Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.93 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Sau thời kỳ mở cửa, đặc biệt là từ những năm 90 trở lại đây, Việt Nam
không ngừng mở rộng mối quan hệ hợp tác hữu nghị, giao lu, buôn bán với các
nớc bên ngoài. Những mối quan hệ này phát sinh từ các lợi ích kinh tế là chủ
yếu; và trong đó thì hoạt động xuất khẩu của Việt Nam là hoạt động mang tầm
quan trọng chiến lợc. Cơ sở cho việc lựa chọn chiến lợc thơng mại quốc tế của
Việt Nam phải xuất phát từ điều kiện môi trờng kinh tế quốc tế hiện tại và
những điều kiện thuận lợi vốn có của Việt Nam để tham gia vào sự phân công
lao động quốc tế một cách đúng đắn nhất.
Trong giai đoạn đầu, sự phân công lao động đó cần dựa trên lợi thế so
sánh của từng quốc gia để sản xuất các sản phẩm và trao đổi với nhau. Xuất
phát từ những lợi thế so sánh của Việt Nam và các nớc trên thế giới, trong giai
đoạn đầu này, Việt Nam sẽ sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thô và sản
phẩm nông nghiệp, một số sản phẩm sử dụng nhiều lao động, công nghệ trung
bình, sử dụng ít vốn ngoại tệ thu đợc thông qua hoạt động xuất khẩu đó, Việt
Nam sẽ có tiền đề cho hoạt động nhập khẩu t liệu sản xuất và công nghệ.
Thông qua việc ứng dụng các t liệu sản xuất và công nghệ tiên tiến sẽ góp
phần giúp Việt Nam đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-
ớc.
Đại hội Đảng lần thứ VII (6/1991) đã xác định đờng lối đối ngoại: độc
lập tự chủ, đa dạng hoá, đa phơng hoá, và sau Đại hội Đảng lần thứ VIII
(7/1996) là: Xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập với khu vực và thế giới,
hớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩuChủ động tham gia
cộng đồng thơng mại thế giới, các diễn đàn, các tổ chức, các định chế quốc tế
một cách có chọn lọc với bớc đi thích hợp.
Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
Việt Nam
-1-
Tuy nhiên, Việt Nam cũng nh các quốc gia đang phát triển khác, chiến lợc
phát triển trong tơng lai phải nhanh chóng chuyển từ việc sản xuất và xuất khẩu
các sản phẩm thô, sản phẩm sơ chế sang sản phẩm chế biến. Muốn vậy, ta cần


phải đẩy mạnh tính hiệu quả từ hoạt động xuất khẩu; đặc biệt là các mặt hàng
chủ lực bởi các mặt hàng này hiện chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu hàng
xuất khẩu của nớc ta.
Đề tài này sẽ nghiên cứu về thực trạng và từ đó tập trung đề ra các biện
pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của nớc ta.
Về kết cấu nội dung của đề án, nội dung đề án chia làm 2 phần (ngoài lời
mở đầu và kết luận) nh sau:
Phần I: Cơ sở lý luận chung (Tổng quan về lý thuyết)
1- Vai trò của xuất khẩu hàng hoá
2- Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu
Phần II: Thực trạng và giải pháp
1- Thực trạng: Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực (doanh số, thị
trờng)
2- Các vấn đề trong hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực
3- Các giải pháp
Để có thể hoàn thành đợc vấn đề nghiên cứu đặt ra này với t cách là đề án
của môn học Kinh Tế Thơng Mại, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình, tận tụy của Thầy giáo, Thạc sỹ Nguyễn Việt Cờng; nhờ đó mà đề án này
đợc hoàn thành một cách trọn vẹn hơn.
Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
Việt Nam
-2-
Phần I: Tổng quan về lý thuyết
1/ Vai trò của xuất khẩu:
Khái niệm hàng xuất khẩu: Hàng hoá xuất khẩu đợc hiểu gắn với khái
niệm thơng mại hàng hoá theo quy ớc của Liên Hợp Quốc và WTO là những
sản phẩm hàng hoá hữu hình đợc sản xuất hoặc gia công tại các cơ sở sản xuất
và các khu chế xuất với mục đích tiêu thụ tại thị trờng ngoài nớc (xuất khẩu) đi
qua hải quan
Hàng tạm nhập tái xuất cũng đợc coi là hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá quá

cảnh không thuộc diện khái niệm hàng hoá xuất khẩu.
Vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu
để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nớc ta. Để công nghiệp
hoá đất nớc trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập
khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nớc ngoài có thể đợc hình thành từ các nguồn nh: Đầu t nớc
ngoài, vay nợ, viện trợ, các hoạt động du lịch, xuất khẩu sức lao độngtuy
vậy, các nguồn này không ổn định và phải trả bằng cách này hay cách khác ở
thời kỳ sau này. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, đẩy mạnh công
nghiệp hoá đất nớc là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng
trởng của nhập khẩu.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh
mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu h-
ớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi hơn. Ví
dụ, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển
ngành sản xuất nguyên liệu nh bông, thuốc nhuộm; phát triển ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (dầu, thực vật, chè..) sẽ kéo theo sự phát
triển của ngành công nghiệp chế tạo ra thiết bị phục vụ cho nó.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng hàng tiêu thụ, góp phần cho
sản xuất phát triển ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.

Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
Việt Nam
-3-
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc. Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng tạo ra vốn và
kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế
đất nớc, tạo ra một năng lực sản xuất mới.
Qua xuất khẩu, hàng hoá nớc ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh thị trờng
quốc tế về giá và lợng; do vậy, ta sẽ phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu
sản xuất phù hợp, thích nghi đợc với thị trờng.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
Xuất khẩu đóng góp tích cực vào việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân. Việc sản xuất hàng xuất khẩu sẽ thu hút hàng
triệu lao động vào làm việc và có thu nhập khá; việc xuất khẩu còn tạo ra nguồn
vốn nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày
một linh hoạt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Ngoài ra, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của đất nớc. Bản thân xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại.
Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác,
tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng vận
tải quốc tế, mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này phát triển lại
tạo những điều kiện thuận lợi khác cho mở rộng xuất khẩu, đó là mối quan hệ
biện chứng giữa các hoạt động này.
2/ Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
Thị trờng cho xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam cũng nh nhiều nớc khác
luôn luôn gặp khó khăn. Vấn đề thị trờng không phải vấn đề của một nớc cá
biệt nào mà là vấn đề trọng yếu của nền kinh tế thị trờng. Do vậy, việc hình
thành một hệ thống các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu trở thành công cụ quan

trọng nhất để chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài, nhằm hỗ trợ sản xuất hàng xuất
khẩu với những chi phí thấp, tạo điều kiện cho ngời xuất khẩu tự do cạnh tranh
trên thị trờng nớc ngoài.
Các nhóm biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu bao gồm:
- Nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất
khẩu
- Nhóm biện pháp tài chính
- Nhóm biện pháp thể chế - tổ chức.
2.1 Các biện pháp lớn để tạo nguồn hàng và cải biến cơ cấu xuất khẩu
Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
Việt Nam
-4-
Mặc dù có chính sách đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, một nớc không
chỉ chuyên vào xuất khẩu một vài sản phẩm, nhng các quốc gia đều có chính
sách xây dựng các mặt hàng chủ lực- những con chủ bài của kinh tế ngoại th-
ơng.
Trong nền kinh tế thơng mại của một nớc, ngời ta thờng chia các mặt hàng
xuất khẩu thành các loại : hàng xuất khẩu chủ lực, hàng xuất khẩu quan trọng
và hàng xuất khẩu thứ yếu.
Hàng xuất khẩu quan trọng là hàng chiếm tỷ trọng không cao trong kim
ngạch xuất khẩu, nhng đối với từng thị trờng, từng địa phơng lại có vị trí quan
trọng. Hàng thứ yếu gồm nhiều loại, kim ngạch của chúng thờng nhỏ.
Hàng chủ lực là loại hàng chiếm vị trí quyết định trong kim ngạch xuất
khẩu do có thị trờng ngoài nớc và điều kiện sản xuất trong nớc thuận lợi.
Vấn đề xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã đợc Nhà nớc đề ra từ
cuối những năm 1960. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây, khi chúng ta tiếp xúc mạnh
mẽ với nền kinh tế thị trờng của thế giới, chúng ta mới thực sự chú trọng đến
vấn đề này một cách nghiêm túc.
Sự hình thành của Hàng xuất khẩu chủ lực: Trớc hết, nó đợc hình thành

qua quá trình thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài, qua những cuộc cọ sát cạnh
tranh mãnh liệt trên thị trờng thế giới. Cuộc hành trình này đi vào thị trờng thế
giới kéo theo việc tổ chức sản xuất trong nớc trên quy mô lớn với chất lợng phù
hợp với đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Nếu đứng vững đợc thì mặt hàng đó liên tục
phát triển. Do vậy, một mặt hàng chủ lực ra đời ít nhất cần có 3 yếu tố cơ bản:
1- Có thị trờng tiêu thụ tơng đối ổn định và luôn cạnh tranh đợc trên thị tr-
ờng đó.
2-Có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi phí thấp để thu đợc
lợi trong buôn bán.
3- Có khối lợng kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của đất n-
ớc.
Vị trí của mặt hàng xuất khẩu chủ lực không phải là vĩnh viễn. Một mặt
hàng ở thời điểm này có thể đợc coi là hàng xuất khẩu chủ lực, nhng ở thời
điểm khác thì không, có thể chỉ là hàng xuất khẩu quan trọng. Ví dụ, vào
những năm 1960 thì than có thể đợc coi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam nhng đến nay thì không mà có thể coi dầu thô là một trong những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta.
Vai trò của việc xây dựng các mặt hàng chủ lực:
- Mở rộng qui mô sản xuất trong nớc, trên cơ sở đó kéo theo việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, mở rộng và làm phong phú thị
trờng nội địa.
- Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu.
Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
Việt Nam
-5-
- Tạo điều kiện giữ vững, ổn định thị trờng xuất nhập khẩu
- Tạo cơ sở vật chất để mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học kỹ
thuật với các nớc bên ngoài.
Gia công xuất khẩu
Gia công: là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của các đối tợng lao

động (vật liệu) đợc tiến hành một cách có sáng tạo và có ý thức nhằm đạt đợc
một giá trị sử dụng mới nào đó (theo từ điển kinh tế-CHDC Đức).
Gia công xuất khẩu là một hoạt động mà một bên-bên đặt hàng-giao
nguyên vật liệu, có thể cả máy móc, thiết bị và chuyên gia cho bên nhận gia
công để sản xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Sau khi
sản xuất xong, bên đặt hàng nhận hàng hoá đó từ bên nhận gia công và trả tiền
công cho bên làm hàng gọi là hoạt động gia công. Khi hoạt động gia công vợt
ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia thì gọi là gia công xuất khẩu.
Nh vậy gia công xuất khẩu là đa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên
liệu) từ nớc ngoài về để sản xuất hàng hoá, nhng không phải để tiêu dùng trong
nớc mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do tiền công đem lại. Gia công
xuất khẩu gồm: gia công sản phẩm công nghiệp xuất khẩu (cả tiểu thủ công
nghiệp) và gia công sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu (cả trồng trọt và chăn
nuôi).
Lợi ích của gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân,
góp phần tăng thu nhập quốc dân và đặc biệt tăng nguồn thu ngoại tệ; thúc đẩy
các cơ sở sản xuất trong nớc nhanh chóng thích ứng với đòi hỏi của thị trờng
thế giới, cải tiến quy trình sản xuất trong nớc theo kịp trình độ quốc tế; tạo điều
kiện thâm nhập thị trờng các nớc tránh hoặc giảm thiểu những biện pháp hạn
chế nhập khẩu do các nớc đề ra (nh tiêu chuẩn kỹ thuật); khắc phục khó khăn
do thiếu nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là trong
ngành công nghiệp nhẹ, tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài.
Những điểm cần lu ý trong gia công xuất khẩu
Về mặt hàng gia công: Tập trung vào những mặt hàng tiêu dùng truyền
thống nh thủ công mỹ nghệ, công nghiệp nhẹ, cũng nh một số ngành lắp ráp
hàng công nghiệp tiêu dùng.
Về lựa chọn khách hàng gia công: Tìm đến những khách hàng có nhu cầu
gia công lớn, có tính chất lâu dài và ổn định.
Giải quyết một số khó khăn trong nớc nh: đầu t thiết bị, máy móc hiện đại

cho các cơ sở gia công; khắc phục tình trạng làm ăn tuỳ tiện của các cơ sở gia
công về quy cách, phẩm chất, thời gian giao hàng,
Đầu t cho xuất khẩu
Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
Việt Nam
-6-
Trong một nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn là phổ biến, để tăng nhanh
nguồn hàng xuất khẩu, chúng ta không thể chờ vào việc thu gom những của cải
tự nhiên, cũng không thể chỉ dựa vào việc thu mua những sản phẩm thừa mà
bấp bênh của nền sản xuất nhỏ, phân tán hoặc bằng lòng với năng lực sản xuất
của các cơ sở công nghiệp hiện có mà cần phải xây dựng thêm nhiều cơ sở sản
xuất mới tạo ra nguồn hàng xuất khẩu dồi dào, tập trung, có chất lợng cao hơn,
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, đầu t vốn là biện pháp cần đợc u tiên để gia tăng
xuất khẩu.
Trớc khi ra quyết định đầu t, cần làm rõ những vấn đề : Sự cần thiết và
mức độ cần thiết phải đầu t; quy mô đầu t và hiệu quả đầu t.
Nguồn vốn đầu t cho sản xuất hàng xuất khẩu ở nớc ta hiện gồm vốn đầu
t trong nớc và vốn đầu t nớc ngoài. Tuy nguồn vốn từ bên ngoài là quan trọng
nhng đầu t cho xuất khẩu cần khai thác từ các nguồn vốn trong nớc là chủ yếu
(vốn Nhà nớc và vốn t nhân).
Thu hút nguồn vốn t nhân là việc lâu nay cha đợc nhiều ngời coi trọng t-
ơng đơng với việc bỏ qua một nguồn lực hết sức tiềm năng. Việc Nhà nớc ban
hành luật đầu t trong nớc sẽ là cơ sở pháp lý để các thành phần kinh tế năng
động an tâm bỏ vốn ra đầu t, nhất là đầu t vào sản xuất ra hàng xuất khẩu. Nhà
nớc cần có các chính sách khuyến khích bỏ vốn đầu t ra hàng xuất khẩu, các
chính sách thể hiện sự u tiên nh: Cho phép vay vốn với lãi suất thấp (lãi suất u
đãi, giảm hoặc miễn nộp thuế giá trị gia tăng một số năm; những sản phẩm
tiềm năng làm ra những năm đầu cha có lãi hoặc lãi suất thấp (so với kinh
doanh trong nớc) Nhà nớc có thể áp dụng chính sách trợ cấp có điều kiện,
Lập các khu chế xuất (KCX)

KCX là khu vực công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và
thực hiện các dịch vụ sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu.
Tính đến đầu năm 2003 đã có trên 100 KCX trên thế giới; riêng ở Đông
Nam và Nam á có tới hơn 40 KCX. Nhà nớc ta đã cấp giấy phép cho xây dựng
các KCX Sóc Sơn (Hà Nội), KCX Hải Phòng, KCX Tân Thuận (Tp HCM),
và một số khu khác đang đợc xem xét.
Hoạt động của KCX là nơi tập trung sản xuất hàng hoá xuất khẩu và dịch
vụ các mặt, do chủ đầu t chủ yếu là ngời nớc ngoài đảm nhận. Vật t nguyên liệu
để sản xuất đều mang từ nớc ngoài vào và cũng có thể là tài nguyên của nớc sở
tại bán cho chủ đầu t sau khi qua các thủ tục của nớc chủ nhà.
KCX là một đô thị độc lập, là một khu kinh tế xuất khẩu và là nơi giao
dịch thơng mại quốc tế. Trong KCX, mọi sinh hoạt, mua bán đều sử dụng ngoại
tệ và ngoại tệ này cấm không đợc lu hành rộng rãi trong nội địa. Vì vậy, KCX
phải đợc tách biệt với nội địa bằng các ranh giới thiên nhiên hoặc nhân tạo. Sự
giao lu giữa KCX với nội địa đợc kiểm soát chặt chẽ.
Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
Việt Nam
-7-
Những lợi ích của KCX: Thu hút vốn và công nghệ, tăng cờng khả năng
xuất khẩu tại chỗ, góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động,góp phần hội
nhập kinh tế nớc chủ nhà với nền kinh tế thế giới và các nớc trong khu vực.
2.2 Nhóm các biện pháp tài chính, tín dụng nhằm khuyến khích sản
xuất và đẩy mạnh xuất khẩu
Những biện pháp chủ yếu: Tín dụng xuất khẩu; trợ cấp xuất khẩu; áp dụng
chính sách tỉ giá hợp lý; miễn, giảm hoặc hoàn lại thuế.
Nhà n ớc đảm bảo tín dụng xuất khẩu
Để chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài, nhiều doanh nghiệp thực hiện việc bán
chịu và trả chậm hoặc dới hình thức tín dụng hàng hoá với lãi suất u đãi đối với
ngời mua hàng nớc ngoài. Việc bán hàng nh vậy thờng có những rủi ro (do
nguyên nhân kinh tế hoặc chính trị) dẫn đến sự mất vốn. Trong trờng hợp đó,

để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu hàng bằng cách bán
chịu, quỹ bảo hiểm xuất khẩu của Nhà nớc có thể đứng ra bảo hiểm, đền bù
nếu bị mất vốn. Tỉ lệ đền bù có thể lên đến 100% vốn bị mất, nhng thờng ở
mức 60-70% khoản tín dụng để các nhà xuất khẩu phải quan tâm đến việc kiểm
tra khả năng thanh toán của các nhà nhập khẩu và quan tâm đến việc thu tiền
bán hàng sau khi hết thời hạn tín dụng.
Nhà nớc đứng ra đảm bảo tín dụng xuất khẩu, ngoài việc thúc đẩy xuất
khẩu còn nâng đợc giá bán hàng bởi giá bán chịu bao gồm cả giá bán trả tiền
ngay và phí tổn đảm bảo lợi tức. Đây là một hình thức khá phổ biến trong chính
sách ngoại thơng của nhiều nớc để mở rộng xuất khẩu, chiếm lĩnh thị trờng.
Nhà n ớc thực hiện cấp tín dụng xuất khẩu
Nhà nớc trực tiếp cho nớc ngoài vay tiền với lãi suất u đãi để nớc vay sử
dụng số tiền đó mua hàng của nớc cho vay. Nguồn vốn cho vay thờng lấy từ
ngân sách Nhà nớc. Việc cho vay này thờng kèm theo các điều kiện kinh tế và
chính trị có lợi cho nớc cho vay.
Tác dụng: Giúp cho doanh nghiệp nớc cho vay đẩy mạnh đợc xuất khẩu vì
sẵn có thị trờng. Các nớc cho vay thờng là những nớc có tiềm lực kinh tế, hình
thức Nhà nớc cấp tín dụng cho nớc ngoài trên khía cạnh nào đó giúp các nớc
này giải quyết tình trạng d thừa hàng hoá ở trong nớc.
Nhà nớc cấp tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nớc. Vốn bỏ ra
cho việc sản xuất và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu thờng là rất lớn. Ngời
xuất khẩu cần có đợc một số vốn cả trớc khi giao và sau khi giao hàng để thực
hiện một hợp đồng xuất khẩu. Nhiều khi ngời xuất khẩu cũng cần có thêm vốn
để kéo dài các khoản tín dụng ngắn hạn mà họ dành cho ngời mua nớc ngoài.
Đặc biệt, khi bán hàng theo phơng thức bán chịu thu tiền hàng xuất khẩu sau
thì việc cấp tín dụng xuất khẩu trớc khi giao hàng hết sức quan trọng.
Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
Việt Nam
-8-
Nhiều chơng trình phát triển xuất khẩu không thể thiếu đợc việc cấp tín

dụng của Chính phủ theo những điều kiện u đãi. Điều đó càng làm giảm bớt chi
phí xuất khẩu. Các ngân hàng thờng hỗ trợ cho các chơng trình xuất khẩu bằng
cách cung cấp tín dụng ngắn hạn trong giai đoạn trớc và sau khi giao hàng. Vấn
đề đặt ra là làm sao để đảm bảo mọi lô hàng xuất khẩu đều có thể đợc cấp tín
dụng cả trớc và sau khi giao hàng. Ngời xuất khẩu cần có đợc các loại bảo đảm
về tài chính của phía ngân hàng bằng các loại trái phiếu, hoặc là sự bảo lãnh
của ngân hàng,Điều đó có nghĩa là cần có sự bảo lãnh đối với hầu hết 100%
các dịch vụ xuất khẩu một cách gián tiếp, khâu này còn phụ thuộc vào khả
năng và uy tín của ngời xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu
Là những u đãi tài chính mà Nhà nớc dành cho ngời xuất khẩu khi họ bán
đợc hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài. Mục đích của sự trợ cấp là giúp nhà xuất
khẩu tăng thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu và
do đó đẩy mạnh đợc xuất khẩu. Có hai loại trợ cấp cho xuất khẩu, đó là
- Trợ cấp trực tiếp: áp dụng thuế suất u đãi đối với mặt hàng xuất khẩu,
miễn hoặc giảm thuế đối với các nhà xuất khẩu; cho các nhà xuất khẩu đợc h-
ởng các giá u đãi cho đầu vào của sản xuất nh điện, nớc, thông tin liên lạc, vận
tải, trợ giá xuất khẩu
- Trợ cấp gián tiếp: dùng ngân sách Nhà nớc để giới thiệu, triển lãm,
quảng cáo, tạo điều kiện cho các giao dịch xuất khẩu hoặc giúp đỡ kỹ thuật và
đào tạo chuyên gia
Chính sách tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái: là giá cả tại đó mà ngoại hối đợc mua và bán. Tỷ giá hối
đoái và chính sách của tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lợc
hớng ngoại, tác động mạnh đến xuất khẩu.
Vấn đề đối với nhà xuất khẩu và những ngời cạnh tranh với hàng nhập
khẩu là có đợc hay không một tỷ giá chính thức, đợc điều chỉnh theo lạm phát
trong nớc và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của họ. Nếu
tỷ giá hối đoái chính thức là cố định và chỉ số giá cả trong nớc tăng lên nhiều
hơn so với chỉ số giá cả nớc ngoài thì tỷ giá hối đoái thực tế là tăng lên hay

đồng tiền trong nớc lên giá. Do vậy nhà xuất khẩu cần không ngừng quan tâm
tới tỷ giá hối đoái thực tế. Khi tỷ giá hối đoái quá cao ở trong nớc, đồng tiền
một quốc gia trở nên rất cao tơng đối so đồng tiền nớc nhập khẩu sẽ dẫn tới các
hậu quả: Hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so sản phẩm nội địa mà chúng phải
chịu chi phí tăng lên do lạm phát; các nhà xuất khẩu bán hàng ra nớc ngoài khi
đó với mức giá cao hơn so mức giá quốc tế và điều này nằm ngoài tầm kiểm
soát của họ, họ sẽ bị thiệt. Kết quả chung là nhập khẩu tăng lên và xuất khẩu
giảm đi.
Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
Việt Nam
-9-
Kinh nghiệm của nhiều quốc gia trong việc phát triển nhanh xuất khẩu là ý
chí và sự khéo léo của Chính phủ trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái chính
thức, thuế quan và trợ cấp để duy trì tỷ giá thực tế kích thích cho việc xuất khẩu
về lâu dài và ngăn ngừa tỷ giá ở mức nhập khẩu vọt lên cao so xuất khẩu. Việc
tỷ giá hối đoái của đồng đô-la Mỹ ngày càng tăng nhẹ so đồng Việt Nam (tuy
ảnh hởng phần nào tới lạm phát ở nớc ta) cũng ảnh hởng không nhỏ đến xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ và nay xu hớng đó vẫn tiếp tục, mang
tính có lợi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Miễn thuế, giảm thuế và hoàn lại thuế
- Hàng xuất khẩu đợc miễn thuế: Hàng xuất khẩu trả nợ nớc ngoài của
Chính phủ.
- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu đợc xét miễn thuế để khuyến khích xuất
khẩu: Hàng là vật t, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nớc ngoài và xuất
khẩu theo các hợp đồng gia công cho nớc ngoài; hàng xuất khẩu của các xí
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và của bên nớc ngoài hợp tác kinh doanh.
- Hàng đợc xét hoàn thuế: Hàng đã kê khai và nộp thuế nhng thực tế
không xuất khẩu nữa hoặc xuất khẩu ít hơn; hàng là vật t, nguyên liệu nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đợc hoàn thuế tơng ứng với tỷ lệ xuất khẩu
thành phẩm và hàng nhập khẩu để tái xuất, tạm xuất tái nhập để tham dự hội

chợ triển lãm.
2.3 Các biện pháp thể chế, tổ chức
Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu bằng việc áp dụng các biện
pháp thâm nhập thị trờng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hoá ở
nớc ngoài:
Lập các Viện nghiên cứu cung cấp thông tin cho các nhà xuất khẩu
Lập các cơ quan Nhà nớc ở nớc ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình hình thị
trờng hàng hoá, thơng nhân và Chính phủ nớc sở tại.
Đứng ra ký kết các hiệp định thơng mại, hiệp định hợp tác kỹ thuật, vay
nợ, viện trợ,trên cơ sở đó để thúc đẩy xuất khẩu.
2.4 Các biện pháp tạo thị trờng
Nghị quyết 12 của Bộ Chính trị ngày 03/ 01/ 1996 về "Tiếp tục đổi mới
tổ chức và hoạt động thơng nghiệp, phát triển thị trờng theo định hớng XHCN"
đã nêu 3 quan điểm chỉ đạo:
Một là, phát huy tính tích cực của các thành phần kinh tế trong lu thông
hàng hoá, xây dựng thơng nghiệp quốc doanh và HTX mua bán nhằm giữ vững
vai trò chủ đạo của thơng nghiệp quốc doanh trong những lĩnh vực và địa bàn
trọng điểm.
Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
Việt Nam
-10-
Hai là, mở rộng thị trờng ngoài nớc gắn với việc phát triển ổn định thị tr-
ờng trong nớc, lấy thị trờng trong nớc làm cơ sở, đặt hiệu quả kinh doanh thơng
nghiệp trong hiệu quả kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế.
Ba là, việc quản lý nhà nớc phải thể hiện trong toàn bộ sự vận động lu
thông hàng hoá. Các cơ quan quản lý nhà nớc phải chủ động tác động đến mọi
hoạt động của các doanh nghiệp. Nguyên tắc chung để chỉ đạo là: khuyến
khích, phát huy mạnh mẽ các mặt tích cực, đồng thời có biện pháp hạn chế mặt
tiêu cực của cơ chế thị trờng, bảo đảm tăng trởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội trong từng bớc phát triển.

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX khẳng định quan điểm
của Đảng là "Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng
hoá, đa dạng hoá và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với
điều kiện kinh tế của nớc ta và xác định đẩy mạnh xúc tiến thơng mại để
mở rộng thị trờng.
Để thị trờng hàng hoá - dịch vụ Việt Nam phát triển, cần thực hiện tốt
một số giải pháp nh sau.
Hạn chế việc bảo hộ thị trờng trong nớc bằng các biện pháp hành chính
khuyến khích sản xuất và xuất khẩu hàng hoá chất lợng cao, thông qua chế
biến, sản phẩm hàng hoá mang thơng hiệu Việt nam. Thực hiện các biện pháp
mạnh trong việc chống gian lận thơng mại và các hoạt động kinh doanh phi
pháp nh lừa đảo, làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế,...
Khuyến khích các doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu, hỗ trợ các doanh
nghiệp về thuế đất, thuế giá trị gia tăng, xúc tiến thơng mại, thành lập quỹ hỗ
trợ tín dụng xuất khẩu, mở rộng các nghiệp vụ bảo hiểm xuất khẩu.
Luật hoá các thủ tục kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan nhà nớc đối với
hoạt động của doanh nghiệp và thị trờng. Việc kiểm tra, thanh tra đợc tiến hành
khi có dấu hiệu sai phạm, tránh tuỳ tiện, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
Nâng cao trình độ và phẩm chất của cán bộ thanh, kiểm tra và quản lý thị
trờng cả về chuyên môn, chính trị, luật pháp và lơng tâm nghề nghiệp. Đồng
thời có chế độ đãi ngộ thoả đáng để họ yên tâm làm việc và tránh tiêu cực. Gắn
chế độ đãi ngộ cao với những biện pháp kỷ luật nghiêm khắc đối với những
hành vi vi phạm pháp luật.
Xúc tiến thơng mại, thông tin và tiếp thị: Tạo điều kiện để tăng cờng và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tham tán thơng mại, tăng cờng đại diện
tham tán thơng mại tại các khu vực thị trờng trọng điểm nhằm góp phần giúp
các doanh nghiệp trong nớc xâm nhập thị trờng nớc ngoài. Khẩn trơng hớng
dẫn việc tổ chức các cơ quan xúc tiến thơng mại, các trung tâm giới thiệu,
quảng cáo hàng hóa ở địa phơng và kể cả ở nớc ngoài.
Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của

Việt Nam
-11-
Phần iI: Thực trạng và giải pháp
1.Thực trạng
1.1 Thực trạng chung xuất khẩu hàng hoá
Kết quả xuất khẩu trong những năm qua đã từng bớc phát triển cả về quy
mô, tốc độ, thị trờng và thành phần tham gia xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá thời kỳ 2001-2004 đạt78,4 tỷ USD, tốc độ tăng xuất khẩu bình quân 4
năm đạt 16,7%. Đạt đợc quy mô xuất khẩu này là nhờ phần lớn sự tăng trởng
của tất cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong năm 2004 vừa qua so năm
2003 (Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 26,5 tỷ, tăng 31,4%, là mức tăng cao
nhất trong 8 năm trở lại đây).
Xuất khẩu năm 2004 tăng lên mạnh mẽ là kết quả của việc tăng sản lợng
xuất khẩu và tăng giá trị hàng hoá xuất khẩu, trong đó có thể kể đến dầu thô
(tăng 48,3%), than đá (tăng 46,8%), gạo (tăng 30,7%), sản phẩm gỗ (tăng
86%), dây điện và cáp điện (tăng 46,4%), Ngoài 4 mặt hàng truyền thống có
kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD (thuỷ sản,dầu thô, hàng dệt và may
mặc,giày dép các loại), năm 2004 đã xuất hiện thêm 2 nhóm hàng tham gia vào
câu lạc bộ 1tỷ là điện tử-linh kiện máy tính và sản phẩm gỗ. Lợng xuất khẩu
tăng mạnh ở hầu hết các mặt hàng (tăng 19% so năm 2003 tơng đơng 3,911
triệu USD) cho thấy sức sản xuất ngày càng đợc mở rộng, năng lực tiếp cận thị
trờng của hàng hoá xuất khẩu nớc ta ngày càng cao. Mặt khác, giá xuất khẩu
tăng đã góp thêm 1,916 triệu USD vào tổng kim ngạch. Điều này một phần nhờ
giá thị trờng thế giới tăng, mặt khác nhờ chất lợng hàng hoá xuất khẩu đợc
nâng lên.
Một điểm mạnh nữa trong xuất khẩu năm 2004 là thị trờng xuất khẩu đợc
mở rộng. Đến nay, hàng hoá xuất khẩu nớc ta đã vơn tới hầu hết các quốc gia
và vùng lãnh thổ. Các thị trờng xuất khẩu trọng điểm đều đạt đợc mức tăng tr-
ởng cao nh EU (tăng gần 34%), Nhật Bản (tăng 20%), Hoa Kỳ (tăng 27%),
Đây là những thị trờng khó tính, đòi hỏi hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng đợc

yêu cầu cao về chất lợng và tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh
việc tập trung khai thác tối đa các thị trờng trọng điểm, năm qua ta tiếp tục đẩy
mạnh việc đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu, hàng trăm chủng loại hàng hoá xuất
khẩu đã vào đợc các thị trờng mới, giảm dần xuất khẩu qua các thị trờng trung
gian (xuất khẩu vào châu á và ASEAN là các thị trờng trung gian lớn chiếm tỷ
trọng từ 60,5% và 17% năm 2001 xuống còn 47,7% và 13,9% năm 2004).
Những thành tựu trên sẽ không đạt đợc nếu thiếu sự chủ động, tích cực của
các doanh nhân, những ngời tham gia xuất khẩu. Năm 2004 khối doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài tiếp tục đóng góp tích cực vào mức tăng trởng xuất khẩu
với 2.157 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu (bằng 1/5 tổng số doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu) nhng đóng góp 33,2% vào tổng kim ngạch xuất khẩu, có
xu hớng tăng dần qua các năm, dần trở thành động lực quan trọng trong tăng tr-
Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của
Việt Nam
-12-

×