Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

ĐẠO ĐỨC KINH DOANH, NGHIÊN CỨU ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM MASAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.43 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN
MÔN: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Đề tài 2:
ĐẠO ĐỨC KINH DOANH,
NGHIÊN CỨU ĐẠO ĐỨC KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM MASAN
GVHD : PGS.TS. Hồ Tiến Dũng
Nhóm thực thiện : Nhóm 1
Lớp : Cao học QTKD Đêm 1, Đêm 2
Khóa : 21
TP.Hồ Chí Minh, năm 2013
DANH SÁCH NHÓM 1
STT Họ và tên
1 Lê Huỳnh Lan Anh
2 Nguyễn Lộc Kim Bảo
3 Nguyễn Quốc Dũng
4 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
5 Đào Thị Kim Huyền
6 Huỳnh Nguyễn Thanh Lan
7 Nguyễn Thùy Liên
8 Nguyễn Thị Kim Thảo
9 Phạm Thị Hồng Trang
MỤC LỤC
PHẦN 1:TÓM TẮT LÝ THUYẾT VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH 1
1.1 Khái niệm đạo đức 1
1.2 Đạo dức kinh doanh 1
1.2.1 Lịch sử đạo đức kinh doanh


1
1.2.2 Khái niệm đạo đức kinh doanh
2
1.2.3 Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội 3
1.2.4 Vai trò của đạo đức kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp 3
1.2.4.1 Đạo đức trong kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của các 3
1.2.4.2 Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp 4
1.2.4.3 Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân
viên 4
1.2.4.4 Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng 4
1.2.4.5 Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp 5
1.2.4.6 Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế
quốc gia 5
1.2.5 Biểu hiện của đạo đức kinh doanh 5
1.2.5.1 Xem xét trong việc thực hiện các chức năng của doanh nghiệp 5
1.2.5.2 Xem xét trong quan hệ đối với các đối tượng hữu quan 7
a. Chủ sở hữu 7
b. Người lao động 7
c. Khách hàng 8
d. Đối thủ cạnh tranh 8
e. Môi trường 8
1.3 Xây dựng đạo đức kinh doanh 10
1.3.1 Phân tích hành vi đạo đức 10
1.3.1.1 Nhận diện các vấn đề đạo đức 10
1.3.1.2 Phân tích quá trình ra quyết định đạo đức bằng algorithm 10
1.3.2 Xây dựng đạo đức kinh doanh 10
PHẦN 2: NGHIÊN CỨU ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC
PHẨM MASAN 12
2.1 Giới thiệu Công ty cổ phần Thực phẩm Masan 12
2.2 Biểu hiện của đạo đức kinh doanh tại Công ty cổ phần Thực phẩm Masan 12

2.2.1 Xem xét trong việc thực hiện các chức năng của công ty cổ phần Thực phẩm Masan
12
2.2.1.1 Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực 13
2.2.1.2 Đạo đức trong Marketing 14
2.2.1.3 Đạo đức trong hoạt động kế toán, tài chính 15
2.2.2 Xem xét trong quan hệ đối với các đối tượng hữu quan của công ty cổ phần Thực
phẩm Masan 16
2.2.2.1 Người lao động 16
2.2.2.2 Khách hàng 17
2.3 Xây dựng đạo đức kinh doanh tại Công ty cổ phần Thực phẩm Masan 18
2.3.1 Phân tích hành vi đạo đức 18
2.3.1.1 Nhận diện các vấn đề đạo đức 18
2.3.1.2 Phân tích quá trình ra quyết định đạo đức bằng algorithm 19
2.3.2 Xây dựng đạo đức kinh doanh 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
PHẦN 1: TÓM TẮT LÝ THUYẾT VỀ ĐẠO ĐỨC KINH
DOANH
1.1 Khái niệm đạo đức
Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh,
đánh giá hành vi của con người đối với bản thân và trong quan hệ với người khác, với
xã hội.
Từ giác độ khoa học, “ Đạo đức là một bộ phận khoa học nghiên cứu về bản chất
tự nhiên của cái đúng-cái sai, quy tắc hay chuẩn mực chi phối hành vi của các thành
viên cùng một nghề nghiệp” (từ điển Điện tử American Heritage Dictionary)
1.2 Đạo đức kinh doanh
1.2.1 Lịch sử đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh xuất phát từ thực tiễn kinh doanh trong các thời kỳ lịch sử.
 Khoảng 4000 năm trước Công nguyên, sản phẩm sản xuất ra trở thành hàng
hóa, kinh doanh xuất hiện và đạo đức kinh doanh cũng ra đời. Kinh doanh thương mại
tạo thêm nhiều yêu cầu đạo đức; không được trộm cắp, phải có chữ tín, biết tôn trọng

các cam kết thỏa thuận,…
 Sang thế kỷ XX:
 Trước thập kỷ 60: các giáo phái đưa ra: Mức lương công bằng, lao
động, đạo đức chủ nghĩa tư bản. Đạo thiên chúa quan tâm đến quyền, mức sống của
người công nhân và các giá trị khác của con người.
 Những năm 60: Sự gia tăng những vấn đề liên quan đến môi trường sinh
thái. 1968- đầu 1970, những hoạt động cho phong trào người tiêu dùng đã giúp thông
qua một số luật như Luật về kiểm tra phóng xạ, luật về nước sạch, luật về chất độc hại.
 Những năm 70: Các giáo sư bắt đầu giảng dạy và viết về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp, khái niệm đạo đức kinh doanh đã trở nên quen thuộc với các
hãng kinh doanh và người tiêu dùng.
 Những năm 80: đạo đức kinh doanh đã được các nhà nghiên cứu và các
nhà kinh doanh thừa nhận là một lĩnh vực nghiên cứu cụ thể. Các hãng lớn đã quan tâm
đến đạo đức kinh doanh nhiều hơn.
1
 Những năm 90: thể chế hóa đạo đức kinh doanh. Tháng 11/1991, Quốc
hội Mỹ đã thông qua chỉ dẫn xử án đối với các tổ chức ghi thành luật, những khuyến
khích đối với các doanh nghiệp có những biện pháp nhằm tránh những hành vi vô đạo
đức.
 Từ năm 2000 đến nay: đạo đức kinh doanh trở thành lĩnh vực nghiên
cứu đang được phát triển. Vấn đề đạo đức được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau.
Đạo đức kinh doanh đã gắn chặt với khái nhiệm trách nhiệm đạo đức và với việc ra
quyết định trong phạm vi công ty.
1.2.2 Khái niệm đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều
chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh chính là đạo đức vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp: đạo đức kinh doanh có
tính đặt thù của hoạt động kinh doanh. Đạo đức kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi
phối bởi một hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội chung.

 Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh:
 Tính trung thực: Không dùng thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời, giữ
lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh, không làm ăn phi pháp.
 Tôn trọng con người
- Đối với những người cộng sự và dưới quyền: tôn trọng phẩm giá,
quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp
pháp khác.
- Đối với khách hàng: tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách
hàng.
- Đối với đối thủ cạnh trạnh: tôn trọng lợi ích của đối thủ.
 Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi
trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
 Bí mật và trung thành với trách nhiệm đặc biệt.
2
 Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh: đó là chủ thể hoạt động kinh
doanh. Theo nghĩa rộng, chủ thể hoạt động kinh doanh gồm tất cả những ai là chủ thể
của các quan hệ và hành vi kinh doanh:
- Tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh doanh
- Khách hàng của doanh nhân
 Phạm vi áp dụng của đạo đức kinh doanh: đó là tất cả những thể chế xã
hội, những tổ chức, những người liên quan, tác động đến hoạt động kinh doanh.
1.2.3 Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
Đạo
đức kinh doanh
Trách
nhiệm xã hội
Bao gồm những quy định và các tiêu
chuẩn chỉ đạo hành vi trong giới kinh
doanh.
Những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá

nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt
được nhiều nhất những tác động tích cực và
giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với
xã hội.
Bao gồm các quy định rõ ràng về các
phẩm chất đạo đức của tổ chức kinh
doanh.
Được xem như một cam kết đối với xã hội.
Liên quan đến các nguyên tắc và quy
định chỉ đạo những quyết định của cá
nhân và tổ chức.
Quan tâm đến hậu quả của những quyết định
của tổ chức tới xã hội.
Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng
xuất phát từ bên trong.
Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất
phát từ bên ngoài.
Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội vì tính liêm
chính và sự tuân thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật lệ và
quy định.
1.2.4 Vai trò của đạo đức kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp
1.2.4.1 Đạo đức trong kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của các
chủ thể kinh doanh.
3
Đạo đức kinh doanh bổ sung và kết hợp với pháp lý điều chỉnh các hành vi kinh
doanh theo khuôn khổ pháp luật và quỹ đạo của chuẩn mực đạo đức xã hội. Phạm vi
ảnh hưởng của đạo đức rộng hơn pháp luật, nó bao quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh
thần, trong khi pháp luật chỉ điều chỉnh những hành vi liên quan đến chế độ nhà nước,
chế độ xã hội…

1.2.4.2 Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp
Một công ty có quan tâm đến đạo đức sẽ được các nhân viên, khách hàng và
công nhận là có đạo đức. Phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm xã hội
trong các quyết định kinh doanh bao gồm hiệu quả trong các hoạt động hàng ngày tăng
cao, sự tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm được cải thiện, đưa ra quyết
định đúng đắn hơn, sự trung thành của khách hàng và lợi ích về kinh tế hơn.
1.2.4.3 Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của
nhân viên
 Doanh nghiệp càng quan tâm đến nhân viên bao nhiêu thì các nhân viên
càng tận tâm với doanh nghiệp bấy nhiêu. Các vấn đề có ảnh hưởng đến sự phát triển
của một môi trường đạo đức cho nhân viên bao gồm một môi trường lao động an toàn,
thù lao thích đáng, và thực hiện đầy đủ các trách nhiệm được ghi trong hợp đồng với tất
cả các nhân viên.
 Đa số nhân viên tin rằng hình ảnh của một công ty đối với cộng đồng là vô
cùng quan trọng, các nhân viên thấy công ty của mình tham gia tích cực vào các công
tác cộng đồng sẽ cảm thấy trung thành hơn với cấp trên và cảm thấy tích cực về bản
thân họ.
 Khi các nhân viên cảm thấy môi trường đạo đức trong tổ chức có tiến bộ,
họ sẽ tận tâm hơn để đạt được các tiêu chuẩn đạo đức cao trong các hoạt động hàng
ngày.
1.2.4.4 Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng
 Các hành vi vô đạo đức có thể làm giảm lòng trung thành của khách hàng
và khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của các thương hiệu khác, ngược lại hành vi
đạo đức có thể lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của công ty.
4
 Các khách hàng thích mua sản phẩm của các công ty có danh tiếng tốt,
quan tâm đến khách hàng và xã hội.
 Các công ty có đạo đức luôn đối xử với khách hàng công bằng và liên tục
cải tiến chất lượng sản phẩm, cũng như cung cấp cho khách hàng các thông tin dễ tiếp
cận và dễ hiểu, sẽ có lợi thế cạnh tranh tốt hơn và dành được nhiều lợi nhuận hơn. Môi

trường đạo đức của tổ chức vững mạnh sẽ đem lại niềm tin cho khách hàng.
1.2.4.5 Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Theo một nghiên cứu tiến hành với 500 tập đoàn lớn nhất ở Mỹ thì doanh
nghiệp cam kết thực hiện các hành vi đạo đức và chú trọng đến việc tuân thủ các quy
định đạo đức nghề nghiệp thường đạt được thành công lớn về mặt tài chính.
 Một doanh nghiệp không thể trở thành một công dân tốt, không thể nuôi
dưỡng và phát triển một môi trường tổ chức có đạo đức nếu kinh doanh không có lợi
nhuận.
 Các doanh nghiệp tham gia các hoạt động sai trái thường phải chịu sự giảm
lãi trên tài sản hơn là các doanh nghiệp không phạm lỗi.
1.2.4.6 Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế
quốc gia.
 Các nước phát triển ngày càng trở nên giàu có hơn vì có một hệ thống các
thể chế, bao gồm đạo đức kinh doanh, để khuyến khích năng suất. Trong khi đó, tại các
nước đang phát triển, cơ hội phát triển kinh tế và xã hội bị hạn chế bởi độc quyền, tham
nhũng, hạn chế tiến bộ cá nhân cũng như phúc lợi xã hội.
 Các quốc gia có các thể chế dựa vào niềm tin sẽ phát triển môi trường năng
suất cao vì có một hệ thống đạo đức giúp giảm thiểu các chi phí giao dịch, làm cạnh
tranh trở nên hiệu quả hơn.
1.2.5 Biểu hiện của đạo đức kinh doanh
1.2.5.1 Xem xét trong việc thực hiện các chức năng của doanh nghiệp
a. Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực
Vấn đề đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực liên quan đến các vấn đề cơ bản
sau:
 Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động
5
 Trong hoạt động tuyển dụng xuất hiện vấn đề đạo đức nan giải là tình
trạng phân biệt đối xử về chủng tộc, giới tính, tôn giáo, địa phương, vùng văn hóa, tuổi
tác,…
 Có những trường hợp phân biệt đối xử là cần thiết. Ví dụ, tuyển nhân sự

cho Nhà thờ thì việc lựa chọn người có tôn giáo là cần thiết.
 Đạo đức trong đánh giá người lao động
 Người quản lý không được đánh giá người lao động trên cơ sở định
kiến, nghĩa là đánh giá họ trên cơ sở họ thuộc một nhóm nào đó hơn là đặc điểm cá
nhân.
 Cần đánh giá khách quan, công bằng và đúng về hiệu suất và năng lực
làm việc của người lao động.
 Đạo đức trong bảo vệ người lao động
Đảm bảo điều kiện lao động an toàn là hành vi có đạo đức nhất trong vấn đề bảo
vệ người lao động. Người lao động có quyền làm việc trong môi trường an toàn. Mặt
khác, nếu người làm công bị tai nạn rủi ro thì ảnh hưởng xấu đến bản thân họ và còn
giảm vị thế cạnh tranh của công ty. Công ty cần trang bị đầy đủ thiết bị an toàn lao
động.
 Người quản lý sẽ bị quy trách nhiệm vô đạo đức khi
 Không trang bị đầy đủ thiết bị an toàn lao động.
 Che giấu thông tin về mối nguy hiểm của việc làm.
 Bắt buộc người lao động làm công việc nguy hiểm.
 Không thường xuyên kiểm tra thiết bị an toàn lao động.
 Không thực hiện biện pháp chăm sóc y tế, bảo hiểm.
 Không tuân thủ quy định ngành.
b. Đạo đức trong Marketing
Phong trào bảo hộ người tiêu dùng bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX, xuất
phát từ Mỹ. Các hoạt động bao gồm chống hàng giả, chống mất an toàn vệ sinh thực
phẩm, phổ biến kiến thức hướng dẫn người tiêu dùng,…
Các hoạt động Marketing phi đạo đức cần lên án
 Quảng cáo phi đạo đức:
6
 Quảng cáo phóng đại về sản phẩm, che giấu sự thật đến lừa gạt hoàn
toàn. Lôi kéo, dụ dỗ người tiêu dùng ràng buộc với sản phẩm.
 Quảng cáo tạo ra khai thác, lợi dụng niềm tin sai lầm về sản phẩm, gây

cản trở cho người tiêu dùng trong việc ra quyết định sử dụng sản phẩm.
 Quảng cáo và bán hàng trực tiếp cũng có thể lừa đối khách hàng bằng
cách che giấu sự thật trong một thông điệp.
 Bán hàng phi đạo đức:
 Bán hàng lừa gạt về mức giá, sản phẩm ghi mức giá thấp hơn so với giá
bán lẻ nhưng chưa bao giờ được bán ở mức đó.
 Bao gói và dán nhãn lừa gạt, ghi loại sản phẩm “mới, cải tiến, tiết kiệm”
nhưng thực tế không có các tính năng này.
 Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường.
 Thủ đoạn trong quan hệ với đối thủ cạnh tranh:
 Cố định giá cả.
 Phân chia thị trường.
 Bán phá giá.
 Sử dụng các biện pháp thiếu văn hóa để hạ uy tín đối thủ cạnh tranh.
c. Đạo đức trong hoạt động kế toán, tài chính
 Giảm giá dịch vụ kiểm toán, hành vi cho mượn danh kiểm toán viên để
hành nghề là vi phạm tư cách nghề nghiệp.
 Các vấn đề khác mà kế toán phải đối mặt là luật lệ và nội quy phức tạp,
các khoản phí “không chính thức” và tiền hoa hồng.
 Điều chỉnh số liệu trong bảng cân đối kế toán cuối kỳ.
1.2.5.2 Xem xét trong quan hệ đối với các đối tượng hữu quan
Đối tượng hữu quan bao gồm bên trong và bên ngoài công ty.
a. Chủ sở hữu
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều bắt đầu với việc một nhóm người cùng
góp vốn chung cho các hoạt động của doanh nghiệp, đôi khi sẽ phát sinh mâu thuẫn
giữa các nhà quản lý với chủ sở hữu, bảo vệ môi trường.
b. Người lao động
7
Cáo giác những hành động bất hợp pháp hay vô đạo đức của doanh nghiệp, bí
mật thương mại, điều kiện môi trường làm việc.

c. Khách hàng
Là đối tượng phục vụ, là người thể hiện nhu cầu sử dụng hàng hóa, dịch vụ, và
đánh giá chất lượng. Những hành động quảng cáo không đúng, những thủ đoạn lừa gạt
và sản phẩm không an toàn là vi phạm đạo đức với khách hàng.
d. Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh không lành mạnh thể hiện ở việc thông đồng hay ép giá để độc quyền
kinh doanh, ăn cắp bí mật thương mại.
e. Môi trường
Những vấn đề phổ biến được quan tâm hiện nay là việc thải chất thải độc hại
trong sản xuất vào môi trường không khí, nước, đất đai, và tiếng ồn. Bao bì được coi là
một nhân tố quan trọng của các biện pháp Marketing, nhưng chúng chỉ có giá trị đối với
người tiêu dùng trong quá trình lựa chọn và bảo quản hàng hóa. Chất thải loại này ngày
càng trở nên nghiêm trọng, nhất là ở các đô thị, khi các hãng sản xuất ngày càng coi
trọng yếu tố Marketing này.
 Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường
Để khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh và tạo ra sự bình đẳng cho các doanh nghiệp khi thực hiện đầy đủ trách
nhiệm của mình. Các doanh nghiệp cần thực hiện và tuân thủ các quy định như sau:
 Tuân thủ các quy định về lập và thực hiện các nội dung trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
 Tuân thủ các quy định về lập và thực hiện các nội dung trong cam kết
bảo vệ môi trường.
 Doanh nghiệp phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện với
môi trường: Một trong những đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh là thường
gây ảnh hưởng rất lớn tới môi trường và sức khỏe của người lao động cũng như người
dân vùng lân cận. Vì vậy, để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người cũng như đảm
bảo hoạt động sản xuất được thực hiện có hiệu quả, an toàn, tiết kiệm thì mọi doanh
8
nghiệp cần phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu phù hợp, thân thiện với môi
trường.

 Thực hiện các quy định về quản lý chất thải
- Quản lý nước thải
Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nước được sử dụng với khối lượng lớn
cho hầu hết các công đoạn sản xuất, đồng thời lượng nước thải ra môi trường làm ảnh
hưởng đến nguồn nước xung quanh khu vực các nhà máy cũng đáng kể. Do đó chủ
doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về quản lý nước thải, thu gom và xử lý nước
thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Quản lý chất thải rắn
Khối lượng chất thải rắn (đất, đá) xuất hiện hoạt động sản xuất đặc biệt là trong
các khu công nghiệp mỗi năm là rất lớn, loại chất thải này sau một thời gian không
được xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng lâu dài và
nghiêm trọng đến đời sống cư dân cũng như động, thực vật trong khu vực.
 Nghĩa vụ nộp thuế môi trường và phí bảo vệ môi trường của của doanh
nghiệp
- Thuế môi trường
Thuế môi trường là loại thuế đánh vào hành vi hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của tổ chức, cá nhân. Hành vi trên là sự kiện pháp lý để chủ thể cam kết bảo vệ
môi trường do hành vi của mình gây ra. Thuế môi trường là một trong những nguồn thu
chung của ngân sách nhà nước để dùng cho các hoạt động điều tiết xã hội khác nhau,
trong đó có hoạt động bảo vệ môi trường.
- Phí bảo vệ môi trường
Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp hoạt động có tác
động trực tiếp đến môi trường vì làm tăng ô nhiễm vừa ảnh hưởng trực tiếp nặng nề đến
đất, nước, môi sinh, môi trường tại khu vực diễn ra hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của doanh nghiệp. Đây chính là hoạt động làm phát sinh các tác động xấu đối
với môi trường. Chính vì vậy, chủ doanh nghiệp trở thành đối tượng nộp phí bảo vệ môi
trường theo điều 113 Luật Bảo vệ môi trường 2005: “Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi
9
trường hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường phải
nộp phí bảo vệ môi trường”.

1.3 Xây dựng đạo đức kinh doanh
1.3.1 Phân tích hành vi đạo đức
1.3.1.1 Nhận diện các vấn đề đạo đức
Vấn đề đạo đức là một tình huống, một vấn đề hoặc một cơ hội yêu cầu cá nhân
hoặc tổ chức phải chọn trong số những hành động được đánh giá là đúng hay sai, có
đạo đức hay vô đạo đức.
Các vấn đề đạo đức có thể chia làm bốn loại:
 Các vấn đề do mâu thuẫn về lợi ích.
 Các vấn đề về sự công bằng và tính trung thực.
 Các vấn đề về sự giao tiếp
 Các vấn đề về các mối quan hệ của tổ chức.
1.3.1.2 Phân tích quá trình ra quyết định đạo đức bằng algorithm
Algorithm là một hệ thống các bước đi với một quy tắc, nguyên tắc, trật tự tạo
thành chuỗi thao tác logic hợp lý để giải bài toán sáng tạo.
Vận dụng Algorithm vào phân tích hành vi đạo đức: có 4 yếu tố tác động tương
hỗ chủ yếu trong hành động:
1. Mục tiêu: Cần phải làm gì?
2. Biện pháp: Làm như thế nào?
3. Động cơ: Tại sao? Vì lý do gì?
4. Hậu quả: Những hậu quả nào được lường trước?
1.3.2 Xây dựng đạo đức kinh doanh
 Xây dựng một chương trình tuân thủ đạo đức hiệu quả.
 Phối hợp chương trình tuân thủ đạo đức với ban giám đốc cao cấp, hội
đồng quản trị.
 Phát triển, duyệt, phổ biến các quy định đạo đức.
 Giao tiếp và truyền đạt hiệu quả các tiêu chuẩn đạo đức.
 Thiết lập hệ thống kiểm tra.
 Xem xét và chỉnh sửa chương trình để cải thiện tính hiệu quả.
10
 Xây dựng và truyền đạt trên phổ biến hiệu quả các tiêu chuẩn đạo đức

 Thiết lập hệ thống điều hành thực hiện, kiểm tra, tăng cường tiêu chuẩn và
việc tuân thủ đạo đức.
 Cải thiện liên tục chương trình tuân thủ đạo đức
11
PHẦN 2: NGHIÊN CỨU ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM MASAN
2.1Giới thiệu Công ty cổ phần Thực phẩm Masan
 Công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group) là một trong những công
ty lớn nhất trong khu vực kinh tế tư nhân của Việt Nam và có thành tích trong hoạt
động xây dựng, mua lại và quản lý các doanh nghiệp hàng đầu trong một số lĩnh vực
tăng trưởng nhanh nhất của nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp trực thuộc Masan
Group bao gồm Masan Consumer, Techcombank và Masan Resources; lần lượt là
những nền tảng vận hành hàng đầu có quy mô lớn trong các lĩnh vực hàng tiêu dùng,
dịch vụ tài chính và tài nguyên.
 Công ty cổ phần Thực phẩm Masan – Masan Food là một trong những công
ty thành viên của Masan Consumer, tọa lạc tại địa chỉ: Tòa nhà Central Plaza, Phòng
802, 17 Lê Duẩn, Quận 1, Tp.HCM.
 Tiền thân của Masan Food là hai công ty: Công ty Cổ phần Công nghiệp –
Kỹ nghệ – Thương mại Việt Tiến, được thành lập ngày 20/06/1996, chuyên sản xuất
thực phẩm chế biến, nhất là ngành gia vị như: nước tương, tương ớt, các loại sốt v.v
và công ty Cổ phần Công nghiệp và Xuất nhập khẩu Minh Việt, thành lập ngày
31/05/2000, chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu.
 Ngày 01/08/2003, Công ty Cổ phần Công nghiệp – Kỹ nghệ – Thương mại
Việt Tiến sáp nhập vào Công ty Cổ phần Công nghiệp và Xuất nhập khẩu Minh Việt.
Sau đó, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Công nghiệp – Thương mại Masan
(MST), với tổng vốn điều lệ là 45.000.000.000 đồng.
 Ngày 25/12/2007, Công ty tăng vốn điều lệ lên 138.395.360.000 đồng
 Tháng 12/2008, đổi tên thành Công ty cổ phần Thực phẩm MaSan
 Masan Food là công ty thực phẩm và thức ăn tiện lợi lớn nhất Việt Nam, có
các nhãn hàng nổi tiếng như: Chin-Su, Nam Ngư, Tam Thái Tử, Rồng Việt, Tiến Vua

và Omachi.
2.2 Biểu hiện của đạo đức kinh doanh tại Công ty cổ phần Thực phẩm Masan
2.2.1 Xem xét trong việc thực hiện các chức năng của công ty cổ phần Thực
phẩm Masan
12
2.2.1.1 Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực
 Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động
 Xem nguồn nhân lực như là sức mạnh cạnh tranh, Masan đã đặt trọng
tâm về chất lượng con người, bắt đầu từ khâu Thu hút- Tuyển dụng- Đào tạo và phát
triển nhân viên.
 Tăng cường nhận thức về các giá trị nền tảng, các nguyên tắc hành xử
và kỹ năng làm việc của nhân viên từ khi mới hội nhập Masan. Ngoài ra, Masan còn
đào tạo huấn luyện nhân viên theo nhu cầu công việc và đặc biệt kế hoạch phát triển
nghề nghiệp cho các nhân viên nắm giữ các vị trí quản lý chủ chốt và các lĩnh vực “mũi
nhọn”
 Cơ hội tại Masan không có sẵn và không đến dễ dàng cho tất cả mọi
người mà đó là kết quả của sự miệt mài lao động nghiêm túc, kiên trì và thông minh,
hiệu quả
 Có chính sách cam kết minh bạch trong mọi hoạt động kinh doanh –
sản xuất, thể hiện phẩm chất liêm khiết- minh bạch cho mọi nhân viên, duy trì môi
trường làm việc thân thiện, hiệu quả và minh bạch.
 Đạo đức trong đánh giá người lao động
 Masan giải mã tài năng qua 4C :
- Sáng tạo trong giải pháp (Creaative solution)
- Mạch lạc trong tư duy (Clear thinking)
- Quyết liệt trong việc đạt mục tiêu (Conclusive actions)
- Luôn thay đổi cách làm để được kết quả tốt hơn (Change for results)
 Nhằm giữ chân những cán bộ chủ chốt, tâm huyết, giàu năng lực và
kinh nghiệm, Masan phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn người lao động,
nhằm ghi nhận kết quả làm việc của họ.

 Đạo đức trong bảo vệ người lao động
Masan luôn quan tâm đến đời sống người lao động thông qua các biện pháp sản
xuất và chế độ đãi ngộ.
 Công ty hạn chế làm thêm giờ, đảm bảo đủ ngày nghỉ hàng tháng theo
quy định.
13
 100% nhân viên được đóng bảo hiểm y tế, xã hội, ngoài lương có phụ
cấp hàng tháng, hỗ trợ mỗi ngày một bữa ăn, tiền nhà trọ.
 Tuân thủ, thực hiện kỷ luật, nội quy, an toàn lao động, chính sách chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường
2.2.1.2 Đạo đức trong Marketing
Trên thị trường, mỗi sản phẩm, dịch vụ áp dụng một chiêu marketing riêng để
nhằm gây chú ý cho khách hàng tiềm năng. Đặc biệt có một chiêu mà nhiều công ty
thường hay sử dụng để lật đổ đối thủ cạnh tranh và tôn vinh mình lên, đó là những
chiêu thức quảng cáo quá sự thật. Công ty cổ phần Thực phầm Masan cũng không
ngoại lệ, công ty đã lợi dụng lòng tin của người tiêu dùng để giành lợi thế về mình
trong cuộc đua cạnh tranh khốc liệt giành thị phần.
 Sản phẩm hạt nêm không bột ngọt Chin-Su
Với ý đồ đánh vào tâm lý sợ bột ngọt ở người tiêu dùng, Masan đã tung ra quảng
cáo “hạt nêm không bọt ngọt” để cạnh tranh với các đối thủ. Tuy nhiên, ngay sau khi
tung ra quảng cáo không lâu, mẫu hạt nêm không bột ngọt này của Masan đã được đưa
đi kiểm nghiệm tại Trung Tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm thuộc Sở Khoa học công
nghệ TP.HCM. Phiếu kiểm nghiệm cho thấy bột nêm "không bột ngọt" Chin-su có hàm
lượng 1,21% monosodium glumate (còn gọi là bột ngọt).
 Nước mắm Nam Ngư “vì sức khỏe” nhưng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe
Một điều dễ nhận biết là hầu hết các sản phẩm của Nam Ngư quảng cáo chiết
xuất 100% từ cá ngừ nguyên chất. Tuy nhiên, theo PGS.TS Phan Thị Sửu - Giám đốc
Trung tâm Kỹ thuật An toàn vệ sinh thực phẩm, việc nước mắm Nam Ngư quảng cáo
như vậy là không đúng, lừa dối khách hàng. “Khẩu hiệu “Vì sức khỏe” mà Nam Ngư
đưa ra chủ yếu muốn nhấn mạnh đến công nghệ loại bỏ vi khuẩn gây hại. Nhưng việc

không có vi khuẩn thì phải sử dụng chất bảo quản. Đã sử dụng chất bảo quản thì không
thể tốt cho sức khỏe của con người”, TS Sửu nhấn mạnh.
 Mì Tiến Vua – Mì vì sức khỏe
 Clip quảng cáo với thông điệp “Mì Tiến Vua - Mì vì sức khỏe”, “Mì
Tiến Vua không sử dụng dầu chiên đi chiên lại nhiều lần, không chứa Transfat (loại
chất béo gây chứng đột quỵ, đau tim và bệnh mạch vành)” được phát trên truyền hình,
14
đã gây được ấn tượng mạnh với người tiêu dùng vì chất béo Transfat được cảnh báo là
có hại cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, kết quả kiểm nghiệm mẫu mì Tiến Vua thì
trong thành phần của mì cũng có Transfat.
 Mì Tiến Vua bò cải chua với sợi mì không phẩm màu độc hại E 102
Trong khi đó, khi khảo sát trên thị trường, một số sản phẩm của Masan, trong đó có mì
Tiến Vua (loại cũ) và mì Omachi đều chứa E 102, và ghi rõ ràng thành phần: Màu tổng
hợp Tartranzine 102 (E102).
 Mì Omachi: chỉ có 5% là khoai tây
Trong các đoạn quảng cáo, nhà sản xuất Masan khẳng định, ăn mì khoai tây
không lo bị nóng. Tuy nhiên, trong thành phần ghi sau gói mì này cho thấy, khoai tây
chỉ chiếm tỷ lệ 5%. Như vậy, thành phần chính của "mì khoai tây" Omachi vẫn là bột
mì như mọi loại mỳ khác, và thậm chí được coi là dòng mì “cao cấp”, nhưng vẫn có cả
chất E102 và không ghi rõ tỷ lệ bao nhiêu.
 Nước mắm Chin Su “hương cá hồi thượng hạn”
Theo quảng cáo ghi trên nhãn sản phẩm chỉ rõ sản phẩm nước mắm “hương cá
hồi thượng hạng”, nhưng ở phía trên sản phẩm lại có ghi rõ “loại hảo hạng”. Theo
TCVN 5107:2003 trên đã nêu, mắm có độ đạm trên 25 độ là thượng hạng. Cụ thể với
7,5g protein/100ml ghi trên chai nước mắm Chinsu hương cá hồi loại 500ml, có thể
tính ra độ đạm là 12, hoàn toàn chưa đủ tiêu chuẩn để sử dụng từ “nước mắm hảo
hạng”.
2.2.1.3 Đạo đức trong hoạt động kế toán, tài chính
 Các báo cáo về hoạt động kế toán và tài chính của Masan khá minh bạch.
Hiện Masan đang sở hữu lượng cổ phần lớn tại Ngân hàng Techcombank, mỏ đa kim

Núi pháo, Vinacafe, Nước suối khoáng Vĩnh Hảo, Cám Con Cò…
 Lợi nhuận hằng năm của Masan đều tăng. Tuy nhiên, 4 năm liên tiếp
Masan đã không trả cổ tức cho các cổ đông. Việc giữ lại lợi nhuận này là để phục vụ
chiến lược thâu tóm, sáp nhập các công ty khác, nhằm mở rộng quy mô, thị phần. Từ
đó, giúp giá cổ phiếu này tăng 50% từ đầu năm 2011, đạt mức giá đắt nhất nhì trên thị
trường hiện nay. Việc không chia cổ tức này, được sự đồng ý của các cổ đông vì thay
vì nhận cổ tức thì các cổ đông này thu được lợi nhuận từ việc tăng giá cổ phiếu trên thị
15
trường chứng khoán, công ty đạt tăng trưởng mạnh thông qua các hoạt động đầu tư, sáp
nhập. Như vậy nhìn chung hoạt động kế toán, tài chính của Masan tương đối tốt .
2.2.2 Xem xét trong quan hệ đối với các đối tượng hữu quan của công ty cổ
phần Thực phẩm Masan
2.2.2.1 Người lao động
 Bí mật thương mại
Để giải quyết vấn đề bảo vệ bí mật thương mại, Masan đã thực hiện nhiều chính
sách để cải thiện mối quan hệ với cán bộ nhân viên mà yếu tố then chốt là tạo ra một
bầu không khí đạo đức trung thực, minh bạch. Ở Masan, các bộ nhân viên được đối xử
đàng hoàng, xác định đúng mức độ đóng góp, xác định đúng chủ quyền đối với các ý
tưởng nên mang lại sự bảo vệ các bí mật thương mại có kết quả hơn là dựa vào pháp
luật. Ở Masan, người lao động thực sự cảm thấy rằng những tài sản của Công ty cũng là
của họ chứ không phải của riêng ông chủ, do đó, họ tự giác có ý thức bảo mật thông tin
của Công ty.
 Văn hóa minh bạch trong mọi hoạt động của Masan
- Trong nhiều năm qua, Masan đã thể hiện quan điểm minh bạch trong
giao dịch mua – bán với tất cả các đối tác, Nhà cung cấp, Nhà phân phối, nhà thầu, …
Masan không chấp nhận Nhân viên của mình nhận hoa hồng, quà cáp hoặc nâng giá
nhằm trục lợi cho bản thân, dùng quyền lực của mình để gây ảnh hưởng hoặc gây sức
ép về phía các đối tác, nhà cung cấp hay nhà phân phối nhằm vun vén lợi ích cá nhân.
Masan cũng không chấp nhận các đối tác dùng hoa hồng, tiền bồi dưỡng, … để thỏa
hiệp với nhân viên của Masan nhằm cung cấp hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng.

- Sự minh bạch còn thể hiện qua chứng từ, sổ sách, số liệu kinh doanh,
tồn kho, báo cáo SX hoặc từ các chi phí, mua sắm vật dụng hàng ngày đến chi phí mua
vật tư, máy móc thiết bị, … tại tất cả công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng phẩm chất liêm khiết – minh bạch cho mọi nhân viên bằng
việc ký cam kết minh bạch từ cấp quản lý cao nhất đến từng nhân viên, công nhân phân
xưởng, nhà máy.
16
 Chế độ thưởng: Công ty có chính sách thưởng thiết thực, phúc lợi đảm
bảo đầy đủ. Chính sách khen thưởng hàng quý, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể
có thành tích xuất sắc.
 Điều kiện, môi trường làm việc
 Nơi làm việc thoáng mát, Công ty đầu tư các trang thiết bị hiện đại,
trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn lao động.
 Công ty cam kết xây dựng cho tất cả cán bộ công nhân viên một môi
trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện và hiệu quả để cán bộ công nhân viên phát
huy hết khả năng và sự sáng tạo của mình.
 Lạm dụng của công, phá hoại ngầm
Nhận thức rõ rằng nếu Công ty đối xử với nhân viên thiếu đạo đức (không công
bằng, hạn chế cơ hội thăng tiến, trả lương không tương xứng, …) sẽ dẫn đến tình trạng
người lao động không có trách nhiệm với công ty, thậm chí ăn cắp và phá hoại ngầm.
Masan đã áp dụng nhiều chế độ lương, thưởng xứng đáng đối với nhân viên nhằm nâng
cao lòng trung thành, sự gắn bó và ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên đối
với Công ty.
2.2.2.2 Khách hàng
 Những vấn đề đạo đức liên quan đến khách hàng là những quảng cáo phi
đạo đức, những thủ đoạn marketing lừa gạt. Các chiến dịch quảng cáo và Marketing
của Masan tung ra thị trường đều đánh vào tâm lý bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng.
Nhưng thực chất hoàn toàn ngược lại. (xem hoạt động Mar của Masan ở phần trên).
 Masan thực hiện “Chiến dịch nước tương” (2007), “Chiến dịch nước
mắm”(2008) “Chiến dịch hạt nêm” (2010),Chiến dịch mì gói (2011). Và năm 2012

là”chiến dịch café”… Các chiến lược này đều thông qua kịch bản tương tự là ban đầu
gây sự hoang mang cho người tiêu dùng về hóa chất, bẩn, … sau đó, tung ra thị trường
các sản phẩm mà thông qua quảng cáo và Marketing là không có hóa chất, sạch… Tuy
nhiên, khi kiểm định các sản phẩm của Masan thì cho kết quả hoàn toàn ngược lại.
 Các hoạt động quảng cáo và Marketing của Masan đã:
 Gây sự hoang mang cho người tiêu dùng về an toàn thực phẩm. Chẳng
hạn: mỗi lần ăn gói mì tôm, sau khi pha có màu đục thì người dân lại hoang mang
17
không biết đó có phải là hóa chất độc hại không? Ngoài ra, một số sản phẩm tiêu dùng
có chứa các hóa chất không đảm bảo cho sức khỏe người tiêu dùng.
 Ảnh hưởng đến các doanh nghiệp khác là các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường, điển hình là vụ kiện của Acecook.
 Làm cho các ngành nghề truyền thống điêu đứng: ví dụ như ngành làm
nước mắm truyền thống.
Trong chiến lược quảng cáo của Masan, các nhãn hàng mà Masan sở hữu đều
tuyên bố “vì sức khoẻ người tiêu dùng”, nhưng những gì mà Masan làm đều đi ngược
lại những tuyên bố mà Masan đã đưa ra. Vì vậy, có thể khẳng định Masan đã vi phạm
đạo đức kinh doanh đối với khách hàng thông qua các hoạt động Marketing, quảng cáo,
và những sản phẩm chứa các hóa chất gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu
dùng.
2.3Xây dựng đạo đức kinh doanh tại Công ty cổ phần Thực phẩm Masan
2.3.1 Phân tích hành vi đạo đức
2.3.1.1 Nhận diện các vấn đề đạo đức
 Vấn đề đạo đức tại công ty cổ phần Thực phẩm Masan liên quan chủ yếu
đến vấn đề đạo đức trong Marketing.
 Quảng cáo phóng đại, sai sự thật
 Sản phẩm không đúng như cam kết

Tạo
sự hoang mang, bất an cho người tiêu dùng về các sản phẩm thực

phẩm
 Sự can thiệp của cơ quan chức năng, chính phủ về chất lượng sản phẩm
không an toàn.
 Nhận dạng các vấn đề đạo đức qua các bước sau:
 Bước 1: xác định người hữu quan
- Khách hàng
- Nhân viên MaSan.
- Ban lãnh đạo của Masan.
Trong các đối tượng hữu quan này thì khách hàng là đối tượng quan trọng cần
xem xét trong vấn đề xây dựng lại đạo đức công ty.
18
 Bước 2: xác định kỳ vọng mong muốn
- Khách hàng kỳ vọng và mong muốn sản phẩm của công ty là đúng
như cam kết. ví dụ: Hạt nêm không bột ngọt Chin-Su.
- Nhân viên kỳ vọng công ty hoạt động lành mạnh như cam kết.
 Bước 3: Xác định bản chất vấn đề đạo đức
MaSan cần phải xây dựng lại được đạo đức kinh doanh trong hoạt động
Marketing-quảng cáo và chất lượng sản phẩm của mình như: hạt nêm, nước mắm, mì.
2.3.1.2 Phân tích quá trình ra quyết định đạo đức bằng algorithm
 Hoạt động Marketing của Masan
 Mục tiêu
- Xây dựng lại một thương hiệu Masan mạnh về chất lượng sản phẩm
đúng như cam kết về chất lượng của Masan.
- Tạo lòng tin tốt đối với khách hàng của mình về cam kết chất lượng
sản phẩm.
 Biện pháp
- Cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm: mì sợi, nước mắm, hạt
nêm…
- Nâng cao công nghệ sản xuất sản phẩm tiên tiến.
- Hoạt động Marketing lành mạnh, đúng, không phóng đại sự thật.

 Động cơ
- An toàn cho khách hàng.
- Phát triển bền vững với công ty.
- Lợi ích kinh kế cho Masan.
 Nếu hoạt động Marketing đúng đạo đức kinh doanh
 Tạo uy tín tốt và nâng cao vị thế của Masan.
 Tạo lợi nhuận cho Masan.
 Nếu hoạt động Marketing vi phạm đạo đức kinh doanh
 Khách hàng tẩy chay, mất lòng tin với sản phẩm Masan.
 Mất uy tín
 Lợi nhuận thấp và có thể dẫn đến phá sản.
19
 Cần phải xây dựng đạo đức kinh doanh trong hoạt động Marketing của Masan.
2.3.2 Xây dựng đạo đức kinh doanh
 Xây dựng một chương trình tuân thủ đạo đức hiệu quả: chương trình tuân
thủ đạo đức trong lĩnh vực Marketing tại Masan:
 Chương trình Chất lượng sản phẩm phải đúng như cam kết.
 Hoạt động Marketing- quảng cáo đúng sự thât, không phóng đại.
 Mọi nhân viên, lãnh đạo trong công ty cam kết thực hiện đúng nội quy
của chương trình.
 Xây dựng và truyền đạt trên phổ biến hiệu quả các tiêu chuẩn đạo đức (6
bước)
 Bước 1: Phổ biến toàn diện về những quy định về đạo đức trong hoạt
động Marketing của Masan cho toàn công ty.
 Bước 2: Masan luôn giúp đỡ nhân viên hiểu và thực hiện theo quy định
về đạo đức Marketing.
 Bước 3: Vai trò của ban giám đốc: phát triển và phối hợp nhân viên thực
hiện tốt những quy định.
 Bước 4: Thông báo mục tiêu chung của bản quy định về đạo đức trong
Marketing là: tạo uy tín và lòng tin với khách hàng về sản phẩm của Masan.

 Bước 5: Thiết lập quy trình đưa ra ý kiến phản hồi: lấy ý kiến của toàn
thể NVvà lãnh đạo về việc thực hiện quy định đạo đức về Marketing trong Công ty.
 Bước 6: Thông qua kết quả nghiên cứu, mọi người trong công ty thống
nhất về việc thực hiện quy định về đạo đức Marketing.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Đỗ Thị Phi Hoài, Văn hóa doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội,
2009.
2.
3. Hồng Kỹ, Cuộc chiến mì gói: Vua cũng ăn phẩm màu,
/>496319.htm
4. Bích Hà, Masan lại lừa người tiêu dùng,
/>dung.htm
5. VTC News, Mỳ Tiến Vua: Treo đầu dê, bán thịt chó
treo-dau-de ban-thit-
cho.html
6. Hải Hà, Ngã ngửa những chiêu quảng cáo lừa của đại gia Masan
/>cua-dai-gia-Masan/58221.gd

×