LUẬN VĂN:
Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần - đầu tư – thương mại – dịch vụ thăng long
Chương I
Các vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp
I- Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1- Các khái niệm:
a, Bán hàng:
- Là việc thực hiện quan hệ trao đổi, trong đó doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng và nhận được quyền thu tiền hoặc thu
được tiền từ khách hàng.
- Xét về mặt chu chuyển vốn thì bán hàng là quá trình chuyển từ vốn thành phẩm hàng
hoá sang vốn bằng tiền. Như vậy quá trình bán hàng là quá trình vận động ngược chiều
của hàng và tiền (H - T). Kết thúc qúa trình này khách hàng có được hàng để thoả mãn
các nhu cầu của mình còn doanh nghiệp thu được tiền để tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy quá trình bán hàng là khâu cuối
cùng của chu kỳ sản xuất, nơi diễn ra quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản
phẩm, hàng hoá.
* Doanh thu bán hàng:
o Đối với các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cung ứng lao vụ, dịch
vụ chưa có thuế và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp
được hưởng.
o Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá hoặc cung ứng lao vụ, dịch
vụ (tổng giá thanh toán) và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh
nghiệp được hưởng.
b, Kết quả bán hàng:
- Là chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ của số hàng đã bán sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu với chi phí bỏ ra (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp) của số hàng đó biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả bán hàng là
một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Kết quả bán hàng được tạo ra từ quá trình bán hàng. Giữa kết quả bán hàng và quá trình
bán hàng có mối quan hệ chặt chẽ. Nếu tổ chức tốt thì quá trình bán hàng là cơ sở tạo ra
kết quả bán hàng cao và ngược lại.
2- ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiểu theo nghĩa chung nhất là tổ chức kinh
tế, hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở giải quyết tốt các vấn đề cơ bản của sản xuất:
sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Hiện nay trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải "bán thứ thị trường cần không phải bán cái
mình có". Rõ ràng nhu cầu là mục tiêu của sản xuất và thoả mãn nhu cầu là yếu tố quyết
định cuối cùng của quá trình sản xuất. Nói cách khác việc có tiêu thụ được hàng hay không,
có tạo được lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh hay không có vai trò quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ ý nghĩa ban đầu của bán hàng. Ngày nay
trong nền kinh tế thị trường công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng vẫn có
ý nghĩa cơ bản đối với doanh nghiệp cũng như nền kinh tế . Đó là:
- Thông qua quá trình bán hàng sẽ thu hồi được vốn để bù đắp cho những khoản chi phí
ngoài sản xuất chi ra để tiến hành tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
- Kết quả bán hàng được tạo ra từ quá trình bán hàng biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả bán hàng là nguồn để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, là nguồn để phân phối
cho các chủ sở hữu, làm nghĩa vụ với Nhà nước, cung cấp, cải thiện đời sống cho người
lao động. Nói tóm lại, kết quả bán hàng đảm bảo lợi ích của các bên liên quan.
- Trên góc độ chu chuyển vốn, bán hàng là quá trình chuyển hoá hình thái biểu hiện vốn
của doanh nghiệp từ hàng hoá sang tiền tệ, kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Vì vậy
đẩy nhanh quá trình bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm vốn một cách tương đối do
rút ngắn được chu kỳ thu hồi vốn, tăng vòng quay lưu thông, từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu tài chính quan trọng và cơ bản, phản ánh tổng quát hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sự lành mạnh của tình hình tài chính, đây là hai
điều kiện quyết định mở ra khả năng tham gia thị trường vốn của doanh nghiệp. Thông
qua thị trường này, doanh nghiệp có thể huy động được một lượng vốn từ xã hội dưới
hình thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu, để đầu tư mở rộng quy mô, tăng năng lực sản
xuất.
- xét trên góc độ kinh tế vĩ mô, quá trình bán hàng ở mỗi doanh nghiệp nếu được thực hiện
tốt sẽ góp phần điều hoà sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo sự cân đối tiền và hàng trong
từng nghành cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
3- Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Để kế toán thực sự là công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả
năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ các khoản chi
phí, doanh thu tiêu thụ, xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ kịp thời cung cấp các thông tin kinh tế
cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kế toán đối
với hoạt động tiêu thụ xác định kết quả.
II- Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
A- Kế toán bán hàng
1- Kế toán giá vốn hàng bán:
Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán căn cứ vào phương thức bán hàng và theo
từng phương pháp kế toán hàng tồn kho.
*Có 5 phương thức bán hàng:
Phương thức bán hàng trực tiếp:
- Theo phương thức này khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại
kho của doanh nghiệp bán hoặc giao hàng tay ba. Khách hàng nhận hàng sau khi ký vào
chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng được xác định là bán.
- Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức này kế toán sử dụng chủ yếu các tài
khoản sau: TK 155- Thành phẩm, TK 632- Giá vốn hàng bán, TK 156- Hàng hoá, TK
511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,…
Phương thức gửi hàng:
- Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả
thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp
dồng. Khi xuất kho gửi đi thì hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi
nào khách hàng chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được
ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Trường hợp này kế toán sử dụng các tài khoản: TK 157- Hàng gửi đi bán, TK 632- Giá
vốn hàng bán, ….
Phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng:
- Đây là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký
gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng
đúng theo giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
- Tài khoản sử dụng: TK 157- Hàng gửi đi bán, TK 632- Giá vốn hàng bán, TK 641- Chi
phí bán hàng, TK 331- Phải trả người bán, …
Phương thức trả chậm, trả góp:
- Là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời
điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trảdần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu
một tỷ lệ lãi suất nhất định. Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá
bán trả ngay bà ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính theo phần lãi trả chậm tính trên
khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Tài khoản sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán, TK 511- Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện, TK 515- Doanh thu hoạt động tài
chính,…
Phương thức hàng đổi hàng:
- Đây là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá đi đổi
lấy hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư
tương ứng trên thị trường.
- Tài khoản sử dụng: TK 131- Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán của hàng
đem đi trao đổi), TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK 632- Giá vốn
hàng bán, TK 155- Thành phẩm, TK 152- Nguyên liệu, vật liệu, …
* Có 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp KKTX và phương pháp KKĐK.
- Quy trình kế toán đối với phương thức bán hàng trực tiếp theo phương pháp KKTX
TK 152, TK 155, TK 156 TK 632
Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp
TK 154
Thành phẩm xuất bán luôn không qua kho
- Quy trình kế toán đối với phương thức gửi hàng theo phương pháp KKTX:
TK 152, 155, 156 TK 157 TK 632
Xuất kho vật tư, hàng hoá, Kết chuyển trị giá vốn
thành phẩm gửi đi bán hàngđã bán
TK 154 TK 155
Thành phẩm sản xuất gửi Hàng gửi đi không được
đi bán chấp nhận
- Theo phương pháp KKĐK:
Đầu kỳ kết chuyển toàn bộ số dư của thành phẩm, hàng gửi đi bán vào tài khoản Giá
vốn hàng bán. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành
nhập kho trong kỳ vào Tk 632- Giá vốn hàng bán. Sau đó căn cứ vào BBKK thành phẩm,
hàng hoá, hàng gửi bán tồn kho cuối kỳ để kết chuyển toàn bộ số dư vào toàn bộ các tài
khoản trên, trên cơ sở đó xác định được Giá vốn hàng bán xuất trong kỳ. Quy trình kế toán
xác định giá vốn hàng bán trong kỳ như sau:
Cuối kỳ kết chuyển thành phẩm và hàng gửi bán tồn kho
TK 155, 157 TK 632
Đầu kỳ kết chuyển trị giá thành phẩm,
hàng gửi bán còn lại đầu kỳ
TK 631
Giá trị thành phẩm nhập kho trong kỳ
2- Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, yêu cầu và trình độ quản lý khác
nhau nên có thể lựa chọn một trong những phương pháp sau cho phù hợp với doanh nghiệp
của mình. Có các phương pháp tính giá vốn như sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền: được tính bằng cách lấy tổng trị giá của thành phẩm
(hàng hoá) tồn kho đầu kỳ cộng với giá thực tế của thành phẩm (hàng hoá) nhập trong
kỳ, chia cho tổng số lượng thành phẩm (hàng hoá) tồn đầu kỳ cộng với số lượng hàng
hoá (thành phẩm) nhập trong kỳ. Theo phương pháp này sẽ tính được giá vốn cho từng
loại thành phẩm (hàng hoá).
- Phương pháp nhập sau xuất trước: theo phương pháp này trị giá vốn xuất bán trong kỳ
được xác định như sau: lấy số lượng thành phẩm (hàng hoá) nhập trong kỳ nhân với giá
thực tế của kỳ này, nếu số lượng nhập trong kỳ < số lượng xuất trong kỳ thì sẽ lấy tiếp số
nhập của kỳ trước còn tồn lại đến kỳ này nhân với giá thực tế nhập kho của hàng hoá đó.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: theo phương pháp này trị giá vốn xuất bán trong kỳ
được xác định như sau: lấy số lượng thành phẩm (hàng hoá) nhập kỳ trước còn lại đầu
kỳ nhân với giá thực tế của kỳ trước, nếu số lượng xuất bán trong kỳ > số lượng tồn kho
đầu kỳ thì sẽ lấy tiếp số lượng nhập trong kỳ nhân với giá thực tế nhập kho kỳ này của lô
hàng đó.
- Phương pháp hệ số giá: theo phương pháp này giá vốn hàng xuất kho trong kỳ được xác
định dựa vào tổng số tiền xuất trong kỳ tính theo giá hạch toán nhân với hệ số giá. Hệ số
giá của thành phẩm, hàng hoá được xác định như sau:
Trị giá thực tế thành phẩm ( tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
H
S
=
Trị giá hạch toán thành phẩm (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Sau khi tính được H
S
ta lấy trị giá hạch toán xuất kho nhân với H
S
ta sẽ tính được giá vốn
thành phẩm (hàng hoá) xuất kho trong kỳ.
3- kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu:
a, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh
doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
b, Thời điểm ghi nhận doanh thu:Doanh thu tiêu thụ được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời
cả 5 điều kiện sau
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích được gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Như vậy thời điểm ghi nhận doanh thu có thể phát sinh nguồn tiền hoặc không.
c, Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán
cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua với số lượng lớn theo thoả thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên Hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua
hàng.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng
trả lại và từ chối thanh toán. nếu doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm, hàng hoá thuộc đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho
số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra cũng được coi là khoản giảm trừ doanh thu.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
d, Chứng từ và các tài khoản sử dụng:
- Chứng từ kế toán: gồm các hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm PXK,
chứng từ tính thuế, chứng từ trả tiền, GBC, GBN, PT, PC, chứng từ bán hàng,….
- Các tài khoản chủ yếu sử dụng: TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK
512- Doanh thu nội bộ, TK 521- Chiết khấu thương mại, TK 531- Hàng bán bị trả lại,
TK 532- Giảm giá hàng bán, TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước,….
e, Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các
khoản giảm trừ doanh thu:
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp:
TK154,155 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK111,112,131 TK 521
(1) (6) (5) (3)
TK 33311 (2)
(4)
Ghi chú:
(1): Trị giá vốn vật tư, thành phẩm, hàng hoá xuất bán trực tiếp.
(2): Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
(3): Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh.
(4): Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định DTT.
(5): Kết chuyển DTT.
(6): Kết chuyển giá vốn hàng bán.
- Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương thức gửi hàng đi bán:
TK154,155,156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK
111,112,131
(1) (2.2) (4) (3)
(2.1)
TK 33311
Ghi chú:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán.
(2.1): Doanh thu của hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi đã bán.
(3): Cuối kỳ kết chuyển DTT để xác định kết quả kinh doanh.
(4): Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
- Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng gửi đại lý, ký gửi (bên giao hàng):
-
TK154,155,156 TK157 TK 632 TK 911 TK 511 TK111, 112,131 TK
641
(1) (2.2) (5) (4) (3)
TK 33311 (2.1)
Ghi chú:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi.
(2.1): Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý, ký gửi.
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi đã bán.
(3): Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý, ký gửi.
(4): Cuối kỳ kết chuyển DTT để xác định kết quả kinh doanh.
(5): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
* Bên nhận đại lý:
TK 003- Vật tư, hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
- Trị giá hàng nhận - Trị giá hàng xuất bán
bán đại lý, ký gửi hoặc trả lại cho bên giao
đại lý, ký gửi.
TK 511 TK 331 TK 131
Hoa hồng bán đại lý
Số tiền bán
hàng đại lý TK 111, 112
Trả tiền bán hàng đại lý
4- Kế toán tổng hợp thành phẩm:
a, Tài khoản sử dụng: TK 155- Thành phẩm.
- Tài khoản này sử dụng để phản ánh trị giá gốc thành phẩm hoàn thành nhập kho và tình
hình biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung:
TK 155 - Thành phẩm
- Trị giá thực tế TP nhập kho - Trị giá thực tế TP xuất kho
- Kiểm kê thừa - Kiểm kê thiếu
- Kết chuyển trị giá thực tế của - Kết chuyển trị giá thực tế
TP tồn kho cuối kỳ của TP tồn kho đầu kỳ
D
CK
: Trị giá thực tế của TP
tồn kho cuối kỳ.
b, Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
<1> Giá thành sản xuất thực tế thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công chế biến nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155- Thành phẩm
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
<2> Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho:
<2.1> Trị giá vốn thành phẩm xuất bán trực tiếp:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 155- Thành phẩm
<2.2> Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho để bán theo phương thức chuyển hàng cho
khách hoặc gửi đại lý, ký gửi:
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Có TK 155- Thành phẩm
<2.3> Trị giá vốn thành phẩm xuất kho đổi lấy vật tư, hàng hoá của đơn vị khác:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Có TK 155- Thành phẩm
<2.4> Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để biếu tặng, thanh toán tiền lương, thưởng cho
CNV:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 155- Thành phẩm
<3> Trị giá vốn thành phẩm nhập kho do khách hàng trả lại, hàng gửi đại lý, ký gửi không
bán được:
Nợ TK 155- Thành phẩm
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi đi bán
<4> Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho góp vốn liên doanh:
- Trường hợp giá ghi sổ kế toán > giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá lại:
Nợ TK 128- Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 222- Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Có TK 155- Giá thành thực tế thành phẩm
Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại TS (chênh lệch tăng)
- Trường hợp giá ghi sổ kế toán < giá trị vốn góp thì số chênh lệch được phản ánh vào bên
Nợ TK 412.
<5> Đánh giá lại thành phẩm trong kho:
<5.1> Điều chỉnh trị giá vốn thực tế của thành phẩm do đánh giá tăng:
Nợ TK 155- Thành phẩm
Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại TS
<5.2> Điều chỉnh trị giá vốn thực tế của thành phẩm do đánh giá giảm:
Nợ TK 412- Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK 155- Thành phẩm
<6> Trị giá vốn thành phẩm thừa, thiếu phát hiện khi kiểm kê:
<6.1> Kiểm kê thừa:
Nợ TK 155- Thành phẩm
Có TK 3381- TS thừa chờ giải quyết
Có TK 711- Thu nhập khác
<6.2> Kiểm kê thiếu:
- Trường hợp phát hiện được nguyên nhân và xử lý:
Nợ TK 111, 334, 1388 - Thu hồi bồi thường
Nợ TK 632- Số chênh lệch
Có TK 155- Trị giá vốn thành phẩm thiếu
- Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 1381- TS thiếu chờ xử lý
Có TK 155- Trị giá vốn thành phẩm thiếu
Sau khi xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý thì giá trị của thành phẩm
thiếu được kết chuyển vào TK có liên quan.
Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
<1> Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn (giá gốc) thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ hoặc đang
gửi bán:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 155- Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Có TK 157- Trị giá hàng gửi đi bán đầu kỳ
<2> Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 631- Giá thành sản xuất
<3> Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho (thành phẩm trong
kho và đang gửi bán nhưng chưa được chấp nhận thanh toán) để ghi:
Nợ TK 155- Thành phẩm
Nợ TK157- Hàng gửi đi bán
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
<4> Cuối kỳ, kế toán kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã bán để tính kết quả
kinh doanh:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
B- Kế toán xác định kết quả bán hàng:
1- Kế toán chi phí bán hàng:
a, Khái niệm: Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và
tiến hành hoạt động bán hàng bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo
sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá hoặc công trình xây
dựng, đóng gói, vận chuyển hàng hoá, sản phẩm,…
b, Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng.
- Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế
phát sinh trong hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
- Kết cấu và nội dung:
TK 641- Chi phí bán hàng
- Tập hợp chi phí phát sinh - Các khoản ghi giảm chi phí
liên quan đến quá trình tiêu bán hàng.
thụ sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng
vào TK 911- xác định kết quả
kinh doanh.
TK 641- Chi phí bán hàng, cuối kỳ không có số dư.
- TK 641- Chi phí bán hàng có 7 TK cấp 2
+ TK 6411- Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá…. bao gồm tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH…
+ TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc
giữ gìn tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng
hoá, chi phí vật liệu nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá
trong quá trình bán hàng, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ…. của doanh nghiệp.
+ TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng: phản ánh các chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho
hoạt động bán hàng như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc…
+ TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo
quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ vận chuyển, phương tiện tính
toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng…
+TK 6415- Chi phí bảo hành: phản ánh các chi phí có liên quan đến việc bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng….
+TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt
động bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, thuê bốc dỡ, vận
chuyển, hoa hồng cho đại lý, ký gửi….
+ TK 6418- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng
ngoài các chi phí kể trên.
c, Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
<1> Chi phí nhân viên bán hàng phát sinh ghi:
Nợ TK 6411- Chi phí bán hàng
Có TK 334- Phải trả CNV
Có TK 338 (3382,3383,3384)
<2> Trị giá thực tế NL, VL phục vụ cho hoạt động bán hàng:
Nợ TK 6412- Chi phí bán hàng
Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 111,112,331… - nếu mua ngoài
<3> Trị giá thực tế công cụ dụng cụ phục vụ hoạt động bán hàng:
Nợ TK 6413- Chi phí bán hàng
Có TK 153- Công cụ dụng cụ (nếu giá trị nhỏ)
Có TK 1421- nếu giá trị lớn
<4> Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận bán hàng:
Nợ TK 6414- Chi phí bán hàng
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
<5> Chi phí bảo hành sản phẩm:
Nợ TK 6415- Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112,336, 335, 154…
<6> Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động bán hàng:
Nợ TK 6417- Chi phí bán hàng
Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112….
<7> Chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng:
<7.1> Trường hợp sử dụng trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
- Tính trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 335- Chi phí phải trả
- Chi phí sửa chữa thực tế phát sinh:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 331, 241,111,112, 152…
<7.2> Trường hợp không trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
- Chi phí sửa chữa thực tế phát sinh:
Nợ TK 142, 242 - Chi phí trả trước
Có TK 331, 241, 111, 112, 152…
- Định kỳ tiến hành phân bổ vào chi phí bán hàng
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 142- Chi phí trả trước
Có TK 242- Chi phí trả trước dài hạn
<8> Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng phát sinh:
Nợ TK 111, 112-
Có TK 641- Chi phí bán hàng
<9> Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641- Chi phí bán hàng
2- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
a, Khái niệm: chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao
gồm: chi phí quản lý hành chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất phát sinh trong toàn
doanh nghiệp.
b, Tài khoản sử dụng: TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
- Kết cấu và nội dung:
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh - Các khoản ghi giảm chi phí
nghiệp phát sinh trong kỳ. quản lý doanh nghiệp.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp để
XĐKQKD hoặc chờ kết chuyển
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối kỳ không có số dư
- TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 TK cấp 2:
+ TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ doanh
nghiệp bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản trích KPCĐ, BHYT,
BHXH,….
+ TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý doanh nghiệp như: giấy, bút, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ
dụng cụ….
+ TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh các chi phí dụng cụ, đồ dùng cho công
tác quản lý.
+ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
cả doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho, vật kiến trúc, phương tiện
truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng….
+ TK 6425- Thuế, phí và lệ phí: phản ánh các chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn
bài, thuế nhà đất và các khoản phí và lệ phí khác.
+ TK 6426- Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi
phí sản xuất của doanh nghiệp.
+ TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho quản lý chung của toàn doanh nghiệp như các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại…
+ TK 6428- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí phát sinh thuộc quản lý chung toàn
doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, công tác
phí….
c, Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
<1> Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp phát sinh ghi:
Nợ TK 6421- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334, 338-
<2> Trị giá thực tế NL, VL phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331, 111, 112 - nếu mua ngoài
<3> Trị giá thực tế công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 6423- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 153- nếu giá trị nhỏ
Có TK 1421- nếu giá trị lớn
<4> Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 6424- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
<5> Thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp Nhà nước:
Nợ TK 6425- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
<6> Lệ phí giao thông, lệ phí cầu phà phải nộp:
Nợ TK 6425- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 1331- nếu có
Có TK111, 112-
<7> Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 6426- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
<8> Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 6427- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 1331- nếu có
Có TK 111, 112, 331…
<9> Chi phí hội nghị, tiếp khách cấp trên:
Nợ TK 6428- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 1331- nếu có
Có TK 111, 112, 331, ….
<10> Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 152, 112, 111-
Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
<11> Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh
hoặc chờ kết chuyển:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển
Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
3- Kế toán xác định kết quả bán hàng:
a, Tài khoản sử dụng: TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh: được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và các khoản khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
- Kết cấu và nội dung:
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn hàng hoá đã bán - DTT hoạt động bán hàng và
và dịch vụ đã cung cấp dịch vụ đã cung cấp trong kỳ
- CFBH và CFQLDN
- Chi phí tài chính - Doanh thu hoạt động tài chính
- Chi phí khác - Thu nhập khác
- Số lợi nhuận trước thuế của - Số lỗ của hoạt động sản xuất
hoạt động sản xuất kinh doanh kinh doanh trong kỳ
trong kỳ
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, cuối kỳ không có số dư.
b, Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
<1> Cuối kỳ kết chuyển DTT hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định kết quả
kinh doanh:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512- Doanh thu nội bộ
Có TK 911- XĐ KQKD
<2> Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dvụ bán ra:
Nợ TK 911- XĐKQKD
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
<3> Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết chuyển:
Nợ TK 911- XĐKQKD
Có TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển
<4> Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết
chuyển:
Nợ TK 911- XĐKQKD
Có TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển
<5> Kết chuyển chi phí tài chính đã tập hợp trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911- XĐKQKD
Có TK 635- Chi phí hoạt động tài chính
<6> Kết chuyển DTT hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911- XĐKQKD
<7> Kết chuyển thu nhập thuần từ các hoạt động khác:
Nợ TK 711- Thu nhập khác
Có TK 911- XĐKQKD
<8> Kết chuyển các khoản chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 711- Thu nhập khác
Có TK 911- XĐKQKD
<9> Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp:
- Kết chuyển lợi nhuận:
Nợ TK 911- XĐKQKD
Có TK 421(4212)- Lợi nhuận chưa phân phối
- Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 421(4212)- Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911- XĐKQKD
Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511, 512
Kết chuyển trị giá vốn thực Kết chuyển DTT hoạt động
tế hàng bán ra BH và CCDV, DT nội bộ
TK 635 TK 515
Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển DTT hoạt động
tài chính
TK 811 TK 711
Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển thu nhập thuần
hoạt động khác
TK 641
Kết chuyển TK 142
CFBH TK 421
TK 642
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển
CF QLDN
Kết chuyển lợi nhuận
Chương ii
tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần - đầu tư – thương mại – dịch vụ
thăng long.
I. Đặc điểm chung của công ty Cổ phần-Đầu tư-Thương mại-Dịch vụ Thăng Long.
1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty CP-ĐT-TM-DV Thăng Long được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh số 0103001001 ngày 02 tháng 05 năm 2002 của phòng đăng kí kinh doanh sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động
theo luật của doanh nghiệp và các qui định hiện hành khác của nước Cộng Hoà XHCNVN.
- Từ khi được thành lập đến nay, công ty đã có sự phát triển không ngừng trong việc
cạnh tranh hàng hoá với thị trường. Với lực lượng cán bộ khoa học công nghệ và công nhân
có kĩ thuật có trình độ, tay nghề cao, công ty đã thiết kế, chế tạo, lắp đặt và chuyển giao
công nghệ nhiều nhà máy chế biến muối tinh, nhà máy rửa muối, đảm bảo công nghệ sạch,
không ảnh hưởng tới môi trường, tiết kiệm và có hiệu quả ở trong các địa phương trong cả
nước. Ngoài ra công ty còn là nơi cung cấp các sản phẩm muối chất lượng cao sử dụng công
nghệ tiên tiến như: muối tinh sấy, không sấy, muối iốt, bột canh iốt, muối hạt nguyên liệu
các loại…
- Ngoài ra không ngừng mở rông qui mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi
mới máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề công nhân viên và trình độ nghiệp vụ nghiệp vụ
của các cán bộ quản lí… thì công ty cũng rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu của thị
trường, chiến lược tiêu thụ sản phẩm và xâm nhập thị trường bằng mọi cách để mở rộng thị
trường tiêu thụ đang được nhà máy từng bước đưa vào thực hiện. Ngoài hệ thống các đại lí,
siêu thị, các doanh nghiệp ở trên địa bàn Hà Nội, công ty còn mở rộng thị trường ra các tỉnh
miền Bắc, Trung, Nam.
2, Đặc điểm chung về mặt tổ chức sản xuất và quản lí sản xuất của công ty:
Công ty CP-ĐT-TM-DV Thăng Long còn là một công ty sản xuất, đóng gói muối
và bột canh…Vì sản xuất rất đa dạng và phong phú như vậy nên công ty tổ chức sản xuất,
quản lí theo đối tượng sản phẩm và tổ chức sản xuất theo công nghệ. Đặc trưng của hình
thức sản xuất theo các đối tượng sản phẩm là qui trình chế biến sản phẩm được gói gọn
trong một đơn vị sản xuất.
Sản phẩm của công ty gồm nhiều loại khác nhau ảnh hưởng tới qui trình phức tạp
qua nhiều bước công việc. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến cho tới khi nhập kho
thành phẩm là một quá trình liên tục, khép kín, sản phẩm được sản xuất hàng loạt theo đơn
đặt hàng. Vì công ty có nhiều sản phẩm nên cơ cấu tổ chức được phân ra các phòng, ban rõ
ràng theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức công ty cp-đt-tm-dv thăng long
Giám đốc
Phó giám đốc Hội đồng khoa học Phó giám đốc
Phòng tổng hợp Phòng kế toán – kỹ thuật
Xưởng sản xuất và Phòng nghiên cứu Xưởng cơ khí
thực nghiệm công nghệ và thiết kế lắp ráp
*Giám đốc: là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước, có
nhiệm vụ điều hành, quản lí toàn bộ công ty.
*Phó giám đốc: một phó giám đốc chỉ đạo công tác kinh doanh, một phó giám đốc
chỉ đạo về mặt kĩ thuật
*Phòng tổng hợp: gồm 2 bộ phận