Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ BIỂN VÀ ĐÊ CHẮN SÓNG - CHƯƠNG 1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.81 KB, 13 trang )

Chương 1. vai trò của đê chắn sóng với bể cảng

1-1
Chương 1
VAI TRÒ CỦA ĐÊ CHẮN SÓNG VỚI BỂ
CẢNG
1.1. Cảng biển và phân loại.
Cảng biển là một đầu mối giao thông, được kết hợp các công trình xây dựng và thiết
bị đảm bảo cho tàu đậu an toàn, đồng thời cho phép bốc dỡ hàng hoá nhanh và thuận tiện.
Cảng biển khác cảng sông và cảng hồ là chỉ cho phép neo đậu tàu biển, không neo
cập tàu sông và tàu pha sông biển. Về mặt tác động, nó chịu các yếu tố tự nhiên của động
lực biển như sóng, bão, thuỷ triều, hả
i lưu, nước dâng, chuyển động của bùn cát ven bờ,
nước ngầm, động đất - sóng thần Các yếu tố này so với các yếu tố tác động vào cảng
sông thì mạnh và nguy hiểm gấp nhiều lần. Về mặt quy mô hiện đại thì cảng biển vượt
trội so với cảng sông và cảng hồ, không những về lượng hàng hoá, kích cỡ tầu, trang thiết
bị bốc xếp mà về tất cả các khía cạnh khác có liên quan
đến cảng.
Cũng như tất cả các cảng, cảng biển thương mại trước tiên thường phân cấp theo
lưu lượng hàng hoá Q qua cảng trong 1 năm.
- Cấp 1: Q > 20 triệu tấn/năm;
- Cấp 2: Q > 10 triệu tấn/năm;
- Cấp 3: Q > 5 triệu tấn/năm;
- Cấp 4: Q > 1 triệu tấn/năm;
- Cấp 5: Q < 1 triệu tấn/năm.
Về mặt vị trí, cảng biển được phân loại thành: cảng đả
o tự nhiên, cảng đảo nhân tạo,
cảng ngoài biển hở, cẩng vịnh, cảng cửa sông
Đối với các cảng chuyên dụng có tên gọi theo loại hàng: cảng than, cảng dầu, cảng
cá, quân cảng, cảng khách, cảng phà
Trong hệ thống cảng biển còn được phân nhỏ như sau: cảng cố định, cảng chuyển


tẩi, cảng phao, cảng tạm
Theo quan điểm tác động của sóng thì cảng biển chia làm hai loại: có đ
ê chắn sóng
và không có đê chắn sóng. Trừ các cảng ở cửa sông và trong các vịnh kín thì đại đa số
các cảng biển trên thế giới nhất là cảng nước sâu đều có các công trình đê chắn sóng, đê
ngăn cát nhằm vươn xa ra biển.
1.2. Khu nước và bể cảng.
Một cảng bất kỳ bao giờ cũng cấu tạo bởi 2 khu: khu nước và khu lãnh thổ. Tỷ lệ
diện tích khu lãnh thổ với khu nước thông thường b
ằng từ 0,5÷2 lần. đối với cảng
Container thì tỷ lệ này còn lớn hơn.
Khu nước của một cảng biển đặc trưng được diễn tả ở hình 1-1 gồm 3 vùng:
- Vùng ngoài cửa cảng;
- Vùng bể cảng;
- Vùng cửa sông (Trong trường hợp có thông với cửa sông).
Chương 1. vai trò của đê chắn sóng với bể cảng

1-2
§ª ch¾n sãng
1
2
5
Kªnh dÉn
1
0
Cöa s«ng
2
3
0
1

43
1 - Vïng ngoµi bÓ c¶ng
(Vïng ngoµi cöa)
2 - BÓ c¶ng
3 - Vïng cöa s«ng

Hình 1- 1. Khu nước - bể cảng của một cảng biển đặc trưng.
Thông thường chỉ có vùng 1 và vùng 2, trường hợp cảng biển không tiếp cận với
cửa sông thì khuyết vùng 3. Trong trường hợp độ sâu tự nhiên vùng ngoài bể cảng không
đủ, phải nạo vét tuyến luồng vào để tạo thành một kênh biển hay kênh dẫn tàu (hình 1-1)
với đầy đủ các hệ thống báo hiệu hàng hải, tuân theo các tiêu chuẩn của báo hiệu hàng
hải quố
c tế IALA.
Tất cả các bể cảng có đê chắn sóng bảo vệ gọi là bể cảng nhân tạo. Các tuyến đê
được chọn chủ yếu phụ thuộc vào hướng sóng tác dụng, sự vận chuyển của bùn cát, phụ
thuộc vào địa hình tự nhiên của khu đất và khu nước. Trên hình 1-2 là các ví dụ chọn các
tuyến đê chắn sóng.
- Bể cảng có hai tuyến đê chắn sóng cắm vào bờ (Hình 1-2a), trong đó khu neo tàu
đặt ngoài b
ể cảng (Vũng cảng), còn các tuyến bến sắp đặt theo các bến nhô với các tuyến
đường sắt.
- Bể cảng trên các hình 1-2b và 1-2c có một tuyến đê chắn sóng cắm vào bờ và một
đê đảo, vì vậy bể cảng có hai cửa chính và phụ.
5
2
1
6
4
2
3


Hình 1.2a. Cả hai tuyến đê cắm vào bờ.
1 - Vũng cảng 2 - Đê chắn sóng 3 - Tường bảo vệ
4 - Khu đất 5 - Lạch vào cảng 6 - Khu neo tàu ngoài cảng
Chng 1. vai trũ ca ờ chn súng vi b cng

1-3
2
1
2
2
1
3
2

Hỡnh 1.2b Hỡnh 1.2c
Cú mt tuyn ờ cm vo b v mt tuyn ờ o.
1- Vng cng; 2- ờ chn súng 1- Vng cng; 2- ờ chn súng;
3- Lch vo cng
Hỡnh 1- 2. Cỏc b cng cú hai tuyn ờ chn súng bao bc.
Cỏc tuyn ờ chn súng cú th cú chõn ni lin vi b nhng cng cú th khụng ni
vi b to thnh mt tuyn ờ o. Vic tớnh toỏn ờ
o v ờ cú chõn ni lin vi b
tng t nh nhau v vai trũ ca chỳng u mang tớnh cht che ch cho khu nc.
1.3. Yờu cu v che chn súng, ngn cỏt cho b cng.
Quy hoch mt b cng bin cho yờn tnh v súng v khụng b lng ng bựn cỏt
luụn gn vi cỏc tuyn ờ v ca cng, thng phi tuõn th cỏc nguyờn tc sau:
1. din tớch hu hiu cho tu u v thc hin thun l
i cỏc thao tỏc ca tu nh:
quay, manoer, bc hng Phn b cng c coi l din tớch hu hiu phi sõu v

an ton vi mi hng súng cng nh khụng b bi lng. T l phn din tớch hu hiu so
vi tng din tớch thc ca ton b cng cng cao thỡ mc ti u cng ln. Nu t l
trờn c 50% l t yờu cu.

3
1
2
3 - Khu neo đậu
2 - Khu chuyển tải
1 - Khu quay trở

Hỡnh 1- 3. Mt b cng cú cỏc khu riờng bit.
2. An ton cho tu u vi mi hng súng tỏc dng: theo kinh nghim ca cỏc
nc Bc u v ụng u chiu cao súng an ton cho phộp khu trc bn cho bng
1-1.


Chng 1. vai trũ ca ờ chn súng vi b cng

1-4
Bng 1.1. Chiu cao súng an ton cho phộp trong b cng ụng u v Bc u (m).
Khi u súng cú cỏc hng Lng choỏn nc ca
tu
(1.000T)
Thng gúc vi mộp
bn
Song song vi mộp
bn
50 2 1,5
10 1,5 1,0

5 - 7 1,2 0,8
3 - 5 1,0 0,6
2 0,7 0,5
Ti Nht Bn chiu cao súng h (m) an ton cho phộp c quy nh rừ rng theo
chiu cao súng cú ý ngha h
1/3
cho bng 1.2.
Bng 1.2. Chiu cao súng an ton cho phộp ti mộp bn khi lm hng (Nht Bn).
Loi tu
Chiu cao súng h
1/3
(m)
500 DWT 0,3
500 - 50.000 DWT 0,5
> 50.000 DWT 0,7 - 1,5
Riờng i vi khu nc trc cỏc tuyn bn cú kt cu kiu tng ng hoc dng
tr vi m tu bng ng cao su 400mm v chiu sõu H 12m, tu cú trng ti
30.000DWT ch cú th chp nhn c chiu cao súng an ton cho phộp h 1,0m.
Vic xỏc nh chiu cao súng an ton cho phộp trong b cng l ti cn thit, vỡ nú
khụng nhng cú nh hng n cụng tỏc lm hng m cũn nh hng n n nh c
a
cụng trỡnh bn. Khi chiu cao súng trong b h = 1,0m, sõu nc H = 10m, gúc ni ma
sỏt t = 32
0
thỡ ỏp lc t ch ng s tng thờm 20% ng vi thi im ỏy súng
chm tng bn, ỏp lc ph gia ny phi c xột n khi chiu cao súng vt quỏ h
0,5m.
3. Ngn chn hoc gim n mc ti thiu s lng ng ca bựn cỏt, song song vi
yờu cu chn súng, h thng ờ ca b cng bin phi ngn s di chuy
n ca bựn cỏt do

dũng ven hoc dũng lc a mang n. Gii phỏp hu hiu hn c l y bựn cỏt ra xa b
(hỡnh 1-4) hoc tớch t bựn cỏt phớa ngoi ờ (khu vc sỏt b) to thnh bói bin nhõn
to.
1
2
1 - Dòng bùn cát
2 - Các đoạn đê chắn sóng
3 - Kênh tàu vào cảng
4 - Bể cảng
4
3

Hỡnh 1- 4. S vch cỏc tuyn ờ chn súng y bựn cỏt ra xa b.
Chương 1. vai trò của đê chắn sóng với bể cảng

1-5
Để lượng bùn cát khó đi vào bể, cần bố trí các tuyến đê chắn sóng cùng với cửa
cảng như hình 1.5.
a) Bïn c¸t vµo nhiÒu
b) Bïn c¸t vµo Ýt

Hình 1- 5. Cách bố trí các tuyến đê chắn và cửa cảng.
4. Có khả năng để mở rộng cảng trong tương lai.
Sự tăng trưởng kinh tế của một nước cũng như của một khu vực luôn luôn phát
triển, vì vậy khi quy hoạch một bể cảng mới cần có các giải pháp mở rộng trong khoảng
20÷100 năm bằng cách:
- Hoặc kéo dài các tuyến đê chắn sóng - ngăn cát đã xây;
- Hoặ
c xây dựng thêm các tuyến đê chắn sóng - ngăn cátmới tạo ra một bể cảng mới
(Bể bên cạnh hoặc bể ngoài).

5. Tàu ra vào thuận tiện.
Điều này gắn chặt với tuyến kênh biển sao cho:
- Luồng vào ra của tàu là ngắn nhất;
- Hệ thống báo hiệu hàng hải đơn giản;
- Tốc độ phát triển ngưỡng cạn vô cùng chậm hoặc bằng không.
Năm yêu cầu trên đây là các định hướng c
ơ bản đồng thời cũng là các nguyên tắc
quy hoạch các tuyến đê chắn sóng cho một bể cảng biển. Bể cảng tối ưu nhất là có diện
tích hữu hiệu nhất. Muốn thế cần dựa vào tuyến đê và hướng sóng giải các bài toán nhiễu
xạ trong bể cảng bằng mô hình toán học hoặc mô hình vật lý hoặc đồng thời cả hai.
1.4. Phương án mặt bằng các tuyến đê chắ
n sóng.
Trong hình 1-6 nêu ra 15 loại mặt bằng các tuyến đê chắn sóng có thể gặp trong
thực tế xây dựng bể cảng. Điều này được tổng kết kinh nghiệm xây dựng bể cảng có đê
chắn sóng của khắp các châu lục.
Nếu quy ước: A là hướng sóng chủ yếu đi vào cửa cảng, B là đường bờ tự nhiên, C
là tuyến mép bến.
Từ các sơ đồ ở hình 1-6 rút ra đựoc những nhận xét sau:
- Rất nhiều bể cảng có hai tuyến đê chắn sóng cắm vào bờ, tạo thành hai cánh cung
vây gần kín vùng nước của bể (Hình 1-6 a, b, c, d, e, f, g, m, p). Ngoài hướng sóng chủ
yếu A ra, các hướng sóng khác cũng gây khó khăn cho bể cảng. Thường phải xét thêm 2,
4, 6 hướng sóng nữa lệch nhau 22
0
5 kể từ hướng sóng chính (Hướng sóng chủ yếu) phân
đều sang hai bên trái và phải.
- Số bể cảng có một tuyến đê chắn sóng không đều (Hình 1-6 j, l, n, q). Trường hợp
này hướng sóng theo tia A phải có tần suất cao, mặt khác diện tích hữu hiệu của bể cảng
Chương 1. vai trò của đê chắn sóng với bể cảng

1-6

bị hạn chế, rất khó xây dựng các tuyến bến nhô để cập tàu. các tuyến đặt ở góc chết hoặc
đặt trực tiếp theo mép trong của tuyến đê chắn sóng.
- Bể cảng có hai tuyến đê đặt song song được vận dụng cho các bể cảng đặt ở các
cửa sông có các dải cát tự nhiên khá ổn định. Trong trường hợp này chức năng ngăn cát
ngang tầm với chức năng ngăn sóng.
- Các tuy
ến đê chắn sóng vạch thẳng (Hình 1-6 e, f, g, h, k, m, n, p, q) áp đảo các
tuyến đê chắn sóng vạch cong (Hình 1-6a, b, c, d, j, l), lý do chủ yếu là dễ thi công, thời
gian xây dựng ngắn. Các tuyến đê chắn sóng cong khó định vị, kết cấu phức tạp, chế tạo
rắc rối.
A
d)
B
B
C
C
a)
A
A
f)
e)
c)
b)
B
B
B
C
C
A
A

A

Chương 1. vai trò của đê chắn sóng với bể cảng

1-7
A
p)
k)
B
A
k)
A
B
B
B
q)
B
l)
A
B
A
m)
B
B
g)
A
A
A
h) j)
A


Hình 1- 6. Các loại dạng sắp xếp các tuyến đê chắn sóng của bể cảng biển.
1.5. Cửa cảng.
Cửa cảng lầ vấn đề rất cốt lõi, ảnh hưởng trực tiếp tới 5 yêu cầu nêu ở mục III, cụ
thể phải xem xét các vấn đề: Số lượng cửa cảng; Hướng tàu vào; Chiều rộng cửa cảng; Vị
trí đặt cửa.
1.5.1. Số lượng cửa cảng.
Một bể cảng biển thương mại chỉ nên bố trí một cửa cảng, bất đắc dĩ mới bố trí hai
cửa trong các trường hợp sau:
- Quân cảng, bắt buộc phải có cửa thứ hai để tháo lui luc nguy cấp (Hình 1.7a).
- Thương cảng khi chỉ xây dựng có duy nhất một tuyến đê đảo, mỗi cửa nằm ở một
đầu của tuyến đê đó (Hình 1.7b).
- Bể cảng th
ương mại được mở rộng, tạo thành hai tầng cửa trong và ngoài, thậm trí
có trường hợp ba tầng cửa. Các tuyến đê cũ ở bể trong được cải tạo thành các bến nhô
cho tàu đậu làm hàng (Hình 1-7c).
Chương 1. vai trò của đê chắn sóng với bể cảng

1-8
a)
TuyÕn ®ª ®¶o
TuyÕn ®ª ®¶o
b)
c)

a) Quân cảng và thương cảng; b) Thương cảng chỉ có một tuyến đê đảo;
c) Thương cảng được mở rộng với hai tầng cửa
Hình 1- 7. Bể cảng có hai cửa cảng.
1.5.2. Hướng tàu vào.
- Hướng tàu vào cửa cảng, trước hết không được song song với bờ vì tạo ra diện

tích hứng gió và sóng tối đa, làm tàu dễ bị chệch hướng khó lái.
T
u
y
Õ
n ®
ª
c
h
Ý
n
h

T
u
y
Õ
n

®
ª

p
h
ô
BÓ c¶ng
H

í
n

g

t
µ
u

v
µ
o
H

í
n
g

s
ã
n
g
Cöa c¶ng

Hình 1- 8. Sơ đồ hướng tàu vào cửa cảng.
Góc α hợp bởi giữa hướng tàu vào (trục dọc luồng kênh biển) và bờ (Hình 1-7) phải
thoả mãn: α ≥ 30
0
. Ngoài ra hướng tàu vào không được trùng với hướng sóng chính
β
α
Chương 1. vai trò của đê chắn sóng với bể cảng


1-9
thống, khi trùng dễ bị va quệt vào hai đầu đê. Góc β giữa hướng sóng chính thống và
hướng tàu vào (Hình 1-7) nên lấy: β = 30
0
÷ 55
0
.
1.5.3. Chiều rộng cửa cảng.
Theo kinh nghiệm chiều rộng B của cửa cảng lấy bằng: B = (1÷1,5)L
T
(L
T
là chiều
dài tàu thiết kế). Trường hợp tối thiểu: B ≥ 0,8L
T
.
Đối với cảng cá vì tàu nhỏ: B = 50÷70m;
Đối với các cảng biển nội địa: B = 100÷150m;
Đối với các cảng biển có tàu viễn dương: B = 200÷300m.
Các chiều rộng B ở trên là ứng với chiều rộng đủ độ sâu cho tàu ra vào. Nếu kết cấu
đê mái nghiêng thì chiều rộng thực tế thường lớn hơn chiều rộng tính toán. Chiều rộng tối
ưu được chọn thông qua hàng loạt các thí nghiệm mô hình vậ
t lý về chế độ sóng trong bể
cảng với đầy đủ các hướng sóng tác dụng.
1.5.4. Vị trí cửa cảng.
Vị trí cửa cảng chỉ nên bố trí ở nơi xa nhất theo chiều dọc của một tuyến đê chính,
xuất phat stừ bờ để:
- Có khoảng cánh từ cửa cảng đến bến dài nhất, tạo ra diện tích mặt nước sóng
nhiễu xạ rộng ra;
- Có độ sâu cho tàu ra vào và thực hiện các thao tác khác;

- Đẩy được nhiều bùn cát ra xa bờ.
Các ví dụ trong hình 1-9 minh hoạ 4 vị trí cửa cảng khác nhau đều nằm xa bờ n
ơi
sâu nhất, xa nhất. Tại hình 1-9a cảng được xây dựng trong vịnh, vì vậy hai tuyến đê chắn
sóng ngoài và trong gần song song với nhau; hình 1-9b cảng có hai tuyến đê Bắc và Nam
gần song song, gần trùng nhau theo trục dọc; hình 1-9c cảng biển có hai tuyến đê Bắc và
Nam khá dài cùng một đoạn đê ngắn cắm vào bờ hình thành hai cửa chính và phụ; hình
1-9d cảng có tới 3 cửa ngoài và một số cửa trong, có hai tuyến đê đảo cong và thẳng án
ngữ cho bể
ngoài, còn bể trong được che chắn bởi hai tuyến đê cũ cắm sâu vào bờ, hai
tuyến đê này vừa có chức năng là đê vừa là mặt bến cho tàu làm hàng được cả hai phía.
BÓ c¶ng
a)
§ª ngoµi
§
ª

t
r
o
n
g
BÓ c¶ng
N
§ª B¾c
b)
§ª Nam
N
Cöa c¶ng



Chng 1. vai trũ ca ờ chn súng vi b cng

1-10
L
u

n
g

v
à
o
N
Đ
ê

N
a
m
C

n
g

d

u
c)
Đ

ê

B

c
N
B


c

n
g
Cửa cảng
Nhà đèn
d)
Bể trong
Cửa cảng
Đê
Đê
Bể ngoài
Đê đảo
Đ
ê

đ

o

Hỡnh 1- 9. V trớ cỏc ca cng.

1.6. Phõn cp, phõn loi kt cu ờ chn súng.
1.6.1. Phõn cp cụng trỡnh ờ chn súng.
Cp cụng trỡnh ờ chn súng bo v cng c xỏc nh theo chiu cao súng tớnh
toỏn ca tn sut h
1%
ti chõn cụng trỡnh, ch cú sõu ln nht dc theo tuyn ờ chớnh
(ti u ờ sỏt ca cng):
- Cp I, nu h
1%
7,0m l cụng trỡnh ờ vnh cu;
- Cp II, nu h
1%
< 7,0m l cụng trỡnh ờ vnh cu;
- Cp III, nu h
1%
< 5,0m cho ờ vnh cu v tt c cỏc ờ tm.
Ch c phộp tng mt cp cụng trỡnh ờ chn súng so vi quy nh trờn cho cỏc
trng hp sau:
Cú ý ngha c bit quan trng (ch quyn quc gia, an ninh quc phũng, xõy dng
kinh t bin ).
Xõy dng trong iu kin t nhiờn rt bt li (nn t rt yu, thi cụng gp trong
iu kin t nhiờn khc nghi
t ).
Ln u tiờn ng dng mt loi kt cu mi, vt liu mi.
Ngoi cỏch phõn cp trờn, ờ chn súng cũn c phõn cp theo sõu:
- Cp I khi sõu H 20m;
- Cp II khi sõu H < 20m.
1.6.2. Phõn loi theo mt bng ờ chn súng.
Theo mt bng vch cỏc tuyn ờ cú th phõn loi thnh:
- ờ nhụ: l tuyn ờ mt u cm vo b, cũn mt u kia vn ra xa bin ti ca

cng (Hỡnh 1-4, 1-5, 1-6a, b, c, 1-7c, 1-8, 1-9a, b). õy l loi thng gp v mt b cng
gm hai ờ nhụ bao bc;
Chương 1. vai trò của đê chắn sóng với bể cảng

1-11
- Đê đảo: là tuyến đê chắn sóng cả hai đầu đều không gắn với bờ (Hình 1-6p, 1-7a,
b, 1-9d). Nếu một bể cảng chỉ có một tuyến đê đảo thì thường áp dụng cho vịnh với ba
phía là bờ (Hình 1-7b);
- Đê hỗn hợp: hệ thống các tuyến đê của bể gồm cả đê nhô và đê đảo (Hình 1-6p, 1-
7a, 1-9c), áp dụng giải pháp này khi bể cảng rộng và đi kèm với nó có từ 2÷3 c
ửa cảng.
Đối với các cảng biển lớn được mở rộng phát triển trong nhiều giai đoạn lịch sử
khác nhau thường phải vạch các tuyến đê hỗn hợp (Hình 1-10).
Vòng trong
T
u
y
Õ
n

®
ª

v
ò
n
g
§
ª


c
ò
Vòng ngoµi
§
ª

m
í
i
Vòng trong
Vòng
c¶ng
than

Hình 1- 10. Bể cảng có các tuyến đê hỗn hợp.
1.6.3. Phân loại đê chắn sóng theo tương quan với mực nước.
Theo quan điểm này đê chắn sóng được phân thành hai loại: đê ngập và đê không
ngập.
- Đê ngập (Đê chìm) có cao trình đỉnh đê thấp hơn cao trình mực nước thi công,
thậm chí còn thấp hơn cả mực nước thấp thiết kế. Loại kết cấu này xây dựng khi bể cảng
dùng làm bãi tắm hoặc chỉ ngăn cát, phù sa.
- Đê không ngập có cao trình đỉnh đê luôn cao hơn mực nước cao thiết kế. đố
i với
cảng thương mại, cảng khách, cảng thuỷ sản chỉ nên thiết kế đê không ngập.
1.6.4. Phân loại đê chắn sóng theo công dụng.
Theo công dụng đê chắn sóng được phân thành các loại:
- Đê dùng để chắn sóng;
- Đê ngăn cát;
- Đê chắn sóng - ngăn cát;
- Đê hướng dòng (tại các cửa sông, chỗ có hải lưu mạnh).

1.6.5. Phân loại đê theo hình dạng mặt cắt ngang.
Cách phân loại này là chính xác nhất vì nó phản ánh được các đặc trưng cơ bản của
kết cấu, không những về cấu tạo mà cả về phương pháp tính toán, các giải pháp thi công.
Dựa trên góc độ này kết cấu đê được phân thành:
- Đê tường đứng trọng lực;
Chương 1. vai trò của đê chắn sóng với bể cảng

1-12
- Đê chắn sóng mái nghiêng;
- Đê chắn sóng bắng cừ, cọc;
- Kết cấu đê hỗn hợp (nửa đứng, nửa nghiêng);
- Đê thuỷ khí và các loại kết cấu đặc biệt khác.
Trên hình 1-11 lần lượt diễn tả dạng tường đứng trọng lực, đê mái nghiêng, đê bằng
cừ (cọc) và đê hỗn hợp.
H
H
0.0
H
0.0
a)
H
0.0
b)
0.0

Hình 1- 11. Sơ đồ cấu tạo các loại đê chắn sóng.
a) Tường đứng trọng lực; b) Mái nghiêng; c) Bằng cừ và cọc;
d) Đê hỗn hợp - Composite
Mỗi loại kết cấu đều có ưu và nhược điểm:
- Kết cấu đê tường đứng trọng lực tốn ít vật liệu, thi công nhanh song đòi hỏi nhiều

công đoạn chế tạo - thi công hiện đại, bị phản x
ạ sóng cao, dễ tận dụng làm kết cấu bến
phía mép trong bể cảng;
- Đê chắn sóng mái nghiêng tốn rất nhiều vật liệu song lại khai thác được vật liệu ở
địa phương, có khả năng tiêu hao năng lượng sóng cao. Đê chắn sóng mái nghiêng thuộc
loại kết cấu mềm nên khi xảy ra hư hỏng cục bộ dễ sửa chữa hơn kết cấu tường đứng;
- Đê bằ
ng cọc và cừ cũng tốn ít vật liệu nhưng phải thêm công đoạn đóng cọc;
- Đê hỗn hợp khắc phục được các nhược điểm của hai kết cấu đê mái nghiêng và
tường đứng trọng lực, đồng thời phát huy được các ưu việt của hai loại kết cầu này;
- Các loại đê nổi, đê thuỷ khí ít được ứng dụng rộng rãi, đang ở
giai đoạn thử
nghiệm.



Chương 1. vai trò của đê chắn sóng với bể cảng

1-13
Chương 1 1-1
1.1. Cảng biển và phân loại 1-1
1.2. Khu nước và bể cảng 1-1
1.3. Yêu cầu về che chắn sóng, ngăn cát cho bể cảng 1-3
1.4. Phương án mặt bằng các tuyến đê chắn sóng 1-5
1.5. Cửa cảng 1-7
1.6. Phân cấp, phân loại kết cấu đê chắn sóng. 1-10

×