp nhàng. Vài ba ngày sau khi giao phối, đai sinh dục dày lên dần, nhận một ít trứng
và tuột trên thân trùn về phía trước đầu và nhận tinh dòch khi qua túi nhận tinh. Sau
đó, đai sinh dục từ từ tuột ra khỏi đầu trùn, rớt ra và tự thắt chặt hai đầu tạo thành kén.
Lúc mới đẻ ra, kén có màu nâu và chuyển thành màu sẫm hơn khi già. Kén có
dạng hình bầu dục hay ôvan. Mỗi kén chứa từ 1 – 20 trứng (trung bình 7 trứng). Phôi
phát triển trong kén không qua giai đoạn ấu trùng, khoảng 14 – 21 ngày trùn non tự
cắn thủng kén để chui ra ngoài.
Sau khoảng 45 – 75 ngày, trùn quế con bắt đầu phát triển đai sinh dục và đẻ
lứa đầu tiên nhưng chưa phải là trùn thành thục. Sau khoảng từ 6 – 8 tháng tuổi, khi
trùn quế đạt tới chiều dài tối đa của loài mới được gọi là trùn thành thục.
Trong điều kiện nuôi đảm bảo đủ độ ẩm, đầy đủ thức ăn, một con trùn quế
thành thục có thể sinh sản từ 800 – 1.200 con cháu trong một năm.
II.2 Thành Phần Dinh Dưỡng của Trùn Quế
Trùn quế phơi khô có 93,62% vật chất khô; protein thô: 59,90% ; năng lượng
thô: 402,09 Kcalo/100 gam; béo thô: 7,43%; xơ thô: 1,73%; Ca: 0,11%; P: 0,118%.
(Phân tích tại Trung Tâm Dòch Vụ Phân Tích và Thí Nghiệm của Sở Khoa Học Công
Nghệ Môi Trường TP. Hồ Chí Minh)
Trùn tươi có: nước: 80,18%; protein thô: 11,76%; béo thô: 1,32%; xơ thô:
0,11%; Ca: 0,09%; P: 0,14%; tro thô: 0,32%; cát sạn: 0,59% ( Phân tích tại Chi Cục
Thú Y TP. Hồ Chí Minh)
Nếu đem so sánh về protein của trùn đất với protein của đậu nành rang là 37%

- 38%, của bột cá lạt loại tốt là 55% thì protein của trùn khô cao hơn.
Trùn quế Perionyx excavatus có chứa 17 amiono acid: Tính %(W/w)
Trong 17 amino acid của trùn quế đã có 9 amino acid không thể thay thế rất
cần thiết cho sự sinh trưởng và phát dục của gia súc gia cầm, đó là: Methionine,
Arginine, Threonine, Phenylalanin, Histidine, Isoleucine, Leucine, Lysine, Valine,
tương tự như ở loài trùn Pheretima aspergillum.
Bảng 2.1 Thành phần amino acid trong trùn khô
Các amino acid % trong trùn khô % so với lysine
Aspartic 3,900 6,51
Glutamic 7,572 12,64
Serine 2,485 4,15
Glycine 1,525 2,55
Histidine 3,153 5,26
Arginine 6,485 10,83
Threonine 1,545 2,58
Alanine 1,679 2,80
Proline 1,590 2,65
Tyrosine 3,570 5,96
Valine 5,161 8,62
Methionine 1,133 1,92
Cystine 1,880 3,14
Isoleucine 4,875 8,14
Leucine 4,623 7,72
Phenylalanine 1,601 2,67
Lysine 2,086 3,48
(Phân tích tại Trung Tâm Phân Tích Thí Nghiệm của Đại Học Nông Lâm TP.
Hồ Chí Minh)
Trùn quế có các nguyên tố vi lượng và acid béo như: Mn (82,63 ppm), Fe
(0,67ppm), Cu (19,10ppm), Zn (90,81ppm) và Co (2,67ppm).
Bảng 2.2 Thành phần acid béo trong trùn khô

Thành phần acid béo (ester metyl) % skđ
C 12: 0(acid lauric) 6,82
C 14: 0(acid miristic) 4,50
C 16: 0(acid palmitic) 8,54
C 18: 0(acid stearic) 6,87
C 18: 1(acid oleic) 3,18
C 18: 2(acid linoleic) 13,60
C 18: 3(acid linolenic) 0,68
C 20: 0(acid arachidic) 5,64
C 22: 0(acid behenic) 7,01
(skđ: sinh khối đặc)
Trùn Perionyx excavatus có nhiều loại acid béo hơn trùn Pheretima aspergillum
mà Lê Thò Thu Hằng đã phân tích (phân tích tại Trung Tâm Dòch Vụ Phân Tích và Thí
Nghiệm của Sở Khoa Học Công Nghệ Môi trường TP. Hồ Chí Minh).
II.3 Thành Phần Dinh Dưỡng của Cám Gạo
Giá trò dinh dưỡng của cám gạo (NRC, 1993)
Trọng lượng khô: 91%
Protein: 12,8%
Lipid: 13,7%
Xơ thô: 11,1%
Khoáng: 11,6%
II.4 Đặc Điểm Sinh Học Cá Lăng Nha
II.4.1 Phân loại
Ngành: Chordata
Ngành phụ: Vertebrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Bagridae
Giống: Mystus
Loài: Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949.

Tên Việt Nam: Cá lăng nha, lăng đuôi đỏ.
Tên tiếng anh: Red- tail catfish.
2.4.2 Phân bố
Cá lăng nha (Mystus wyckioides) là loài cá phân bố tự nhiên ở Ấn Độ và khu
vực Đông Nam Á, phân bố chủ yếu ở các con sông lớn từ thượng nguồn đến tận vùng
cửa sông (Smith, 1945). Cá lăng cũng được tìm thấy ở đảo Sanda, Ido (Indonesia) và
ngay cả ở Trung Quốc.
Ở Sumatra chúng được tìm thấy ở mọi khu vực của sông từ thượng nguồn đến
hạ nguồn, nhiều nhất ở khu vực hạ lưu của sông nơi có vùng ngập nước.
Theo Mai Thò Kim Dung (1998) cá lăng phân bố rộng rãi, hiện diện hầu hết ở
các nước Đông Nam Á, Châu Á. Theo Mai Đình Yên và ctv. (1992), ở Việt Nam, cá
lăng hiện diện rộng rãi ở các sông rạch thuộc miền Nam, phân bố ở các sông lớn như:
sông Tiền, sông Hậu, sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm
Cỏ Tây từ thượng nguồn đến vùng cửa sông, và có nhiều ở các hồ tự nhiên lớn: hồ Trò
An, hồ Dầu Tiếng, chúng thường sống ở những nơi nước chảy chậm và sâu.
Cá lăng nha được tìm thấy trên các sông lớn ở lưu vực sông Mê Kông, đôi khi
bắt gặp ở Tonlé Sap (Biển Hồ) và hạ lưu sông Mê Kông.
Đa số các loài cá lăng là cá có giá trò kinh tế cao, phẩm chất thòt ngon, được
nhiều người ưa thích, có thể phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
2.4.3 Đặc điểm hình thái
Cá lăng nha có thân thon dài, đầu rộng và hơi dẹp đứng. Miệng ở dưới và
rộng, hướng ra phía trước. Môi trên dày và nhô hơn môi dưới, hàm trên và hàm dưới
đều có răng nhỏ, nhọn. Mắt trung bình nằm gần đỉnh đầu, khoảng cách giữa hai mắt
lớn. Khe mang rộng, màng mang tách khỏi eo mang và phần lớn tách rời nhau. Có 4
đôi râu: 1 đôi râu mũi kéo dài đến mắt, 2 đôi râu cằm, 1 đôi râu hàm trên (kéo dài
đến vây hậu môn).
Cá có vây mỡ, vây ngực và vây lưng có gai cứng. Vây đuôi phân thùy sâu,
mép thùy trên dài hơn mép thùy dưới. Vây lưng và vây ngực có tia cứng, tia cứng vây
ngực to, khoẻ, phía sau có răng cưa nhưng tia cứng ở vây lưng nhỏ và được bao phủ
bởi một lớp da và không có răng cưa. Thân có màu xám hoặc xanh đen, vây đuôi và

mép các vây như vây lưng, vây ngực, vây bụng và vây hậu môn có màu đỏ. Râu hàm
trên của cá có màu trắng đục và to (Chaux và Fang, 1949).
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thò Thu Hương (1993) thì cá lăng nha (Mystus
wyckioides) được mô tả như sau: đầu dẹp bằng, mắt dưới phẳng. Mõm vuông nếu nhìn
từ mặt lưng và nhọn nếu nhìn từ mặt bên. Miệng cận dưới, rộng, có hình vòng cung,
nằm trên mặt phẳng ngang, không co duỗi được. Có 4 đôi râu: một đôi râu mũi, một
đôi râu mép và hai đôi râu hàm dưới; râu mép dài nhất, kéo dài tới mép vi hậu môn.
Mắt to không có da che phủ, nằm lệch về mặt lưng của đầu, gần chóp mõm hơn gần
điểm cuối xương nắp mang. Phần trán giữa hai mắt rộng và phẳng. Mấu xương chẩm
ngắn, nhọn. Màng mang rất phát triển nhưng không dính nhau và không dính với eo
mang, lỗ mang rộng.
Thân thon dài, phần trước thân tròn, phần sau thân dẹp bên. Gai vi lưng nhỏ
hơn gai vi ngực và mặt sau của gai này có răng cưa hướng vào gốc vây. Vi mỡ nằm
đối diện với vi hậu môn và dài, gốc vi mỡ dài tương đương với gốc vi hậu môn.
Mặt lưng của thân và đầu có màu nâu đậm và nhạt dần xuống bụng, bụng cá
có màu trắng đục. Toàn thân ánh lên màu xanh rêu, phần sau vi mỡ có một đốm đen
rộng.
2.4.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá lăng nha là loài cá dữ, hoạt động kiếm ăn mạnh về đêm, thức ăn của nó là
cá con, côn trùng, tôm, cua, nhuyễn thể, giáp xác, thòt, mùn bã hữu cơ, …. Cá sống chui
rút ở những hốc đá, gốc cây và bụi rậm, …. Đây là loài ưa tối.
Theo Phạm Báu và Nguyễn Đức Tuân (1998, trích bởi Đào Dương Thanh,
2004) thì cá lăng có cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá dữ điển hình: miệng rộng, răng
hàm sắc và nhọn, dạ dày lớn, tỷ lệ giữa chiều dài ruột và chiều dài thân là 89,35%.
Phân tích 25 mẫu thức ăn trong ruột cá có chỉ số no đầy là 1,18 và thành phần thức ăn
chính là động vật.
Theo Suwannvat, 1971 (trích bởi Amornsakun và ctv., 1998), cá lăng nha tìm
đến những nơi nước chảy trong thủy vực nơi mà có những sinh vật làm thức ăn của cá
như: Volvox sp., Cladocera và Chironomus, …
Theo Ngô Trọng Lư & Thái Bá Hồ, 2001, cá lăng thuộc nhóm cá dữ. Khi cá

còn nhỏ thức ăn của cá là các côn trùng có trong nước: ấu trùng muỗi lắc, giun ít tơ, rễ
cây, … Khi cá lớn thức ăn chủ yếu là tôm, cua, cá con, giun đất, ….
Mặt khác, theo Ngô Văn Ngọc (2002) thì cá lăng hoàn toàn thích hợp với thức
ăn công nghiệp trong điều kiện nuôi nhân tạo.
2.4.5 Đặc điểm sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng trưởng về kích thước và khối lượng của cá theo thời gian
nhờ quá trình trao đổi chất. Sinh trưởng cũng là quá trình sử dụng và đồng hóa thức ăn
xảy ra bên trong cơ thể của cá.
Quá trình này đặc trưng tương ứng với từng loài cá và tùy thuộc vào nhiều yếu
tố: điều kiện môi trường sống, thuộc tính của loài, số lượng thức ăn có trong thủy vực,
thời gian sống của cá, giới tính. Đây là đặc tính thích ứng của loài, đảm bảo sự sống
của loài với điều kiện môi trường.
Theo Mai Đình Yên và ctv., 1992 họ Bagridae có kích cỡ tối đa đạt 80 cm.
Theo Smith (1945; trích bởi Đào Phạm Minh Hòa, 2004), giống Mystus trong tự nhiên
có thể đạt kích thước hơn 60cm, nhưng chiều dài thông thường thì từ 25 -30cm.
2.4.6 Đặc điểm sinh sản
Theo Mai Thò Kim Dung (1998) cá lăng nha có thể tham gia sinh sản ở kích
thước 32cm. Mùa sinh sản của cá lăng kéo dài quanh năm và không xác đònh được
đỉnh. Đường kính trứng khi đã chín mùi đạt đến 1mm (Smith, 1945, trích bởi Mai Thò
Kim Dung, 1998).
Theo Rainboth, 1996 thì cá lăng tìm vào những vùng ngập nước để sinh sản. Ở
Tonesap cá đực được tìm thấy vào khoảng tháng 8 và khoảng từ tháng 10 -12 cá con
trở ra sông.
2.4.7 Phân biệt đực cái
Ở cá đực khi thành thục thì rìa tuyến sinh dục có nhiều túi nhỏ, phân túi nhiều
và rõ khi tuyến sinh dục càng phát triển. Tuyến sinh dục cá cái dài và thon.
Ngoài ra, sự khác biệt giới tính ở cá lăng nha còn có thể nhận biết qua những
đặc điểm bên ngoài như: cá đực có gai sinh dục dài và nhọn ở đầu mút; cá cái có phần
bụng to và bè ra hai bên nếu nhìn thẳng từ trên xuống, có lỗ sinh dục hình tròn màu
hồng và hơi lồi ra.

2.5 Cơ Sở Lý Thuyết Thức Ăn Nuôi Tôm Cá
Thành phần hóa học của thức ăn nuôi tôm cá gồm ba nhóm chất cơ bản: protid,
glucid và lipid. Ngoài ra, còn có vitamin và các chất hữu cơ khác.
2.5.1 Nhu cầu năng lượng
Năng lượng là một dạng của vật chất khi hấp thụ vào cơ thể sẽ được sử dụng
cho các hoạt động sống, được tích lũy và thải loại một phần ra ngoài cơ thể. Trong
sinh học, năng lượng không chỉ được sử dụng cho sự vận động, sự co cơ mà còn được
sử dụng cho các phản ứng sinh hóa trong cơ thể nhằm thực hiện việc xây dựng các mô
mới, duy trì sự cân bằng áp lực thẩm thấu cơ thể, sự tiêu hóa cũng như hấp thụ các
dưỡng chất, …
Năng lượng có trong thức ăn được hấp thu vào cơ thể được đốt cháy bởi oxy,
giải phóng CO
2
và sinh nhiệt. Do đó, giá trò năng lượng là tiêu chuẩn đầu tiên để đánh
giá giá trò dinh dưỡng của thức ăn (Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thò Quỳnh Mai, 1996;
trích bởi Phạm Thò Kiều Diễm, 2003).
Protein và lipid là nguồn cung cấp năng lượng cao cho cá còn carbohydrate có
giá trò như là nguồn cung cấp năng lượng thay đổi, tùy theo loài tôm cá (Lazard, 1993;
trích bởi Phạm Thò Kiều Diễm, 2003).
2.5.1.1. Nhu cầu năng lượng duy trì
Nhu cầu năng lượng duy trì là năng lượng cần thiết để cá đạt một cân bằng
giữa năng lượng hấp thụ và tiêu thụ, nghóa là cá có trọng lượng không thay đổi trong
một khoảng thời gian thí nghiệm.
Nhu cầu năng lượng duy trì của cá thay đổi tùy theo kích cỡ, độ tuổi, môi
trường sống và loại thức ăn mà cá sử dụng. Khi nhiệt độ tăng cao nhu cầu năng lượng
duy trì có khuynh hướng tăng lên và cá càng nhỏ thì nhu cầu năng lượng duy trì tương
đối sẽ tăng lên (KJ/kg thể trọng) (Lê Thanh Hùng, 2000).
2.5.1.2 Nhu cầu năng lượng cho tăng trưởng
Nhu cầu năng lượng cho tăng trưởng là năng lượng cần thiết để sản sinh ra một
kg thể trọng cá. Nhu cầu năng lượng tăng trưởng thay đổi tùy theo thành phần của

thức ăn, đặc biệt là tỉ lệ giữa năng lượng protein và năng lượng phi protein (Lê Thanh
Hùng, 2000).
Theo Hepher, 1998 ( Trích bởi Lê Thanh Hùng, 2000) thì:
Do nhu cầu năng lượng duy trì và nhu cầu năng lượng tăng trưởng tăng lên khi
trọng lượng cá tăng nên nhu cầu tổng cộng sẽ càng tăng lên khi cá càng lớn.
Mặt khác, nhu cầu duy trì và nhu cầu tăng trưởng tăng lên với tốc độ chậm hơn
so với tốc độ tăng trọng của cá nên nhu cầu tương đối (nhu cầu trên một đơn vò trọng
lượng) sẽ giảm khi cá càng lớn.
Ngoài ra, nhu cầu duy trì tăng lên với tốc độ nhanh hơn nhu cầu tăng trưởng
nên cá càng lớn thì lượng thức ăn tiêu tốn để tăng trọng một đơn vò sẽ càng lớn.
2.5.2 Nhu cầu protein và acid amin
Nhu cầu protein là lượng protein tối thiểu có trong thức ăn nhằm thỏa mãn yêu
cầu các amino để đạt tăng trưởng tối đa.
Protein có một cân bằng các amino acids thiết yếu và có độ tiêu hóa cao sẽ
dẫn đến nhu cầu protein thấp hơn loại protein không cân bằng amino acid thiết yếu và
ngược lại.
Protein trong hầu hết các loại thức ăn được chế biến phù hợp thì có khả năng
tiêu hoá cao đối với cá. Hệ số tiêu hóa thức ăn của cá đối với các loại thức ăn giàu
protein thường trong phạm vi từ 75 – 95%. Khả năng tiêu hóa protein có xu hướng
giảm sút khi hàm lượng carbohydrate trong khẩu phần ăn tăng cao.
Theo Smith (1976) cho rằng sự gia tăng nhiệt độ từ 127 - 204
0
C sẽ làm tăng
khả năng hấp thụ protein trong bột đậu nành từ 45 - 75%.
Protein đặc biệt ảnh hưởng đến tốc độ lớn. Ăn thiếu protein còn làm cho tôm
cá nhạy cảm với sự nhiễm trùng đường ruột và đường hô hấp, chậm lớn và dễ sinh
bệnh. Vì vậy, hàm lượng protein luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chất lượng
cá tôm.
Sản phẩm thủy phân cuối cùng của protein là các acid amin. Các nguyên tố
trong thành phần protein gồm N (trung bình 16%), C (50 - 55%), O (11 - 24%), S (0 -

4%), và đôi khi có các nguyên tố khác như P, Ca, Mg, Cr, I, Zn, … thành phần đặc hiệu
của protein được cơ thể sử dụng là nitơ.
Quá trình tiêu hóa sẽ phân giải protein trong thức ăn thành amino acid. Các
amino acid này thấm qua thành ruột và sẽ được vận chuyển đến các tổ chức cơ thể.
Tại đây các chất này được cơ thể sử dụng để tổng hợp protein đặc trưng của từng loài
cho cơ thể.
2.5.3 Nhu cầu lipid và acid béo
Theo Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thò Quỳnh Mai (1996): chất béo gây hương
vò hấp dẫn trong thức ăn tôm cá. Thức ăn tôm cá phối hợp bằng những nguyên liệu
thông thường đã đảm bảo khoảng hơn một nửa khẩu phần, phần còn lại được cung cấp
nhờ sự phối trộn trực tiếp thêm dầu mỡ.
Một phần chất béo còn có thể được tổng hợp trong cơ thể nhờ glucid và một
phần từ protid. Trong cơ thể glucid và protid chỉ có thể chuyển thành các acid béo no.
Thành phần chính của chất béo là các acid béo (trên 90%). Do đó, phần quyết
đònh tính chất của glucid thuộc về các acid béo.
Chất béo khi tham gia vào khẩu phần thức ăn đơn hay khẩu phần hỗn hợp
thường cho những giá trò tiêu hóa từ 82 - 95% đối với cá. Khả năng tiêu hóa chất béo
thường thay đổi rất rõ khi nồng độ thức ăn thấp.
2.5.4 Nhu cầu carbohydrate
Độ tiêu hóa carbohydrate lệ thuộc rất nhiều vào lượng thức ăn hàng ngày và tỉ
lệ cellulose trong thức ăn: Cùng một loại thức ăn, khi gia tăng lượng thức ăn hàng
ngày thì động vật thủy sản có khuynh hướng giảm độ tiêu hóa, vì khi tăng lượng thức
ăn thì tốc độ thức ăn đi qua ống tiêu hóa nhanh và nhiều, do đó khả năng tiêu hóa của
cá sẽ giảm.
Theo Cartney (1971) thì hoạt động thủy phân tinh bột của động vật thủy sản bò
ảnh hưởng bởi nguồn gốc và số lượng carbohydarate có trong khẩu phần thức ăn. Và
sự gia tăng carbohydrate chứa trong khẩu phần thường đưa đến kết quả làm giảm hoạt
tính của enzym.
2.5.5 Nhu cầu muối khoáng
Calci được hấp thụ rất nhiều từ môi trường nước qua mang. Lượng calci hấp

thu trong môi trường nước tùy thuộc vào môi trường sống và lượng phophorus có trong
thức ăn. Do đó, sự hấp thu calci có thể được cá tự điều chỉnh thông qua sự gia tăng hấp
thụ từ môi trường nước.
Vì vậy, nhu cầu calci của cá ít được chú ý, tuy nhiên nếu cá được nuôi ở môi
trường nước thật mềm thì lượng calci trong thức ăn cần phải được lưu ý vì hàm lượng
calci trong thức ăn thấp sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá.

Cá hấp thụ phophorus từ nước rất thấp nên phần lớn nhu cầu phophorus của cá
phải được cung cấp từ thức ăn.
Thức ăn là nguồn cung cấp phosphorus chính cho động vật thủy sản mặc dù
lượng phophorus hấp thụ trong thức ăn thay đổi theo tỉ lệ giữa hàm lượng phophorus
và hàm lượng calci có trong thức ăn.
Ngoài ra, nhu cầu phophorus của cá lệ thuộc rất nhiều vào cấu trúc bộ máy
tiêu hóa của từng giống loài cá và tính chất phopho trong thức ăn.
Thành phần phospho có sẵn trong bột cá có hàm lượng tro cao (trên 16%) và
thay đổi theo từng loài, nhưng thường thấp hơn những loại cá có hàm lượng tro thấp.
Vai trò các khoáng chất đối với tôm cá rất đa dạng, chủ yếu là quá trình tạo
hình đặc biệt là vỏ, vây, xương, tham gia quá trình tạo protid, các quá trình enzyme,
điều hòa chuyển hóa nước, duy trì tính ổn đònh môi trường bên ngoài và sức đề kháng
đối với nhiễm trùng.
Các chất khoáng có mặt trong nguyên liệu thức ăn với hàm lượng lớn tức hàng
chục đến hàng trăm mg% có khi hàng g% gọi là yếu tố đa lượng, trong đó là canxi,
phospho, natri, kali, chlor, sulfur (Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thò Quỳnh Mai, 1996).
2.5.6 Nhu cầu vitamine
Vitamine là nhóm chất hữu cơ hiện diện trong thức ăn với một lượng rất nhỏ
mà cơ thể sinh vật không tổng hợp được hay tổng hợp không đủ cho nhu cầu. Chất hữu
cơ này không phải là các amino acids hay acid béo thiết yếu, chúng giữ một vai trò rất
quan trọng trong dinh dưỡng. Sự thiếu hụt lâu dài các dưỡng chất này sẽ dẫn đến các
triệu chứng bệnh.
Hầu hết các vitamine có vai trò như một co-enzyme hay các tác nhân hỗ trợ

các enzyme thực hiện các phản ứng sinh hóa trong cơ thể sinh vật. Các vitamine
thường đóng vai trò như tác nhân oxy hóa, chuyển electron từ hợp chất hữu cơ sang
chất nhận như oxy trong quá trình oxy hóa của sinh vật.
Vai trò các vitamin đối với cơ thể rất quan trọng, cần thiết cho sự chuyển hóa
chủ yếu của cơ thể. Trong đó, có quá trình đồng hóa và sử dụng các chất dinh dưỡng
cũng như quá trình lớn, xây dựng tế bào và tổ chức cơ thể.
Vitamin phần lớn không được tổng hợp trong cơ thể mà có được từ nguồn thức
ăn động vật và thực vật. Nhu cầu toàn bộ của mỗi kg thể trọng tôm cá về các vitamin
chỉ khoảng mấy chục mg mỗi ngày.
Tuy ít như vậy nhưng thiếu mỗi vitamin sẽ là nguyên nhân của nhiều rối loạn
chuyển hóa quan trọng. Vì vậy, trong thành phần thức ăn không được để thiếu các loại
vitamin.
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III.1 Thời Gian và Đòa Điểm Thực Hiện Đề Tài
Đề tài được thực hiện từ tháng 5/2005 đến hết tháng 8/2005 tại Trại Thực
Nghiệm Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
III.2 Đối Tượng Nghiên Cứu
Trùn quế (Perionyx excavatus)
Hình 3.1 Trùn quế (Perionyx excavatus)

×