Lời mở đầu
Xà hội loài ngời luôn biến đổi không ngừng: từ khi xà hội loài ngời còn là
một xà hội sơ khai, nguyên thuỷ bây giờ đà trở thành một xà hội văn minh. Có
nh vậy là vì trong quá trình phát triển xà hội loài ngời đà trải qua nhiều phơng
thức sản xuất khác nhau, các phơng thức sản xuất đó ngày càng hoàn thiện. Nh
vậy để xà hội phát triển thì phải phát triển đợc quan hệ sản xuất mà yếu tố này
lại đợc quy định bởi tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Lực lợng sản
xuất phát triển đợc là nhờ tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nh vậy, một
trong những con đờng cải tạo xà hội nhanh nhất là tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá là một giai đoạn phát triển tất yếu trong lịch
sử phát triển của hầu hết quốc gia trên thế giới cũng nh khi nớc ta đi lên chủ
nghĩa xà hội không qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa t bản. Chính vì vậy
sự dịch chuyển nền kinh tế lao động thủ công lạc hậu thành lao động sử dụng kĩ
thuật và công nghệ tiên tiến để đạt đợc năng suất cao và là cái quyết định cho sự
tồn tại của một chế độ xà hội. Đảng ta luôn xác định công nghiệp hoá hiên đại
hoá nhằm nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ. Trong quá trình thực
hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá, và trớc sự thay đổi to lớn của thế giới Đảng
đà xác định thời cơ, những thách thức to lớn. Đó là công cuộc đổi mới tạo ra thế
và lực. Đồng thời trong quá trình này Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác - Lê Nin t tởng Hồ Chí Minh làm nền tảng t tởng và là sợi chỉ xuyên suốt cho mọi hành
động.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta có nhiều thay đổi và đạt đợc
nhiều thành tựu to lớn mà cột mốc là đại hội đảng toàn quốc lần VI (1986) đÃ
làm thay đổi bộ mặt kinh tế đất nớc có nền kinh tế tiểu nông, muốn thoát khỏi
nghèo nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt tới trình độ của một nớc phát triển thì tất
yếu phải đổi mới để xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất tinh
1
thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng
văn minh. Mục tiêu đó là sự cụ thể hoá học thuyết Mác về hình thái kinh tế xÃ
hội với hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam. Nó cũng là mục tiêu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nớc ta ("Văn kiện đại hội Đảng lần VIII").
Chính vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài "Vận dụng quy luật về
sự phù hợp của lực lợng sản xuất với trình độ phát triển của quan hệ sản
xuất vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam" là một nội
dung phức tạp và rộng. Do trình độ có hạn, nên không tránh khỏi khiếm khuyết
trong việc nghiên cứu. Rất mong nhận đợc đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn để bài viết về đề tài này trớc hoàn thiƯn h¬n.
2
chơng I
Những tìm hiểu cơ bản về phơng thức sản xuất và
tầm quan trọng của việc tiến hành công nghiệp hoá
1- Lực lợng sản xuất - quan hệ sản xuất. Quy lt vỊ sù phï hỵp cđa lùc l ỵng sản xuất với trình độ phát triển của quan hệ sản xuất:
Mỗi hình thái kinh tế xà hội có một phơng thức sản xuất riêng. Đó là cách
thức con ngời thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở một giai đoạn lịch sử nhất
định. Phơng thức sản xuất vật chất là sự thống nhất biện chứng của lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất.
1.1-Lực lợng sản xuất:
Lực lợng sản xuất là mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên đợc hình
thành trong quá trình sản xuất. Trình độ của lực lợng sản xuất thể hiện trình độ
chinh phục của con ngời đối với tự nhiên. Lực lợng sản xuất là thể thống nhất
hữu cơ giữa con ngời lao động với t liệu sản xuất, trớc hết là công cụ lao động.
Ngoài công cụ lao động, trong t liệu sản xuất còn có đối tợng lao động.
Nh vậy lực lợng sản xuất bao gồm hai yếu tố con ngời lao động và t liệu
sản xuất. Con ngời lao động gồm có trí thông minh, sáng tạo, sức lực... T liệu
sản xuất bao gồm đối tợng lao động và t liệu lao động, trong đó t liệu lao động
là yếu tố quan trọng nhất. T liệu lao động là những vật hay phức hợp những vật
có thể nối con ngời với đối tợng lao động và dẫn truyền tích cực sự tác động của
con ngời vào đối tợng lao động, t liệu sản xuất là bộ phận trực tiếp dẫn truyền
sự tác động của con ngời vào tự nhiên. Và sản phẩm của giới tự nhiên gọi là
công cụ sản xuất.
T liệu sản xuất luôn thay đổi vì con ngời luôn tìm tòi sáng tạo và sử dụng
những công cụ lao động ngày càng đợc cải tiến tinh xảo hơn. Vì vậy mà trong
3
lực lợng sản xuất cũng có mâu thuẫn. Mâu thuẫn bên trong của lực lợng sản
xuất là mâu thuẫn giữa trình độ, khả năng của lực lợng sản xuất với nhu cầu
chinh phục, cải tạo tự nhiên, nhu cầu biến đổi đối tợng sản xuất. Sự phát triển
của lực lợng sản xuất là do nhu cầu của xà hội và do mẫu thuẫn bên trong của
lực lợng sản xuất quyết định. Mâu thuẫn này thờng xuyên đặt ra, liên tục phát
sinh trong quá trình sản xuất. Việc giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi phải áp
dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ vào quá trình sản xuất làm cho công cụ
sản xuất không ngừng đợc hoàn thiện. Vì vậy để thúc đẩy t liệu sản xuất phát
triển, lực lợng sản xuất phát triển thay đổi từ thấp đến cao thì phải không ngừng cải
tiến kỹ thuật, thay thế công cụ thô sơ bằng máy móc.
Trong lực lợng sản xuất thì nhân tố con ngời đóng vai trò quyết định nhất.
Song ngày nay trong công cuộc cách mạng đà mở ra bớc nhảy vọt lớn của lực lợng sản xuất. Khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Vì khoa học là
điểm xuất phát cho mọi biến đối to lớn cho lĩnh vực sản xuất, là cơ sở để hình
thành hoạt động các ngành sản xuất mới ®å sé khoa häc ®· kÕt tinh vµo mäi yÕu
tè của lực lợng sản xuất và làm thay đổi về chất mọi yếu tố đó. Cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật đà mở ra một kỷ nguyên mới của sản xuất tự động hoá với
việc ứng dụng khoa học tiến bộ mới vào sản xuất, đà tạo ra sự thay đổi trong
chức năng của ngời sản xuất. Con ngời không trực tiếp thao tác mà chủ yếu
sáng tạo và điều chính một cách hợp lý. Trí thức khoa học đợc vật chất hoá vào
mọi nhân tố của lực lợng sản xuất, từ đối tợng lao động đến t liệu lao động. Do
khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp nên thành phần ngời cấu thành lực
lợng sản xuất không chỉ bao gồm lao động chân tay mà gồm cả kỹ thuật viên,
kỹ s và các cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất.
1.2- Quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản
xuất. Quan hệ sản xuất tồn tại một cách khách quan độc lËp víi ý thøc cđa con
4
ngời. Để tiến hành sản xuất con ngời không chỉ có mối quan hệ với tự nhiên mà
phải có mối quan hệ với nhau để trao đổi hoạt động và kết quả của lao động.
Mác viết: Ngời ta chỉ có thể tiến hành sản xuất bằng cách hợp tác với nhau
theo một cách nào đó. Để thực hiện quá trình sản xuất con ngời phải có những
mối liên hệ, quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ trong phạm vi của những mối liên
hệ, quan hệ đó thì con ngời mới có mối quan hệ với tự nhiên, tức là sản xt.
Quan hƯ s¶n xt bao gåm ba mèi quan hƯ cơ bản: quan hệ sở hữu đối với t liệu
sản xuất, quan hệ tổ chức và quản lý, quan hệ phân phối sản xuất xà hội. Ba mối
quan hệ này nằm trong mối liên hệ ràng buộc quy định lẫn nhau trong đó quan
hệ đối với t liệu sản xuất giữ vai trò quan trọng nhất, nó quy định các mối quan
hệ còn lại. Bản chất của mối quan hệ sản xuất ra sao thì phụ thuộc vào việc giải
quyết mối quan hệ đối với t liệu sản xuất chủ yếu của xà hội nh thế nào.
Các quan hệ về tổ chức và quản lý, quan hệ về phân phối sản phẩm xà hội
giữ những vai trò hết sức quan trọng chúng có thể góp phần củng cố, phát triển
sản xuất và cũng có thể làm xói mòn quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất có tính
ổn định tơng đối so với lực lợng sản xuất. ở mỗi giao đoạn phát triển nhất định
của lịch sử quan hệ sản xuất tồn tại trong một phơng thức sản xuất nhất định,
quan hệ sản xuất thống trị của mỗi xà hội quy định bản chất và bộ mặt của mỗi
hình thái kinh tế - xà hội. Chính vì vậy khi nghiên cứu quá trình sản xuất không
chỉ dừng lại ở trình độ phát triển của lực lợng sản xuất mà phải xét tới tính chất
của quan hệ sản xuất.
Bên cạnh đó thì quan hệ về mặt phân phối sản phẩm lao động cũng là
những nhân tố có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự vận động của toàn bộ nền
kinh tế - xà hội. Mặc dù phụ thuộc vào các quan hệ còn lại song quan hệ phân
phối sản phẩm do có khả năng kích thích trực tiếp vào lợi ích của con ngời nó là
chất xúc tác của các quá trình kinh tế - xà hội.
Trong lịch sử đà diễn ra sự tác động biện chứng giữa lực lợng sản xuất &
quan hệ sản xuất tạo thành mối quan hệ lặp đi lặp lại mang tính chất ổn định
của nền sản xuất xà hội. Các Mác rút ra kÕt luËn: s¶n xuÊt x· héi cã quy luËt
5
khách quan vốn có của nó, đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ của lực lợng sản xuất.
1.3- Quy luật về sự phù hợp của lực lợng sản xuất với trình độ phát
triển của quan hệ sản xuất:
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phơng thức sản
xuất và tác động biện chứng với nhau. Sự liên hệ tác động biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất hình thành nên quy luật phổ biến của toàn thể
loài ngời. Đó là quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất. Quy luật sự phù hợp này là khả năng phối
hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất để tạo ra hiệu quả lao động cao
nhất. Mác ®· vËn dơng phÐp biƯn chøng duy vËt vµo viƯc xem xét mối quan hệ
này, từ đó từng bớc tìm ra đợc mối quan hệ giữa sự phát triển của lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất.
1.3.1- Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi
quan hệ sản xuất .
Một đặc điểm của nền sản xuất xà hội là luôn luôn biến đổi và phát triển.
Muốn tồn tại duy trì cuộc sống của mình con ngời phải lao động; phải tham gia
vào quá trình sản
xuất
để
tạo ra của cải vật
chất
tự
nuôi
sống mình. Muốn vậy quá trình sản xuất phải không ngừng; nó phải diễn ra liên
tục; quá trình sản xuất và tái sản xuất phải không bị gián đoạn. Trong quá trình
lao động ấy kinh nghiệm sản xuất của con ngời ngày càng phát triển; năng lực
chế tạo và cải tiến công cụ lao động cũng phát triển; thúc đẩy năng suất lao
động tăng lên. Nếu nh thời kỳ nguyên thuỷ công cụ lao động đợc chế tạo chủ
yếu bằng đá rồi trải qua quá trình đồ đồng, đồ sắt và ngày nay con ngời đà đạt
đến trình độ công cụ sản xuất hiện đại với các thiết bị máy móc tự động... Công
cụ sản xuất thay đổi, khả năng t duy, trí tuệ của con ngời sản xuất ra công cụ,
của cải cũng thay đổi và theo tiến trình phát triển của lịch sử nó sẽ làm cho
quan hệ sản xuất giữa ngời & ngời cũng thay đổi theo. Hay nói một cách khác
6
phơng thức sản xuất đà thay đổi cho phù hợp với lực lợng sản xuất. Lực lợng
sản xuất quyết định sự hình thành ,phát triển & biến đổi của quan hệ sản xuất .
Vai trò quyết định cuả lực lợng sản xuất đối với quan hệ sản xuất thể hiện
ở những nội dung sau:
ã Lực lợng sản xuất quyết định tính chất của quan hệ sản xuất. Lực lợng sản
xuất ở trình độ nào thì quan hệ sản xuất cũng phải ở trình độ ấy.
ã Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành & biến đổi của quan hệ sản xuất
từ quan hệ sở hữu, quản lý đến quan hệ phân phối.
ã Quyết định các hình thức kinh tế của quan hệ sản xuất.
Ngày nay, dới sự tác động cđa cc c«ng nghiƯp khoa häc c«ng nghƯ trùc
tiÕp trong lực lợng sản xuất thì nó lại càng làm cho biến đổi nhanh chóng &
toàn diện. Sự biến đổi đó trong giới hạn nhất định thì cha dẫn đến sự thay đổi
của quan hệ sản xuất nhng khi nó biến đổi đến một giai đoạn nhất định thì nó
dẫn tới mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có. Những quan hệ đó từ chỗ là
hình thức cần thiết để bảo tồn & phát triển lực lợng sản xuất thì đà trở thành
hình thức kìm hÃm sự phát triển đó. Và do đó dẫn đến nhu cầu khách quan tất
yếu phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới để phù hợp
với lực lợng sản xuất đà phát triển. Yêu cầu khách quan đặt ra trong thực tiễn
quản lý kinh tế xà hội là việc xác lập & hoàn thiện các quan hệ sản xuất nhất
định phải căn cứ vào trình độ của lực lợng sản xuất.
1.3.2- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất:
Mặc dù bị chi phối bởi lực lợng sản xuất song với tính cách là hình thức,
quan hệ sản xuất cũng có những tác động nhất định trở lại đối với lực lợng sản
xuất. Nếu nh lực lợng sản xuất là thờng xuyên biến đổi thì quan hệ sản xuất lại
có tính ổn định hơn, có nh vậy nó mới trở thành hình thøc kinh tÕ cđa lùc lỵng
7
s¶n xt. Së dÜ quan hƯ s¶n xt cã tÝnh ổn định bởi nó gắn liền với lợi ích giữa
ngời với ngời. Nó muốn thay đổi cũng phải trải qua một thời gian dài đấu tranh
& cải biến xà hội.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản xuất là
do quan hệ sản xuất có tác động tới:
ã Việc kết hợp các yếu tố của lực lợng sản xuất trong quá trình sản xuất ra
của cải vật chất cho xà hội.
ã Việc phân công lao động xà hội.
ã Việc phát triển, ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất.
Nh vậy rõ ràng quan hệ sản xuất đà tác động tới trình độ của lực lợng sản
xuất & do đó nó tác động tới lực lợng sản xuất.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản xuất chđ u
ë hai khuynh híng:
- Quan hƯ s¶n xt ph¶i phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất, nó sẽ
thúc đẩy, định hớng & tạo điều kiện cho lực lợng sản xuất phát triển.
- Quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất, nó
sẽ kìm hÃm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Tuy nhiên tác dụng kìm hÃm đó
chỉ là tạm thời so với tất yếu khách quan của lịch sư, ci cïng nã sÏ bÞ thay thÕ
b»ng kiĨu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất.Quan hệ
sản xuất lạc hậu lỗi thời hay có những tất yếu vợt trớc tiên tiến hơn một cách
không đồng bộ cũng sẽ kìm hÃm sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Nh vậy quan hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực lợng sản xuất (phù
hợp). Nhng do tính năng động của lực lợng sản xuất mâu thuẫn với tính ổn định
tơng đối của quan hệ sản xuất nên quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp với lực lợng
sản xuất lại trở nên không phù hợp kìm hÃm sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Đó chính là biểu hiện của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lợng sản xuất & quan
hệ sản xuất. Các Mác viết: tới một giai đoạn phát triển nào đó lực lợng sản
8
xt vËt chÊt x· héi sÏ m©u thn víi quan hệ sản xuất hiện có mà trong đó từ
trớc đến nay các lực lợng sản xuất vẫn phải phát triển. Từ chỗ là hình thức phát
triển của lực lợng sản xuất những lực lợng sản xuất ấy trở thành xiềng xích của
lực lợng sản xuất, khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạnh xà hội. (Tập
bài giảng triết học Mác -Lênin, tập2, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2000).
2- Công nghiệp hoá hiện đại hoá - Bớc phát triển tất yếu thời đại:
Công nghiệp hoá là bớc đi tất yếu mà các quốc gia sớm muộn cũng phải vợt qua. Trong thời đại ngày nay, dới tác động của các cuộc cách mạng khoa học
- công nghệ, việc tiến hành công nghiệp hoá là một việc làm tất yếu. Nội dung
chủ yếu của công nghiệp hoá là trang bị kỹ thuật mới hiện đại, là xây dựng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với việc tổ chức phân công lại lao động và
đôỉ mới chính sách đầu t đa nớc nhà từ kém phát triển thành quốc gia có nền
kinh tế phát triển.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta, chủ nghĩa Mác Lê Nin đóng vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở để chúng ta tiến lên chủ nghĩa
xà hội. Một trong những nhân tố không thể thiếu trong quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá là học thuyết hình thái kinh tế - xà hội của Mác (đà đợc nêu
trên), đóng vai trò là cơ sở lí luận.
Trên thế giới cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại đang phát triển
với tốc độ vũ bảo. Đặc trng của cuộc cách mạng này là sự gắn bó chặt chẽ giữa
khoa học với sản xuất, sự bùng nổ của phát minh thông tin.
Quá trình quốc tế hoá ®åi sèng kinh tÕ chÝnh trÞ x· héi diƠn ra nhanh
chóng và trở thành xu thế phát triển của thế giới. Mỗi quốc gia trở thành bộ
phận hữu cơ của nỊn kinh tÕ tÕ thÕ giíi .
HiƯn nay ViƯt Nam ®ang híng tíi mét nỊn kinh tÕ thÞ trêng theo định hớng
xà hội chủ nghĩa có sự quản lí vĩ mô của nhà nớc với mục tiêu là đảm bảo cho
dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh, an ninh quốc phòng
và sự bền vững của môi trờng. Nền kinh tế Việt Nam chỉ đạt tốc độ tăng nhanh,
9
hiƯu qu¶ kinh tÕ cao khi nỊn kinh tÕ Êy thực dựa trên cở sở công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế là việc đòi hỏi tất yếu của mô
hình kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Điều này
khẳng định công nghiệp hoá- hiện đại hoá là một vấn đề quan trọng đặc biệt, là
bớc phát triển tất yếu đối với nớc ta. Đặc biệt trong thêi k× hiƯn nay nỊn kinh tÕ
vÉn mang tÝnh chất đặc thù lạc hậu, công nghiệp còn nhỏ bé, kết cấu hạ tầng
kinh tế kém phát triển, cơ sở kĩ thuật cha xây dựng là bao nhiêu, kinh tế phát
triển khá nhng năng suất thấp, chất lợng thấp khả năng cạnh tranh với các nớc
kém. Cho nên chỉ có con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá mới là con đờng
cơ bản khắc phục đợc yếu kém của nền kinh tế nớc ta, giữ vững ổn định chính
trị xà hội.
Dựa vào học thuyết hình thái kinh tế - xà hội của Mác. Đảng ta tiếp tục
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện hoá đất nớc. Từ đó có khả năng
phát triển lực lợng sản xuất và cơ sở hạ tầng cho phù hợp với quan hệ sản xuất
xà hội chủ nghĩa. Lực lợng sản xuất nứơc ta hiện nay tuy đà phát triển nhng cha
phù hợp quan hệ sản xuất xà hội chủ nghĩa.
Hiện nay, trên phạm vi toàn thế giới, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đang
đợc coi là phơng hớng chủ đạo, phải qua các nớc đang phát triển. Đối với nớc ta
khi những t tởng cơ bản học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xà hội đợc nhận
thức lại một cách khoa học và sâu sắc với t cách là cơ sở lí luận của công nghiệp
hoá - hiện đạt hoá đất nớc thì một mặt chúng ta phải đẩy nhanh sự nghiệp này
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xà hội, nhanh chóng tạo ra lực lợng sản
xuất hiện đại cho chế độ xà hội mới - xà hội chủ nghĩa. Mặt khác chúng ta phải
chú trọng xây dựng, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự đIều tiết của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ
nghĩa. Đây là hai nhiệm vụ đợc thực hiện đồng thời, chúng luôn thúc đẩy và hỗ
trợ nhau cùng phát triÓn.
10
Chơng II
Quá trình Công nghiệp hoá hiện đại hoá
ở nớc ta hiÖn nay
11
1. ảnh hởng tích cực của công nghiệp hoá hiện đại hoá đối với nền kinh tế
nớc ta
Quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá, trong đó nó bao hàm sự phát
triển nền kinh tế chung của đất nớc ta, khi tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại
hóa tiến lên xà hội chủ nghĩa
Trong quá trình đổi mới đất nớc, công nghiệp hoá- hiện đại hoá có vai trò
cực kì quan trọng trong sự đổi mới của nớc ta. Nó thúc đẩy cho sự phát triển của
mọi mặt của x· héi. ë trong ®iỊu kiƯn níc ta hiƯn nay, cùng với quá trình dịch
chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với việc phân
công lao động xà hội, là một tất yếu khách quan. Đẩy mạnh phân công lao động
xà hội trong điều kiện hiện nay không chỉ xuất phát từ yêu cầu phát triẻn kinh
tế, văn hoá, xà hội mà còn đáp ứng nhu cầu hợp tác quốc tế, chủ động tham gia
và héi nhËp kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giíi nh»m xây dựng thành công chủ nghĩa xÃ
hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc.
Để đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của đất nớc, nhân tố con ngời trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng đợc thúc đẩy một cách nhanh chóng,
chúng ta trở lại với phơng pháp luận của hồ chí minh về vấn đề này:
Trong hệ thống các biện pháp tác động vào tính tích cực x· héi cđa con
ngêi, Hå ChÝ Minh chđ träng tríc hết là công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nớc, lý
tởng xà hội chủ nghĩa và đạo đức cách mạng. Chúng ta tiến hành CNH, HĐH
theo định hớng xà hội chủ nghĩa lầ nhằm cơ sở vật chất - kỹ thuật để bảo vệ
vững chắc độc lập dân tộc và xây dựng thành công xà hội chủ nghĩa theo mục
tiêu "dân giaù nớc mạnh xà hội công bằng văn minh". Lòng yêu nớc tinh thần
tự hào dân tộc, đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô t phải luôn đợc khơi
dậy nh là động lực hàng đầu. Dân chủ hoá triệt để đời sống xà hội là bản chất,
là quy luật phát triển củachủ nghĩa xà hội. Hoàn thiện cơ cấu dân chủ, khắc
phục những thiếu sót nghiêm trọng trong quá trình vận hành các thiết chế dân
chủ XHCN mà Hồ Chí Minh đà lu ý. Vai trò không ngừng tăng lên của con ng-
12
ời gắn liền với việc thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học- kĩ thuật, với việc đổi mới
cải cách giáo dục - đào tạo. Nhân loại đang bớc vào nền văn minh mới - văn
minh trí tuệ, một nền văn minh míi kinh tÕ kiÕn thøc, mét x· héi míi xà hội
thông tin.
Về mô hình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nớc ta, đang chủ trơng không
lặp lại hoá cổ điển, mà tự tìm lấy một mô hình phù hợp với hoàn cảnh đất nớc
và điều kiện thế giới ngày nay. Để làm đợc việc đó giáo dục và khoa học phải
tạo ra những con ngời có đủ kiến thức, năng lực lựa chon, phát huy sáng tạo,
công nghệ mới; từ đó làm chủ công nghệ nhập biến chúng ta thành công nghệ
của mình và tạo ra công nghệ mới và hiện đại hoá công nghiệp truyền thống,
không ngừng phát triển lực lợng sản xuất, làm ra nhiều sản phẩm với năng xuất
cao, chất lợng và hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu .
Việc tìm kiếm mô hình đà khó, nhng việc giải quyết những vấn đề chung
cho quá trình công nghiệp hoá lại càng khó hơn. Để Việt Nam trở thành một nớc công nghiệp hoá vào khoảng năm 2020 thì tốc độ tăng trởng trung bình từ
nay tới đó là 10%năm. Năm 1998 trớc những biến động lớn về kinh tế trong
khu vực, Việt Nam đà phải đièu chỉnh xuống mức 7%. Đến năm 1998 chúng ta
phải cố gắng đạt tới 10%, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng cộng sản
Việt Nam xác định rõ chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm là: nhịp độ tăng
GDP là 7,5%năm. Quả thật, để đạt đợc mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nh đà đặt ra là một thử thách không nhỏ đối với Đảng và nhân dân ta nói chung,
đối với đội ngủ trí thức nói riêng. Việc để đạt đợc mục tiêu đề ra là một thách
thức lớn, xong nó đà kéo theo sự tăng trởng GDP ngày lớn, trình độ văn hoá
ngày càng cao, hơn thế nữa mà trình độ văn hoá văn minh hơn. Đội ngũ trí thức
Việt Nam sẽ gánh vác trọng trách này .
Thực hiện công tác đổi mới, đợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc, nhiều
chủ trơng, chính sách đối với miền núi đợc thực thi, cùng với sự nỗ lực phấn đấu
của Đảng bộ, chính quyền nhân dân các dân tộc kinh tế ở một số tỉnh miền núi
đợc quan tâm chú trọng nhiều hơn, nh tỉnh Lai Châu gần đây đà có nhiều khởi
13
sắc tiến bộ. Trong những năm gần đây nền kinh tế tăng trởng khá nhanh, cơ cấu
kinh tế chuyển đổi rõ rệt, các chính sách xà hội đợc thực hiện tốt hơn, đời sống
đồng bào các dân tộc đợc nâng lên, an ninh chính trị và trật tự an toàn xà hội đợc giữ vững.
Trong những năm gần đây Lai Châu liên tiếp chịu sự thiệt hại nặng nề do
thiên tai gây ra (lũ quét, ma đá, ma đất...), nền kinh tế đà khó khăn càng thêm
khó khăn. Đế từng bớc ổn định cho nhân dân, thúc đẩy nền kinh tế ngày càng
tăng trởng, Lai Châu đà dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá
hiện đại hoá .
Việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng CNH - HĐH ở Tỉnh Lai Châu
sẽ làm thay đổi về cơ bản phơng thức sản xuất manh mún, tự cung tự cấp hiện
nay, tạo ra nền kinh tế nông -lâm - công nghiệp - chế biến - dịch vụ ổn định,
từng bớc phá thế độc canh, phát huy tiềm năng, nội lực,nâng cao đời sống nhân
dân, xoá đói giảm nghèo, tiến tới làm giàu cho địa phong, góp phần tích cực vào
xây dựng phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc.
Theo báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ơng đảng khoá VIII tại
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Việc phát triển kinh tế, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
giúp cho phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển cơ cấu kinh
tế, kinh tế lao động theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mọi hoạt đông
kinh tế đều đánh giá bằng hiệu quả kinh tế tổng hợp về kinh tế, tài chính, xà hội
môi trờng, quốc phòng an ninh. Trớc mắt tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh các doanh nghiệp nhà nớc, hiệu quả đầu t sử dụng vốn. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t dựa trên các thế mạnh và các lợi thé so sánh của đất
nớc, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trờng trong nớc và ngoài nớc, nhu
cầu đơì sống nhân dân và quốc phòng, an ninh. Tạo thêm sức mua bán của thị
trờng trong nớc và ngoài nớc, thúc đẩy mạnh xuất khẩu.
Tăng cờng sự chỉ đạo và huy động lực lợng cần thiết để phát huy công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phát triển đa nông
14
nghiệp, ng nghiệp, lâm nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng khoa học, kĩ
thuật và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, quy hoạch sử dụng đất hợp lý,
đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu đợc trên đơn vị diện tích, đẩy
mạnh thuỷ lợi hoá cơ giới hoá, điện khí hoá giải quyết tôt vấn đề nông sản hàng
hoá. Đầu t hơn cho vấn đề phát triển cơ cấu hạ tầng kinh tế, xà hội ở nông thôn.
Phát triển công nghiệp, dịch vụ, các ngành nghề đa dạng, chú trọng công nghiệp
chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp, các làng nghề, chuyển một bộ phận quan
trọng lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, tạo điều kiện việc làm
mới; nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống nông dân và dân c ở
nông thôn.
Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi
nhanh vào một số ngành, lĩnh vực công nghệ hiện đại, công nghệ cao. Phát triẻn
công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, may mặc, da - giầy, một số sản phẩm
cơ khí, điện tử, công nghiệp phần mềm .. Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở
sản xuất công nghiệp nặng quan trọng sản xuất t liệu sản xuất cần thiết để trang
bị cho các ngành kinh tế và quốc phòng. Khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên
dầu khí, khoáng sản vật liệu xây dựng. Chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ, xây dựng một số doanh nghiệp đi đầu trong cạnh tranh hiện đại hoá.
Phát triển mạnh và nâng cao chất lợng các ngành dịch vụ, thơng mại, kể cả
thơng mại điện tử, hàng không, hàng hải các loại hình vận tải khác, bu chính,
viễn thông, tài chính ngân hàng, kiểm toán bảo hiểm, chuyển giao công nghệ, t
vấn pháp lý, thông tin thị trờng. Sớm phỉ cËp tin häc vµ internet trong nỊn kinh
tÕ vµ ®êi sèng x· héi.
X©y dùng ®ång bé tõng bíc hiƯn đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng, giao
thông điện lực, thông tin, thuỷ lợi, cấp nớc thoát nớc.
Phát triển mạng lới đô thị phân bố hợp lý trên các vùng. Hiện đại hoá dần
các thành phố lớn, thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn. Không tập trung
nhiều cơ sở công nghiệp và dân c vào các đô thị lớn. Khắc phục tình trạng ùn
15
tắc giao thông và ô nhiễm môi trờng. Tăng cờng công tác quy hoạch đô thị,
nâng cao thẩm mỹ kiến trúc...
Về phát triển kinh tế các vùng nâng cao vai trò nguồn lực kinh tế vùng đó,
mức tăng trởng cao, tích luỹ lớn, đồng thời tạo điều kiện phát triển kinh tế các
vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng tạo mức tăng trởng khá
nhanh.
Phát triển mạnh và phát huy vai trò chiến lợc kinh tế biển, mở rộng nuôi
trồng và đánh bắt, chế biến hải sản, tiến ra biển xa, khai thác chế biến dầu khí,
phát triển vận tải viễn thông dịch vụ, phát triển các vùng dân c trên biển.
Sử dụng hợp lí và tíêt kịêm tài nguyên, bảo vệ và cải tạo môi trờng tự
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, coi đây là một nội dung của chiến lợc, quy
hoạch, kế hoạch, chơng trình dự án phát triển kinh tế - xà hội. Tăng cờng quản
lý công tác ở các lĩnh vực, các vùng thực hiện nghiên cứu luật bảo vệ môi trờng.
Về vấn đề mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế. Bớc đầu đà tạo nhiều quan hệ song phơng và đa phơng với các nớc và các
vùng lÃnh thổ, các trung tâm kinh tế chính trị, kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức
quốc tế và khu vực theo các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lÃnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ
lực hoặc đe doạ dùng vũ lực bình đẳng và cùng có lợi.
Chủ động hội nhập quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng xÃ
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá
dan tộc bảo vệ môi trờng. Chính phủ cùng các bộ các ngành khẩn trơng xây
dựng vấn đề hội nhập quốc tế với lộ trình hợp lí và hành động cụ thể, phát huy
tính chủ động của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp,đẩy mạnh dịch
chuyển cơ cấu kinh tế và đổi mới cỏ chế quản lý kinh tế xà hội, hoàn chỉnh
hệ thống luật pháp, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nền
kinh tế. Coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nứơc xà hội
chủ nghĩa và các nớc láng giềng. Nâng cao hiệu quả và chất lợng hợp tác với
16
các nớc ASEAN, cùng xây dựng Đông Nam á thành một khu hoà bình,không
có vũ khí hạt nhân, ổn địng hợp tác cung phát triển, phối hợp bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhau.
Đẩy mạnh công tác tin học dịch vụ, nghiên cứu, làm tốt công tác dự báo
tình hình khu vực và thế giới, kịp thời có những chủ trơng, chính sách đối ngoại
thích hợp khi tình hình thay đổi, tăng cờng hơn nữa công tác thông tin đối ngoại
và văn hoá đối ngoại.
Về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng nền
văn hoá tiến đậm đà bản sắc dân tộc: đẩy mạnh giáo dục đào tạo toàn diện, đổi
mới nội dung, phơng pháp dạy và học, hệ thống quản lý giáo dục, thuực hiện
chuẩn hoá, hiện đại hoá xà hội hoá. Phát huy t duy khoa học sáng tạo, năng lực
tự nghiên cứu của học sinh và sinh viên. Khuyến khích phát triển hệ thống trờng
dân lập và hệ thống các trờng t thục. Mở rộng hợp lý quy mô giáo dục đại học,
làm chuyển biến rõ quy mô giáo dục và đào tạo. Từng bớc thực hiện nối mạng
quốc tế ở các trờng đại học
Về khoa học công nghệ phát triển khoa học xà hội và nhân văn, hớng vào
việc giải đáp các vấn đề thực tiễn và lý luận, dự báo các chủ trơng chính sách
phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở khoa học sự phát triển các lĩnh vực khoa học
công nghệ trọng điểm và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển
hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. Thực hiện tốt chính
sách sở hữu chí tuệ, đÃi ngộ dặc biệt với các nhà có công trình nghiên cứu xuất
sắc.
Xây dựng nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc: Hớng mọi hoạt động văn
hoá vào con ngơì việt nam phát triển toàn diện về văn hoá chính trị, t tởng, trí
tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực, sáng tạo có ý chí cộng đồng và xà hội. Hớng
báo chí, xuất bản làm tốt chức năng tuyên truyền đờng lối, chủ trơng của Đảng
và Nhà nớc phát triển hoạch định những nhân tố mới, cái hay, cái đẹp trong xÃ
hội, giới thiệu gơng ngời tốt việc tốt, những điển hình tiên tiến, phê phản các
hiện tợng tiêu cực, uốn nắn nhận thức lệch lạc, đấu tranh với quan điểm sai trái.
17
Nâng cao tính chân thật, tính giáo dục và tính chiến đấu của thông tin, khắc
phục khuynh hóng thơng mại hoá quốc tế" trong hoạt động báo chí, xuất bản,
nêu cao tinh thần trách nhiệm của gia đình và thành viên có lối sống văn hoá,
làm cho gia đình thực sự trở thành là tổ ấm của mỗi ngời và là tế bào lành mạnh
của xà hội. Đẩy mạnh toàn dân có phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá.
2- Những thành tựu đạt đợc trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
nớc ta:
Về sản xuất nông nghiệp: về sản lợng lơng thực tăng khá cao, lợng lơng
thực quy ra thóc đạt tới mức đáng kể và tăng dần qua các năm. Tốc độ tăng lơng
thực vợt mức tăng dân số, vì vậy lợng lơng thực tăng qua các năm. Sản lợng gạo
xuất khẩu cũng gia tăng: Năm 1991 tổng sản lợng lơng thực là 21,98triệu tấn; lơng thực bình quân đầu ngời là 324,9/ngời; sản lợng gạo xuất khẩu là 1triệu tấn.
Năm 1995 tơng ứng là 27,44 triệu tấn; trung bình 364.0 kg trên 1 ngời; sản lợng
gạo xuất khẩu là hai triệu tấn.
Tiến bộ rõ nhất trong sản xuất lơng thực là tăng năng suất lúa và ngô đÃ
đạt và tăng đáng kể: năng xuất lúa từ 31,1 tạ / 1ha (1991) đà dần theo các năm
33,3 tạ / 1ha (1993) 35.6tạ / ha 1994 và 37,1/ 1ha (1995) .
Sản xuất ng nghiệp: trong năm qua ngành thuỷ sản đà liên tục hoàn thành
kế hoạch.Đến năm 1995 tổng sản lợng thuỷ sản quy ra thóc đạt 1.355.140 triệu
tấn, tăng 37.31% so với năm. Trong đó thuỷ sản nuôi và khai thác trên địa bàn
nội hạc đạt trên 450.000 tấn, tăng 3 lần so với năm 1980
Dịch vụ ở nông thôn tăng đáng kể: Hệ thống thơng mại và dịch vụ tăng
đáng kể đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn về nhu cầu sản xuất cả đời sống của
ngời dân trên địa bàn nông thôn. Tổng mức lu chuyển hàng hoá lẻ tăng nh mặt
hàng vật t, phân bón, tăng từ 33,403,6 tỷ đồng năm lên 82,450 tỷ năm 1994.
Mặc dù vẫn chậm so với thị trờng nhng sức mua bán ở nông thôn tăng
chiếm từ 60-70% tổng quỹ mua bán của xà hội. Mạng lới thơng mại và dịch vụ
18
từng bớc đợc nâng cao. Sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn các tụ điểm công
nghiệp, thong mại và dịch vụ.
Về công nghiệp: Trong 3 năm nớc ta vẫn giữ tốc độ tăng trởng khá cao,
năm 1996 là 9,3%; năm 1997 là 8,1%; năm 1998 là 5,8% bình quân 3 năm gần
đây là 8%, đây là một tốc độ tăng trởng khá cao. So với đầu thập kỉ những năm
90 quy mô kinh tế nớc ta đà có bớc tăng trởng khá, quy mô nền kinh tế năm
1997 tăng 1,76 lần so với năm 1990 và năm 1998 là khoảng 1,8 lần.
Sản xuất công nghiệp tăng trởng khá cao năm 1996 tăng 14,2% năm
1997tăng 13,8%, năm 1998 lầ 12,1%. Mặc dù mức tăng trởng của các thành
phần kinh tế khác nhau nhng nh×n chung vÉn duy tr× ë møc ỉn định. Công
nghiệp quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo trong toàn ngành và duy trì tăng trởng khá cao.
Sản xuất lơng thực luôn đạt mức tăng trởng cao: Năm thấp nhất tăng
11,6% (1999/1998), năm cao nhất tăng 15,7% (2000/1999). Những sản phẩm
lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Năm 2000 so với
năm 1995 là: Dầu thô khai thác tăng gấp 2,2 lần; tăng 16,45 diện tích sản xuất;
thép các loại tăng 16,4% gấp 3,4 lầnso với 1995; tăng 29,2% mặt hàng động cơ
điện gấp 1,6 lần; xin măng tăng 9,6% gấp 2,3 lần, phân hoá học tăng 18,25 năm
gấp 1,4 lần; giày dép tăng 7,4% năm tăng gấp 2lần; đờng tăng 14,95 tgấp 2,3
lần; sản xuất xe máy gấp 6,4 lần tăng 45% năm...
Tỷ trọng công nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân từ 19,8% năm
1991 lên 21,9% năm 1995 và 36,65 năm 2000. Đây là một sự chuyển dịch khá
nhanh, liên tục tính ổn định và đúng với mục tiêu của cong đờng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ
trọng ngành nông nghiệp.
Trong toàn bộ nghành công nghiệp cũng có sự chuyển biến: Công nghiệp
chế biến vẫn là chủ yếu chiếm 80,5% toàn ngành công nghịêp và chiếm 18,7%
tổng sản phẩm thu nhập quốc dân; ngành công nghiệp khai thác trong những
năm gần đây có tốc độ tăng nhanh; tỷ trọng năm 2000 chiếm13,55 toàn ngành
19
công nghiệp và tổng sản phẩm trong nớc ngành công nghiệp điện nớc chiếm
khoảng 6% toàn bộ ngành công nghiệp .
Về giáo dục : Trình độ dân chí, tiềm lực khoa học và công nghệ nâng cao
một bớc: với trình độ phát triển giáo dục, trình độ học vấn của nhân dân đợc
nâng lên. Tiến hành nâng cao chất lợng xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu
học; đà có 10 Tỉnh hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Giáo dục trung
học phổ thông phát triển nhanh (trong 5năm qua bình quân tăng 18%năm); giáo
dục chuyên nghiệp phát triển mạnh. Số lao động đà đào tạo tăng từ 13% năm
1996 lên 20% năm 2000, số lao động có trình độ cao đẳng trở lên tăng 80 vạn
ngời, năm 1995 lên 1,3 triệu ngời năm 200 / cán bộ khoa học làm nghiên cứu
khai tăng đáng kể, cơ quan nghiên cứu triển khai tăng đáng kể, từ 519 đơn vị
năm1995 lên 873năm 2000. Các tổ chức t vấn và chuyển giao công nghệ phát
triển nhanh, hệ thống thông tin khoa học quốc gia đợc đổi mới và hiện đại hoá
một bớc, theo hớng điện tử hoá, cán bộ có thể dàng truy cập và khai thác thông
tin trên thế giới và trong nớc. Trình độ đội ngũ khoa học của chúng ta tăng đáng
kể, một số lĩnh vực bắt kịp thế giới.
Về vấn đề phân công lao động xà hội: Là một nớc nông nghiệp với gần
80% dân số và hơn 70% lao động sống ở nông thôn và làm nông nghiệp. Dần
một số thành phần lao dộng chuyển dần từ ngành nông nghiệp sang công
nghiệp. Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng việc phát triển các ngành công
nghiệp dệt - may, da - giày... các khu công nghiệp chế xuất, các công trình xây
dựng công nghiệp và giao thông, thuỷ lợi đà thu hút lợng lớn lao dộng, các lao
động mới và lao động đang làm trong nông nghiệp - vào làm việc trong cơ sở
công nghiệp.
Ngoài ra còn có một số lĩnh vực khác cũng phát triển nh: công nghệ thông
tin với việc phát triển mạng Internet đà nối mạng trên khắp thế giới đà giải
quyết bao nhiêu khó khăn và tăng thêm thuân lợi cho việc phát triển kinh tế cho
toàn bộ xà hội.
3- Những hạn chế của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nớc ta:
20
Trớc đây trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nớc chúng ta
đà xác định công nghiệp hoá "là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xà hội " song nớc ta vẫn mắc phải sai lầm bằng cách nhận thức về công
nghiệp hoá.
Từ cuối những năm 70, đất nớc đà lâm vào khủng hoảng kinh tế xà hội với
những khó khăn gay gắt lạm phát.
Khi đó do t duy lý luận bị lạc hậu, giữ lý luận và thực tiễn có khoảng cách
quá xa t duy cị vỊ chđ nghÜa x· héi theo mô hình tập trung quan liêu, bao cấp
đà cản trở sự phát triển của thực tiễn sản xuất, chế độ bao cấp dẫn đến tình trạng
trì chệ trong công việc: ỷ lại lời nhác, phụ thuộc vào Nhà nớc. Không năng
động sáng tạo bằng công tác đợc giao, không cần quan tâm đến kết quả đạt đợc.
Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ chất lợng lạm phát càng tăng.
Kìm hÃm sự phát triển kinh tế đất nớc đời sống xà hội thấp kém, nghèo khó. Trớc đây chúng ta do không thấy đợc quy luật lực lợng sản xuất phát triển sẽ kéo
theo quan hệ sản xuất phát triển nên chúng ta đà đi ngợc lại quy luật này và
muốn áp đặt một quan hệ sản xuất để kéo theo sự phát triển của lực lợng sản
xuất. Sau khi tiến hành đổi mới chúng ta đà tuân theo ®óng quy lt, chun
nỊn kinh tÕ sang nỊn kinh tÕ nhiều thành phần hoạt động trên cơ chế thị trờng
làm cho năng suất lao động tăng, lực lợng sản xuất phát triển do đó quan hệ sản
xuất càng phát triển theo. Mặt khác phải tạo ra yếu tố tích cực biến các yếu tố
chủ quan vì nó có tính độc lập tơng đối vì rằng ý thức có tính vợt trớc nên quan
hệ sản xuất có khả năng vợt so với sản lợng sản xuất vợt trớc ở đây là sù vỵt tríc cã tÝnh phï hỵp, vỵt tríc dùa trên cơ sở suy luận khoa logic, dựa trên các quy
luật và cao hơn là sự vợt trớc kiến trúc thợng tầng so với cơ sở hạ tầng. Nó cũng
phải dựa trên sự phù hợp với quy luật và cơ sở lý luận khoa logic.
Đáng tiếc là chúng ta vì muốn rút ngắn thời kỳ quá độ chúng ta đà tuyệt
đối hoá nhân tố chủ quan và chính trị cho rằng chỉ cần nội dung và sự lÃnh đạo
của Đảng cộng sản thì chúng ta có thể làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
21
Kết quả cuối cùng đem lại là kinh tế quốc doanh kém hiệu quả còn kinh tế
ngoài quốc doanh lại bị kìm hÃm không ngóc đầu lên đợc. Nền kinh tế tuy đạt
đợc độ tăng trởng nhất định nhng sự tăng trởng đó không có phát triển vì dựa
vào bao cấp, bởi chi ngân sách lạm phát vay nợ nớc ngoài. Con ngời không đợc
giải phóng và bị lâm vào tình trạng khủng hoảng lạc hậu trì trệ làm tăng chi phí
lớn của cải xà hội.
Đến khi áp dụng chính sách khoán đất cho nhân dân tự trồng trọt, phá bỏ
hợp tác nên Nhà nớc đà có những bớc chuyển mình rất rõ rệt.
Trong lựa chọn bớc đi, đà có lúc chúng thiên về "Ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng coi đó là giải pháp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công nghiệp. Mà
không coi trọng đúng mức của phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, công
nghiệp hoá cũng hiểu một cách giản đơn là quá trình xây dựng một nền sản xuất
đợc cơ khí hoá trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Chúng ta thực hiện chủ
nghĩa xà hội ồ ạt với quy mô lớn. Quốc hữu hoá toàn bộ các xí nghiệp t nhân.
Kế hoạch kinh tế của nớc ta hầu nh dậm chân tại chỗ với những viện
nghiên cứu bao cấp chỉ đạo thì làm sao không thể phát huy đợc năng lực sáng
tạo với đồng vốn ít không đủ để cho nghiên cứu không cung cấp đầy đủ kinh
phí cho các việc ứng dụng nó vào thực tiễn sản xuất. Trong khi đó nhìn ra bên
ngoài khoa học kỹ thuật của các nớc phát triển nh vũ bÃo và trở thành lực lợng
sản xuất trực tiếp thấm vào tất cả các yếu tố của con ngời.
Một hạn chế nữa là chúng ta mắc phải đó là ta đà phủ nhận quy luật giá trị
sản xuất hàng hoá kinh tế thị trờng. Thực chất ở đây cũng là do những nhận
thức sai lầm, chủ quan nóng vội mà chúng ta đà cho rằng kinh tế nớc ta phải
tuân theo quy luật giá trị sản xuất hàng hoá và cơ chế thị trờng mà không hiểu
điều quy luật nhất đó là: Nớc ta mới ở giai đoạn của thời kỳ quá độ.
Những hạn chế trên vẫn bắt nguồn từ sự nhận thức sai lầm về quấ trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá, từ một nền kinh tế còn quá lạc hậu và chịu nhiều
tàn phá của chiến tranh...
22
Từ những nguyên nhân và hạn chế trên của quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá của nớc ta hiện nay, phần III của tiểu luận có đề xuất một số giải pháp
cơ bản góp phần vào việc phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá nớc ta.
Chơng III
Mục tiêu phát triển và giải pháp thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá nớc ta
1- Những mục tiêu quan điểm cụ thể:
Để thực hiện đợc mục tiêu Đảng đề ra là làm cho dân giàu nớc mạnh xÃ
hội công bằng văn minh, đất nớc chuyển mình lên chủ nghĩa xà hội thì đi đôi
với việc củng cố, hoàn thiƯn quan hƯ s¶n xt chóng ta nhÊt thiÕt ph¶i phát triển
lực lợng sản xuất, vì không có lực lợng sản xuất hùng hậu với năng suất cao thì
không thể nói đến công nghiệp xà hội. Một lần nữa ta khẳng định tính tất yếu
của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đa nớc ta vợt qua một chặng đờng dài đi lên công nghiệp xà hội
tính đợc tình trạng chung đó là sự tụt hậu ngày càng xa của các nớc đang phát
triển so với các nớc phát triển. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là để xây dựng cơ
sở vËt chÊt kü tht cho chđ nghÜa x· héi, c«ng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
thì có tránh đợc nguy cơ tụt hậu về kinh tế và sự lạc hËu vỊ tiÕn bé x· héi.
Tõ sù ph¸t triĨn cđa các nớc trên thế giới và sự nghiệp đổi mới ở nớc ta đÃ
củng cố cho chúng ta những bài học lớn về nhận thức.
Đó là bài học về quát triệt quan điểm thực tiễn - quan điểm cơ bản và hàng
đầu của triết học Mác xít - cũng nh nguyên tắc thông nhất giữa lý luận và thực
tiễn - nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin. Mục tiêu mà Đại hội Đảng
23
lần VIII của Đảng đề ra chính là sự cụ thể hoá hợp thông nhất về hình thức kinh
tế - xà hội vào hoàn cảnh cụ thể của xà hội. Ta phải luôn nhận thức vận dụng
đúng đắn sáng tạo hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ bản chất giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất, quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng.
Sự đổi mới với tính chất mới mẻ khô khan và phức tạp của nó - đòi hỏi
phải có lý luận kho học soi sáng. Song phải kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực
tiễn.
Trớc tình hình đó Đảng và Nhà nớc đà nhận định và đánh giá tình hình
một cách đúng đắn, điều này ở Đại hội Đảng khoá VII đà nêu rõ ràng: Trong xu
hớng quốc tế hoá sản xuất và đời sống khoa học - công nghệ trên thế giới ngày
một gia tăng thì công nghiệp hoá phải gắn liền với HĐH, nâng cao trình độ
công nghệ... "Tận dụng lợi thế của nớc đi sau chóng ta tËp trung tríc hÕt cho
viƯc tiÕp thu c¸c thµnh tùu khoa häc cđa thÕ giíi, øng dơng më rộng và làm chủ.
Đồng thời phải biết dành nỗ lực nhất định cho những mũi nhọn phát triển, tìm
cách đi tắt, đón đầu tạo nên lợi thế cạnh tranh cả về phơng diện kinh tế và công
nghiệp tạo nên sự phát triển nhanh và nắm vững của nền kinh tế".
2- Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
nớc ta hiện nay:
2.1- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn
Nớc ta là một nớc với hơn 80% dân c đang sinh sống bằng sản xuất nông
nghiệp. Đây là một địa bàn tập chung địa bộ phận nghèo. Vì việc phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thông đà đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của
chúng ta. Song nông nghiệp không tự mình thay đổi, đổi mơí cơ sở vật chất - kĩ
thuật công nghệ. Không có khả năng tăng trởng nhanh để tạo thêm công ăn việc
làm cho nông dân mà phải có tác động mạnh mẽ của công nghiệp, dịch vụ... Chỉ
có nh vậy mới xoá vỡ đợc tình trạng trì trệ của nền sản xuất nông nghiệp nhỏ,
nâng cao đời sống của nhân dân nông thôn. Từ thực tiễn nớc ta đà có một giải
24
pháp nhằm phát triển nền kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá.
Thứ nhất: dịch chuyển cơ cấu ngành nghề nông thôn theo hớng sản xuất
hàng hoá theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Bởi vì cơ cấu nông thôn hợp lý sẽ
quyết định việc khai thác và sử dụng có hiệu quả tối u tài nguyên đất đai, vốn,
sức lao động và cả cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có, quyết định tốc độ phát triển
hàng hoá ở nông thôn, chuyển mạnh kinh tế nông thôn sang kinh tế hàng hoá,
chuyển ngời lao động nông thôn sang ngời là động với cơ chế kinh tế mới.
Thứ hai: Phát triển kinh tế hàng hoá ở nông thôn với cơ chế nhiều thành
phần.Trong kinh tế nông thôn có sự hiện diện của nhiều thành phần kinh tế
khác, nhà nớc, hợp tác, t bản nhà nớc, tiểu chủ, cá thể, t bản t nhân.
Để có nền kinh tế với tính cách là công cụ xây dựng chủ nghĩa xà hội ở
nông thôn các thành phần kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo và dần trở thành
nền tảng trong nền kinh tế nông thôn.
Thứ ba: phải áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất vì trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhân tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu
trong nền sản xuất không dựa vào khoa học công nghệ thì không thẻ đó là sự
phát triển
Thứ t: đào tạo bồi dỡng nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp và nông thôn. Hiện nay, số ngời nghiện cứu khoa học cho lĩnh vực
nông nghiệp rất thấp khoảng 5% trong tổng số nhà nghiên cứu, trình độ dân chí
còn thấp, cha đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thứ năm: nhà nớc cần có những chính sách phù hợp về việc đầu t cho phát
triển nông nghiệp theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, có chính sách cho
vay vốn hợp lý, giao đất, giao rừng cho ngời dân và động viên họ tham gia vào
vùng kinh tế mới.
2.2- Thúc đẩy việc áp dơng khoa häc c«ng nghƯ
25