Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Thanh lọc tính chống chịu mặn của một số giống lúa cao sản ngắn ngày taị viện lúa đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.39 KB, 86 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





THANH LỌC TÍNH CHỐNG CHỊU MẶN CỦA MỘT SỐ
GIỐNG LÚA CAO SẢN NGẮN NGÀY TẠI VIỆN LÚA
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG








Họ và tên sinh viên: DƯƠNG KIM LIÊN


Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2007 – 2011











Tháng 8/2011


i

THANH LỌC TÍNH CHỐNG CHỊU MẶN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA CAO
SẢN NGẮN NGÀY TẠI VIỆN LÚA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG



Tác giả



DƯƠNG KIM LIÊN




Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư
Ngành NÔNG HỌC




Giảng viên hướng dẫn:
TS. HOÀNG KIM
TS. PHẠM TRUNG NGHĨA







Tháng 8 năm 2011


ii

LỜI CẢM ƠN

Qua bốn tháng học tập, làm việc và nghiên cứu tại Viện lúa Đồng bằng Sông Cửu
Long, tôi đã nỗ lực học tập và làm việc nghiêm túc để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
một cách thành công. Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
- Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
- Ban Chủ nhiệm Khoa Nông Học
- Bộ môn Cây Lương thực Rau Hoa Quả

- Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện lúa
Đồng bằng Sông Cửu Long
- Tôi xin gởi lời cảm ơn đến quí thầy cô trong Khoa Nông Học đã tận tình chỉ
dạy những kiến thức trong suốt thời gian theo học tại trường
- Đặc biệt xin cảm ơn thầy Hoàng Kim, thầy Phạm Trung Nghĩa đã tận tình
chỉ dạy và hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
- Cảm ơn gia đình, người thân, bạ
n bè đã giúp đỡ và ủng hộ trong suốt thời
gian học tập và thực hiện khóa luận.
Xin chân thành cảm


Thủ Đức, tháng 8 năm 2011
Sinh viên


Dương Kim Liên












iii


TÓM TẮT

Dương Kim Liên, 2011. Thanh lọc tính chống chịu mặn của một số giống lúa cao
sản ngắn ngày tại Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long. Giảng viên hướng dẫn: TS.
Hoàng Kim và TS. Phạm Trung Nghĩa.
Đề tài được thực hiện từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 04 năm 2011, tại Viện Lúa
Đồng Bằng Sông Cửu Long, Ô Môn - Cần Thơ. Nhằm xác định tính chống chịu mặn của
một số giống lúa cao sản ngắ
n ngày để tuyển chọn giống lúa thuần chống chịu mặn cho
canh tác ở các vùng nhiễm mặn Đồng bằng sông Cửu Long.
Nội dung đề tài: 1) Thí nghiệm 1a: Trồng cây trong dung dịch Yoshida (IRRI,
1997): Bố trí thí nghiệm theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, hai lần lập lại trên các khay
nhựa có dạng hình chữ nhật, kích thước khoảng 14 x 30 x 35 cm. Với ba mức độ mặn
thanh lọc là 0, 4 và 6‰ muối NaCl. 2) Thí nghiệm 1b: Trồng cây trong đất: Bố trí thí
nghiệm theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, hai lần l
ập lại trong khay thiếc có kích thước là
15 x 50 x 100 cm với ba mức độ mặn thanh lọc là 0, 4 và 6‰ muối NaCl. 3) Thí
nghiệm 2: Thanh lọc mặn sau giai đoạn mạ (từ 30 ngày sau khi gieo đến chín). Bố trí thí
nghiệm theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, ba lần lập lại trong các bể kích thước 2,5 x 2,5m
với ba mức độ mặn thanh lọc là 0, 4 và 6‰ muối NaCl.
Kết quả đạt được:
1) Tất cả các giống lúa đều có khả năng chịu mặn ở
nồng độ từ 4 - 6‰. Riêng
IR 29 là giống chuẩn nhiễm nên bị chết hoàn toàn vào giai đoạn sau 23 ngày tiến hành
thanh lọc.
2) Khả năng chịu mặn và tỷ lệ sống sót của các giống lúa tỷ lệ thuận với nhau.
Giống có tỷ lệ sống sót càng cao chứng tỏ giống càng thích nghi với điều kiện sống.
3) Chiều cao cây và khả năng chịu mặn tỷ lệ nghịch với nhau. Nồ
ng độ muối

càng cao thì chiều cao cây càng giảm.
4) Qua kết quả thu được từ năng suất của các giống lúa thí nghiệm đã chọn ra
được 4 giống lúa triển vọng là OM 6976, A69-1 NCM, OM 5464, OM 5451 có các đặc
tính nông học và hình thái tốt, năng suất vượt trội và có khả năng chịu mặn cao nhất so
với các giống còn lại trong thí nghiệm.


iv

MỤC LỤC
Trang tựa ............................................................................................................................ i
Lời cảm ơn.........................................................................................................................ii
Tóm tắt..............................................................................................................................iii
Mục lục.............................................................................................................................iv
Danh sách các bảng .......................................................................................................... vi
Danh sách các hình và đồ thị...........................................................................................vii
Danh sách các chữ viết tắt ..............................................................................................viii
Chương 1
Mở đầu............................................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài............................................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu cần đạt .......................................................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2
Chương 2 Tổng quan....................................................................................................... 3
2.1. Lịch sử của ngành trồng lúa ....................................................................................... 3
2.2. Tầm quan trọng của lúa gạo đối với con người Việt Nam......................................... 3
2.3. Giá trị kinh tế của lúa gạo........................................................................................... 5
2.3.1 Giá trị dinh dưỡng .................................................................................................... 5
2.3.2 Giá trị sử dụng.......................................................................................................... 6
2.3.3 Giá trị thương mại .................................................................................................... 6

2.4 Tình hình sản xuất lúa gạo trên th
ế giới và Việt Nam................................................. 7
2.4.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới................................................................... 7
2.4.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam.................................................................... 8
2.5 Sự hình thành và đặc tính của đất mặn...................................................................... 12
2.6 Mặn và cây trồng....................................................................................................... 13
2.6.1 Nhóm cây trồng chịu mặn ...................................................................................... 13
2.6.2 Ảnh hưởng của mặn đến sự sinh trưởng của cây trồng.......................................... 15
2.6.3 Ảnh hưởng của mặn đến sự sinh trưởng của cây lúa ............................................. 16
2.7 Giới thiệu chung về đặc điểm các vùng lúa nhiễ
m mặn ở Việt Nam........................ 17
2.8 Thực trạng vùng lúa nhiễm mặn ở vùng ĐBSCL...................................................... 18


v

Chương 3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu......................................................... 21
3.1. Vật liệu nghiên cứu................................................................................................... 21
3.2. Phương pháp thí nghiệm........................................................................................... 22
3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................................. 24
3.3.1. Thí nghiệm : Thanh lọc mặn nhân tạo giai đoạn mạ trong phòng ........................ 24
3.3.1.1. Thí nghiệm 1a: Trồng cây trong dung dịch Yoshida (IRRI, 1997).................... 24
3.3.1.2. Thí nghiệm 1b: Trồng cây trong đất................................................................... 25
3.3.2. Thí nghiệm : Thanh lọc mặn sau giai đoạn mạ ..................................................... 26
3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi....................................................................... 26
3.4.1. Thí nghiệm : Thanh lọc mặn nhân tạo giai đoạn mạ............................................. 26
3.4.2. Thí nghiệ
m: Thanh lọc mặn sau giai đoạn mạ ...................................................... 27
3.5. Phương pháp xử lí .................................................................................................... 29
Chương 4 Kết quả và thảo luận ................................................................................... 30

4.1. Thí nghiệm thanh lọc mặn nhân tạo giai đoạn mạ ................................................... 30
4.1.1Thí nghiệm 1a: Trồng cây trong dung dịch Yoshida (IRRI, 1997)......................... 30
4.1.2 Thí nghiệm 1b: Trồng cây trong đất....................................................................... 34
4.2. Thí nghiệm thanh lọc mặn sau giai đoạn mạ............................................................ 37
4.2.1 Các đặc trưng về hình thái...................................................................................... 38
4.2.2 Tỷ lệ sống sót: (TLSS) .......................................................................................... 39
4.2.3 Động thái tăng trưởng chiều cao ............................................................................ 42
4.2.4 Động thái đẻ nhánh................................................................................................. 46
4.2.5 N
ăng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ......................................................... 49
Chương 5 Kết luận và đề nghị...................................................................................... 53
5.1 Kết luận...................................................................................................................... 53
5.2 Đề nghị ...................................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 54
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 55



vi

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Một số mặt hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam 2000-2008.................... 4

Bảng 2.2 Các quốc gia xuất khẩu gạo quan trọng trên thế giới ....................................... 5

Bảng 2.3 Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo .......................................................................... 6

Bảng 2.4 Diện tích, năng suất, và sản lượng lúa trên thế giới qua các năm ..................... 8


Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm...................... 9

Bảng 2.6. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2010 ....................................... 10

Bảng 2.7. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam so với một số nước ................................... 11

Bảng 2.8. Số lượng và giá trị gạo xuất khẩu của Việt nam ............................................ 12

Bảng 2.9 Phân loại độ mặn của đất theo 2 chỉ tiêu kết hợp............................................ 14

Bảng 2.10 : Ảnh hưởng của mặn đến cây trồng ............................................................. 14

Bảng 2.11 : Khả năng chịu mặn của cây trồng ở giai đoạn sinh trưởng......................... 15

Bảng 2.12. Diện tích bị nhiễm mặn ở ĐBSCL .............................................................. 19

Bảng 3.1: Danh sách 15 giống lúa thí nghiệm................................................................ 21

Bảng 3.2: Đặc điểm và tính chất lý hóa tính khu thí nghiệm ........................................ 22

Bảng 3.3: Tình hình thời tiết, khí hậu nơi thí nghiệm .................................................... 23

Bảng 3.4. Tiểu chuẩn đánh giá ở giai đoạn tăng trưởng và phát triển (IRRI, 1997) ...... 27

Bảng 3.5 : Phân nhóm chống chịu mặn .......................................................................... 27

Bảng 4.1 Kết quả thanh lọc mặn 15 giống lúa tại Viện Lúa ĐBSCL............................. 31

Bảng 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây trong dung dịch Yoshida...................... 32


Bảng 4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao cây trong điều kiện nhà lưới ...................... 35

Bảng 4.4 Tỷ lệ sống sót (TLSS) của các giống lúa sau thí nghiệm................................ 36

Bảng 4.5 Đặc trưng về hình thái của các giống lúa thí nghiệm ở đối chứng ................. 38

Bảng 4.6 TLSS của 15 giống ở nồng độ 0‰ ................................................................. 40

Bảng 4.7 TLSS của 15 giống lúa ở nồng độ 4‰ ........................................................... 41

Bảng 4.8 TLSS của 15 giống lúa ở nồng độ 6‰ ........................................................... 42

Bảng 4.9 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ở nồng độ 0‰ ......................... 49

Bảng 4.10 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ở nồng độ 4‰ ....................... 51

Bảng 4.11 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ở nồng độ 6‰ ...................... 52



vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

Hình 3.1 Hạt giống được gieo trong khay ................................................................... 25
Hình 3.2 Muối và máy đo nồng độ muối .................................................................... 25
Đồ thị 4.1 Thanh lọc mặn của 15 giống lúa trong dung dịch Yoshida ........................... 30

Đồ thị 4.2 So sánh sự tương quan tỷ lệ giảm chiều cao cây và cấp chống chịu mặn ở
nồng độ 4‰ .................................................................................................................... 33


Đồ thị 4.3 So sánh sự tương quan với tỷ lệ giảm chiều cao cây và cấp chống chịu mặn ở
nồng độ 6‰ .................................................................................................................... 34

Đồ thị 4.4 Thanh lọc mặn 15 giống lúa trong khay đất .................................................. 37

Đồ thị 4.5 Động thái tăng trưởng chiều cao của 15 giống lúa ở nồng độ 0‰ ............... 43

Đồ thị 4.6 Động thái tăng trưởng chiều cao của 15 giống lúa ở nồng độ 4‰ ............... 44

Đồ thị 4.7 Động thái tăng trưởng chiều cao của 15 giống lúa ở nồng độ 6‰ ............... 45

Đồ thị 4.8 Động thái đẻ nhánh của 15 giống lúa ở nồng độ 0‰ .................................. 46

Đồ thị 4.9 Động thái đẻ nhánh của 15 giống lúa ở nồng độ 4‰ .................................. 47

Đồ thị 4.10 Động thái đẻ nhánh của 15 giống lúa ở nồng độ 6‰ ................................ 48




viii

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

CV: Coefficient of Variation (Hệ số biến động)
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng
FAOSTAT:


Food and Agriculture Organization of The United nations
(Tổ chức Nông Lương Thế giới)
IRRI:

International Rice Reasearch Institute
(Viện Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế)
NSC: Ngày sau cấy
NSG: Ngày sau gieo
TLSS: Tỷ lệ sống sót
VN: Việt Nam





1



Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Cây lúa (Oryza sativa) là cây lương thực quan trọng trên thế giới, với hơn một
nửa dân số thế giới lấy lúa gạo làm nguồn lương thực chính, đặc biệt là các quốc gia ở
Châu Á, Châu Phi và Mỹ La tinh. Hiện nay trên thế giới có hơn 110 quốc gia sản xuất và
tiêu thụ lúa gạo với các mức độ khác nhau. Năm 2008 sản lượng lúa gạo thế giới đạt 685
triệu t
ấn so với 822 triệu tấn ngô và 695 triệu tấn sắn (khoai mì). Nhưng vẫn còn hơn 1
tỷ người trên thế giới trên thế giới bị đói (FAO, 2010). Để đảm bảo an sinh xã hội và an

ninh lương thực của một quốc gia thì việc quan trọng nhất là đảm bảo bữa ăn tối thiểu
cho người dân nghèo.
Lúa là loại cây lương thực có khả năng thích nghi rộng từ 30
0
Nam đến 40
0
Bắc,
nhưng rất dễ mẫn cảm với điều kiện thời tiết, dễ gây thiệt hại nghiêm trọng đặc biệt là
những vùng trồng lúa ven biển, do sự lấn chiếm vào đất liền của nước biển. Theo Munns
(2002), tình trạng đất bị nhiễm mặn đang trở nên nghiêm trọng ở cả hai vùng trồng lúa
khác nhau: Vùng trồng lúa nước tưới và vùng trồng lúa nước trời. Nền nông nghiệp
trồng lúa nước tưới cung cấp 1/3 lương thực thế giới, trong đó 20% diện tích trồng lúa
nước tưới bị nhiễm mặn. Ước tính đất nhiễm mặn lên tới 1 tỷ ha trên toàn thế giới. Chỉ
riêng Châu Á có khoảng 21,5 triệu ha đất bị nhiễm mặn. (Flower và Yeo, 1995).
Ở Việt Nam năm 2008 diện tích lúa đạt 7,4 triệu ha, sản lượng 38,72 triệu tấn
trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có 2,9 triệu ha đất nông nghi
ệp với
744.000 ha đất nhiễm mặn. Những năm gần đây vấn đề đô thị hóa và sự biến đổi khí hậu
toàn cầu đã làm ảnh hưởng đến diện tích đất nông nghiệp nước ta. Đặc biệt là hạn hán và
sự xâm nhiễm mặn. Theo dự đoán của các nhà khoa học quốc tế, nếu mực nước biển
dâng cao khoảng 1m thì vùng ĐBSCL sẽ bị ngập khoảng 12% và như
vậy diện tích lúa
mất đi khoảng 40%.


2

Vì vậy nghiên cứu tuyển chọn những giống lúa chống chịu mặn tốt là đòi hỏi cấp
bách trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp.
Để chọn lọc những giống lúa chống chịu mặn tốt, cần phải hiểu cơ chế chống

chịu mặn của chúng, từ đó mới có thể cải tiến cấu trúc di truyền. Theo Akbar, 1975
nhiễm mặn gây t
ổn hại đến cây lúa là do mất cân bằng thẩm thấu và tích lũy quá nhiều
ion Cl
-
. Theo Ponnamperuma, 1984 cho thấy cây lúa chống chịu mặn trong suốt giai
đoạn nẩy mầm, trở nên rất nhiễm trong giai đoạn mạ non, tiếp tục chống chịu trong giai
đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, nhiễm trong giai đoạn thụ phấn, thụ tinh và chống chịu
mặn trong giai đoạn chín. Aslam và ctv.,1993 cho rằng tại giai đoạn trổ, cây lúa ít mẫn
cảm với mặn, trong khi Gregorio và Senadrina, 1993; Lee, 1995 nhận thấy: Nghiên cứu
di truyền số l
ượng tính chống chịu mặn, hoạt động của gen cộng tính và gen không cộng
tính đều ảnh hưởng ý nghĩa trong di truyền tính chống chịu mặn.
Được sự phân công của Khoa Nông Học cùng với sự chấp nhận của Viện Lúa
Đồng Bằng Sông Cửu Long, dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Hoàng Kim và TS. Phạm
Trung Nghĩa, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thanh lọc tính chống chịu mặn của một số
giống lúa cao sản ngắn ngày tại Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long”.
1.2. Mục tiêu đề tài
Xác định tính chống chịu mặn của một số giống lúa cao sản ngắn ngày để tuyển
chọn giống lúa thuần chống chịu mặn cho canh tác ở các vùng nhiễm mặn Đồng Bằng
Sông Cửu Long.
1.3. Yêu cầu cần đạt
Xác định mức chống chịu mặn, thành phần năng suất và năng suấ
t của một số
giống lúa thuần. Đánh giá kết quả đạt được và chọn ra giống lúa chống chịu mặn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 15 giống lúa thuần chịu mặn, là các giống lúa mùa,
lúa cao sản địa phương và các giống lúa của Viện lúa Quốc Tế (IRRI).
Thời gian thực hiện: Từ 01/2011 đến 04/2011. Địa điểm khảo nghiệm: tại Viện
Lúa Đồ

ng Bằng Sông Cửu Long, Ô Môn - Cần Thơ.



3



Chương 2
TỔNG QUAN

2.1. Lịch sử của ngành trồng lúa
Cây lúa (Oryza sativa) có nguồn gốc lịch sử lâu đời, trải dài từ phía Nam Trung
Quốc đến Đông Bắc Ấn Độ (vào khoảng 8000 năm trước đây). Các tài liệu lịch sử, di
tích khảo cổ đều có nói về ngành trồng lúa. Theo các tài liệu này, ngành trồng lúa đã
xuất hiện ở các nước Đông Nam Á như ở Trung Quốc, năm 1742 đã có tài liệu nói rằng,
nghề trồng lúa có
ở Trung Quốc từ 2800 trước công nguyên. Ở Việt Nam, từ các di chỉ
Đồng Đậu và trống đồng Đông Sơn có in hình người giã gạo, cùng với các vỏ trấu cháy
thành than đã chứng tỏ ngành trồng lúa đã có cách đây từ 3300 - 4100 năm (Võ Tòng
Xuân, 1984). Thêm vào đó Đinh Văn Lữ (1978) cũng đã cho rằng khoảng 4000 - 3000
trước công nguyên, người ta đã tìm thấy những di tích như bàn nghiền hạt lúa, cối và
chày đá giã gạo. Ở Ấn Độ
nghề trồng lúa có từ 1000 năm trước công nguyên. Như vậy
có thể nói rằng nghề trồng lúa bắt đầu ở châu Á sau đó lan sang các vùng khác như Ai
Cập, Châu Âu, Châu phi, Châu Mỹ....
2.2. Tầm quan trọng của lúa gạo đối với con người Việt Nam
Lúa gạo là loại cây lương thực quan trọng của thế giới và Việt Nam. Lúa gạo là
cây lương thực đứng vị trí hàng đầu, do có nhiều giá trị dinh dưỡng và công dụng quan
trọng thông qua việ

c chế biến thành cơm, bánh.... cung cấp năng lượng cho con người
sống và hoạt động.
Cây lúa từ ngàn đời nay đã gắn bó với con người, làng quê Việt Nam. Đồng thời
cũng trở thành tên gọi cho một nền văn minh - nền văn minh lúa nước. Cây lúa không
chỉ mang lại sự no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống văn hóa và tinh thần
của người Việt Nam.


4

Cây lúa là cây trồng thuộc nhóm ngũ cốc, lúa cũng là cây lương thực chính của
người dân Việt Nam nói riêng và hơn một nửa dân số thế giới nói chung. Cây lúa không
chỉ giữ vai trò to lớn trong đời sống kinh tế, xã hội mà còn có giá trị lịch sử, bởi lịch sử
phát triển của cây lúa gắn với lịch sử phát triển của cả dân tộc Việt Nam, in dấu ấn trong
từng thời kỳ thăng tr
ầm của đất nước. Nếu trước đây cây lúa, hạt gạo chỉ đem lại no đủ
cho con người, thì ngày nay cây lúa có thể làm giàu cho người nông dân và cho cả đất
nước điều đó thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1 : Một số mặt hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam (nghìn tấn) 2000-2008
Loại nông sản 2000 2004 2005 2006 2007 2008
Gạo
Cà phê
Hạt điều
Hồ tiêu
Chè
Lạc nhân
Tinh bột
Sắn lát
3.476,70
733,9

34,2
36,4
55,7
76,1
59,7
-
4.063,10
976,2
104,6
110,5
104,3
46,0
100,9
-
5.254,80
912,7
109,0
109,9
91,7
54,7
129,6
800,7
4.642,00
980,9
127,7
144,8
105,4
14,0
151,2
1.041,00

4.580,00
1.232,10
154,7
83,0
115,7
37,0
194,1
1.371,00
4.744,90
1060,9
160,8
93,3
104,7
14,3
258,6
2000,0
Nguồn: Niên giám Thống kê 2008 Tổng cục Thống kê; Hoàng Kim 2010
Nước ta là một nước có nền kinh tế nông nghiệp từ hàng ngàn năm nay. Từ một
nước thiếu lương thực trầm trọng trong những năm chiến tranh, đến nay nền nông
nghiệp nước ta không chỉ sản xuất ra đủ một lượng lớn lương thực đáp ứng nhu cầu
trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn trên thế
giới. Trong đó ngành
trồng lúa ở nước ta là một trong những ngành sản xuất lương thực vô cùng quan trọng và
đạt được những thành tựu đáng kể, đưa VN trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai
trên thế giới (bảng 2.2).


5

Bảng 2.2 Các quốc gia xuất khẩu gạo quan trọng trên thế giới (triệu tấn)

TT Các nước 2000 2005 2006 2007 2008
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thái lan
Việt Nam
Mỹ
Ấn Độ
Pakistan
Trung Quốc
Uruguay
Ai Cập
Argentina
Brazil
5,282
3,476
1,359
1,527
2,016
2,884
0,433
0,389
0,293

0,012
6,043
5,250
2,281
3,824
2,981
0,558
0,533
1,017
0,194
0,032
5,996
4,642
1,948
4,443
3,688
1,089
0,528
0,917
0,284
0,058
7,048
4,558
1,693
6,143
3,129
1,158
0,551
1,123
0,274

0,056
8,672
4,735
1,705
2,474
2,599
0,809
0,500
1,734
0,282
0,319
Tổng 17,671 22,713 23,593 25,733 23,829
Nguồn: FAOSTAT, 2011
2.3. Giá trị kinh tế của lúa gạo
2.3.1 Giá trị dinh dưỡng
Gạo là thức ăn giàu chất dinh dưỡng chứa nhiều đường bột và protein. Phân tích
thành phần dinh dưỡng của gạo có: 62,4% tinh bột, 7,9 % protein (ở gạo nếp thường cao
hơn gạo tẻ), lipit ở gạo xay là 2,2% nhưng ở gạo xát chỉ còn 0,2%. Bột gạo có nhiều
vitamin B1 (0,45 mg/100 hạt), B2, B6 và PP (bảng 2.3)
Trong hạt gạo, hàm lượng dinh dưỡng tập trung ở các lớ
p ngoài và giảm dần vào
trung tâm. Phần bên trong nội nhũ chỉ chứa chủ yếu là chất đường bột. Cám hay lớp vỏ
ngoài của hạt gạo chiếm khoảng 10% trọng lượng khô là thành phần rất bổ dưỡng của
lúa, chứa nhiều protein, chất béo, khoáng chất và vitamin, đặc biệt là các vitamin nhóm
B. Tấm gồm có mầm hạt lúa bị tách ra khi xay chà, cũng là thành phần rất bổ dưỡng,
chứa nhiều protein, chất béo, đường, chất khoáng và vitamin.



6


Bảng 2.3 Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo (% chất khô so với một số cây lấy hạt khác)
Loại hạt Tinh bột Protein Lipit Xenluloza Tro Nước
Lúa 62,4 7,9 2,2 9,9 5,7 11,9
Lúa mì 63,8 16,8 2,0 2,0 1,8 13,6
Ngô 69,2 10,6 4,3 2,0 1,4 12,5
Lúa miến 71,7 12,7 3,2 1,5 1,6 9,9
Kê 59,0 11,3 3,8 8,9 3,6 13,0
Nguồn: Nguyễn Văn Tuất, 2010
2.3.2 Giá trị sử dụng
Gạo được dùng để chế biến thành cơm, bánh, làm môi trường để nuôi cấy niêm
khuẩn, men, cơm mẻ,… Ngoài ra gạo còn dùng để chưng cất rượu, cồn,…
Cám, hay đúng hơn là các lớp vỏ ngoài của hạt gạo, do chứa nhiều protein, chất
béo, chất khoáng, vitamin, nhất là vitamin nhóm B, nên được dùng làm bột dinh dưỡng
trẻ em và điều trị các bệnh tim mạch, huyết áp, phù th
ũng….Cám là thành phần cơ bản,
giàu chất dinh dưỡng trong thức ăn gia súc, gia cầm.
Trấu ngoài công dụng làm chất đốt, chất độn chuồng còn dùng làm ván ép, vật
liệu cách nhiệt, cách âm, chế tạo carbon và silic.
Rơm rạ là thức ăn cho trâu bò, làm chất đốt, lợp nhà, làm giấy, sản xuất nấm rơm
2.3.3 Giá trị thương mại
Trên thị trường thế giới, thông thường giá gạo xuất khẩu cao hơn lúa mì từ 2 - 3
lần và h
ơn ngô từ 2 - 4 lần. Thời điểm khủng hoảng lương thực trên thế giới những năm
1970 đã làm giá cả các loại ngũ cốc trên thị trường thế giới tăng vọt đột ngột: giá gạo từ
147 USD/tấn (1972) tăng lên 350 USD/tấn (1973), lúa mì từ 69 USD/tấn (1972) lên 137
USD/tấn (1973) và ngô từ 56 (1972) lên 98 USD/tấn (1973). Giá gạo đạt đỉnh cao vào
năm 1974 là 542 USD/tấn, trong khi gạo thơm đặc sản Basmati (gạo số 1 thế
giới) lên
đến 820 USD/tấn. Sau đó, giá gạo giảm dần và tăng lên trở lại trên 430 USD/tấn trong

những năm 1980 - 1981 để rồi giảm xuống và có khuynh hướng ổn định ở khoảng 200 -
250 USD/tấn, tức vẫn gấp đôi giá lúa mì và gấp ba ngô. Nhìn chung, từ năm 1975 - 1995
giá gạo biến động khá lớn và ở mức cao.


7

Giá gạo thế giới trong những năm 90 biến động khá lớn, trong đó năm 1993 thấp
nhất, sau đó tăng dần và tương đối ổn định từ năm 1997 - 1998. Giá gạo VN (5% tấm)
bán trên thị trường thế giới ở mức trung bình từ 220 - 290 USD/tấn. Từ năm 2000 trở đi,
giá gạo thế giới tăng đều và ổn định ở mức 10% năm. Giá gạo xuấ
t khẩu của VN tháng
7/2011 với gạo 5% tấm là 470 USD/tấn. (Hiệp hội Lương thực Việt Nam, 2011)
2.4 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
2.4.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Diện tích trồng lúa trên thế giới đã tăng rõ rệt từ năm 1961 đến năm 1980. Năng
suất không ngừng được cải thiện, đặt biệt từ sau cuộc cách mạng xanh của thế giớ
i vào
những năm 1965 - 1970, với sự ra đời của các giống lúa thấp cây, ngắn ngày, mà tiêu
biểu là giống lúa IR5, IR8. Các giống lúa này có yêu cầu kỹ thuật cao hơn, tạo điều kiện
cho các nước phát triển tăng nhanh sản lượng lúa bằng con đường tăng năng suất nhờ có
điều kiện phát triển hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh và đầu tư phân bón, kỹ thuật cao (bảng
2.4).
Đến những n
ăm 1990 dẫn đầu năng suất lúa trên thế giới là các nước Triều Tiên,
Úc, Mỹ, Nhật Bản, Tây Ban Nha (IRRI, 1990). Trong khi các nước có diện tích lúa lớn,
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiếu điều kiện đầu tư, cải tạo môi trường canh tác và
không thể đầu tư vào nông nghiệp cao, nên năng suất lúa vẫn còn rất thấp và tăng chậm.
Điều này làm năng suất lúa bình quân trên thế giới cho đến nay vẫn còn ở
khoảng 4,0 -

4,3 tấn/ha, chỉ bằng phân nửa năng suất lúa ở các nước phát triển (bảng 2.4).



8

Bảng 2.4 Diện tích, năng suất, và sản lượng lúa trên thế giới qua các năm
Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn)
1965
1970
1975
1980
1985
1990
1995
2000
2005
2006
2007
2008
2009
2006
2007
2008
2009
124,98
133,10
141,97
144,67
143,90

146,98
149,59
153,94
151,71
147,53
147,26
150,31
152,90
155,30
155,05
157,73
158,30
2,03
2,38
2,51
2,74
3,25
3,53
3,66
3,89
3,94
3,85
3,98
4,06
4,12
4,12
4,23
4,36
4,32
254,08

316,38
357,00
396,87
467,95
518,21
547,43
598,40
597,32
568,30
585,73
610,84
629,30
641,08
656,50
689,14
685,24
Nguồn: FAOSTAT, 2011
2.4.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Trước năm 1975 diện tích trồng lúa cả nước dao động trong khoảng 4,42 - 4,92
triệu ha, năng suất có tăng nhưng rất chậm, chỉ khoảng 700kg/ha trong vòng 20 năm.
Sản lượng lúa hai miền chỉ trên dưới 10 triệu tấn (bảng 2.5 ).
Sau năm 1975 diện tích trồng lúa tăng khá nhanh và ổn định, nhưng năng suất
bình quân giảm sút khá nghiêm trọng do đất đai mới khai hoang ch
ưa được cải tạo, thiên
tai và sâu bệnh, cơ chế quản lý nông nghiệp trì trệ không phù hợp.


9

Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm

Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn)
1955
1960
1965
1970
1975
1980
1985
1990
1995

2000
2001
2002
2003
2004
2005

2006
2007
2008
Sơ bộ 2009
4,42
4,60
4,83
4,72
4,94
5,54
5,70
5,96

6,77
7,67
7,49
7,50
7,45
7,45
7,33
7,32
7,21
7,41
7,44
1,44
1,99
1,94
2,15
2,16
2,11
2,78
3,21
3,69
4,24
4,29
4,59
4,64
4,86
4,89
4,89
4,99
5,22
5,23

6,36
9,17
9,37
10,17
10,54
11,68
15,87
19,14
24,96
32,53
32,11
34,45
34,57
36,15
35,79
35,85
35,94
38,72
38,89
Nguồn : Tổng cục Thống kê VN, 2011
Bước sang 1980, năng suất lúa tăng dần do khắc phục được những nguyên nhân
trên như: thay đổi cơ chế quản lý nông nghiệp bằng chủ trương khoán sản phẩm trong
sản xuất, cải thiện hệ thống kênh mương….
Sau những nỗ lực khắc phục khó khăn nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn. Từ một nước phả
i nhập khẩu gạo hàng năm chúng ta đã tự túc được lương thực và
dần dần tái hòa nhập vào thị trường lương thực thế giới, chiếm lĩnh ngay vị trí quan
trọng là nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ 3 rồi thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan.
Từ năm 1997 đến nay, hằng năm nước ta xuất khẩu trung bình trên dưới 4 triệu
tấn gạo, đem về một nguồn thu nh

ập ngoại tệ đáng kể. Hiện nay VN đứng hàng thứ 6 về
diện tích gieo trồng và đứng hàng thứ 5 về sản lượng lúa. Hạt gạo VN chẳng những đảm
bảo yêu cầu về an ninh lương thực trong nước mà còn góp phần quan trọng trong thị
trường lúa gạo thế giới.


10

Trong những năm qua, gạo xuất khẩu VN tăng trưởng về số lượng và chất lượng
cũng như mở rộng thị trường. Đến nay, ngoài các thị trường truyền thống của VN như là
Iraq, Iran (Trung Đông), thị trường Châu Á (Indonesia, Philippines), VN đã mở rộng và
phát triển thêm một số thị trường tiềm năng ở các nước Châu Phi, Mỹ La tinh…(bảng
2.6)
Bảng 2.6. Thị
trường xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2010
Thị trường Lượng (nghìn tấn) Trị giá (nghìn USD)
Philippines 1.475,82 947.378,77
Indonesia 687,21 346.017,26
Singapore 539,29 227.791,80
Cu Ba 472,27 209.216,94
Malaysia 398,01 177.688,70
Đài Loan 353,14 142.704,50
Hồng Kông 131,12 65.176,23
Trung Quốc 124,46 54.636,94
Đông Timo 116,72 51.526,93
Nga 83,69 36.059,49
Nam Phi 31,79 13.365,04
Brunei 15,14 7.658,56
Ucraina 13,15 6.149,16
Australia 7,46 4.327,17

Bỉ 5,91 2.716,95
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất 5,90 2.708,17
Ba Lan 5,02 2.058,80
Pháp 2,58 1.070,36
Hà Lan 1,42 829,32
Italia 1,39 757,90
Tây Ban Nha 0,84 392,84
Tổng cộng 6.886,17 3.247.860,36
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011
Về giá cả, gạo VN đã dần dần được nâng lên tương đương với gạo Thái Lan, vào
cùng một thời điểm và cấp loại gạo. Điều này cho thấy, chất lượng gạo và quan hệ thị
trường của gạo VN đã có thế cạnh tranh ngang hàng với gạo Thái Lan trên thị trường thế
giới (bảng 2.7 ).


11

Bảng 2.7. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam so với một số nước (giá FOB, USD/tấn)
Loại gạo
Giá gạo
Đầu 6/2011 đến cuối 7/2011
Thái 100B ( 100% gạo nguyên )
Thái 5% tấm
Thái 25% tấm
Việt 5% tấm
Việt 25% tấm
Ấn Độ 5% tấm
Ấn Độ 25% tấm
Pakistan 15-20% tấm
Pakistan 25% tấm

550
520
480
470
435
330
315
510
460
Nguồn: Thị trường lúa gạo.com và gentraco.com.vn, 2011
Tổng sản lượng và giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam cũng tăng lên rõ rệt kể từ
lúc nước ta tham gia thị trường xuất khẩu gạo thế giới năm 1989 (bảng 2.8)


12

Bảng 2.8. Số lượng và giá trị gạo xuất khẩu của Việt nam (Bộ thương mại)
Năm
Tổng lượng gạo xuất khẩu
(triệu tấn)
Tổng giá trị
(triệu USD)
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996

1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
1,37
1,78
1,17
1,54
1,65
1,96
2,03
3,05
3,68
3,79
4,56
3,39
3,53
3,25
3,92
4,06
5,20
310,29
274,52
230,50
405,53

335,06
420,86
538,84
868,42
891,34
1.005,48
1.008,96
615,82
544,11
608,12
693,53
859,18
1.279,27
Nguồn: Hiệp hội lương thực VN, 2011
2.5 Sự hình thành và đặc tính của đất mặn
Đất mặn ven biển Việt Nam do ảnh hưởng của nước biển mặn theo thủy triều tràn
vào hoặc do mạch nước mặn ngầm. FAO - UNESCO gọi đất phù sa mặn (satic flavisols)
và xác định đất mặn là đất có đặc tính mặn (salic properties) không có tầng sulfidic cũng
như tầng sulfuric từ mặt đất xuống độ sâu 125 cm (Tôn Thất Chiếu, 1992).


13

Đất mặn là đất có độ dẫn điện của dung dịch trích bảo hòa (Eco) là từ 4 mmho/cm
trở lên ở 25
0
C. Đây là ngưỡng mà vượt quá mức này năng suất lúa sẽ giảm đáng kể vì
lượng muối gia tăng (Akbar và Ponnamperuma, 1980). Các loại ion chính yếu của muối
gồm: Na
+

, Ca
2+
, Mg
2+
, Cl
-
và SO
4
2-
. Trong đó muối NaCl chiếm ưu thế.
Ngoài ra đất mặn được chia làm 2 dạng khác nhau rõ rệt: đất mặn duyên hải và đất
mặn nội địa. Đất mặn duyên hải có ở những vùng ven biển, tính mặn này chủ yếu do sự
tràn ngập của nước biển và nước thường có pH thấp. Đất mặn nội địa có ở những vùng
khô và nữa khô. Tính mặn ở đây do nước dẫn thủy hoặc n
ước ngầm. Sự bốc hơi cao dẫn
đến muối tập trung ở vùng rễ và đất thường có pH cao (Yoshida, 1981).
Đất mặn ven biển thường có tổng số muối tan > 0,5% (tương đương với >0,15%
Cl) và nếu đạt mức độ mặn trung bình phải > 0,25% (tương đương với 0,05% Cl). Trong
hoàn cảnh nhiệt đới ẩm, gió mùa có loại mùa mưa và khô khác nhau, về mùa mưa muối
ở tầng đất mặn thường bị rửa đi gầ
n hết, lúc bấy giờ xác định đất mặn phải lấy mẫu và
phân tích các tầng bên dưới phẩu diện (Nguyễn Vy và Trần Khải, 1978).
Đất bị ảnh hưởng mặn không phải đều có khả năng canh tác giống như nhau, mà
nó được chia ra thành từng nhóm khác nhau để sử dụng đất hợp lý. Đất bị ảnh hưởng
mặn ở đại lục thuộc Châu Âu và Bắc Mỹ rất ít có khả năng trồ
ng trọt. Ở Châu Á, hơn
80% đất bị ảnh hưởng mặn có khả năng trồng trọt và đã được khai thác cho sản xuất
nông nghiệp. Ở Châu Phi và Nam Mỹ, khoảng 30% đất bị nhiễm mặn có khả năng trồng
trọt. Hiện tượng nhiễm mặn là mối đe dọa lớn nhất đến việc gia tăng sản lượng lương
thực ở các quốc gia Châu Á (Abrol, 1986) .

2.6 Mặn và cây trồ
ng
2.6.1 Nhóm cây trồng chịu mặn
Nồng độ muối cao trong đất là nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến cây trồng. Ảnh
hưởng dễ thấy nhất là nước kém hữu dụng cho cây ở vùng rễ. Điều này do áp suất thẩm
thấu của dung dịch đất gia tăng. Ngoài ra nồng độ đậm đặc của những ion muối có thể
gây độc đối với cây trồng, hoặc có thể ngăn cản sự
hấp thu của những dinh dưỡng cần
thiết khác đối với cây (Abrol, 1988).


14

Trong đất bị nhiễm mặn thường bao gồm đất bị nhiễm mặn, thành phần tự nhiên
và thành phần muối, pH, các chất dinh dưỡng, chế độ nước và các chất độc liên quan
trong đất. Đất mặn khác với đất thường ở trị số EC đo được, nếu là đất mặn trị số EC
vượt quá 4dS/m (tương đương độ mặn là 2‰) ở 25
0
C, nếu trị số EC vượt quá mức này
thì năng suất cây trồng nói chung và năng suất lúa nói riêng giảm một cách trầm trọng.
Bảng 2.9 Phân loại độ mặn của đất theo 2 chỉ tiêu kết hợp
Phân loại độ mặn Tổng số muối tan Cl
-
(%) trong
của đất (%) trong đất đất
Đất rất mặn > 1 > 0.25
Đất mặn 0.50 - 1 0.15 – 0.25
Đất mặn trung bình 0.25 – 0.50 0.05 - 0.15
Đất mặn ít < 0.25 < 0.05
Nguồn: Nguyễn Vy và Trần Khải, 1978

Mức độ chịu mặn của cây được đánh giá dựa trên năng suất giảm khi so sánh với
đất không mặn (Abrol và ctv, 1988).
Bảng 2.10 : Ảnh hưởng của mặn đến cây trồng
Phân loại đất
mặn
Độ dẫn điện của dung
dịch đất trích bão hòa
(mmh
0
/cm)
Ảnh hưởng trên cây trồng
Không mặn

Mặn ít

Mặn trung bình

Mặn

Rất mặn
0 ÷ 2

2 ÷ 4

4 ÷ 8

8 ÷ 16

> 16
Mặn ảnh hưởng không đáng kể.

Năng suất của nhiều loại cây trồng có thể bị
giới hạn.
Năng suât của nhiều loại cây trồng bị giới
hạn.
Chỉ một số cây trồng chịu đựng được
Chỉ rất ít loại cây trồng chịu đựng m
ặn
Nguồn: Abrol và ctv , 1998
Tùy theo cách chịu mặn khác nhau mà thực vật có thể chia làm 4 nhóm sau (Trần
Kim Đồng và ctv, 1991)
- Nhóm 1: Thực vât ưa muối (thích muối điển hình), khả năng chứa muối trong tế
bào đến 10%.


15

- Nhóm 2: Thực vật có tế bào thích ứng mặn, tăng dịch bào để tăng áp suất thẩm
thấu.
- Nhóm 3: Thực vật có tế bào loại thải muối, có khả năng tăng tính thấm của chất
nguyên sinh (tăng tính tan vào trong tế bào).
- Nhóm 4: Thực vật có cơ quan đặc biệt giữ muối, nhờ các lông tư mới tạo ra trên
bề mặt lá để giữ muối lại.
2.6.2 Ảnh hưởng c
ủa mặn đến sự sinh trưởng của cây trồng
* Giai đoạn sinh trưởng
Hầu hết các loại cây trồng đều bị ảnh hưởng mặn trong giai đoạn nảy mầm nhiều
hơn bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào khác. Khả năng chịu mặn trong giai đoạn nảy mầm
thay đổi theo từng loại cây.
Maas và Hoffman (1977), cho rằng khả năng chịu đựng mặn của cây thay
đổi

theo giai đoạn sinh trưởng của cây và ông kết luận rằng lúa mạch, lúa mì và ngô chịu
đựng nồng độ muối gần giống lúa. Củ cải đường và cỏ linh lăng thì mẫn cảm suốt giai
đoạn nảy mầm, đậu nành thì thay đổi tùy thuộc vào giống. Theo Maas và Hoffman
(1977) thì Bộ Nông Nghiệp Canada đã đưa ra khả năng chịu đựng mặn của vài loại cây
trồng ở bảng 2.11.
Bảng 2.11 : Kh
ả năng chịu mặn của cây trồng ở giai đoạn sinh trưởng
Cây trồng Giai đoạn nảy mầm Giai đoạn đánh giá
Lúa mạch Rất tốt Tốt
Ngô Tốt Xấu
Lúa mì Khá tốt Trung bình
Cỏ linh lăng Xấu Tốt
Củ cải đường rất Xấu Tốt
Đậu Rất xấu Rất xấu
Nguồn: Maas và Hoffman, 1977


16

2.6.3 Ảnh hưởng của mặn đến sự sinh trưởng của cây lúa
Lúa có khả năng chịu mặn cao lúc nảy mầm nhưng lại rất mẫn cảm ở thời kỳ cây
con, lúc cấy và lúc trổ. Trong những trường hợp mặn ít, thì một lượng Na
+
thấp có thể
thúc đẩy sự sinh trưởng của cây lúa. Mỗi giống lúa có sức chống chịu mặn khác nhau,
khả năng chịu mặn là một yếu tố quan trọng giúp cây lúa có thể thích nghi được với
nhiều điều kiện môi trường khác nhau (Bùi Huy Đáp, 1977).
Khả năng chịu mặn của lúa tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: pH đất, chế độ
nước, phương pháp canh tác, tuổi mạ, giai đoạn phát tri
ển của cây, thời gian bị nhiễm

mặn và nhiệt độ bên ngoài (IRRI, 1978).
Akbar và Ponnamperuma (1980), cho rằng khả năng chịu mặn của lúa tùy theo
giai đoạn sinh trưởng của lúa như sau:
- Giai đoạn nảy mầm và mạ non: các giống lúa đều có khả năng chịu mặn trong
suốt giai đoạn nảy mầm. Ajkbar (1972), cho rằng mặn không làm thiệt hại khả năng nảy
mầm mà chỉ kéo dài thời gian nảy mầm. Nhiề
u kết quả nghiên cứu cho thấy cây lúa
mẫm cảm với mặn ở giai đoạn mạ non (2 - 3 lá) nhiều hơn trong giai đoạn nảy mầm, và
ảnh hưởng của mặn trong giai đoạn mạ thay đổi tùy theo giống lúa. Mặn ảnh hưởng đến
sự gia tăng chiều dài của lá và việc hình thành lá mới, đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến
sự phát triển của rễ. Theo Diệp Vă
n Thật (1987), với nồng độ muối 6‰ ở giai đoạn nảy
mầm và ở giai đoạn mạ cây lúa chết lúc 28 ngày sau khi gieo và 30 ngày sau khi xử lý
mặn. Tuy nhiên giống lúa MTL78 (A69-1) hạt vẫn nảy mầm được > 80%, cây lúa có khả
năng chịu mặn được suốt 28 ngày. Cũng với nồng độ 6‰, ở giai đoạn đâm chồi tích cực
và giai đoạn trổ, giống MTL78 sống được và cho năng suấ
t, tuy nhiên năng suất giảm rất
nhiều so với đối chứng. Như vậy thời gian nhiễm mặn càng sớm đối với giống này sẽ
dẫn đến năng suất kém.
- Giai đoạn tăng trưởng: Lúa có khả năng chịu mặn trong suốt giai đoạn sinh
trưởng tăng trưởng, và sức chống chịu này tăng dần theo tuổi cây, khi cây già thì tính
chống chịu càng gia tăng. Trong suốt giai đoạ
n tăng trưởng, chiều cao cây, trọng lượng
rơm rạ, số chồi/bụi, trọng lượng khô của rễ, chiều dài rễ, thời gian từ khi cấy đến trổ,
đều bị ảnh hưởng bởi mặn với mức độ khác nhau, trong đó chiều cao cây, số chồi/bụi và
thời gian sinh trưởng bị ảnh hưởng mạnh nhất. Sự thiệt hai do mặn nghiêm trong hơn khi

×