Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

thử nghiệm của thuốc diệt khuẩn lên khả năng nâng cao tỉ lệ sống trong việc ương cá tra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.72 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
THỬ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC
DIỆT KHUẨN LÊN KHẢ NĂNG NÂNG CAO
TỶ LỆ SỐNG TRONG VIỆC ƯƠNG CÁ TRA
(Pangasius hypophthalmus)
NGÀNH: THỦY SẢN
KHÓA: 2001 – 2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN HỮU ĐỊNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2005
THỬ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC DIỆT KHUẨN
LÊN KHẢ NĂNG NÂNG CAO TỶ LỆ SỐNG TRONG VIỆC
ƯƠNG CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus)
Thực hiện bởi
Nguyễn Hữu Đònh
Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản
Giáo viên hướng dẫn: Lê Thanh Hùng
Thành phố Hồ Chí Minh
09/2005
TÓM TẮT
Để tìm hiểu sự tác động của một vài chế phẩm thuốc diệt khuẩn nguồn nước
trong ương nuôi cá tra (Pangasius hypophthalmus) 20 – 40 ngày tuổi. Chúng tôi tiến hành
thử nghiệm với hai loại thuốc diệt khuẩn với hai mức độ khác nhau đó là:
Aqua-protect với nồng độ là 0,5 ppm và nồng độ 1 ppm được ký hiệu là NT0,5A
và NT1A.
Chế phẩm V với nồng độ là 0,5 ppm và nồng độ 1 ppm được ký hiệu là NT0,5V
và NT1V.


NT0 là nghiệm thức đối chứng không xử lý thuốc. Mỗi nghiệm thức được lập lại
ba lần trong cùng điều kiện.
Sau 20 ngày thí nghiệm kết quả thu được như sau:
- Các chỉ tiêu về chất lượng nước đều ổn đònh và nằm trong khoảng cho phép,
không gây sốc đối với cá.
- Tăng trọng và tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức có xử lý và không xử lý
thuốc là tương đương nhau (P > 0,05). Nhưng về mặt giá trò thì ở nghiệm thức có xử lý
bằng Aqua-protect (1 ppm) cho kết quả tốt nhất.
- Qua phân tích vi sinh cho thấy ở nghiệm thức có xử lý và nghiệm thức không xử
lý thuốc đều có sự hiện diện của Aeromonas spp và nấm mốc. Tần số xuất hiện của
chúng ở các nghiệm thức không có sự khác biệt có ý nghóa (P > 0,05). Tuy nhiên, về mặt
giá trò thì ở nghiệm thức xử lý chế phẩm V (nồng độ 0,5 ppm) cho kết quả diệt
Aeromonas spp là tốt nhất. Trong khi, chỉ tiêu nấm mốc thì ở nghiệm thức có xử lý Aqua-
protect (nồng độ 1 ppm) lại cho kết quả tốt nhất.
ABSTRACT
To evaluate the effect of some kinds of water antiseptics on the survival rates and
growth in rearing period of 20 - 40 day old fingerlings of Tra catfish (Pangasius
hypophthalmus), we carried out the trial on two kinds of antiseptic at two concentrations:
Aqua-protect (0.5 ppm and 1 ppm) and V- antiseptic (0.5 ppm and 1 ppm). The treatment
without antiseptic was used as control. After 20 days of experiment, we have the
following results:
The physical and chemical characteristics of the water were in suitable range for
the growth of fish
There were no statistical differences among treatments in growth and survival
rate (P > 0.05)
The result of microorganism analysis in water showed that the treatment with and
without chemical existence of Aeromonas spp. and fungi in all . There were no statistical
difference among treatments in frequency (P > 0,05). Treatment used V.antiseptics (0,5
ppm)and fungi target of Aqua-protect treatment (1 ppm). Were the best.
These antiseptics canbe used as safety antiseptics for water treatment at the level

1 ppm.
CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:

Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Quý thầy cô Khoa Thủy Sản Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tận
tình hướng dẫn và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu trong các năm học vừa qua.
Xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến:
Thầy Lê Thanh Hùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn anh Tân, anh Minh và các anh ở Trại thực nghiệm Thủy Sản
Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong
quá trình tiến hành thí nghiệm.
Đồng thời xin được gởi lời cảm ơn đến tất cả các bạn sinh viên trong và ngoài lớp,
đã tận tình giúp đỡ và động viên tôi trong thời gian học tập cũng như thời gian thực hiện
đề tài này.
Do thời gian thực hiện đề tài ngắn và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học, mặc dù có nhiều tâm huyết với đề tài nhưng chúng tôi không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của quý thầy cô và các
bạn.
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TÊN ĐỀ TÀI i
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ii
TÓM TẮT TIẾNG ANH iii
CẢM TẠ iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH CÁC BẢNG vii
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH viii

I. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt Vấn Đề 1
1.2. Mục Tiêu Đề Tài 1
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
2.1 Đặc Điểm Sinh Học của Cá Tra 2
2.1.1 Phân loại 2
2.1.2 Hình thái 2
2.1.3 Phân bố 2
2.1.4 Điều kiện môi trường sống 2
2.2 Vi Sinh Vật trong Nước 4
2.2.1 Vi sinh vật có lợi 5
2.2.2 Vi sinh vật có hại 5
2.3 Một Số Bệnh thường Gặp trên Cá Tra Giống 6
2.3.1 Bệnh đốm đỏ 6
2.3.2 Bệnh nấm thủy mi 6
2.3.3 Bệnh trùng quả dưa 6
2.3.4 Bệnh trùng bánh xe 7
2.4 Tổng Quan về Thuốc Diệt Trùng 7
2.4.1 Khái niệm thuốc khử trùng 7
2.4.2 Sự khác nhau giữa thuốc khử trùng và thuốc sát trùng 7
2.4.3 Cơ chế tác dụng7
2.4.4 Mục đích sử dụng trong thủy sản 8
2.4.5 Tác hại của thuốc sát trùng đến ao nuôi 8
2.4.6 Yêu cầu về thuốc sát trùng 8
2.5 Thuốc Sát Trùng Aquaseptic (Aqua-Protect) 9
2.5.1 Thành phần 9
2.5.2 Đặc tính 9
2.5.3 Công dụng 9
2.5.4 Liều dùng 9
2.6 Thuốc Sát Trùng V 10

2.6.1 Thành phần 10
2.6.2 Công dụng 10
2.6.3 Liều lượng và cách dùng 10
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
3.1. Thời Gian và Đòa Điểm Nghiên Cứu 12
3.2 Vật Liệu và Trang Thiết Bò 12
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu 12
3.2.2 Dụng cụ và nguyên liệu thí nghiệm 12
3.2.3 Nguồn nước 13
3.3 Bố Trí Thí Nghiệm 13
3.4 Các Chỉ Tiêu Theo Dõi 14
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi môi trường 14
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi cá 14
3.5 Phương Pháp Thu Thập Số Liệu 15
3.5.1 Phân tích vi sinh15
3.5.2 Thu mẫu cá 15
3.6 Phương Pháp Xử Lý Thống Kê 15
VI. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 16
4.1 Điều Kiện Môi Trường 16
4.1.1 Nhiệt độ và oxy hòa tan 16
4.1.2 Độ pH và Ammonia 17
4.2 Hiệu Quả Diệt Khuẩn của Thuốc 18
4.2.1 Aeromonas spp tổng số 18
4.2.2 Nấm mốc tổng số 22
4.3 Tăng Trọng và Tỷ Lệ Sống của Cá Thí Nghiệm 23
4.3.1 Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm 23
4.3.2 Tăng trọng của cá thí nghiệm 25
4.3 Hiệu Quả Sử Dụng Thức Ăn của Cá Thí Nghiệm 28
VI. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 31
5.1 Kết Luận 31

5.2 Đề Nghò 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
PHỤ LỤC 34
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG NỘI DUNG TRANG
Bảng 4.1 Kết quả theo dõi yếu tố Nhiệt độ và Oxy hòa tan 16
Bảng 4.2 Kết quả theo dõi độ pH và Ammonia 17
Bảng 4.3 Kết quả kiểm Aeromonas spp trong mẫu nước 19
Bảng 4.4 Kết quả phân tích đònh lượng Aeromonas spp tổng số 20
Bảng 4.5 Kết quả phân tích đònh lượng nấm mốc tổng số 22
Bảng 4.6 Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm qua 20 ngày nuôi 24
Bảng 4.7 Tăng trưởng của cá thí nghiệm 26
Bảng 4.8 Hiệu quả sử dụng thức ăn của cá thí nghiệm 29
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ và HÌNH ẢNH
ĐỒ THỊ NỘI DUNG TRANG
Đồ thò 4.1 Sự phát triển sinh khối Aeromonas spp 20
Đồ thò 4.2 Sự phát triển nấm mốc tổng số 22
Đồ thò 4.3 Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm 24
Đồ thò 4.4 Tăng trưởng của cá thí nghiệm 27
Đồ thò 4.5 Tăng trọng của cá thí nghiệm 28
Đồ thò 4.6 Hệ số biến đổi thức ăn 29
HÌNH
Hình 3.1 Hệ thống bể nuôi cá thí nghiệm 14
Hình 4.1 Cá tra sau 20 ngày thí nghiệm 30
I. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt Vấn Đề
Trong những năm gần đây ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta đang trên đà phát
triển rất mạnh. Góp phần rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, mang lại
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cho nhiều tỉnh
thành. Tuy nhiên, với việc phát triển nuôi trồng thủy sản ồ ạt thiếu qui hoạch như hiện

nay ở nhiều đòa phương đã làm cho môi trường nuôi ngày càng xấu đi, nguồn nước nuôi
ngày càng bò ô nhiễm. Đây là nguyên nhân chính làm cho vật nuôi bò bệnh thường xuyên
và đã gây nhiều thiệt hại cho người nuôi. Để tránh được phần nào nguy cơ có thể bò phá
sản cùng với lòng mong muốn đạt được lợi nhuận cao, người nuôi thủy sản đã sử dụng rất
nhiều thuốc kháng sinh, thuốc nông dược và các chế phẩm hóa học khác trong ao nuôi.
Đặc biệt là việc lạm dụng thuốc hóa chất trong nuôi trồng thủy sản như hiện nay đã đến
hồi báo động. Việc làm này dẫn đến hậu quả rất tai hại không những làm mất cân bằng
sinh thái, tổn hại đến hệ sinh vật tự nhiên, làm giảm khả năng miễn nhiễm của vật nuôi
và làm tăng khả năng kháng thuốc của các chủng loại độc hại mà còn ảnh hưởng tai hại
đến con người.
Trong nuôi trồng thủy sản, nước là yếu tố quyết đònh sự thành công hay thất bại
của người nuôi vì theo thời gian nuôi môi trường nuôi sẽ biến động theo chiều hướng
càng bất lợi do một số nguyên nhân cơ bản như quá trình hô hấp, các chất thải và bài tiết
trong hoạt động sống của thủy sinh vật, sự phát triển của các vi sinh vật gây hại và sự lây
lang dòch bệnh mỗi khi có dòch xảy ra,… Do đó, việc sử dụng thuốc diệt khuẩn để xử lý
ngồn nước cấp và thoát là biện pháp phòng ngừa bệnh rất cần thiết, hạn chế việc sử
dụng thuốc thiếu chọn lọc nhằm đảm bảo sự phát triển nghề nuôi trồng thủy sản bền
vững, đặc biệt là trong sản xuất giống và ương nuôi.
Được sự hỗ trợ của ban chủ nhiệm khoa Thủy Sản trường Đại Học Nông Lâm Tp.
HCM, kết hợp với công ty VIRBAC, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thử Nghiệm
nh Hưởng Của Thuốc Diệt Khuẩn Lên Khả Năng Nâng Cao Tỷ Lệ Sống Trong Việc
Ương Cá Tra”.
1.2. Mục Tiêu Đề Tài
- Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng của một loại thuốc diệt khuẩn mới
(Aquaseptic) với một loại thuốc có trên thò trường (chế phẩm V) trong việc ương nuôi cá
tra giống từ 20 – 40 ngày tuổi.
- Đánh giá hiệu quả diệt khuẩn của các chế phẩm này trong việc diệt khuẩn
nguồn nước.
- Xác đònh ảnh hưởng của thuốc đến tăng trọng và tỷ lệ sống của cá tra.
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Đặc Điểm Sinh Học của Cá Tra
2.1.1 Phân loại
Theo hệ thống phân loại cá tra được phân loại như sau:
Lớp: Pisces
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasius
Loài: Pangasius hypophthalmus (Sauvage, 1878)
Tên tiếng anh của cá tra là: Tra catfish
Tên đòa phương của cá tra ở một số nước lân cận:
Thái lan: Plasawai, Pla sangkawart tong.
Campuchia: Trey Pra
Việt nam: cá Tra
2.1.2 Hình thái
Cá tra có hình dạng thon dài, phần sau dẹp bên, thân màu hơi xanh ở phần lưng,
bụng màu trắng bạc, vây đuôi hơi đỏ, tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của đầu cá tra
lớn hơn cá basa. Đầu dẹp bằng. Có hai đôi râu, râu mép ngắn kéo dài chưa đến gốc vây
ngực. Theo Robert và ctv (1991) số tia vi bụng của cá tra V= 8 – 9. Vây hậu môn A= 31
– 33, lược mang từ 29 – 38, bóng hơi chỉ có một ngăn nằm duỗi thẳng trong xoan bụng
(Phạm Văn Khánh, 1996; trích bởi Dương Thu Cúc, 2004).
2.1.3 Phân bố
Cá tra phân bố ở lưu vực sông Meklong, sông Chaophraya (Thái Lan) và lưu vực
sông Mekong (Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam). Ở Việt Nam cá tra giống chủ yếu
được vớt trên sông Tiền. Cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít khi tìm thấy trong
tự nhiên (Phạm Văn Khánh, 1996; trích bởi Dương Thu Cúc, 2004).
2.1.4 Điều kiện môi trường sống
Cá tra sống được ở thủy vực nước chảy và nước tỉnh. Cá sống chủ yếu trong thủy
vực nước ngọt, cũng có thể sống được trong thủy vực nước lợ với nồng độ muối thấp.
2.1.4.1 Oxygen hòa tan


Oxy hòa tan là yếu tố quan trọng cho việc duy trì sự sống của thủy sinh vật. Nhu
cầu oxy hòa tan cho các loài khác nhau tùy theo giống loài, giai đoạn sống, hoạt động
sống. Cá tra có cơ quan hô hấp phụ là bóng khí, thở được khí trời nên có thể sống được
trong điều kiện môi trường chật hẹp, nước giàu chất hữu cơ, nơi có hàm lượng oxy hòa
tan thấp, có khi chỉ bằng 0. Hàm lượng oxy hòa tan tối ưu cho cá là 3 – 6 mg/L (Dương
Tấn Lộc, 2004).
2.1.4.2 Nhiệt độ

Cá là loài biến nhiệt nên nhiệt độ cơ thể chúng phụ thuộc vào nhiệt độ nước.
Nhiệt độ nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trao đổi chất, cường độ bắt mồi, di
cư, sinh sản, sinh trưởng của cá tra. Trong phạm vi nhiệt độ giới hạn sự trao đổi chất của
cá diễn ra ổn đònh nhòp nhàng. Khi nhiệt độ tăng cao hoặc giảm quá giới hạn thích nghi
thì cường độ trao đổi chất tăng hoặc giảm gây ra rối loạn quá trình trao đổi chất bên
trong cơ thể, làm tê liệt mọi hoạt động dẫn đến chết cá.
Cá tra là loài chòu lạnh kém vì cá tra là một trong những loài cáđặc trưng phân bố
trong vùng nhiệt đới. Ở nhiệt độ 15
0
C thì cường độ bắt mồi của cá giảm nhưng cá vẫn
sống. Ở nhiệt độ 39
0
C cá sẽ bơi lội không bình thường. Nhiệt độ tối ưu cho cá tra là 26 –
30
0
C. (Nguyễn Tuần, 2000; trích bởi Dương Thu Cúc, 2004).
2.1.4.3 Độ pH
Sự biến động pH có tác động rất lớn đến cường độ trao đổi chất cũng như tốc độ
tăng trưởng của cá. Khi pH xuống thấp cá sẽ tăng cường tiết nhớt trên bề mặt mang gây
trở ngại cho quá trình trao đổi khí và các ion qua mang. pH = 5 cá có biểu hiện mất nhớt,
các đôi râu teo dần cá hoạt động chậm chạp. Trong môi trường có pH = 11 cá sẽ hoạt
động lờ đờ có biểu hiện mất nhớt. pH tối ưu cho cá tra là 6,5 – 8 (Dương Tấn Lộc, 2004).

2.1.4.4 Độ mặn
Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, không sống được trong nước mặn. Nhưng có
khả năng sống được trong các vùng nước lợ. Độ mặn mà cá có thể chòu được là 8 – 10 %
(Nguyễn Duy Khoát, 2004).
2.1.4.5 Dinh dưỡng
Trong tự nhiên, cá tra là loài ăn tạp thiên về động vật. có nhiều đặc điểm của loài
cá ăn thòt (cá, ốc với tần số xuất hiện là 61,72%). Giai đoạn cá bột từ 2 – 4 ngày tuổi, cá
tra có hiện tượng ăn thòt lẫn nhau. Nói chung từ giai đoạn cá bột đến giai đoạn cá hương
cá tra thích ăn mồi tươi sống. Nhưng cá tra là loài cá hiền, chúng không đuổi bắt mồi,
mồi ăn chủ yếu là những động vật đã yếu vận động. Giai đoạn cá lớn hơn thì phổ thức ăn
của cá rộng hơn. Cá tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn có hàm lượng
protein khác nhau như mùn bã hữu cơ, thức ăn chế biến, phế phẩm có nguồn gốc động
vật. trong tự nhiên tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài thân cá tra từ 1,04 – 1,12 (Dương Tấn
Lộc, 2004).
2.1.4.6 Sinh trưởng
Thông thường khi cá con vớt trên sông có chiều dài từ 1,2 – 1,5 cm (khoảng 12 –
15 ngày tuổi), đưa vào nuôi ao sau 14 ngày đạt chiều dài 2,6 cm và trọng lượng là 0,52
gam. Thời kỳ cá giống lớn nhanh sau 35 ngày ương cá đạt chiều dài 5 cm, nặng 1,28
gam. Cá nuôi 1 năm đạt 1 kg, 2 năm đạt từ 3 – 3,5 kg. Cá đực lớn nhanh hơn cá cái
(Nguyễn Duy Khoát, 2004).
Theo Tyson và Chavalit (1991), cá tra nuôi trong ao có thể đạt 7 – 8 kg với chiều
dài 60 cm. Cá bắt được trong tự nhiên đạt chiều dài 1,3m và nặng 15,5 kg. Theo Nguyễn
Tường Anh và Nguyễn Tiến Hùng (1989), cá tra ở Việt Nam có thể đạt chiều dài tới 1,5
m. cá lớn nhất đã bắt được trên sông nặng 18 kg (trích bởi Phạm Văn Khánh, 1996;
Dương Thu Cúc, 2004).
2.1.4.7 Sinh sản
Trong tự nhiên cá tra không sinh sản ở Việt Nam. Đến mùa sinh sản chúng di cư
ngược dòng Mekong đến bãi đẻ nằm trên sông Mekong từ Sombo trở lên ở Campuchia
(Theo Kratia, trích bởi Phạm Văn Khánh, 1996).
Mùa vụ sinh sản vào tháng 6 – 7 dương lòch, phụ thuộc vào lượng mưa ở thượng

nguồn. Cá đẻ một lần trong năm. Cá đực thành thục ở tuổi thứ ba và cá cái thành thục ở
tuổi thứ tư. Sinh sản tốt ở 7 – 8 tuổi. Trọng lượng trung bình của cá cái thành thục lần đầu
khoảng 3 – 4 kg.
Sức sinh sản tương đối của cá cái có trọng lượng 3,2 kg là 139 trứng/1 gam thể
trọng (Dương Tấn Lộc,2004). Cá đẻ trứng dính, đường kính trứng 1,1 mm. Cá con dài 0,9
– 1,4 cm có hình dạng như cá trưởng thành.
2.2 Vi Sinh Vật trong Nước
Chất lượng nguồn nước nuôi thủy sản có tốt thì động vật nuôi mới khỏe mạnh và
phát triển tốt. Theo Vũ Thế Trụ (1995), trong ao hồ nuôi thủy sản, ngoài các yếu tố vật
lý và hoá học còn có các yếu tố sinh học gồm ba thành phần chính sau: phiêu sinh thực
vật, phiêu sinh đông vật và vi khuẩn. Các sinh vật này là thành phần chính trong hệ
thống sản xuất. Phiêu sinh thực vật sử dụng CO
2
, muối vô cơ, ánh sáng mặt trời để quang
hợp tạo thành dưỡng chất cho chúng. Các phiêu sinh động vật thì sống nhờ các sinh vật
sống cũng như đã chết và những chất hữu cơ lơ lửng trong môi trường. Trong khi các loài
vi khuẩn, vi tảo thì sử dụng các chất hữu cơ và vô cơ trong nước để duy trì sự sống.
Chúng bao gồm các loài vi khuẩn hiếu khí, vi khuẩn yếm khí và yếm khí tùy nghi.
2.2.1 Vi sinh vật có lợi
Theo Trần Thò Việt Ngân (2003; trích bởi Võ Phương Tùng, 2004) thì trong quần
thể sinh vật, một số loài vi sinh vật có thể sống chung với loài vi sinh vật khác một cách
hòa hợp, sống dựa vào nhau, không có sự cạnh tranh với nhau. Kết quả cả hai cùng phát
triển tốt. Ứng dụng cơ chế này người ta đã tìm ra các dòng vi sinh vật có lợi, tạo điều
kiện để chúng phát triển trong nuôi trồng thủy sản. Ví dụ như vi khuẩn Nitrosomonas;
Nitrobacterium. Nhưng cũng có một số loài sinh vật mà không chòu sống chung với loài
sinh vật khác. Nó sẽ sinh ra chất ức chế sự phát triển của loài khác hoặc tạo ra môi
trường không thích hợp đối với loài sống chung. Kết quả tiêu diệt được loài gây hại. Ví
dụ như sử dụng vi sinh vật sản sinh ra acid Lactic Streptococus sp vào việc khống chế vi
khuẩn phát sáng Vibrio harveyii.
Sự hiện diện của vi sinh vật trong nước đã giúp quá trình tự làm sạch của nguồn

nước. Theo Chanratchukool và ctv (2002; trích bởi Hiếu, Thúy, 2004) thì sự phát triển
của phiêu sinh vật đòi hỏi phải có ánh sáng, oxy và các chất dinh dưỡng. Khi phiêu sinh
vật phát triển mạnh chúng sẽ sử dụng đạm và lân, làm giảm tính độc của các hợp chất
chứa Nitơ như NH
3
, NO
2
.
Theo Trần Thò Thanh (2000), bên cạnh vai trò tích cực của các nhóm vi khuẩn,
nấm mốc, trong nước còn có sự hiện diện của các loài tảo. Những loài này cũng góp
phần quan trọng trong quá trình chuyển hóa các chất ô nhiễm khác. Ở trong nước, thông
qua hoạt động sống của mình, tảo cung cấp oxygen cho môi trường. Chúng còn tiết vào
môi trường những chất kháng sinh, những chất này là vũ khí lợi hại diệt các mầm bệnh
có trong nước. Đối với các vi sinh vật gây bệnh, tảo còn cản trở môi trường sống của
chúng bằng cách kiềm hoá môi trường sống của chúng, cạnh tranh nguồn thức ăn đối với
các nhóm vi khuẩn này, ngoài ra tảo còn tiết ra một số chất có hoạt tính sinh học giúp
kích thích sự phát triển của một số vi sinh vật.
2.2.2 Vi sinh vật có hại
Ở trong môi trường nước, ngoài những vi khuẩn có vai trò hấp thu hoặc chuyển
hóa những chất có độc tính đối với động vật thủy sản thành những chất ít độc hơn còn có
một vài loài vi sinh vật có thể gây hại trực tiếp cho vật nuôi. Các loài vi sinh vật này
thuộc nhóm ký sinh. Chúng ký sinh trong các cơ quan nội tạng hoặc trên bề mặt cơ thể
và gây bệnh cho động vật nuôi (Bùi Quang Tề, 1994)
Trong nước mặn, đặc trưng có các loài gây bệnh thuộc nhóm Vibrio. Trong nước
ngọt, nhóm Aeromonas và Pseudomonas,… luôn hiện hữu. Tuy nhiên, khi vi sinh vật
nhiễm vào trong cơ thể, nó có thể dẫn đến gây bệnh, cũng có thể tồn tại trong cơ thể mà
không gây bệnh. Khả năng gây bệnh phụ thuộc vào ba yếu tố: độc lực, số lượng và
đường xâm nhập. Ban đầu có thể chúng gây bệnh cơ hội trên một vài vật nuôi bò yếu, sau
đó lây lan cho cả đàn. Độc tính của nó thay đổi rất nhiều theo khu vực. Aeromonas
hydrophila là một vi khuẩn ngẫu nhiên trong nước. Độc tính của nó có khi rất cao ở nơi

này nhưng lại không độc (không gây bệnh) ở nơi khác. Tương tự khi vi khuẩn A.
hydrophila được phân lập từ cá bệnh thường có độc tính cao hơn những vi khuẩn được
phân lập từ nước (Trần Cẩm Vân, 2001).
2.3 Một Số Bệnh thường Gặp trên Cá Tra Giống
2.3.1 Bệnh đốm đỏ
Tác nhân gây bệnh: vi khuẩn Aeromonas hydrophila
Triệu chứng: cá bệnh thường bơi lờ đờ trên mặt nước, cá kém ăn hoặc bỏ ăn, mắt
lồi đục, hậu môn đỏ lồi, bụng trương to, vành môi, xoang miệng và các vi có đốm xuất
huyết. Biểu hiện rõ nhất thường thấy ở vi đuôi và vi hậu môn bò rách. Trường hợp cấp
tính, bệnh gây tử vong 80 – 90%. Trường hợp mạn tính, thòt cá có điểm xuất huyết
(Dương Tấn Lộc, 2004).
2.3.2 Bệnh nấm thủy mi
Tác nhân gây bệnh: gây bệnh phổ biến nhất là nấm Saprolegnia và Achlya sp.
Dấu hiệu bệnh lý: khi cá bò bệnh, trên da xuất hiện những vùng trắng xám, có các
sợi nấm nhỏ mềm. Sau vài ngày, sợi nấm phát triển, đan chéo thành những búi trắng như
bông có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Bệnh xuất hiện cao ở những ao tù đọng, có
nhiều mùn bã hữu cơ, mật độ nuôi dày, cá bò xây xác, vét thương ngoài da do ký sinh
trùng, vi khuẩn,…
2.3.3 Bệnh trùng quả dưa
Tác nhân gây bệnh: do tiêm mao trùng Ichthyophthirius. Chúng thường ký sinh
trên da, mang và vây cá, trùng bám thành hạt lấm tấm nhỏ (đường kính lớn nhất 1 mm.
Hứa Thò Phượng Liên, 1998).
Dấu hiệu bệnh lý: cá bệnh nổi đầu thành tùng đàn trên mặt nước, bơi lờ đờ yếu
ớt, cơ thể cá gầy yếu màu thẩm tối, nếu cá trê thì bò treo râu.
2.3.4 Bệnh trùng bánh xe
Tác nhân gây bệnh: còn gọi là trùng mặt trời, do Trichodina ký sinh trên vây, da,
mang và xoang miệng.
Biểu hiện bệnh lý: khi cá mới mắc bệnh, mình cá có tớp nhớt màu hơi trắng đục.
Cá bệnh thường nổi đầu và thích tập trung nơi nước chảy. Thích cọ mình vào thành bể
hoặc cây cỏ, một số cá bơi lội bất thường. Cảm giác ngứa ngáy, đôi khi ngoi lên khỏi mặt

nước và lắc đầu mạnh (Nguyễn Văn Hảo và ctv, 1994).
2.4 Tổng Quan về Thuốc Diệt Khuẩn
2.4.1 Khái niệm thuốc khử trùng
Thuốc khử trùng (disinfactants) là những chất có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hoặc
vi sinh vật nhiễm khác. Khác với kháng sinh, những chất khử trùng phá hủy nguyên sinh
chất của vi khuẩn và luôn cả vật chủ. Do đó chúng chỉ được sử dụng cho các đồ vật vô
sinh.
2.4.2 Sự khác nhau giữa thuốc khử trùng và thuốc sát trùng
Thuốc sát trùng khác với thuốc khử trùng ở chỗ là nó có tác dụng ức chế sinh
trưởng và sinh sản của vi sinh vật hoặc giết chết vi khuẩn ở một nồng độ mà không làm
ảnh hưởng tới mô bào vật chủ. Do đó thuốc sát trùng (antiseptics) được sử dụng cho các
mô nhiễm khuẩn để ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật.Tuy nhiên, ranh giới giữa
chất sát trùng và chất khử trùng là không rõ rệt, một hóa chất có thể là chất khử trùng
hoặc sát trùng tùy theo nồng độ sử dụng và điều kiện áp dụng.
2.4.3 Cơ chế tác dụng
Thuốc sát trùng tác dụng lên thành tế bào làm thay đổi tính phân cực và phân giải
thành tế bào.
Tác dụng lên màng bào tương: thuốc hủy tính thấm của màng tế bào, nước
khuếch tán vào bên trong làm vỡ tế bào.
Tác động lên nguyên sinh chất của tế bào làm đông đặc nguyên sinh chất hoặc ức
chế chuỗi hô hấp bằng cách tách cặp oxy hóa và phosphoryl hóa.
Bào tử vi khuẩn do có cấu trúc vỏ bọc rất dày, màng bào tương ở trong giai đoạn
nghỉ do đó chỉ có một số thuốc khử trùng mới có khả năng tiêu diệt.
2.4.4 Mục đích sử dụng trong thủy sản
Thuốc sát trùng dùng để sát trùng nguồn nước ao lắng.
Sát trùng các dụng cụ.
Phòng ngừa sự phát bệnh do virus, vi trùng, nguyên sinh động vật và nấm trong
quá trình nuôi.
Xử lý nguồn nước khi động vật nuôi mắc bệnh.
Ức chế sự phát triển của tảo khi mật độ tảo dày đặc .

2.4.5 Tác hại của thuốc sát trùng đến ao nuôi
Diệt phiêu sinh vật là nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm cá.
Diệt tảo làm nước trở nên quá trong tôm ăn yếu.
Diệt vi sinh vật có lợi trong nước và đáy ao, ức chế quá trình phân giải chất hữu
cơ trong ao nuôi.
nh hưởng xấu tới sứ khỏe tôm cá, sử dụng thường xuyên gây chậm lớn, giảm
khả năng sinh sản (Nguyễn Như Pho, 2004).
2.4.6 Yêu cầu về thuốc sát trùng
Một loại thuốc sát trùng phải hội đủ điều kiện:
- không bò bất dụng bởi các chất hữu cơ có trên da cá.
- Không bò phản ứng của da và vi sinh vật vô hiệu hoá.
- Không quá độc đối với cơ thể, đặc biệt là phải thích hợp không làm cá quá đau.
- Có nhiều loại thuốc sát trùng đối kháng với nhau khi dùng chung như thuốc tẩy
Anion sẽ bất dụng các loại thuốc sát trùng Cation. Nhưng cũng có những chất khi dùng
chung sẽ làm tăng tác dụng (Võ Văn Ninh, 2001).
2.5 Thuốc Sát Trùng Aquaseptic (Aqua-Protect)
Thuốc sát trùng Aquaseptic cón có tên thương mại là Aqua-protect, được sản xuất
tại công ty RNL life science – Korea và được đóng gói tại công ty VIBAC Việt Nam.
2.5.1 Thành phần
Thành phần của thuốc aquseptic gồm:
- Potassium Peroxymonosulphate 500g
- Malic acid 100g
- Sodium Hexametaphosophate 181g
- Dodecyl Sodium Sulphate 120g
- Tá dược vừa đủ 1kg
2.5.2 Đặc tính
Aqua-protect giải phóng oxygen nguyên tử trong tế bào của virus, vi khuẩn và
nấm để phá vỡ tế bào mầm bệnh một cách nhanh chóng, hiệu quả mà vẫn đảm bảo sự an
toàn cho hệ sinh thái trong ao nuôi tôm, cá.
Aqua-protect có phổ sát khuẩn rộng, diệt được nhiều loại virus, vi khuẩn và nấm

mốc gây bệnh trên tôm, cá và các động vật thủy sản khác.
2.5.3 Công dụng
Aqua-protect dùng để sát trùng nguồn nước ao trước và trong khi nuôi tôm, cáđể
tiêu diệt các loại virus, vi khuẩn, nấm mốc gây bệnh cho động vật thủy sản nuôi. Phòng
và trò bệnh do vi khuẩn như: bệnh phát sáng, đốm đen, đốm đỏ, lở loét,…
2.5.4 Liều dùng
Để sát trùng nguồn nước ao trước khi thả nuôi: dùng liều 0,6ppm (0,6kg/1000m
3
)
để tiêu diệt các loài virus, vi khuẩn, nấm có trong nước ao.
Để phòng trò các bệnh phát sáng, đốm đen, đốm đỏ, lở loét:
Liều phòng: 0,5 ppm (0,5kg/1000m
3
) đònh kỳ mỗi 10 – 15 ngày.
Liều trò: 0,9 ppm (0,9kg/1000m
3
).
Dùng để sát trùng dụng cụ:
Pha 100g Aqua-protect trong 10 lít nước rồi dùng ngâm các dụng cụ nuôi như: bể, lưới,
vợt,… trong 2 – 3 giờ sẽ giúp ngăn chặn các bệnh lây lan.
2.6 Thuốc Sát Trùng V
2.6.1 Thành phần
- Potassium Monosulphate 494g
- Malic acid 89g
- Sodium Hexametaphosphate 224g
- Sodium Dodexyl Benzesulphate 131,7g
- Phụ liệu bổ sung vừa đủ 1kg
2.6.2 Công dụng
Tác dụng sát trùng với phổ rộng, diệt được nhiều họ virus, vi khuẩn, nấm,…sống
tự do có trong môi trường nước là tác nhân gây bệnh cho tôm, cá.


Hiệu quả trong việc phòng các bệnh do virus như: bệnh đốm trắng, đầu vàng,
phòng và trò bệnh do vi khuẩn như bệnh phát sáng, đốm đen, mòn đuôi, đỏ thân, lở loét,
đỏ mỏ, đỏ kỳ,…
Thuốc sát trùng V rất an toàn, có thể trực tiếp trong ao đang nuôi, không ảnh
hưởng đến tôm cá, không gây hại cho tảo và không làm biến động chất lượng nước.
2.6.3 Liều lượng và cách dùng
Đối với tôm: trước khi thả tôm dùng thuốc V với liều 0,6 kg/1000m
3
để khử trùng nguồn nước nếu như không chắc chắn về nguồn nước nuôi. Sau một ngày
thì có thể thả tôm.
Trong khi nuôi: dùng V với liều lượng 0,5 – 1 ppm để phòng bệnh đốm trắng và
trò các bệnh do vi khuẩn phát sáng, đốm đen, mòn đuôi, đỏ thân nên dùng đònh kỳ 10 –
15 ngày một lần trong ao nuôi tôm.
Đối với cá: trong ao dùng V với liều 0,6 ppm để khử trùng nguồn nước trước khi
thả 2 ngày.
Trong lúc nuôi dùng 0,2 – 0,5 ppm trong 2 ngày để trò bệnh, đỏ mỏ, đỏ kỳ, đốm
đỏ,… Nên phòng bệnh đònh kỳ cho cá 15 ngày/lần với liều 0,3 ppm.
Trong bè: cho thuốc vào túi vải treo ở đầu bè và bên trong bè trong 2 ngày liên
tục với liều 1 ppm (100g/100m
3
) để trò bệnh vi khuẩn cho cá. Hòa tan thuốc vào nước rồi
tạt đều khắp ao vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.
Sát trùng dụng cụ: pha 100g trong 10 lít nước rồi ngâm dụng cụ trong 2 – 3 giờ.
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời Gian và Đòa Điểm Nghiên Cứu
Đề tài được thực hiện tại trại thực nghệm khoa Thủy sản, trường Đại Học Nông
Lâm Tp. HCM.
Thí nghiệm: Thử nghiệm ảnh hưởng của thuốc diệt khuẩn lên khả năng nâng cao
tỷ lệ sống trong việc ương cá tra (Pangasius hypophthalmus) được thực hiện từ ngày

21/04/05 đến ngày 13/05/05.
3.2 Vật Liệu và Trang Thiết Bò
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Cá tra bột 17 ngày được đưa về từ trại sản xuất giống ở thò xã Sa Đéc, tỉnh Đồng
Tháp với số lượng 3000 con. Cá được thả vào nuôi trong bể 3 ngày để cho ổn đònh và
quen với môi trường trước khi đưa vào nuôi thí nghiệm.
3.2.2 Dụng cụ và nguyên liệu thí nghiệm
a/ Hóa chất:
- Thuốc sát trùng Aquaseptic có tên thương mại là Aqua-protect
- Thuốc sát trùng V
b/ Dụng cụ:
- Hệ thống gồm 15 bể kính có kích thước của mổi bể là 60x40x45 cm, mức nước
được giữ trong bể là 30 cm (thể tích là 72 lít).
- Cá tra 17 ngày tuổi có trọng lượng trung bình là 0,26 gam, (2250 con).
- Thức ăn, sử dụng thức ăn tổng hợp dạng mảnh chứa 35% đạm, kích cỡ 0,5 – 1
mm.
- Cân điện tử.
- Máy đo DO, pH, Nhiệt Độ.
- Bộ test NH
3
/NH
4
+
(Ammonia).
- Hệ thống sục khí, ống siphon.
- Thau vợt và những dụng cụ khác.
3.2.3 Nguồn nước
Thí nghiệm được bố trí trong bể kính , nguồn nước cấp được lấy trực tiếp từ ao
nuôi của trại. Trước khi thả cá, nước được cấp vào bể và cho hệ thống sục khí hoạt động
liên tục trong suốt thời gian nuôi.

3.3 Bố Trí Thí Nghiệm
Với mục đích chính là đánh giá hiệu quả diệt khuẩn nguồn nước và ảnh hưởng
của hai chế phẩm thuốc sát trùng lên sự tăng trọng và tỷ lệ sống của cá tra. Thí nghiệm
được thực hiện với 5 nghiệm thức khác nhau, mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần và được bố trí
hoàn toàn ngẫu nhiên.
Các nghiệm thức được ký hiệu là:
NT0: là nghiệm thức đối chứng
NT 0,5A: có nồng độ Aqua-protect là 0,5 ppm
NT 0,5V: có nồng độ V là 0,5 ppm
NT 1A: có nồng độ Aqua-protect là 1 ppm
NT 1V: có nồng độ V là 1 ppm
Nước được thay 2 ngày một lần, mỗi lần thay 2/3 thể tích. Sau đó, nồng độ thuốc
diệt khuẩn được bổ sung để giữ nồng độ trong bể theo như lúc ban đầu.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
NT1A
2
NT0,5A
2
NT0,5A
1
NT1V
3
NT0,5V
2
NT0
1
NT0,5V
1
NT1V
1

NT1V
2
NT0,5V
3
NT1A
3
NT1A
1
NT0
2
NT0
3
NT0,5A
3
Cá được bố trí ngẫu nhiên vào các bể, mật độ 150 con/bể, thể tích nước 72 lít và
cho ăn đònh lượng là 5% trọng lượng thân, mỗi ngày cho ăn hai lần (8 giờ sáng và 16 giờ
chiều). Trọng lượng cá được cân trước khi bố trí thí nghiệm.
Hình 3.1 Hệ thống bể nuôi thí nghiệm
3.4 Các Chỉ Tiêu Theo Dõi
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi môi trường
- Nhiệt độ nước (0
0
C) được đo mỗi ngày 2 lần bắng máy đo.
- Hàm lượng ammonia được đo mỗi ngày một lần bằng bộ test.
- Oxy hòa tan (DO) được đo mỗi ngày 2 lần bằng máy đo.
- pH được đo mỗi ngày 2 lần bằng máy.
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi cá
- Tỷ lệ sống của cá (%) – Survival Rate (%)
Số lượng cá sau mỗi đợt thí nghiệm
SR (%) = x100

Số lượng cá đầu mỗi đợt thí nghiệm
- Tăng trọng (g) – Weight Gain
WG = Wt – W
0

Trong đó:
Wo: trọng lượng cá ban đầu thí nghiệm (g)
Wt: trọng lượng cá khi kiểm tra (g)
- Hệ số biến đổi thức ăn – Food Conversion Ratio
Lượng thức ăn sử dụng
FCR =
Tăng trọng của cá thí nghiệm
3.5 Phương Pháp Thu Thập Số Liệu
3.5.1 Phân tích vi sinh
Mẫu nước được thu từ 4 – 6 ngày/một lần và được đem phân tích tại Bệnh Xá Thú
Y, thuộc khoa Thú Y, trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM.
3.5.2 Thu mẫu cá
Thí nghiệm được chia làm 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn tương ứng 10 ngày. Trọng
lượng cá ban đầu sẽ được cân lúc bắt đầu thí nghiệm, sau đó cứ 10 ngày tiến hành cân và
đếm cá một lần để xác đònh tỷ lệ sống tốc độ tăng trưởng, lượng thức ăn để điều chỉnh
lượng ăn cho phù hợp. Những ngày cân trọng lượng sẽ không cho ăn vào buổi sáng.
3.6 Phương Pháp Xử Lý Thống Kê
Các dữ liệu về vi sinh vật, tăng trọng (WG), tỷ lệ sống (SR), hệ số biến đổi thức
ăn (FCR) của cá thí nghiệm được xử lý theo phần mềm STATGRAF, các số liệu phần
trăm được chuyển thành Asin
x
rồi mới đem phân tích. Sự khác nhau giữa các nghiệm
thức sẽ được so sánh theo trắc nghiệm LSD ở mức độ tin cậy 95%.
VI. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Điều Kiện Môi Trường

Trong bể nuôi, ngoài các yếu tố thức ăn, cá nuôi còn chòu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố môi trường nước. Các yếu tố thủy lý này đã ảnh hưởng rất lớn đến quá trình biến
đổi sinh lý, bệnh lý của cá. Khi các yếu tố này thay đổi đột ngột hoặc ở trong ngưỡng mà
gây bất lợi cho cá thì khả năng bắt mồi cũng như sức đề kháng của cá giảm sút nghiêm
trọng. Tuy nhiên, các yếu tố này lại thường xuyên thay đổi do các tác động như thời tiết,
hoạt động sống của sinh vật và đặc biệt mỗi ngày chúng ta cho vào bể một lượng lớn
thức ăn. Chính vì vậy, để quản lý chất lượng nước ổn đònh chúng tôi luôn theo dõi sự biến
động của các chỉ tiêu môi trường để kòp thời xử lý. Các chỉ tiêu thủy lý hoá cần được
theo dõi trong suốt thời gian nuôi gồm: nhiệt độ, pH, oxy hòa tan và ammonia. Dưới đây
là kết quả mà chúng tôi đã thu được sau 22 ngày thí nghiệm.
4.1.1 Nhiệt độ và oxy hòa tan
Nhiệt độ và oxy hòa tan là hai yếu tố có liên quan mật thiết với nhau theo mối
quan hệ tỷ lệ nghòch. Khi nhiệt độ tăng thì oxy hòa tan giảm và ngược lại. Tuy nhiên, với
điều kiện nuôi trong bể kính, có sục khí liên tục thì hàm lượng oxy hòa tan trong nước
không phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ. qua thời gian thí nghiệm, kết quả đạt được như ở
Bảng 4.1
Bảng 4.1 Kết quả theo dõi yếu tố Nhiệt độ và Oxy hòa tan
Nhiệt độ (0
0
C) Oxy hoà tan (mg/L)
Max Min Dao động Max Min Dao động
Từ 21/04/05 – 23/04/05 28,8 27,9 0,9 6,6 5,9 0,7
Từ 24/04/05 – 29/04/05 28,8 27,8 1,0 6,8 5,4 1,4
Từ 30/04/05 – 03/05/05 27,8 27,5 0,3 6,9 6,4 0,5
Từ 04/05/05 – 09/05/05 29,4 28,5 0,9 6,6 6,2 0,4
Từ 10/05/05 – 13/05/05 26,8 26,6 0,2 6,9 6,6 0,3
Theo Bùi Quang Tề (1998), khi các yếu tố môi trường thay đổi đột ngột, đặc biệt
là yếu tố nhiệt độ (ngay cả trong phạm vi thích hợp) cũng có thể khiến cho động vật thủy
sản bò sốc mà chết. Nếu vượt quá giới hạn cho phép có thể làm cho động vật nuôi chết,
thậm chí chết hàng loạt.

Qua bảng 4.1 ta thấy nhiệt độ nước và oxy hòa tan đều nằm trong khoảng thích
hợp cho sự tăng trưởng của cá tra (nhiệt độ thích hợp cho cá tra từ 26-30
0
C, oxy hòa tan
từ 3-8 mg/L, Dương Tấn Lộc, 2004). Sự thay đổi của các yếu tố này tương đối ổn đònh,
không làm cá bò sốc. Lý do có sự ổn đònh này là do bể kính được đặt trong nhà. Tuy trong
thời gian nuôi thí nghiệm là cuối mùa nắng đầu mùa mưa, thời tiết có phần thay đổi đột
ngột, nhưng sự chênh lệch các yếu tố này giữa buổi sáng và buổi chiều là không cao
(chênh lệch nhiệt độ cao nhất khoảng 1
0
C và oxy hòa tan khoảng 0,4 - 0,9 mg/L).
4.1.2 Độ pH và Ammonia
Độ pH và Ammonia là 2 yếu tố mà chúng tôi phải quan tâm chú ý thường xuyên.
Bởi vì sự biến động của các yếu tố này đều gây nguy hại cho cá mà nguyên nhân khách
quan hay chủ quan đều khó kiểm soát hơn.
Bảng 4.2 Kết quả theo dõi độ pH và khí Ammonia
Độ pH Ammonia(mg/L)
Max Min Dao động
Từ 21/04/05 - 23/04/05 7,38 7,13 0,25 0,1 – 0,5
Từ 24/04/05 - 29/04/05 7,38 6,96 0,42 0,5 – 0,9
Từ 30/04/05 - 03/05/05 7,15 6,60 0,55 0,5 – 0,9
Từ 04/05/05 - 09/05/05 6,82 6,58 0,24 0,2 – 0,5
Từ 10/05/05 - 13/05/05 6,91 6,53 0,38 0,1 – 0,2
Qua bảng 4.2 ta thấy có sự giảm sút pH ở những ngày nuôi sau cùng. Sự giảm sút
này là do quá trình biến dưỡng và sự phân hủy các chất hữu cơ ở trong nước mà theo thời
gian nuôi là hiển nhiên. Tuy nhiên, sự biến động này là không cao và vẫn còn trong
ngưỡng cho phép đối với cá tra (theo Nguyễn Duy Khoát,2004 thì khoảng pH thích hợp
cho cá tra từ 6,5 – 8). Sự chênh lệch pH giữa buổi sáng và buổi chiều từ 0,05 – 0,16 theo
chúng tôi, với sự thay đổi này thì không gây sốc cho cá.
Về Ammonia, ta thấy trong những ngày đầu có sự tăng cao và sau đó thì giảm

dần. Theo chúng tôi, do nước nuôi được lấy trực tiếp từ ao nuôi có nhiều chất hữu cơ và
tảo. Mặt khác, do ban đầu mật độ cá nuôi còn cao nên sự bài tiết và phân hủy các chất
hữu cơ còn nhiều. Theo Bùi Quang Tề (1998), NH
3
và NH
4
+
trong nước phụ thuộc vào
nhiệt độ và pH theo phương trình:

NH
3
+ H
2
O NH
4
OH NH
4
+
+ OH
-


Như vậy, khi nước mang tính acid (pH thấp) thì NH
3
chuyển thành NH
4
+
ít độc đối
với động vật nuôi. Theo Phạm Văn Tình (2003) khi nồng độ NH

3
khoảng 1 mg/L có khả
năng gây chết tôm. Theo Nguyễn Văn Thành (1994), nồng độ gây chết của NH
3
đối với
các loài thủy sinh vật dao động từ 0,4 – 2 mg/l. Do đó, căn cứ vào yếu tố nhiệt độ và pH,
đặc biệt đối với cá tra là loài chòu được yếu tố môi trường tương đối tốt nên với mức NH
3
như trên thì không gây nguy hại cho cá.
4.2 Hiệu Quả Diệt Khuẩn của Thuốc
Trong quá trình sống, động vật thủy sản phải chòu rất nhiều tác động, kích thích từ
môi trường sống của chúng. Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và có mối liên hệ
MT acid
MT kiềm

×