Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

NGHIÊN CỨU MẠNG NGN CỦA VNPT VÀ CÁC DỊCH VỤ TRONG NGN chương 2_2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 20 trang )

TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
NGHIÊN CỨU MẠNG NGN CỦA VNPT
VÀ CÁC DỊCH VỤ TRONG NGN

SIP
Vào năm 1999, IETF đưa ra tiêu chuẩn báo hiệu riêng cho mình gọi là
Session Initiation Protocol (SIP). SIP là giao thức báo hiệu tầng ứng dụng cho việc
khởi tạo, thay đổi và kết thúc các phiên media, bao gồm các cuộc gọi thoại Internet
và hội nghị đa phương tiện. Cũng giống như H323 nó dựa trên cấu trúc phân tán.
SIP dựa trên ý tưởng và cấu trúc của SMTP và HTTP. Nó hoạt động theo cơ
chế client – server, các yêu cầu được bên gọi (client) đưa ra và bên bị gọi (server)
trả lời. Về cơ bản SIP là một giao thức hướng văn bản và gần gống như HTTP
nhưng không phải là sự mở rộng của HTTP.

SDP : Giao thức mô tả
phiên
SIP : Giao thức khởi tạo
phiên
SAP : Giao thức thông báo
phiên
RTSP : Giao thức dòng thời
gian thực
RTP : Giao thức truyền dẫn
thời gian thực RTCP
RSVP
Integrated và Differentiated Services Forwarding
IP và IP Multicast
SAP SIP RTSPSMTPHTTP
SDP
Điều khiển


phân bổ
RTP và
RTCP
Reliable
Multicast
Phát hiện và thiết lập hội nghị
Điều khiển
dữ liệu/
Ứng dụng
Chia sẻ
Audio/
Video
TCP UDPUDP UDP UDPTCP
SDP : Giao thức mô tả
phiên
SIP : Giao thức khởi tạo
phiên
SAP : Giao thức thông báo
phiên
RTSP : Giao thức dòng thời
gian thực
RTP : Giao thức truyền dẫn
thời gian thực RTCP
RSVPRSVP
Integrated và Differentiated Services Forwarding
IP và IP Multicast
Integrated và Differentiated Services ForwardingIntegrated và Differentiated Services Forwarding
IP và IP MulticastIP và IP Multicast
SAPSAP SIPSIP RTSPRTSPSMTPSMTPHTTPHTTP
SDPSDP

Điều khiển
phân bổ
Điều khiển
phân bổ
RTP và
RTCP
RTP và
RTCP
Reliable
Multicast
Reliable
Multicast
Phát hiện và thiết lập hội nghị
Điều khiển
dữ liệu/
Ứng dụng
Chia sẻ
Audio/
Video
Phát hiện và thiết lập hội nghị
Điều khiển
dữ liệu/
Ứng dụng
Chia sẻ
Audio/
Video
TCP UDPTCP UDPUDPUDP UDPUDP UDPUDPTCPTCP
Hình 19: Vị trí SIP trong chồng giao thức
SIP thực hiện một số nhiệm vụ trong suốt một phiên của hai phía (gọi và bị gọi):
- Định vị server: xác định hệ thống đầu cuối cho truyền thông thoại

- Các khả năng của User: xác định các phương tiện và các tham số của
phương tiện sẽ được dùng
- Thiết lập cuộc gọi: rung chuông, thiết lập các tham số cuộc gọi cho cả hai
phía gọi và bị gọi
- Kiểm soát cuộc gọi: chuyển và kết thúc cuộc gọi


Ta có thể so sánh H323 và SIP:
 H323:
 Là chuẩn của ITU mô tả một bộ giao thức
 Toàn diện nhưng lại phức tạp
 Được triển khai nhiều hơn SIP
 SIP:
 Là chuẩn của IETF
 Được phát triển cho điện thoại IP, không khởi xướng từ PSTN
Về cơ bản thì SIP cũng giống H323 là các giao thức khác nhau để truyền
các thông tin giống nhau
2.2.1.1 BICC, SIP-T và SIP-I
BICC
BICC do ITU-T phát triển từ năm 1999. Mục đích của nó là để xác định một
giao thức cho truyền thông giữa các server hay MGC, độc lập với các loại tải tin.
Do vậy nó cho phép các nhà vận hành mạng chuyển được các dịch vụ thoại từ
mạng TDM sang mạng gói. Với mong muốn thích ứng 100% với mạng hiện tại và
làm việc trên bất cứ môi trường nào khác để truyền thoại với chất lượng chấp nhận
được.
Ta có thể tóm tắt về BICC như sau:
- BICC là một giao thức chín muồi
- BICC CS1 xuất hiện 6/2000 hỗ trợ VoATM (Voice over ATM) đến BICC
CS2 xuất hiện 7/2001 hỗ trợ cả VoATM và VoIP
- Tương thích đầy đủ với giao thức SS7/ISUP. Hỗ trợ đầy đủ các dịch vụ

ISUP do vậy có thể sử dụng lại mạng SS7 đang tồn tại
- Dễ dàng được mang qua IP nhờ sử dụng SIGTRAN hay “circuit emulation”
- Được lựa chọn bởi 3GPP (cho hệ thống ứng dụng di động)
- Thích ứng tốt với các hệ thống báo hiệu khác như SIP và H323
Minh hoạ hoạt động của BICC


MGC

MGC

BICC

H248H248

Tunnel (*)

§êng hầm PDU
Các thực thể
tạo và nhận
MG

MG

IP
Network

IP Port , IP

TDM


(*)c¸c b¶n
tin BICC
®îc truyÒn
trong tham
sè APP
SIP-T
Là sự mở rộng của SIP để hỗ trợ các dịch vụ thoại thông thường. Có thể coi
như sau:
SIP-T=Tập con của SIP+SIP mở rộng để tương tác trong suốt với mạng PSTN.
Cụ thể hơn thì SIP-T gồm có SIP thông thường trong mạng IP và quá trình
đóng gói ISUP để chuyển thông tin báo hiệu tử mạng TDM sang truyền trên mạng
gói sử dụng giao thức SIP.
Minh hoạ hoạt động của SIP-T

SIP-I
SIP-I là tiêu chuẩn được phát triển bởi ITU-T dựa trên SIP của IETF. Nó
không cung cấp một cách chi tiết, nhưng lại tạo ra cơ hội tốt hơn để liên kết hoàn
hảo giữa các giải pháp của các nhà cung cấp khác nhau. Một bản nháp được đưa ra
trong khuyền nghị Q912.5 của ITU-T và đã được thông qua vào 12/3/2004.

2.2.1.2 MGCP, H248/MEGACO
MGCP
MGCP là một giao thức dùng để điều khiển các Gateway thoại nhờ phần tử
điều khiển cuộc gọi bên ngoài được gọi là bộ điều khiển Media hay Call agent.
SIP
Server
PSTN
SS7
PSTN

SS7
SIP
Server
TGW
TGW
IP
ISUP
phiên bản x
ISUP
phiên bản x
SIP = SIP-T
SIP
Server
SIP
Server
PSTN
SS7
PSTN
SS7
SIP
Server
SIP
Server
TGW
TGW
IP
ISUP
phiên bản x
ISUP
phiên bản x

SIP = SIP-T
- MGCP do IETF phát triển và được sử dụng rộng rãi cho các giải pháp cáp
- Mô hình kết nối dựa trên các điểm cuối và các kết nối
- Là giao thức kiểu master – slaver, khác với SIP và H323 (là giao thức peer -
to – peer). Phối hợp hoạt động tốt với SIP và H323
- Được sử dụng giữa Call Agent và Media server
H248/MEGACO
Bên cạnh MGCP do IETF phát triển thì ITU-T cũng phát triển giao thức
MDCP (media device control protocol). Sau đó hai tổ chức này đã thoả thuận và đi
đến thống nhất một giao thức gọi là MEGACO hay H248 (theo cách gọi của ITU-
T).

Hình 20: Mô hình phát triển MEGACO/H248
- Mô hình kết nối dựa trên các termination và context
- Các gói được định nghĩa trong các phụ lục riêng (các RFC riêng)
- Các lớp ứng dụng lớn hơn cho hội nghị đa bên và các cuộc gọi đa phương
tiện
H.248 / MEGACO
MGCP
( Media Gateway Control Protocol )
MDCP
( Media Device
Control Protocol )
( Sept. 1998 )
SGCP
IPDC
( Simple Gateway Control Protocol )
( IP Device Control Protocol )
( March 1999 )
H.248 / MEGACOH.248 / MEGACO

MGCP
( Media Gateway Control Protocol )
MGCP
( Media Gateway Control Protocol )
MDCP
( Media Device
Control Protocol )
MDCP
( Media Device
Control Protocol )
( Sept. 1998 )( Sept. 1998 )
SGCP
IPDC
( Simple Gateway Control Protocol )
( IP Device Control Protocol )
SGCP
IPDC
( Simple Gateway Control Protocol )
( IP Device Control Protocol )
( March 1999 )( March 1999 )
- Hiệu quả hơn và mở hơn cho các tiến trình trong tương lai mà không bị phá
vỡ
2.2.1.3 SIGTRAN
SIGTRAN là một nhóm làm việc của IETF nghiên cứu việc truyền tải báo
hiệu PSTN (báo hiệu SS7 dựa trên chuyển mạch gói) qua mạng IP. Nhóm này thực
hiện công việc: cung cấp tương tác giữa hai mạng PSTN và mạng IP, cho phép
truyền báo hiệu PSTN trong mạng IP, điển hình là VoIP. Công việc chính của
nhóm là nghiên cứu truyền báo hiệu giữa các Gateway (SG và MGC) nhằm cung
cấp khả năng cho MGC định vị tài nguyên trên mạng.


Hình 21: Mô hình Sigtran
Kiến trúc Sigtran gồm 3 thành phần chính:
- Tầng IP chuẩn
- Tầng vận chuyển: với giao thức truyền tải báo hiệu SCTP để truyền báo
hiệu tin cậy
- Tầng thích ứng: hỗ trợ các hàm nguyên thuỷ xác định yêu cầu bởi một giao
thức ứng dụng báo hiệu riêng. Một số giao thức thích ứng được định nghĩa:
M2UA, M3UA, M2PA, SUA.
SCTP
SCTP
IUA
IUA
IP
MTP-1
MTP-2
User
Q.931
SUA
SUA
MTP-3
M3UA
M3UAMTP-3
M2PA
M2PA
M2UA
M2UA
ISUP / SCCP
TCAP / MAP
Data
Ngăn xếp

SS7
Ngăn xếp
SS7
Các giao thức IETF đối chiếu với ngăn xếp SS7
Các giao thức IETF đối chiếu với ngăn xếp SS7
SCTP
SCTP
SCTP
SCTP
IUA
IUA
IUA
IUA
IP
MTP-1MTP-1
MTP-2MTP-2
UserUser
Q.931Q.931
SUA
SUA
SUA
SUA
MTP-3
M3UA
M3UAMTP-3
M2PA
M2PA
M2UA
M2UA
M2UA

M2UA
ISUP / SCCPISUP / SCCP
TCAP / MAPTCAP / MAP
DataData
Ngăn xếp
SS7
Ngăn xếp
SS7
Các giao thức IETF đối chiếu với ngăn xếp SS7
Các giao thức IETF đối chiếu với ngăn xếp SS7
 M2UA: kết nối tới các thiết bị cũ mà không cần yêu cầu số SP mới
 M2PA và M3UA: kết nối giữa các điểm báo hiệu cho phép IP
 SUA: cho phép kết nối với các điểm báo hiệu cho phép IP với các ứng
dụng TCAP
 IUA: truyền báo hiệu thuê bao tới Softswitch

2.2.1.4 APIs và INAP
INAP là giao thức ứng dụng mạng thông minh. Nó hỗ trợ các dịch vụ mạng
thông minh trên nền NGN. Nó được dùng cho truyền báo hiệu dịch vụ IN giữa Call
server và Feature server.
API là giao diện chương trình ứng dụng. Thông qua giao diện này nhà cung
cấp dịch vụ có thể tương tác với Feature server để kiến tạo nên dịch vụ mới một
cách linh hoạt trên nền mạng hiện có mà không cần thay đổi thiết bị mạng. Có giao
diện này giúp cho quá trình triển khai các dịch vụ cũng đơn giản và nhanh chóng
hơn.

Hình 22: Mô hình kiến tạo dịch vụ
2.2.1.5 RTP và RCTP
RTP
RTP là giao thức truyền tải thời gian thực hỗ trợ việc truyền thông tin Media

trong hệ thống H323. Cụ thể là RTP hỗ trợ thực hiện trao đổi bản tin hai chiều từ
đầu đến cuối theo thời gian trên mạng Unicast hay Muticast. Các dịch vụ truyền tải
và đóng mở gói bao gồm: nhận diện tải, sắp xếp đúng thứ tự gói tin, chuẩn hoá thới
gian tín hiệu đòi hỏi thời gian thực dựa vào tem thời gian và các từ giám sát. RTP
dựa vào nhiều cơ chế khác biệt và các lớp thấp hơn để đảm bảo truyền đúng thời
hạn, chiếm giữ tài nguyên, đảm bảo độ tin cậy và QoS.
RTCP
RTCP là giao thức điều khiển truyền thời gian thực, làm cơ sở điều khiển tới
các thành phần của tệp, sử dụng cơ chế phân phối giống với gói dữ liệu. Các giao
thức lớp dưới phải cung cấp việc phối hợp gói dữ liệu và điều khiển. RTCP giám
sát việc gửi dữ liệu cũng như diều khiển và nhận dạng dịch vụ. RTP luôn sử dụng
cổng UDP chẵn, còn RTCP sử dụng cổng UDP lẻ ngay trên cổng cho RTP của nó.
2.2.2 Các công nghệ nền tảng cho NGN
Ngày nay do yêu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng dịch vụ đã
thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của thị trường công nghệ điện tử - tin học -
viễn thông. Những xu hướng phát triển công nghệ đã và đang tiếp cận nhau, đan
xen lẫn nhau nhằm cho phép mạng lưới thoả mãn tốt hơn các nhu cầu của khách
hàng trong tương lai.
Theo ITU có hai xu hướng tổ chức mạng chính:
- Hoạt động kết nối định hướng (CO)
- Hoạt động không kết nối (CL)
Tuy vậy hai phương thức phát triển này đang dần tiếp cận và hội tụ dẫn đến
sự ra đời của của công nghệ ATM/IP. Sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ và
các công nghệ mới tác động trực tiếp đến sự phát triển cấu trúc mạng.
2.2.2.1 IP
IP là giao thức chuyển tiếp gói tin. Việc chuyển tiếp gói tin được thực hiện
theo cơ chế phi kết nối. IP định nghĩa cơ cấu đánh số, cơ cấu chuyển tin, cơ cấu
định tuyến và các chức năng điều khiển ở mức thấp (ICMP). Gói tin IP gồm địa chỉ
của bên nhận, địa chỉ là số duy nhất trong toàn mạng và mang đầy đủ thông tin cần
cho việc chuyển gói tới đích.

IP là giao thức chuyển mạch có độ tin cậy và khả năng mở rộng cao. Tuy
nhiên việc điều khiển lưu lượng rất khó thực hiện do phương thức định tuyến theo
từng chặng. Mặt khác IP cũng không hỗ trợ chất lượng dịch vụ.
2.2.2.2 ATM
Công nghệ ATM dựa trên cơ sở của phương pháp chuyển mạch gói. Thông
tin được nhóm vào các gói tin có độ dài cố định ngắn; trong đó vị trí gói không phụ
thuộc vào đồng hồ đồng bộ và dựa trên nhu cầu bất kỳ của kênh cho trước. Các
chuyển mạch ATM cho phép hoạt động với nhiều tốc độ và dịch vụ khác nhau.
ATM có hai đặc điểm quan trọng:
- ATM sử dụng các gói có kích thước nhỏ và cố định gọi là các tế bào ATM.
Các tế bào nhỏ với tốc độ truyền cao sẽ làm cho trễ truyền lan và biến động
trễ giảm đủ nhỏ đối với các dịch vụ thời gian thực, cũng tạo điều kiện cho
việc hợp kênh ở tốc độ cao dễ dàng hơn.
- ATM có khả năng nhóm một số kênh ảo thành một đường ảo nhằm giúp cho
công việc định tuyến được dễ dàng
Quá trình chuyển giao các tế bào qua tổng đài ATM cũng giống như chuyển
giao gói qua router. Tuy nhiên ATM có thể chuyển mạch nhanh hơn vì nhãn gắn
trên cell có kích thước cố định và nhỏ hơn IP, kích thước bảng định tuyến nhỏ hơn
nhiều so với của IP router. Việc này thực hiện trên các thiết bị phần cứng chuyên
dụng nên dung lượng tổng đài ATM thường lớn hơn dung lượng IP router truyền
thống.
2.2.2.3 IP Over ATM
IP over ATM là một kỹ thuật xếp chồng, nó xếp IP lên ATM; giao thức của
hai tầng hoàn toàn độc lập với nhau, giữa chúng phải nhờ một loại giao thức nữa
để nối thông như NHRP, ARP…. Điều đó hiện nay không được sử dụng rộng rãi
trong thực tế.
2.2.2.4 MPLS
MPLS là kỹ thuật chuyển mạch đa giao thức nhãn. Phương pháp này đã
dung hợp một cách hữu hiệu năng lực điều khiển lưu lượng của thiết bị chuyển
mạch với tính linh hoạt của bộ định tuyến.

MPLS là công nghệ chuyển mạch IP có nhiều triển vọng. Với tính chất cơ
cấu định tuyến của mình, MPLS có khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ của
mạng IP truyền thống. Bên cạnh đó thông lượng của mạng sẽ được cải thiện một
cách rõ rệt. Tuy nhiên độ tin cậy là một vấn đề thực tiễn có thể khiến việc triển
khai MPLS trên mạng bị chậm lại.
2.1 Giải pháp NGN của các hãng
2.3.1 Mô hình NGN của Alcatel
Alcatel đưa ra mô hình mạng thế hệ sau với các lớp:
- Lớp truy nhập và truyền tải
- Lớp trung gian
- Lớp điều khiển
-
- Lớp dịch vụ mạng

Alcatel giới thiệu các chuyển mạch đa dịch vụ, đa phương tiện 1000MME10
và Alcatel 1000 Softswitch cho giải pháp xây dựng NGN. Trong đó họ sản phẩm
1000MME10 là các hệ thống cơ sở để xây dựng mạng viễn thông thế hệ mới từ
mạng hiện có. Năng lực xử lí của hệ thống rất lớn so với các hệ thống E10 trước
đây, lên tới 8 triệu BHCA, tốc độ chuyển mạch ATM có thể đạt tới 80Gb/s. Đặc
điểm lớn nhất của hệ thống này là luôn chuyển một số chức năng liên quan đến
điều khiển cuộc gọi như chương trình kết nối ATM bán cố định, chương trình xử lí
số liệu cho việc lập kế hoạch đánh số, định tuyến, điểm điều khiển dịch vụ nội hat,
quản lý kết nối băng thông… lên máy chủ (Server) chạy trên UNIX.
Hệ thống này có thể làm các chức năng sau:
- Gateway trung k: h tr kt ni gia mng thoi dựng TDM v mng
chuyn mch gúi. H thng ny gm Gateway cho thoi qua ATM v thoi
qua IP.
- Gateway truy nhp: h thng ny thc hin kt ni n thuờ bao, tp trung
cỏc lu lng POST, ISDN, ADSL, ATM, IP v chuyn n mng chuyn
mch gúi. H thng cng cung cp cỏc chc nng xỏc nhn, cho phộp kt

ni, thng kờ v cỏc kt cui bng hp, bng rng.
- Tng i chuyn mch gúi: cú chc nng hn hp chuyn mch/ nh tuyn
t ti phn lừi hay biờn ca mng chuyn mch gúi. Thit b ny chuyn ti
thụng tin gia Gateway trung k v Gateway truy nhp.
2.3.2 Mụ hỡnh NGN ca Ericsson

Ericsson gii thiu mụ hỡnh mng th h mi cú tờn l ENGINE.
Máy chủ ứng dụng IP
Q
U

n
l
ý
Com
Server
H.323
HLR SCP
Máy
Chủ
PLMN
Máy chủ
PSTN/
ISDN
MGW
MGW MGW
MGW
MGW
Mạng truy
nhập vô tuyến

Mạng truy
nhập hữu
tuyến
PBX/LAN
intranet
Các mạng
điện thoại
khác
Các mạng
đa dịch vụ /
IP khác
Mạng đờng trục kết nối
ứng dụng
Điều khiển
Hình 24: Cấu trúc mạng thế hệ tiếp theo của Ericsson
Máy chủ ứng dụng IP
Q
U

n
l
ý
Com
Server
H.323
HLR SCP
Máy
Chủ
PLMN
Máy chủ

PSTN/
ISDN
MGW
MGW MGW
MGW
MGW
Mạng truy
nhập vô tuyến
Mạng truy
nhập hữu
tuyến
PBX/LAN
intranet
Các mạng
điện thoại
khác
Các mạng
đa dịch vụ /
IP khác
Mạng đờng trục kết nối
ứng dụng
Điều khiển
Hình 24: Cấu trúc mạng thế hệ tiếp theo của Ericsson
ENGINE tạo ra một mạng lõi cung cấp nhiều dịch vụ trên một cơ sở hạ tầng
mạng duy nhất. Nó bao gồm toàn bộ các sản phẩm mạng đa dịch vụ của Erisson và
đây là một tập hợp các giải pháp và sản phẩm.
Cấu trúc ENGINE hướng tới các ứng dụng, cấu trúc này sựa trên các liên hệ
Client/Server và Gateway/Server. Các ứng dụng gồm các phần client trên máy đầu
cuối và các server trong mạng giao tiếp với nhau qua các giao diện mở và hướng
tới mạng độc lập với dịch vụ.

Cũng như các hãng khác mạng ENGINE được phân thành 3 lớp, sử dụng
công nghệ chuyển mạch gói đó là:
- Lớp dịch vụ/điều khiển
- Lớp kết nối xử lí thông tin người sử dụng, chuyển mạch và định tuyến
lưu lượng hay lớp vận chuyển
- Lớp truy nhập
Lớp dịch vụ/điều khiển bao gồm các server có chức năng điều khiển các
cuộc gọi PSTN/ISDN và số liệu, cung cấp các dịch vụ mạng thông minh IN,
Mutimedia thời gian thực trên cơ sở xử lí AXE của Ericsson.
Lớp kết nối xử lí các thông tin người sử dụng, chuyển mạch và định tuyến
lưu lượng hay còn gọi là lớp vận chuyển với phần lõi chuyển mạch chính là ATM
AXD 301 có dung lượng từ 10 đến 160 Gb/s và khả năng mở rộng trong tương lai
lên đến 2500Gb/s. Đồng thời hệ thống chuyển mạch ATM AXD 301 có thể sử
dụng như một giao diện giữa mạng lõi và các mạng truy nhập khác: mạng cố định,
vô tuyến cố định và mạng di động.
Lớp truy nhập đảm bảo khả năng truy nhập của thuê bao từ các mạng cố
định, vô tuyến cố định, di động và các mạng truy nhập khác. Ericsson giới thiệu
sản phẩm ENGINE Access Ramp gồm các dòng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của
giải pháp mạng cần triển khai (truy nhập băng hẹp, đa truy nhập, truy nhập ADSL,
phân tách DSSL, chuyển mạch ghép, chuyển mạch đơn, tích hợp ATM…). Đối với
cấu hình truy nhập băng hẹp việc chuyển mạch sẽ do chuyển mạch nội hạt (local)
thực hiện. Để cung cấp các dịch vụ ATM ENGINE Access Ramp sẽ phối hợp với
mạng ATM công cộng.
Giải pháp mạng mới ENGINE của Ericsson có 3 giải pháp ứng dụng: mạng
trung kế, mạng chuyển mạch, mạng tích hợp.
- Mạng trung kế: đây là bước đầu tiên để tiến tới mạng đa dịch vụ, chuyển
mạch ATM lắp ghép tại tổng đài Toll của mạng PSTN sẽ cho phép lưu
lượng thoại được vận chuyển như lưu lượng đặt trên mạng đường trục. Lưu
ý lưu lượng thoại vẫn được điều khiển chuyển mạch trước khi đưa tới
chuyển mạch ATM.

- Mạng chuyển mạch: sử dụng thay thế mạng đường trục hoàn toàn bằng
chuyển mạch gói cho các ứng dụng IP và ATM. Thực hiện điều khiển cuộc
gọi lưu lượng thoại sẽ do server lớp điều khiển thực hiện và quá trình
chuyển mạch sẽ do chuyển mạch ATM (MG thực hiện - lớp kết nối xử lí)
- Mạng tích hợp: là giải pháp cung cấp đầy đủ các tính năng của mạng thế hệ
sau. Việc điều khiển cuộc gọi sẽ được tập chung bởi một Teleephony server
lớp điều khiển thực hiện, các hệ thống chuyển mạch ATM sẽ thay thế các
chuyển mạch nội hạt và nút truy nhập để cung cấp các dịch vụ băng rộng
cho thuê bao. Đây là cấu trúc còn đang được gọi là đa dịch vụ đầu cuối tới
đầu cuối (end – to – end multi – service network).
2.3.3 Giải pháp kết hợp mạng ATM/IP với mạng hiện tai của Nortel

Hình 25: Mô hình của Nortel
Nortel đưa ra mô hình kết hợp ATM/IP với mạng hiện tại như ở trên và đưa
ra các sản phẩm phục vụ cho mô hình này là OP Tera Packet và Passport 15000.
Họ sản phẩm OP Tera Packet cho lớp điều khiển, OP Tera Packet Core cho lớp vận
chuyển xương sống (backbone) và Passport cho hệ thống chuyển mạch và truy
nhập đa dịch vụ.
Mục tiêu của Nortel là hoàn thiện mạng lõi đảm bảo hợp nhất các mạng
thoại và số liệu có thể cung cấp các dịch vụ IP, ATM bằng cách đưa ra khối lõi
IP/MPLS bao gồm lõi IP router và chuyển mạch MPLS có dung lượng 19.2Tb/s có
giao diện quang 2,5Gb/s (có khả năng mở rộng tới 10Gb/s). Hệ thống chuyển mạch
Passport trên cơ sở lai ghép ATM và IP/MPLS có khả năng cung cấp đa dịch vụ
cho thuê bao với dung lượng 40Gb/s và có khả năng mở rộng tới Tb/s.
Họ sản phẩm Passport được giới thiệu gồm Passport 7000, 15000, 15000-
VSS và 15000BSN được sử dụng như phần lõi của mạng chuyển mạch hoặc như
MG của lớp kết nối trong NGN.




PSTN
CM
T
DM
CM
T
DM
ChuyÓn m¹ch
TDM
ChuyÓn m¹ch
TDM
ATM Network
E1, DS3
TDM
E1, DS3
TDM
M¹ng b¸o hiÖu
No7
M¹ng b¨ng hÑp TDM
Tho¹i trªn ATM/IP
Packet
Voice
Gateway
Packet
Voice
Gateway
Server





PSTN
CM
T
DM
CM
T
DM
ChuyÓn m¹ch
TDM
ChuyÓn m¹ch
TDM
ATM Network
E1, DS3
TDM
E1, DS3
TDM
M¹ng b¸o hiÖu
No7
M¹ng b¨ng hÑp TDM
Tho¹i trªn ATM/IP
Packet
Voice
Gateway
Packet
Voice
Gateway
Server

Hệ thống Passport 15000 được xây dựng trên các chuẩn PNNI, IISP và

DPRS, tích hợp IP trên ATM cũng như MPLS với ATM để có thể cung cấp các
dịch vụ một cách toàn diện. Đặc biệt với khả năng MPLS phối hợp định tuyến, đấu
chéo các lưu lượng data cho dịch vụ FR, IP và ATM đảm báo QoS, ngoài ra còn có
khả năng hợp nhất điều khiển phục vụ cho ứng dụng Packet/Optical.
2.3.4 Mô hình NGN của Siemens

Giải pháp NGN của Siemens dựa trên cấu trúc phân tán, xoá đi khoảng cách
giữa mạng PSTN và mạng số liệu. Các hệ thống đưa ra vẫn dựa trên cấu trúc phát
triển của hệ thống chuyển mạch mở nổi tiếng của Siemens là EWSD. Siemens giới
thiệu giải pháp có tên là SURPASS.
 Phần chính của SURPASS là hệ thống hiQ, đây có thể coi là hệ thống chủ
tập chung cho lớp điều khiển của mạng với chức năng như một hệ thống cửa
ngõ mạnh để điều khiển các tính năng thoại, kết hợp khả năng báo hiệu
mạnh để kết nối với nhiều mạng khác nhau. Trên hệ thống này có khối
chuyển dổi báo hiệu báo hiệu số 7 của mạng PSTN/ISDN sang giao thức
điều khiển cửa ngõ trung gian MGCP. Tuỳ theo chức nă
 ng và dung lượng SURPASS hiQ được chia thành các loại SURPASS hiQ
10, 20, 9100, 9200, 9400.
 SURPASS hiG là họ các hệ thống cửa ngõ trung gian (MG) từ mạng dịch vụ
cấp dưới lên SURPASS hiQ, hệ thống nằm ở biên mạng đường trục, chịu sự
quản lý của SURPASS hiQ. Họ này có chức năng:
- Cửa ngõ quản lý truy nhập từ xa (RAS): chuyển đổi số liệu từ modem
hay ISDN thành số liệu IP và ngược lại.
- Cửa ngõ cho VoIP: nhận lưu lượng thoại PSTN, nén, tạo gói, chuyển lên
mạng IP và ngược lại
- Cửa ngõ cho VoATM: nhận lưu lượng thoại PSTN, nén, tạo gói, chuyển
thành các tế bào ATM, chuyển lên mạng ATM và ngược lại.
 SURPASS hiA là hệ thống truy nhập đa dịch vụ nằm ở lớp truy nhập của
NGN, phục vụ cho truy nhập thoại, xDSL và các dịch vụ số liệu trên một
nền duy nhất. Để cung cấp các giải pháp truy nhập SURPASS hiA có thể kết

hợp với tổng đài EWSD hiện có qua giao diện V5.2 cũng như cùng với
SURPASS hiQ tạo nên mạng thế hệ mới. SURPASS hiA chia thành nhiều
loại tuỳ theo các giao diện hỗ trợ (hỗ trợ xDSL, truy nhập băng rộng, lease
line kết nối Internet trực tiếp. Kết hợp chức năng cửa ngõ trung gian tích
hợp, gồm cả VoIP, VoATM) thành các loại SURPASS hiA 7100, 7300,
7500.
 Để quản lý tất cả hệ thống của SURPASS, Siemens đưa ra NetManager. Hệ
thống quản lý này sử dụng giao thức SNMP và chạy trên nền
JAVA/CORBA, có giao diện HTTP để có thể quản ly qua trang web.
2.3.5 Xu hướng phát triển NGN của Lucent
Lucent đặc biệt nhấn mạng cấu trúc NGN với hai lớp:
- Lớp lõi ATM/IP và truyền dẫn quang (áp dụng công nghệ quang tiên
tiến như WDM, DWDM…)
- Lớp phân phối dịch vụ.
Họ đưa ra một số thiết bị:
- MSC 25000 Multiservice Packet Core Switch: khả năng xử lí 750
triệu gói tin, băng thông giao diện quang 155Mb/s đến 10Gb/s. Thiết
bị này cung cấp dự phòng 320 Gb/s, lưu lượng 2 chiều – tương đương
với 15 triệu kênh kết nối ảo trên hệ thống và 50 nghàn cuộc gọi có thể
thiết lập trong một giây.
- Metro MSX (Metro Multiservice Transmission) với dòng sản phẩm
MetroMSX4500, MetroMSX2500, MetroMSX2000. MetroMSX là
sản phẩm hợp nhất các lớp thiết bị với giải pháp tối ưu tích hợp.
- Ngoài ra còn có các sản phẩm B-STDX 8000/9000 và CBX 500 hỗ trợ
các dịch vụ của cả FR và ATM.
2.3.6 Xu hng phỏt trin NGN ca NEC

NEC a ra mụ hỡnh mng tng lai v sn phm mi thuc h tng i
NEAX - 61. õy l h thng chuyn mch hn hp STM/ATM/IP, l kt qu ca
chng trỡnh cú tờn Progessiveunity vi mc ớch tin n NGN. H thng mi

ny nhn mnh n kh nng phỏt trin hi ho gia mng khỏch hng hin ti v
cung cp dch v IP m bo QoS mt cỏch kinh t.
H sn phm c a ra gii thiu gm 3 loi h thng:
- IP Gateway (PSTN/IP) cung cp cỏc giao din PSTN/IP v quay trn
s truy nhp Internet. Loi ny c s dng trong trng hp cú hai
mng ng trc riờng cho PSTN v Internet.
- Media gateway ngoi kh nng cung cp cỏc giao din PSTN/Ip v
quay s trn gúi truy nhp internet cũn cú cỏc giao din truy nhp s
Truyền
tải quang
Mạng đờng trục
Cáp ngầm dới biển
DWDM
Nút
Giga bít
W-CDMA
CA
TV
Mạng truy nhập
Sợi cáp
Corporate
Network
LAN
LAN

tuyến
Máy chủ mạng
Truy nhập
ATM
FTTx

ONU
IEEE1394
Mạng gia đình
Hình 27: Mô hình cuả NEC về mạng viễn thông tơng lai
Mạng điều khiển dịch vụ
Truyền
tải quang
Mạng đờng trục
Cáp ngầm dới biển
DWDM
Nút
Giga bít
W-CDMA
CA
TV
Mạng truy nhập
Sợi cáp
Corporate
Network
LAN
LAN

tuyến
Máy chủ mạng
Truy nhập
ATM
FTTx
ONU
IEEE1394
Mạng gia đình

Hình 27: Mô hình cuả NEC về mạng viễn thông tơng lai
Mạng điều khiển dịch vụ
liệu tốc độ cao XDSL. Loại này sử dụng để kết nối với mạng truyền
dẫn SDH tách biệt với mạng IP và mạng đường trục ATM
- Access gateway đa năng hơn hai loại trên, ngoài các giao diện cho
thuê bao như Media gateway còn có các giao diện WLL, IP/ATM cho
PBX. Loại này được sử dụng trong trường hợp mạng đường trục đã
được gói hoá trên cơ sở IP/ATM

×