Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

ISDN và băng thông rộng với Frame Relay và ATM - Phần 2 Mạng số đa dịch vụ - Chương 6 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 34 trang )


chơng 6
Các giao diện v chức năng ISDN

Chơng này , chúng ta sẽ xem xét một loạt các vấn đề liên quan đến kiến trúc
ISDN khi nhìn từ góc độ ngời sử dụng. Về tổng thể, ngời sử dụng không cần quan
tâm đến chức năng bên trong hay cơ chế của một mạng ISDN. Tuy nhiên, ngời sử
dụng phảI quan tâm đến bản chất của giao diện và cách thức yêu cầu và cung cấp các
dịch vụ. Trong chơng này có sáu vấn đề sẽ đợc xem xét:

Cấu trúc truyền dẫn: Cách thức các kênh logic cung cấp các dịc vụ tảI đợc tổ
chức để truyền dẫn trên một vòng nội hạt.
Các cấu hình, giao diện ngời sử dụng - mạng: Cách thức các tơng quan ngời
dùng ISDN đợc tổ chức về mặt chức năng và làm thế nào để nó chỉ dẫn cấu hình
thiết bị thực tế cũng nh định nghĩa về giao diện ngời sử dụng ISDN.
Kiến trúc giao thức: Cấu trúc của các giao thức ngời sử dụng mạng và mối quan
hệ của chúng với mô hình OSI.
Các kết nối ISDN: Các dạng kết nối từ đầu đến cuối mà ISDN hỗ trợ.
Định vị (Addressing): Cách thức ngời dùng gọi đi xác định ngời dùng đợc gọi
để cho mạng có thể thực hiện đợc các chức năng định tuyến và chuyển phát.
Trao đổi làm việc (Interworking): Khả năng một thuê bao ISDN thiết lập một liên
kết vơI một thuê bao trên mạng không phảI là ISDN.

6.1. Cấu trúc truyền dẫn

Đờng ống kỹ thuật số giữa cơ quan trung tâm và thuê bao ISDN sẽ đợc sử
dụng để tảI một số các kênh liên lạc. Dung lợng của ống, cũng tức là số lợng các
kênh đợcc tảI, có thể thay đổi theo ng
ời sử dụng. Cấu trúc truyền dẫn của bất lỳ một
liên kết truy cập nào cũng đều dợc xây dựng từ các dạng kênh sau:


Kênh B : 64 kb/s
Kênh D : 16 hoặc 64 kp/s
Kênh H : 384 (Ho), 1538 (H11) hoặc 1920 (H12) kb/s

Kênh B là một kênh ngời dùng có thể đợc sử dụng để tảI dữ liêu số, tiếng số đã
mã hoá PCM, hoặc một hỗn hợp các giao dich tốc độ thấp bao gồm cả dữ liệu số và
tiếng đã số hoá đợc mã hoá ở tốc độ bằng một phần của 64 kb/s. Trong trờng hợp
hỗn hợp giao dịch, toàn bộ giao dịch của kênh B phảI dợc chuyển đến cùng một đIểm
cuối; có nghĩa là, phần tử cơ bản của chuyển mạch kênh chính là kênh B. Nếu kênh B
chứa từ hai kênh con trở lên thì tất cả các kênh con phảI đợc tảI qua cùng một mạch
giữa cùng các thuê bao. Có ba kiểu kết nối có thể đợc thiết lập trên một kênh B:


Chuyển mạch kênh: Tơng tự nh dịch vụ số chuyển mạch mà ngày nay thông
dụng. Ngời sử dụng đặt một cuộc gọi và liên kết chuyển mạch kênh sẽ đợc thiết
lập với một ngời sử dụng khác trên mạng. Một tính chất lý thú là việc thiết lập cuộc
gọi không diễn ra trên kênh B mà đựơc thực hiện bằng cách sử dụng báo hiệu kênh
chung.
Chuyển mạch gói: Ngời sử dụng đợc kết nối với một node chuyển mạch gói, và
dữ liệu sẽ đợc trao đổi với các ngời sử dụng khác thông qua X.25.
Bán thờng trực: Đây là kết nối với một ngời sử dụng khác đợc lập nên do sự sắp
xếp từ trớc và không cần phảI có một giao thức thíêt lập cuộc gọi. ĐIều này cũng
tơng đơng nh một đờng dây đi thuê.

Việc gán 64 kb/s là tốc độ kênh ngời sử dụng chuẩn làm nổi bật lên những
nhợc đIểm cơ bản của việc chuẩn hoá. Tốc độ này đợc chọn là hiệu quả nhất cho
tiếng nói đã đợc số hoá, tuy vậy công nghệ đã tiến đến mức mà tại tốc độ 32 kb/s
hoặc thậm chí nhỏ hơn cũng vẫn thực hiện đợc việc táI tạo tiếng nói với mức độ
thoả mãn tơng đơng. Để hiệu quả, cần phải có một tiêu chuẩn để hạn chế công nghệ
tạI một điểm xác định nào đó. Tuy nhiên vào thời đIểm tiêu chuẩn đó đợc thông qua

thì có thể nó đã lạc hậu mất rồi.

Kênh D có hai mục đích. Đầu tiên, nó sẽ tải thông tin báo hiệu kênh chung để
kiểm soát các cuộc gọi chuyển mạch kênh trên các kênh B có liên quan tại giao diện
ngời sử dụng. Thêm nữa, kênh D có thể đợc sử dụng cho chuyển mạch gói hoặc viễn
ký tốc độ thấp (100 b/s) vào các thời đIểm không có thông tin báo hiệu nào chờ đợi.
Hình 6.1 tóm tắt các dạng trao đổi dữ liệu đợc hỗ trợ trên các kênh B và D.

Các kênh H đợc cung cấp cho thông tin ngời sử dụng ở các tốc độ bit cao hơn.
Ngời sử dụng có thể dùng một kênh nh thế nh là một trung kế tốc độ cao hoặc
chia nhỏ kênh theo sơ đồ TDM riêng của ngời sử dụng. Các ví dụ về ứng dụng có thể
kể tới fax nhanh, video, dữ liệu tốc độ cao, audio chất lợng cao và các luồng thông
tin hợp kênh ở các tốc độ dữ liệu thấp hơn. Các dạng kênh này đợc nhóm thành các cấu
trúc tuyền dẫn đợc chào trọn gói cho ngời sử dụng. Các cấu trúc đợc định nghĩa tốt
nhất ( Hình 6.1 ) là cấu trúc kênh cơ sỏ ( truy cập cơ sở ) và cấu trúc kênh sơ cấp (truy
cập sơ cấp).

Truy cập cơ sở gồm có hai kênh B 64 kb/s song công và một kênh D 16 kb/s
song công. Tốc độ bit toàn phần, theo cách tính số học đơn giản, là 144 kb/s. Tuy vậy,
định khuôn, dồng bộ hoá và các bit tiêu đề khác nâng tốc độ bit toàn phần trên một mối
liên kết truy cập cơ sở lên 192 kb/s; Chi tiết về các bit tiêu đề này sẽ đợc giới thiệu
trong Chơng 7. Dịch vụ cơ sở đợc dự kiến để đáp ứng nhu cầu của hầu hết các ngời
sử dụng riêng lẻ, kể cả các thuê bao tại nhà và các văn phòng nhỏ. Nó cho phép sử
dụng đồng thời các ứng dụng tiếng và một số ứng dụng dữ liệu, chẳng hạn nh truy cập
Internet, liên kết với một dịch vụ báo động trung tâm, fax, teletext, v.v Các dịch vụ
này có thể đợc truy cập qua một thiết bị đầu cuối đa chức năng đơn lẻ hay một vài

thiết bị đầu cuối riêng biệt. Trong cả hai trờng hợp, một giao diện vật lý duy nhất sẽ
đợc cung cấp. Hầu hết các vòng nội hạt hai-dây hiện có có thể hỗ trợ giao diện này.


Trong một số trờng hợp, một hoặc cả hai kênh B đều không đợc sử dụng. ĐIều
này sẽ dẫn tới một giao diện B +D hoặc D, thay vì giao diện 2B + D. Tuy nhiên, để đơn
giản hoá việc thực hiện mạng, tốc độ dữ liệu tạI giao diện sẽ duy trì ở 192 kb/s. Dù sao,
đối với các thuê bao có các yêu cầu khiêm tốn hơn về truyền dẫn thì có thể tiết kiệm chi
phí bằng cách sử dụng giao diện cơ sở rút gọn.

Bảng 6.1. Các chức năng kênh ISDN

Kênh B (64 kb/s)
Tiếng số
PCM 64 kb/s
Tốc độ bit thấp (32 kb/s)
Dữ liệu tốc độ cao
Chuyển mạch kênh
Chuyển mạch gói
LoạI khác
Fax
Video quét chậm
Kênh D (16 kb/s)
Báo hiệu
Cơ sở
Nâng cao
Dữ liệu tốc độ thấp
Videotext
Teletex
Thiết bị đầu cuối
Viễn ký
Các dịch vụ khẩn cấp
Quản lý năng lợng


Truy cập sơ cấp đựơc dành cho cho ngời sử dụng với những yêu cầu về dung
lợng cao hơn, ví dụ nh các văn phòng có mạng LAN hoặc PBX số. Vì sự khác nhau
trong phân cấp truyền dẫn số sử dụng ở các nớc khác nhau nên không thể có đợc sự
thống nhất về một tốc đoọ dữ liệu duy nhất. Mỹ, Canada và Nhật sử dụng một cấu trúc
truyền dẫn dựa trên tốc độ 1.544 Mb/s; đIều này tơng ứng với thiết bị truyền dẫn T-1
của AT&T.


Hình 6.1. Các cấu trúc kênh ISDN


Ơ Châu Âu, 2.048 Mb/s là tốc độ chuẩn. Cả hai tốc độ dữ liệu này đều đợc cung
cấp nh là một dịch vụ giao diện sơ cấp. Thông thờng, cấu trúc kênh cho tốc độ 1.544
Mb/s sẽ là 23 kênh B cộng với một kênh D 64 kb/s và, đối với tốc độ 2.048 Mb/s sẽ là
30 kênh B cộng với một kênh D 64 kb/s. LạI một lần nữa, khách hàng có nhu cầu sử
dụng thấp có thể sử dụng ít kênh B hơn, trong trờng hợp này cấu trúc kênh sẽ là nB +
D, trong đó, n chạy từ 1 đến 23 hoặc từ 1 đến 30 đối với 2 loại dịch vụ sơ cấp này. Cũng
nh vậy, khách hàngg có yêu cầu tốc độ dữ liệu cao có thể đợc cung cấp từ hai giao
diện vật lý trở lên. Trong trờng hợp này, một kênh D duy nhất trên một trong các giao
diện có thể đủ cho tất cả các nhu cầu báo hiệu, và các giao diện khác có thể chỉ bao gồm
toàn kênh B mà thôi ( 24B hoặc 31B ).

Giao diện sơ cấp cũng có thể dùng để hỗ trợ các kênh H. Một số các cấu trúc này
có chứa một kênh D 64 kb/s dành cho báo hiệu kiểm soát. Khi không có mặt một
kênh D nào, ngời ta giả thiết rằng một kênh D trên một giao diện sơ cấp khác tạI
cùng một vị trí thuê bao sẽ thực hiện việc báo hiệu cần thiết. Các cấu trúc sau đây đợc
thừa nhận:

Các cấu trúc kênh Ho giao diện tốc độ sơ cấp: Giao diện này hỗ trợ các kênh Ho
384 kb/s. Các cấu trúc là 3Ho + D và 4Ho cho giao diện 1.544 Mb/s và 5Ho + D cho

giao diện 2.048 Mb/s.
Các cấu trúc kênh H1 giao diện tốc độ sơ cấp: Cấu trúc kênh H11 chứa một kênh
H11 1536 kb/s. Cấu trúc kênh H12 có một kênh H12 1920 kb/s và một kênh D.
Các cấu trúc giao diện tốc độ sơ cấp cho hỗn hợp các kênh B và Ho: Các cấu
trúc này không có hoặc chỉ có một kênh D cộng với một tổ hợp có thể bất kỳ của các
kênh B và Ho trong khả năng dung lợng của giao diện vật lý ( tức là 3Ho + 5B + D
hoặc 3Ho + 6B cho giao diện 1.544 Mb/s).

6.2 Các cấu hình giao diện ngời dùng - mạng :

Các điểm tham chiếu và phân nhóm chức năng

Để xác định các yêu cầu đối với việc truy cập ngời sử dụng ISDN, hiểu biết về
cấu hình dự kiến của thiết bị tại địa điểm ngời sử dụng và về các giao diện chuẩn cần
thiết là vấn đề rất quan trọng. Bớc đầu tiên là nhóm các chức năng có thể tồn tạI
trên các địa điểm của ng
ời dùng theo các cách có thể đa ra đợc những cấu hình
vật lý thực tế. Hình 6.2 cho thấy một cách giảI quyêt nhiệm vụ này bằng cách sử dụng:

Phân nhóm theo chức năng: Các sắp xếp hữu hạn nhất định các thiết bị vật lý hoặc
các tổ hợp các thiết bị.
Các đIểm tham chiếu: Các đIểm giảI pháp sử dụng để tách các nhóm chức năng.

Một mạch analog với mô hình OSI có thể có ích ở đây. Động cơ chủ yếu cho cấu
trúc OSI 7 lớp là nó cung cấp một khuôn khổ cho việc chuẩn hoá. Một khi các chức
năng đợc thực hiện ở mỗi lớp đợc xac định thì các tiêu chuẩn giao thức sẽ có thể đợc

xây dựng tại từng lớp. Việc này sẽ tổ chức công tiệc tiêu chuẩn một cach rất hiệu quả
và hớng dẫn cho các nhà cung cấp thiết bị và phần mềm. Hơn thế nữa, bằng cách
định nghĩa các dịch vụ mà mỗi lớp cung cấp cho lớp cao hơn ngay trên nó thì công

việc ỏ mỗi một lớp có thể tiến hành một cách độc lập. Chừng nào mà giao diện giữa
hai lớp còn ổn định thì có thể áp dụng các phơng pháp kỹ thuật mơI, khác nhau trên
một lớp mà không làm ảnh hởng gì đến các lớp lân cận. Trong trờng hợp ISDN, kiến
trúc trên địa đIểm của thuê bao sẽ đợc chia ra về mặt chức năng thành các nhóm đợc
phân biệt nhờ các điểm tham chiếu. Lại một lần nữa, điều này sẽ tổ chức một cách hiệu
quả công việc tiêu chuẩn và hớng dẫn cho các nhà cung cấp thiết bị. Một khi các tiêu
chuẩn giao diện ổn định vẫn tồn tạI thì các cảI tiến kỹ thuật trên bất kỳ mặt nào của giao
diện cũng có thể thực hiện đợc mà không làm ảnh hởng đến các nhóm chức năng lân
cận. Cuối cùng, với các giao diện ổn định, thuê bao sẽ tự do mua thiết bị từ những nhà
cung cấp khác nhau cho các nhóm chúc năng khác nhau miễn là thiết bị tơng thích với
các tiêu chuẩn giao diện tơng ứng.



Hình 6.2. Các điểm tham chiếu ISDN và các nhóm chức năng

Đầu tiên ta hãy xem xét các nhóm chức năng. Kết thúc mạng 1 (NT1) gồm các
chức năng có thể đợc xem là thuộc về lớp OSI 1 có nghĩa là, các chức năng liên quan
đến việc kết thúc điện và vật lý của ISDN tại cơ sở của ngời sử dụng (Bảng 6.2). NT1
có thể đợc đIều khiển bởi nhà cung cấp ISDN và tạo thành một biên giới cho mạng.
Biên giới này sẽ cô lập ngời sử dụng với công nghệ của vòng thuê bao và giới thiệu
một giao diện kết nối vật lý mới để gắn với thiết bị của ngời sử dụng. Ngoài ra, NT1 sẽ
thực hiện các chức năng bảo trì đờng dây chẳng hạn nh kiểm tra vòng và quản lý thực
hiện. NT1 hỗ trợ đa kênh (có nghĩa là ở mức độ vật lý, luồng bit của các kênh này sẽ
đợc hợp lạI với nhau bằng cách sử dụng kỹ thuật hợp kênh phân thời đồng bộ). Sau
cùng, giao diện NT1 có thể hỗ trợ đa thiết bị trong một sắp xếp đa giọt ( multidrop ).
Chẳng hạn, một giao diện tạI nhà có thể bao gồm một máy đIện thoạI, một máy tính cá
nhân, một hệ thống báo động, tất cả đều gắn với một giao diện NT1 duy nhất thông qua

một đờgn dây đa giọt. Đối với một cấu hình nh vậy, NT1 sẽ có cả một thuật toán giảI

pháp contention để điều khiển việc truy cập tới kênh D; thuật toán này đợc mô tả trong
chơng 7.
Bảng 6.2. Các chức năng của các nhóm chức năng ISDN

NT1 NT2 TE
Kết thúc truyền dẫn đờng
Bảo trì đờng và kiểm tra
thực hiên
Theo dõi thời gian
Chuyển nguồn
Hợp kênh lớp 1
Kết thúc giao diện, bao gồm
kết thúc đa giọt có sử dụng
giải pháp contention lớp 1
Xử lý giao thức các lớp 2 và 3
Hợp kênh các lớp 2 và 3
Chuyển mạch
Tập trung
Các chức năng bảo trì
Kết thúc giao diện và các
chức năng lớp 1 khác
Xử lý giao thức
Các chức năng bảo trì
Các chức năng giao diện
Các chức năng kết nối
với các thiết bị khác

Kết thúc mạng 2 (NT2) là một thiết bị thông minh có thể gồm cả đến tính chức
năng lớp 3 OSI, phụ thuộc theo yêu cầu. NT2 có thể thực hiện các chức năng chuyển
mạch và tập trung. Ví dụ về NT2 là PBX, một bộ đIều khiển thiết bị đầu cuối và một

mạng LAN. Ví dụ, một PBX số có thể cung các các chức năng NT2 ở các lớp 1, 2 và 3.
Một bộ đIều khiển thiết bị đầu cuối đơn giản chỉ có thể cung cấp các chức năng NT2
tạI các lớp 1 và 2. Và một bộ hợp kênh phân thời đơn giản chỉ có thể cung cấp các chức
năng NT2 tạI lớp 1. Một ví dụ về chức năng chuyển mạch là việc xây dựng một mạng
riêng, sử dụng các mạch bán thờng trực giữa một số vị trí. Mỗi một vị trí có thể có một
PBX hoạt động nh một chuyển mạch kênh hoặc có một máy tính chủ hoạt động nh
một chuyển mạch gói. Chức năng tập trung chỉ đơn giản có nghĩa là các thiết bị hợp,
gắn với PBX số, LAN, hoặc bộ đIều khiển thiết bị đầu cuối, có thể truyền dẫn đợc dữ
liệu qua ISDN.

Thiết bị đầu cuối để chỉ thiết bị của thuê bao có sử dụng ISDN. Có 2 dạng. thiết
bị đầu cuối loai 1 (TE1) để chỉ các thiết bị dùng để hỗ trợ giao diện ISDN chuẩn. Ví dụ
nh các máy đIện thoạI số, các thiết bị đầu cuối dữ liệu/tiếng tích hợp, và máy fax số.
thiết bị đầu cuối loạI 2 (TE2) gồm các thiết bị không phảI ISDN hiện có. Ví dụ nh
các thiết bị đầu cuối có giao diện vật lý, nh RS-232, và các máy tính chủ có giao diện
X.25. Các thiết bị nh vậy đòi hỏi phảI có bộ chuyển đổi thiết bị đầu cuối (TA) để
cắm vào một giao diện ISDN.

Các định nghĩa về các nhóm chức năng cũng định nghĩa (theo ngụ ý) các đIểm
tham chiếu. Điểm tham chiếu T tơng ứng với một kết thúc mạng ISDN tối thiểu tạI
địa đIểm của khách hàng. Nó tách riêng thiết bị của nhà cung cấp với thiết bị của ngời
sử dụng. ĐIểm tham chiếu S tơng ứng với giao diện củâ các thiết bị đầu cuối ISDN
riêng lẻ. Nó tách riêng thiết bị đầu cuối của ngời sử dụng với các chức năng thông tin
liên lạc có liên quan đến mạng. ĐIểm tham chiếu R cung cấp một giao diện không
phảI ISDN giữa các thiết bị của ngời sử dụng (mà không tơng thích với ISDN) với

thiết bị chuyển đổi. Thông thờng, giao diện này sẽ tuân theo khuyến nghị ITU-T của X
series hoặc V series. Điểm tham chiếu cuối cùng, đợc minh hoạ trên Hình 6.2 , là đIểm
tham chiếu U. Giao diện này mô tả tín hiệu dữ liệu song công trên đờng thuê bao.
Hiện nay, đIểm tham chiếu này không còn đợc định nghĩa trong I.411, nơI quy định

rằng không có đIểm tham chiếu nào đợc gán cho đờng truyền dẫn vì một giao diện
ngời sử dụng mạng ISDN không tham gia vào vị trí này.

Các dự thảo ban đầu của I.411, cho tới 1981, đã định nghĩa một điểm tham chiếu
nh vậy. Vào năm 1981, định nghĩa này đã bị bỏ đi mà không đợc giải thích, để đợc
thay thế bằng một khẳng định tồn tại đến phiên bản cuối năm 1984 của I.411 và sau đó
cũng không bị bỏ đi. Tuy nhiên, cũng có ích khi định nghĩa một tiêu chuẩn giao diện U
để cho khách hàng có khả năng lựa chọn việc mua thiết bị từ các ngời cung cấp khác
nhau trên hai mặt của giao diện.

Đã có những nỗ lực đáng kể trong các nhóm tiêu chuẩn Hoa Kỳ cùng với ITU-T
để xây dựng một tiêu chuẩn giao diện U dựa trên các kỹ thuật hủy tiếng vọng. Những nỗ
lực này đem lạI kết quả về một tiêu chuẩn Hoa Kỳ (sẽ nói trong Chơng 7). Vào thời
điểm này, vẫn cha rõ là liệu tiêu chuẩn này có đợc ITU-T chấp thuận hay không.


Hỗ trợ dịch vụ

Cấu trúc đã đợc định nghĩa trên Hình 6.2 có thể liên quan đến các dịch vụ
ISDN. ĐIều này giúp làm rõ thêm sự khác biệt giũa các dịch vụ mang (bearer services)
và các dịch vụ từ xa (teleservices), vừa đồng thời cũng làm rõ thêm các ý nghĩa của các
nhóm chức năng và các điểm tham chiếu.

Các dịch vụ mang đợc hỗ trợ bởi ISDN đợc truy cập tạI các đIểm 1 và/hoặc 2
(các điểm T và S). Trong cả hai trờng hợp, kháI niệm dịch vụ cơ sở là nh nhau. Do
vậy, mọtt dịch vụ mang có cấu trúc 8-kHz 64-kb/s mode kênh không hạn chế có thể
đợc cung cấp tại một trong hai điểm tham chiếu. Sự lựa chọn giữa hai điểm truy cập 1
và 2 tùy thuộc vào cấu hình của thiết bị thông tin liên lạc tạI vị trí của khách hàng.

Tại điểm truy cập 4 ( điểm tham chiếu R), các dịch vụ đã chuẩn hoá khác (ví dụ

nh các giao diện X series và V series) có thể truy cập đợc. Điều này cho phép các
thiết bị đầu cuối không tơng thích với các tiêu chuẩn giao diện ISDN cũng có thể sử
dụng đợc kết hợp với các dịch vụ mang. Đối với các thiết bị đầu cuối nh vậy, một bộ
chuyển đổi thiết bị đầu cuối là cần thiết để chuyển đổi tiêu chuẩn hiện có sang tiêu
chuẩn ISDN. Một chuyển đổi nh vậy có thể gồm tốc độ dữ liệu, từ analog sang số,
hoặc các tính chất giao diện khác.

Các điểm truy cập 3 và 5 cung cấp truy cập cho các dịch vụ từ xa. Các dịch vụ từ
xa ISDN kết hợp các thiết bị đầu cuối hợp vớp tiêu chuẩn ISDN sẽ đợc truy cập tạI
đIểm 3. Các dịch vụ từ xa sử dụng những thiết bị đầu cuối dựa trên các tiêu chuẩn
không phảI ISDN hiện có sẽ đợc truy cập tạI điểm 6. Đối với các dịch vụ này, cũng

nh đối với cac dịch vụ mang, có thể sẽ phải cần đến một bộ chuyển đổi thiết bị đầu
cuối.


Hình 6.3. Các ví dụ về các cấu hình vật lý cho các giao diện ngời sử dụng- mạng ISDN

Các cấu hình truy cập

Dựa trên các định nghĩa về nhóm chức năng vá đIểm tham chiếu, ITU-T đã đề
xuất nhiều cấu hình khả dĩ cho các giao diện ngời sử dụng mạng ISDN. ĐIều này
đợc minh hoạ trên hình 6.3. Lu ý rằng tại địa điểm của khách hàng có thể có các giao
diện tạI S và T, tại S nhng không tại T, tại T nhng không tạI S, hoặc tạI giao diện tổ
hợp S-T. Trờng hợp đầu tiên (S và T) là trực tiếp nhất: một hoặc nhiều phần của thiết
bị tơng ứng với từng nhóm chức năng. Ví dụ đã đợc đua ra khi ta định nghĩa các
nhóm chức năng.

Trong trờng hợp thứ hai (S , không T ), các chức năng của NT1 và NT2 đợc kết
hợp. Trong trờng hợp này, chức năng kết thúc đờng đợc kết hợp với các chức năng

giao diện ISDN khác. Hai tình huống khả dĩ cũng đợc phản ánh qua sắp xếp này. Nhà
cung cấp ISDN có thể thực hiện chức năng NT1. nếu cùng một nhà cung cấp đó cung

cấp luôn máy tính, LAN và/hoặc cả thiết bị PBX số, các chức năng NT1 có thể đợc tích
hợp vào trong thiết bị khác này. Nói cách khác, chức năng NT1 không cần phảI là một
phần không thể thiếu của chào hàng ISDN và có thể đợc rất nhiều nhà cung cấp khác
nhau đa ra. Trong trờng hợp này, một nhà cung cấp LAN hoặc PBX số có thể tích hợp
chức năng NT1 vào trong thiết bị của họ.


Hình 6.4. Các ví dụ về việc thực hiện các chức năng NT1 và NT2.

Trong trờng hợp thứ 3 (T, không S), các chức năng NT2 và thiết bị đầu cuối
(TE) đợc kết hợp lại. Một khả năng ở đây là một hệ máy tính chủ hỗ trợ cho các ngời
dùng nhng cũng hoạt động nh một chuyển mạch gói trong một mạng chuyển mạch
gói riêng có sử dụng ISDN cho trung kế. Một khả năng khác ở đây là thiết bị đầu cuối
đợc hỗ trợ bởi các giao diện chuẩn không phảI là ISDN. Khả năng này đợc minh hoạ
trên Hình 6.3f và sẽ đợc thảo luận tiếp.

Cấu hình cuối cùng (giao diện S-T kết hợp) minh hoạ một đặc đIểm quan trọng
của tính tơng thích giao diện ISDN: Một thiết bị thuê bao ISDN, chẳng hạn nh một
máy đIện thoạI, có thể trực tiếp kết nối với bộ kết thúc vòng thuê bao hoặc vào một PBX

hay LAN bằng cách sử dụng cùng các đặc tính kỹ thuật của giao diện và do vậy sẽ bảo
đảm đợc tính di chuyển đựơc (tính cơ động).

Hình 6.4 cho một số các ví dụ về cách thức một khách hàng có thể thực hiện
đợc các chức năng NT1 và NT2. Các ví dụ này cho thấy rằng một chức năng ISDN cho
trớc có thể thực hiện đợc bằng cách dùng các công nghệ khác nhau và rằng các chức
năng ISDN khác nhau có thể kết hợp đợc vào trong một thiết bị duy nhất. Ví dụ, Hình

6.4c cho tháy một mạng LAN có thể giao diện với ISDN bằng cách sử dụng một giao
diện truy cập cơ sở hoặc sơ cấp, trong khi các thiết bị của ngời sử dụng sẽ dùgn một
giao diện hoàn toàn khác (tứ là, một giao diện LAN token-ring).

Một tập hợp bổ sung các cấu hình đợc ITU-T đề xuất. Các cấu hình này gồm
các trờng hợp trong đó thuê bao có nhiều hơn một thiết bị tạI một đIểm giao diện cụ
thể nào đó, nhng không quá nhiều đến mức một PBX hay LAN khôgn đảm đơng
đợc. Trong những trờng hợp này, có thể có các giao diện vật lý hợp (multiple ) tại
một điểm tham chiếu duy nhất. Các ví dụ đợc đa ra trên Hình 6.5. Hình 6.5a và 6.5b
cho thấy các thiết bị đầu cuối hợp đợc kết nối với mạng, hoặc thông qua một đờng đa
giọt hoặc thông qua một đa cổng NT1. Những trờng hợp này không yêu cầu các thiết
bị đầu cuối riêng lẻ phảI giao tiếp đợc với nhau, nh trong LAN, mà đòi hỏi rằng mỗi
một thiết bị đầu cuối phảI có thể liên lạc đợc với mạng.




Hình 6.5c và 6.5d cung cấp các đa kết nối giữa các TE1 và NT2. Hai hình này ít
nhiều tơng ứng với PBX và LAN, một cách tơng ứng. Hình 6.5e cho thấy trờng hợp
của đa thiết bị NT1, trong khi 6.5f cho thấy trờng hợp trong đó NT1 cung cấp một hợp
kênh lớp 1 cho các đa kết nối.

Hai cấu hình cuối cùng chỉ ra rằng hoặc S hoặc T, chứ không phảI cả hai, không
cần phảI tơng ứng với một giao diện vật lý trong một cấu hình cụ thể. Ta đã nhắc đến
tổ hợp của NT1 và NT2. NgoàI ra, một NT2 có thể đợc trang bị khả năng gắn trực tiếp
vào thiết bị TE2.

6.3. kiến trúc giao thức ISDN

Sự phát triển của các tiêu chuẩn cho ISDN bao gồm cả sự phát triển của các giao

thức qua lại giữa một ngời sử dụng ISDN và mạng, và giữa hai ngời sử dụng ISDN với
nhau. Đa các giao thức ISDN mới này vào mô hình kết nối hệ thống mở (OSI) là một
mong muốn. Điều này sẽ giúp phân biệt các vấn đề kiến trúc giao thức cơ bản một cách
dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các giao thức ISDN.

Dù về bản chất có chung mục đích nhng mô hình OSI không đại diện cho tất
cả các chức năng giao thức cần thiết trong một ISDN. Đặc biệt, một ngăn xếp 7 lớp đơn
giản không có mối quan hệ giữa một giao thức báo hiệu - điều khiển trên kênh D dùng
để bắt đầu, duy trì và kết thúc một kết nối trên kênh B hoặc H. Để có đợc loại tính
chức năng này, ITU-T đã xây dựng một mô hình tham chiếu giao thức phức tạp hơn,
đợc định nghĩa trong I.320 và minh hoạ trong Hình 6.6. Trong mô hình này, có hai
ngăn xếp phân lớp của các đơn vị giao thức trong một nhóm chức năng duy nhất:


Hình 6.6. Cách nhìn tổng thể về kiến trúc giao
thức

Khối giao thức ngời sử dụng: Có
nhiệm vụ độc quyền về truyền trong
suốt các thông tin của ngời sử dụng
Khối giao thức điều khiển: Có nhiệm
vụ độc quyền về hỗ trợ báo hiệu ISDN

Các giao thức ngời sử dụng là các
giao thức truyền thống, chẳng hạn nh
X.25, đợc mô hình hoá nhờ mô hình OSI.
Các giao thức điều khiển thực hiện các
chức năng sau :

Điều khiển một kết nối mạng (ví dụ

nh thiết lập và kết thúc)
Điều khiển các cuộc gọi truyền thống


Điều khiển việc sử dụng một kết nối đã đợc thiết lập (ví dụ nh thay đổi các đặc
điểm dịch vụ trong một cuộc gọi)
Cung cấp các dịch vụ phụ trợ

Cuối cùng, mô hình tham chiếu giao thức ISDN bao gồm một chức năng quản
lý mặt bằng cắt qua tất cả các lớp của giao thức. Thuật ngữ mặt bằng để chỉ mối quan
hệ hợp tac qua lại giữa các giao thức trên cùng một lớp thuộc các hệ thống khác nhau.
Chức năng quản lý mặt bằng bao gồm hàng loạt các chức năng quản lý mạng cho phép
hệ quản trị mạng đIều khiển đợc các tham số và hoạt động của các hệ từ xa và cho
phép một hệ nội hạt thu thập cấu hình và dữ liệu hoạt động để báo cáo với hệ quản trị
mạng.



Hình 6.7 Các giao thức ISDN tạI giao diện ngời dùng-mạng

Hình 6.7 đa ra các giao thức có liên quan ISDN đã đợc thảo luận trong phần
này của cuốn sách trong bối cảnh của mô hình OSI. Chú ý rằng báo hiệu đIều khiển về
cơ bản là chức năng kênh D nhng dữ liệu cũng có thể đợc truyền qua kênh này .
ISDN về mặt cơ bản không quan tâm đến việc sử dụng lớp 4-7. Các lớp đầu cuối-đầu
cuối đợc khai thác bởi ngời dùng để trao đổi thông tin. Truy cập mạng chỉ khai thác
các lớp 1-3. Lớp 1 đợc định nghĩa trong I.430 và I.431 , xác định giao diện vật lý cho
truy cập cơ sở và sơ cấp. Bởi vì các kênh B và D đợc hợp kênh để truyền qua cùng 1
giao diện vật lý , các chuẩn hoá này đợc áp dụng cho cả hai loạI kênh. Trên lớp này ,
cấu trúc của các giao thức cho 2 loạI kênh là khác nhau.



Đối với kênh D, một chuẩn liên kết dữ liệu mới, LAPD đợc định nghĩa. Chuẩn
này dựa trên HDLC và đợc cải tiến theo yêu cầu ISDN. Tất cả truyền dẫn trên kênh D
theo khuôn dạng của khung LAPD mà khung đó đợc tráo giữa các thiết bị thuê bao và
các phần tử chuyển mạch ISDN. Ba loại ứng dụng đợc trợ giúp : Điều khiển báo hiệu,
chuyển mạch gói và telemetry.


Đối với điều khiển báo hiệu : Một giao thức điều khiển cuộc gọi đợc định nghĩa
trong Q.931. Giao thức này sử dụng thiết lập, duy trì và huỷ bỏ kết nối trên kênh B.
Vì thế nó là giao thức giữa ngời dùng-mạng. Trên lớp 3 có thể có các chức năng lớp
cao hơn kết hợp với báo hiệu đièu khiển ngời dùng-ngời dùng. Còn có các vấn đè
còn tiếp tục phảI nghiên cứu.
Kênh D cũng có thể đợc sử dụng cung cấp các dịch vụ
chuyển mạch gói : Trong
trờng hợp này giao thức lớp 3 X.25 đợc sử dụng và các gói X.25 đợc truyền trong
khung LAPD. Giao thức lớp 3 X.25 đợc sử dụng để thiết lập mách ảo trên kênh D
tới ngời dùng khác và tới các bộ chuyển mạch goí hoá dữ liệu
Telemetry : là đối tợng còn đợc tiếp tục nghiên cứu.

Kênh B có thể đợc sử dụng để cho chuyển mạch kênh, mạch bán vĩnh viễn và
chuyển mạch gói.
Với
chuyển mạch kênh : một kênh có thể đợc khởi tạo trên kênh B theo lệnh mà
kênh D với giao thức điều khiển cuộc gọi đợc sử dụng cho mục đích này. Mỗi khi 1
kênh đợc khởi tạo, nó có thẻ đợc sử dụng để truyền dữ liệu giữa các ngời dùng.
TạI chơng 2 , một mạng chuyển mạch kênh cho phép truyền trong suốt đờng dữ
liệu giữa các trẹm truyền tin

Kênh bán vĩnh viễn : là 1 mạch trên kênh B mà nó đợc khởi tạo bởi thoả thuận từ

trớc giữa các kết nối ngời dùng và mạng. Giống nh chuyển mạch kênh , nó cấp
đờng trong suốt giữa 2 hệ thống dầu cuối. Với cả chuyển mạch kênh lẫn kênh bán
vĩnh viễn , các trạm kết nối trực tiếp với nhau truyền dẫn liên kết song công. Chúng
tự do sử dụng các khuôn dạng , giao thức và đồng bộ khung của riêng mình. Do vậy
theo cáh nhìn của ISDN lớp 2-7 là không nhìn thấy và không xác định . Tuy nhiên ,
thêm nữa ITU-T có chuẩn I.465/V.120 cho 1 chức năng đIều khiển kết nối chung
cho thuê bao ISDN
Với
chuyển mạch gói : một kết nối chuyển mạch gói đợc thiết lập trên một kênh B
giữa ngời sử dụng và một node chuyển mạch gói bằng cách sử dụng giao thức đIều
khiển kênh D. Một khi mach đã đợc thiết lập, snd sẽ dùng các mức X.25 2 và 3 để
lập nên một mạch ảo đối với một ngời sử dụng khác trên kênh đó vad để trao đổi dũ
liệu đã đợc đóng gói.

6.4. Các kết nối ISDN

ISDN băng hẹp cho 6 loại dịch vụ thông tin liên lạc đầu cuối:
Các cuộc gọi chuyển mạch kênh trên kênh B hoặc H
Các kết nối bán thờng trực trên kênh B hoặc H

Các cuộc gọi chuyển mạch gói trên một kênh B hoặc H
Các chuyển mạch gói trên một kênh D
Các cuộc gọi relay khung trên một kênh B hoặc H
Các cuộc gọi relay khung trên một kênh D

Chuyển mạch kênh

Cấu hình mạng và các giao thức cho chuyển mạch kênh liên quan đến cả kênh B
và D. Kênh B đợc dùng để trao đổi trong suốt các thông tin của ngời sử dụng. Những
ngời sử dụng đang liên lạc có thể sử dụng bất kỳ giao thức nào mà họ muốn cho liên

lạc đầu cuối. Kênh D đợc dùng để trao đổi thông tin đIều khiển giữa ngời sử dụng và
mạng để thiết lập và kết thúc cuộc gọi và truy cập các tiện ích mạng.


Hình 6.8. Cấu hình và giao thức mạng cho chuyển mạch kênh

Hình 6.8 cho thấy kiến trúc giao thức dùng để thực hiện chuyển mạch kênh (xem
Bảng 6.3 để hiểu các Hình 6.8, 6.11 và 6.12). Kênh B đợc một NT1 hoặc NT2 phục vụ
nhờ sử dụng chỉ các chức năng của lớp 1. Trên kênh D, một giao thức truy cập mạng
gồm 3 lớp đợc sử dụng và ta sẽ giải thích sau. Cuối cùng, quá trình thiết lập một mạch
thông qua ISDN sẽ liên quan đến sự hợp tác giữa các chuyển mạch nội bộ với ISDN để
thiết lập nên kết nối này. Các chuyển mạch này tác động qua lại nhờ sử dụng Hệ Thống
Báo Hiệu Số 7.


Bảng 6.3. Các ký hiệu cho các Hình 6.8, 6.11 và 6.12

B
D
T
D-CTL
SS 7
STP
(Không)
7, 6, 5, 4, 3, 2, 1
LEVEL
LE
TE
PSF
Đờng nằm ngang

Đờng thẳng đứng
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
Một kênh B ISDN
Một kênh D ISDN
Thiết bị đầu cuối
Bộ điều khiển kênh D
Hệ Báo hiệu ITU-T 7
ĐIểm chuyển báo hiệu
Kênh không hiện diện
Các lớp trong mô hình tham chiếu cơ sở ISO
Các mức trong SS 7
Tổng đài nội hạt
Tổng đài chuyển tiếp
Thiết bị chuyển mạch gói
Giao thức ngang hàng
Luồng dữ liệu từ lớp này sang lớp khác

Các kết nối bán thờng trực


Một kết nối bán thờng trực giữa các điểm thoả thuận có thể đợc cấp trong một
khoảng thời gian hữu hạn sau thuê bao, trong một khoảng thời gian cố định, hoặc trong
những khoảng thời gian đã đợc thỏa thuận trong một ngày, tuần hoặc một khoảng nào
đó. Cấu trúc giao thức phía trên đợc minh hoạ trên Hình 6.8 cũng vẫn có giá trị trong
trờng hợp này. Nh thế nghĩa là, chỉ có chức năng của lớp 1 là đợc giao diện mạng
cung cập; giao thức điều khiển cuộc gọi không cần thiết nữa vì kết nối này đã tồn tại rồi.

Chuyển mạch gói

ISDN cần phảI cho phép ngời sử dụng truy cập các dịch vụ chuyển mạch gói
cho lu lợng dữ liệu (ví dụ nh tơng hỗ qua lạI) mà thờng đợc hỗ trợ tốt nhất nhờ
chuyển mạch gói. Có hai khả năng để thực hiện dịch vụ này: Hoặc là khả năng chuyển
mạch gói đợc cung cấp nhờ một mạng riêng biệt, thờng đợc gọi là mạng dữ liệu
công cộng chuyển mạch gói (PSPDN), hoặc là khả năng chuyển mạch gói sẽ đợc tích
hợp vào ISDN.

Dịch vụ PSPDN

Khi dịch vụ chuyển mạch gói đợc cung cấp nhờ một mạng PSPDN riêng biệt thì
truy cập vào dịch vụ đó sẽ đợc thực hiện thông qua một kênh B. Cả ngời sử dụng vá
PSPDN do vậy đều phảI đợc kết nối nh các thuê bao với mạng ISDN. Trong trờng
hợp của PSPDN, một hoặc nhiều node mạng chuyển mạch gói, đợc gọi là các bộ xử lý
chuyển mạch gói, sẽ đợc kết nối với ISDN. Ta có thể liên tởng mỗi nod enh vậy nh
một DCE X.25 truyền thống đợc bổ sung logic cần thiết để truy cập vào ISDN. Bất kỳ
một thuê bao ISDN nào khi đó cũng có thể liên lạc đ
ợc, thông qua X.25, với bất kỳ
một ngời sử dụng nào đã kết nối với PSPDN, kể cả :

Những ngời sử dụng với một kết nốii trực tiếp, thờng trực với PSPDN
Những ngời sử dụng của ISDN hiện đang có kết nối, qua ISDN, tới PSPDN.


Sự kết nối giữa ngời sử dụng (qua một kênh B) và bộ xử lý gói, mà nhờ đó nó trao
đổi đợc , có thể hoặc là chuyển mạch kênh hoặc bán thờng trực. Trong trờng hợp
bán thờng trực, kết nối này luôn có, và ngời sử dụng có thể tự do dùng X.25 để thiết
lập một mạch ảo với một ngời sử dụng khác. Trong trờng hợp chuyển mạch gói, sẽ
liên quan đến kênh D, và chuỗi các bớc sau đây sẽ xuất hiện ( Hình 6.9 ):



Hình 6.9. Thiết lập cuộc gọi ảo

1. Ngời sử dụng yêu cầu một kết nối chuyển mạch kênh trên kênh B tới một bộ xử lý
gói thông qua giao thức đIều khiển cuộc gọi kênh D (Q.931).
2. Kết nối này đợc ISDN thiết lập, và ngời sử dụng đợc thông báo qua giao thức
đIều khiển cuộc gọi kênh D.
3. Ngời sử dụng thiết lập một mạch ảo với một ngời sử dụng khác thông qua thủ tục
thiết lập cuộc gọi X.25 trên kênh B (đã mô tả trong Chơng 3). ĐIều này đòi hỏi
rằng đầu tiên, một kết nối liên kết dữ liệu cần phảI đợc thiết lập giữa ngời sử dụng
và bộ xử lý gói, nhờ sử dụng LAPB.
4. Ngời sử dụng kết thúc mach ảo nhờ X.25 trên kênh B.
5. Sau khi một hoặc nhiều cuộc gọi ảo trên kênh B, ngời dùng đã thực hiện xong và
các tín hiệu qua kênh D để kết thúc két nối chuyển mạch kênh trên node chuyển
mạch gói.
6. ISDN kết thúc kết nối.

Hình 6.10 chỉ ra cấu hình chứa các dịch vụ này. Trong hình này ngời dùng sử dụng
các thiết bị DTE có 1 giao diện với DCE X.25. Từ đó, một TA phải cần đến. Đổi lại,
X25 có thể là chức năng đợc tích hợp của một TE1 ISDN không cần đến một TA riêng
biệt.




Hình 6.10 Truy cập tới PSPDN cho dịch vụ mode gói

TA=Terminal Adapter NT=Network Terminal 1 or 2
ET=Exchange Terminal PLP=Packet-level Procedure
PSPDN=Packet-switching Public Data Network
AU =ISDN access unit



Hình 6.11 Cấu hình mạng và các giao thức để chuyển mạch gói khi dùng kênh B
với chuyển mạch kênh
Dịch vụ ISDN

Khi dịch vụ chuyển mạch gói đợc cung cấp bởi ISDN , chức năng xử lí gói
đợc cung cấp bên trong ISDN, cả bởi các thiết bị tách rời lẫn 1 phần của thiết bị tổng

đầi. Ngời dùng có thể kết nối tới bộ sử lí gói có thể là bởi cả kênh D lẫn kênh B . Trên
kênh B , két nối tới bộ sử lí gói có thể là bởi cả chuyển mạch lẫn bán vĩnh viễn và cùng
các thủ tục đợc miêu tả ngay trớc đây đợc áp dụng cho các kết nối đợc chuyển
mạch. Trong trờng hợp này thay vì thiết lập kết nối kênh B tới một thuê bao ISDN
khác thì ( lá 1 bộ sử lí gói PSPDN ) kết nối tới 1 phần tử bên trong của ISDN nhằm sử lí
gói. Hình 6.11 minh hoạ các giao thức có quan hệ mật thiết.


Hình 6.12 Cấu hình mạng và các giao thức cho chuyển mạch gói

Thêm nữa, các dịch vụ cảu chuyển mạch gói có thể đợc bao hàm trên kênh D.
Để truy cập kênh D , ISDN cung cấp 1 kết nối bán vĩnh viễn tới trạm chuyển mạch gói

với ISDN. Ngời dùng khai thác giao thức lớp 3 - X.25 nh đã làm trong trờng hợp
của một cuộ gọi ảo trên kênh B. Tại đây , giao thức lớp 3 -X.25 đợc mang bởi khung
LAPD. Bởi vì kênh D cũng còn đợc sử dụng để cho các báo hiệu điều khiển . Một vài
phơng tiện đợc cần để phân biệt giữa cuộc truyền gói dữ liệu X.25 và cuộc truyền báo
hiệu điều khiển ISDN. Điều này đợc thực hiện bởi kiểu địa chỉ lớp liên kết đợc giải
thích trong chơng 8 minh hoạ các giao thức liên quan


Hình 6.13 Truy cập ISDN với các dịch vụ mode gói

Trong hình 6.13 chỉ ra cấu hình cho chuyển mạch gói bên trong ISDN. Chú ý
rằng bất kì ngời dùng ISDN nào có thể gài một mạch ảo X.25 với bất kì ngời dùng
ISDN nào khác trên cả kênh B lẫn kênh D. Hơn nữa nó cho truy cập tới X.25 trên ISDN
và PSPDN khác bằng các thủ tục mạng diện rộng tơng ứng. Một thủ tục chung gần gũi
là X.75 qua mạng diện rộng giữa 2 mạng X.25 công cộng

6.5 Địa chỉ

Trong mạng điện thoại công cộng diện rộng, một cuộc gọi có thể đợc tiến hành
dựa trên số điện thoại của ngời bị gọi. Để kết nối điện thoại diện rộng, mỗi 1 thuê bao
phải có 1 số điện thoại duy nhất và mạng phải có khả năng định xứ vị trí của thuê bao
dựa trên số đó. 1 số điện thoại phải trợ giúp 2 chức năng quan trọng :
Định tuyến cuộc gọi.
Tác động các thủ tục cần thiết để tính cớc cuộc gọi.

Một cách tơng tự, kế hoạch đánh số cần thiết cho ISDN. Kiểu dánh số cho ISDN
phải dựa trên các yêu cầu sau :
Dễ hiểu và đợc dùng bởi thuê bao
Nó có thể tơng ứng với các số đang tồn tại và thiết bị chuyển mạch chấp nhận
Có thể mở rộng theo kích thớc của mật độ dân thuê bao

Có tiện ích mạng diện rộng với kiểu đánh số mạng công cộng đang tồn tại

Ngay từ năm 1980 đã có sự lu ý rằng số ISDN sẽ dựa trên kế hoạch đánh số hiện
nay cho mạng điện thoại đợc thể hiện trong ITU-T E.164. Tuy nhiên E.164 chỉ cho
phép tới 12 con số là không thoả đáng cho 1 số lợng lớn các thành viên thuê bao ISDN.
ISDN phải chứa đựng không chỉ điện thoại mà còn chứa 1 số lớn các thiết bị dữ liệu. Để
chấp nhận kiểu đánh số là nới rộng E.164. Kiểu này đợc thể hiện theo nguyên lý sau :
Nh đã lu ý, đó là sự nới rộng của E.164, đi vào chi tiết thì country code của thoại
chỉ ra trong E.164 đ
ợc sử dụng để nhận dạng countries trong kế hoach đánh số
ISDN
Nó là sự phụ thuộc vào loại dịch vụ ( thoại hay dữ liệu ) hay là độ hoàn thiện của
kết nối
Nó là các con số hệ thập phân liên tiếp
Mạng diện rộng giữa các ISDN đòi hỏi chỉ sử dụng các số ISDN

Cấu trúc địa chỉ ISDN

ITU-T tạo nên sự phân biệt giữa một số và một địa chỉ. Một số ISDN là cáI liên hệ
với mạng ISDN và sơ đồ đánh số ISDN. Nó gồm một thông tin vừa đủ cho mạng để
định tuyến một cuộc gọi. Thông thờng, nhng không luôn luôn, một số ISDN sẽ tơng
ứng với điểm gắn kết thuê bao đến ISDN ( tức là, tới đIểm tham chiếu T ). Một địa chỉ
ISDN sẽ bao gồm số ISDN và bất kỳ một thông tin địa chỉ hoá bổ sung tùy chọn và /
hoặc bắt buộc nào đó. Thông tin bổ sung này không cần thiết đối với ISDN để định

tuyến cuộc gọi nhng lại cần tạI vị trí thuê bao để phân phối cuộc gọi tới đối tợng thích
hợp. Thông thờng, nhng không luôn luôn, một địa chỉ ISDN tơng ứng với một thiết
bị đầu cuối riêng biệt ( tức là, tới đIểm tham chiếu S ). Tình trạng này đợc minh hoạ
trên hình 6.14a, hình này cho thấy một số thiết bị đầu cuối đợc kết nối với một NT2
(ví dụ nh, một PBX hay một LAN ). Toàn bộ NT2 này có một số ISDN duy nhất,

trong khi mỗi một thiết bị đầu cuối riêng lẻ lạI có một địa chỉ ISDN. Một cách khác để
diễn tả sự phân biệt giữa các số ISDN và các địa chỉ ISDN là một số ISDN có liên quan
đến một kênh D, kênh này cung cấp báo hiệu kênh chung cho một số các thuê bao, mỗi
một thuê bao có một địa chỉ ISDN riêng.


Hình 6.14. Địa chỉ hoá ISDN

Ngoài ra còn có các mối liên quan khác giữa các đIểm tham chiếu với các số và
các địa chỉ ISDN. Sau đây chúng sẽ đợc nói đến. Hình 6.15 cho thấy khuôn dạng của
địa chỉ ISDN. Một địa chỉ có khuôn dạng nh vậy có thể xuất hiện trong các thông đIệp
thiết lập cuộc gọi đợc liên lạc trong các giao thức báo hiệu kênh chung chẳng hạn nh
Hệ Báo hiệu Số 7. Các yếu tố của địa chỉ này nh sau:

M nớc : Xác định nớc đến (hay khu vực địa lý) của cuộc gọi. Nó bao gồm một số
khac nhau các con số thập phân ( từ 1 đến 3) và đợc định nghĩa trong Khuyến nghị
E.164 ( sơ dồ đánh số điện thoại hiện tại ).
Mã đích quốc gia : Có độ dài thay đổi và một phần của số ISDN quốc gia. Nếu các
thuê bao tại một nớc đợc phục vụ bởi một một hoặc nhiều ISDN và / hoặc mạng đi
điện thoại chuyển mạch công cộng ( PSTN ), nó có thể đuợc dùng ở dạng mã trung
kế (mã vùng) để định tuyến cuộc gọi qua mạng đích tới một vùng cụ thể của mạng.
Mã NDC có thể cung cấp một tổ hợp của cả hai chức năng này nếu đợc yêu cầu.

Số thuê bao ISDN: Cũng có độ dài thay đổi và tạo nên phần còn lạI của số ISDN
quốc gia. Thông thờng, số thuê bao là số đợc quay để đến đợc một thuê bao
trong cùng một mạng nội hạt học khu vực đánh số.
Các địa chỉ phụ ISDN : Cung cấp thông tin địa chỉ hoá bổ sung và độ dài có tối đa
40 con số. Địa chỉ phụ không đợc xem là một phần của sơ đồ đánh số nhng lập
thành một phần bên trong của khả năng địa chỉ hoá ISDN.


M đích quốc gia công với số thuê bao ISDN tạo thành một số ISDN quốc gia duy
nhất cho một nớc. Nó cộng với mã nớc sẽ tạo nên số ISDN quốc tế, mà hiện nay đang
đợc giới hạn tối đa là 15 con số. ITU-T đang xem xét việc mở rộng số này lên 16
hoặc 17 con số. Địa chỉ phụ ISDN đợc cộng vào số ISDN quốc tế để tạo ra một địa
chỉ ISDN vối tối đa là 55 con số.


Hình 6.15. Cấu trúc của địa chỉ ISDN.
Thông tin địa chỉ

Hình 6.14a cho thấy một cách trực tiếp nhất để sử dụng các số và các địa chỉ
ISDN : Mỗi một điểm tham chiếu T đợc gán cho một số ISDN và mỗi một điểm tham
chiếu S thì đợc gán cho một địa chỉ ISDN. Trờng cuối cùng của địa chỉ ISDN, gọi
là các địa chỉ phụ, cho phép các đa thuê bao đợc phân tách tại điểm thuê bao theo kiểu
trong suốt đối với mạng. Ví dụ, xét một địa điểm gồm có một PBX hỗ trợ một số các
máy điện thoại. Số ISDN quốc gia cho PBX này có thể là 617-543-7000. Để tới đợc
một đIện thoại nội hạt với số máy lẻ 678, một ngời gọi từ xa phải cần quay số 617-
543-7000-678. ISDN sẽ định tuyến cuộc gọi dựa trên 10 con số đầu tiên; ba con số còn
lạI sẽ đợc PBX sử dụng để kết nối cuộc gọi tới số máy lẻ thích hợp.

Trên hình 6.14b đề xuất một cách sử dụng khác các số và các địa chỉ ISDN.
Trong trờng hợp này, một số các thiết bị đầu cuối sẽ có số ISDN của riêng từng thiết
bị. Tính chất này đợc gọi là quay số trực tiếp ( direct dialing-in, DDI). Với DDI, sơ
đồ đánh số các thiết bị đầu cuối đợc xây dựng ngay trong sơ đồ của quốc gia. Ví dụ ,
ta lại giả sử một PBX số với số chính là 543-7000, có số lẻ tới PBX đó là 678. Để quay
trực tiếp số lẻ này từ bên ngoài, một ngời sử dụng có thể quay 543-7678, và khối
543-7XXX có thể không đựoc dùng chỉ trừ 999 khả năng số máy lẻ cho PBX đó. DDI

đơn giản hơn cho thuê bao hơn là địa chỉ phụ, vì chỉ cần ít con số hơn để gọi. Với DDI,
ISDN vẫn định tuyến trên cơ sở số ISDN. Ngoài ra, một vài con số cuối cùng tạo nên

đuôI của số ISDN sẽ đợc chuyển tới chỗ gàI đặt thuê bao đựoc gọi đến.Số các con số
đợc sử dụng thay đổi và phụ thuộc vào yêu cầu của thiết bị của thuê bao bị gọi và khả
năng của kê hoạch đánh số đợc áp dụng. DDI đợc sử dụng dự trữ để đảm bảo rằng các
số ISDN có khả năng trợ giúp cho tát cả các thuê bao.

Cũng có khả năng tổ hợp DDI với địa chỉ phụ. Viẹc này sẽ cho phép gọi vào trực
tiếp đến các thiết bị trung gian nhất định tạI địa đIểm đó, chẳng hạn nh các bộ tập
trung thiết bị đầu cuối, với các địa chỉ phụ dùng để tách biệt các thiết bị đI cùng với các
thiết bị trung gian kia.

Một cách khác là gán các số đa ISDN cho một đIểm tham chiếu duy nhất. Ví dụ,
tạI một giao diện ISDN, một ngời dùng có thể gắn với một mạng không phảI ISDN,
nh một mạng chuyển mạch gói t nhân chẳng hạn (Hình 6.14c). Mặc dù về mặt vật lý
chỉ có một đIểm gắn duy nhất với ISDN, ta vẫn mong muốn ISDN có thể thấy đợc
(phân biệt) các thiết bị trên mạng t nhân bằng cách gán một số ISDN duy nhất cho
từng thiết bị.

Đánh số việc nối mạng

Trong một giai đoạn chuyển tiếp kéo dàI nào đó, ngoàI ISDN sẽ có một loạt các
mạng công cộng, bao gồm cả các các đIện thoạI chuyển mạch công cộng (PSTN) và các
mạng dữ liệu công cộng, chẳng hạn nh các mạng chuyển mạch gói X.25 và các mạng
telẽ. Rất nhiều tiêu chuẩn đã đợc ban hành để giảI quyết các vấn đề liên quan đến cấu
trúc địa chỉ và việc gán địa chỉ cho các mạng này. Tuy vậy, mặc dù những tiêu chuẩn
này đã đợc xây dựng cùng với kiến thức về các tiêu chuẩn khác nữa song chúng lạI
không tơng thích với nhau hoặc với kế hoạch đánh số ISDN. ĐIều này làm việc xác
định địa chỉ giữa một thuê bao ISDN và một thuê bao trên mạng khác có kết nối với
ISDN trở nên khó khăn.

Các cấu trúc xác định địa chỉ khác


Hình 6.16 minh hoạ cấu trúc địa chỉ đối với các tiêu chuẩn mạng công cộng quốc
tế chính. Tiêu chuẩn PSTN quốc tế, E.64, sử dụng một số gồm 12 con số. Mã nớc gíng
nh mã nớc sủ dụng trong ISDN. Số quốc gia quan trọng của PSTN tơng ứng với sô
ISDN quốc gia, mặc dù số của ISDN có thể có nhìêu hơn 3 con số. Nh
vậy, E.64 và
tiêu chuẩn ISDN tơng thích với nhau một cách hợp lý.

X.121 cung cấp một tiêu chuẩn cho các mạng dữ liệu quốc gia. Nh có thể thấy,
có một loạt khả năng, phụ thuộc vào mạng. Nếu thiết bị đầu cuối dữ liệu đợc truy cập
thông qua một mạng dữ liệu công cộng thì số E.164, bất đầu bằng một con số 9, sẽ đợc
sử dụng. Đối với các mạng dữ liệu công cộng thì mã nớc dữ liệu sẽ đợc dùng, và
không may rằng mã này không giống nh mã nớc đIện thoại. Số dữ liệu quốc gia cũng

không hề giống số điện thoại quốc gia. Sơ đồ đánh số telex cũng không có mối liên
quan nào với E.164.

CC = Country code
DNIC = Data network identification code
DCC = Data Country code
TDC = Telex destination code
AFI = Authority and format identifer
IDI = Initial domain identifer
DSP = Domain specific part
Hình 6.16. Cách đánh số mạng quốc tế

Cuối cùng, ISO đã xây dựng một sơ đồ đánh số quốc tế dựa trên mô hình OSI. Quyền
hạn và phần căn cớc khuôn dạng ( AFI ) của địa chỉ ISO sẽ bó hẹp trong một trong số
6 domain phụ của domain địa chỉ mạng toàn cầu :
Một tập gồm 4 domain, mỗi domain tơng ứng vói một kiểu mạng thông tin liên

lạc công cộng ( chuyển mạch gói, telex, PSTN, và ISDN ), tất cả đều đợc ITU-T
quản lý.
Một domain ISO địa lý đã đợc định vị và tơng ứng với các nớc riêng biệt. Các
đối tọng thành viên của ISO trong một nớc sẽ chịu trách nhiệm gán các địa
chỉ này.
Một domain tổ chức quốc tế đã đợc định vị và tơng ứng vói các tổ chức quốc tế
khác nhau (ví dụ nh NATO).

Ngoài ra, AFI xác định khuôn dạng của phần IDI và cấu trúc phần DSP. Căn cớc
domain ban đầu là phần bắt đầu (và có thể chỉ có một) của địa chỉ thực có và đợc diễn
giảI phù hợp với giá trị của AFI. Cuối cùng, phần DSP, nếu có, sẽ cung cấp các thông
tin xác định địa chỉ bổ sung.

Đối với các mạng ISDN, AFI có giá trị là 44 cho các số ISDN đợc thể hiện bằng
các số thập phân và 45 cho các số ISDN đợc thể hiện bằng các số nhị phân. Kiểu sau
không phảI là một thủ tục ISDN chuẩn, nhng có thể đợc ngời sử dụng khai thác
trong mô hình OSI; trong trờng hợp đó, số này có thể đợc chuyển đổi thành thập phân
để ISDN sử dụng. Nói chung, số ISDN quốc tế giống hệt nh căn cớc domain ban đầu,
và địa chỉ phụ ISDN thì giống nh phần domain rIêng của địa chỉ ISO.

Các chiến lợc nối mạng

Từ quan điểm của việc xác định địa chỉ ISDN, nối mạng đợc định nghĩa là một
thủ tục trong dó một thuê bao ISDN có thể thiết lập cuộc gọi đến các thuê bao hoặc các
dịch vụ đợc kết thúc trên các mạng công cộng khác. Hai phơng pháp có thể là: lựa
chọn một giai đoạn và hai giai đoạn.

Với phơng pháp một giai đoạn, bên gọi sẽ định địa chỉ của bên đợc gọi trong quá
trình thiết lập cuộc gọi. Địa chỉ này gồm đầy đủ thông tin cho:
ISDN để định tuyến cuộc gọi đến một đIểm ở đó mạng đợc gọi gắn với ISDN.

Mạng đợc gọi để phân tuyến cuộc gọi đến đối tợng đợc gọi.

ITU-T đa ra 2 cách trong đó có thể xây dựng các địa chỉ của phơng án một giai
đoạn . Trong cách thứ nhất, các địa chỉ bắt đầu bằng một tiền tố dùng để xác định mạng
cụ thể sẽ truy cập vào: phần còn lạI của địa chỉ trong khuôn dạng sẽ đợc mạng đó sử
dụng đến (Hình 6.17a). Trong cách này, địa chỉ gọi đI có thể phảI xác định sơ đồ đánh
số gọi đến trong quá trình gọi. Ví dụ về một tiền tố nh vậy là quyền và indicator khuôn
dạng của cấu trúc địa chỉ ISO. Trong giao thức báo hiệu ISDN (Q.931), sẽ nói đến trong
Chơng 8, trên thực tế có một nơI trên tr
ờng địa chỉ thiết lập cuộc gọi cho một mã nh
thế, đợc gọi là trờng xác định sơ đồ đánh số.

Một cấu trúc địa chỉ khác cho phơng pháp một giai đoạn là cấu trúc tơng thích
với cấu trúc địa chỉ ISDN. Trong trờng hợp này, một số mã đích quốc gia (các NDC,
xem Hình 6.15) có thể đợc gán riêng cho các mục đích nối mạng. Đây là một giảI
pháp kém thông dụng hơn phơng pháp tiền tố, vì số các NDC hiện có bị hạn chế.

Với phơng pháp hai giai đoạn, thông qua ISDN, giai đoạn đầu của lựa chọn sẽ
cho bên gọi đựơc truy cập vào bộ phận nối mạng (IWU) có liên quan đến đIểm gắn vào
ISDN của mạng đợc goi đến. Bên gọi đI sẽ dùng một số ISDN để thiết lập kết nối với
IWU đó. Khi kết nối đã có, IWU sẽ trả lời. Thông tin địa chỉ cần thiết cho bên đợc gọi
đến trên một mạng cụ thể sau đó sẽ đợc chuyển đI, nh là giai đoạn hai của lựa chọn,
thông qua ISDN và IWU để hoàn tất cuộc gọi trong mạng không phảI là ISDN ( Hình
6.17b). Các nhợc đIểm chính của phơng pháp 2 giai đoạn là:
Ngời gọi cần phảI quay thêm một vàI con số phụ
Ngời gọi phảI sử dụng 2 sơ đồ đánh số
Giữa hai giai đoạn cần phảI có một khoảng ngừng (ví dụ nh, một lần quay tone
thứ hai)

Vì những lý do trên, ITU-T a sử dụng phơng pháp 1 giai đoạn hơn, nhng cũng cho

phép cả phơng pháp 2 giai đoạn.



Hình 6.17 Các chiến lợc để đánh số nối mạng.
6.6. Nối mạng

Rõ ràng rằng hầu nh sẽ không bao giờ có một ISDN toàn cầu, monolithic và
duy nhất. Trong giai đoạn tới, sẽ có rất nhiều các mạng công cộng không phảI là ISDN
hoạt động, với sự cần thiết đối với các thuê bao trên các mạng này để kết nối với các
thuê bao trên các mạng ISDN. Thậm chí trong trờng hợp các ISDN quốc gia khác
nhau, sự khác biệt về dịch vụ hay về chất lợng dịch vụ có thể tồn tại vô thời hạn. Tơng
ứng, ITU-T đã đề cập vấn đề nối mạng của các mạng khác với ISDN.

Một vấn đề liên quan đến nối mạng, vấn đề khi nối mạng giữa các sơ đồ đánh số, đã
đợc thảo luận trong phần trớc. Việc nối mạng các sơ đồ đánh số cho phép một thuê
bao ISDN xác định một thuê bao không phảI là ISDN với mục đích thíêt lập một kết nối
và sử dụng một dịch vụ nào đó. Tuy nhiên, để việc liên lạc diễn ra thành công thì nhất
thiết phảI có một thoả thuận, và khả năng cung cấp, về một tập các dịch vụ và cơ chế
chung. Để có đợc tính tơng thích giữa ISDN và các bộ phận của mạng hiện có và các
thiết bị đầu cuối thì cần phảI triển khai một tập các chức năng nối mạng. Các chức năng
nối mạng bao gồm :

Nối mạng các sơ đồ đánh số.
Đối chiếu các đặc điểm của các lớp vật lý tại điểm kết nốii giữa hai mạng.

×