Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

thử nghiệm mô hình nuôi thương phẩm và khảo sát tập tính ăn nhau của ếch Thái Lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.4 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN
  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH NUÔI THƯƠNG
PHẨM VÀ KHẢO SÁT TẬP TÍNH ĂN NHAU
CỦA ẾCH THÁI LAN (Rana tigerina)
NGÀNH: THỦY SẢN
KHÓA: 2001 – 2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN ĐÌNH THỌ
PHAN NGUYỆT THI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2005
- 2 -
THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH NUÔI ẾCH THƯƠNG PHẨM VÀ
KHẢO SÁT TẬP TÍNH ĂN NHAU CỦA ẾCH THÁI LAN
(Rana tigerina)
Thực hiện bởi
NGUYỄN ĐÌNH THỌ
PHAN NGUYỆT THI
Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng kỹ sư nuôi trồng thủy sản
Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN VĂN TƯ
Thành Phố Hồ Chí Minh
09/2005
- 2 -
TÓM TẮT
Đề tài “Thử nghiệm nuôi thương phẩm và khảo sát tập tính ăn nhau của ếch
Thái Lan (Rana tigerina)” được thực hiện tại Trại thực nghiệm Khoa Thủy Sản
Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.


* Thí nghiệm 1 (NT1): thí nghiệm được tiến hành trên nòng nọc ếch từ ngày tuổi
thứ 1 đến ngày thứ 25 và được cho ăn bình thường. Các nghiệm thức (NT) tương ứng với
từng ngày tuổi, mỗi NT gồm 3 mật độ (1, 3 và 5 cặp/keo 3 lít) và lập lại 3 lần.
Kết quả cho thấy không xảy ra hiện tượng ăn nhau từ ngày tuổi thứ 1 – 4 và từ
ngày 22 trở đi. Sự ăn nhau nhiều nhất từ ngày tuổi thứ 10 – 16 và chủ yếu ở mật độ 5
cặp/keo, còn mật độ 1 cặp/keo không có hiện tượng ăn nhau trong thời gian thí
nghiệm.
* Thí nghiệm 2 (TN2): gồm 4 đợt TN tương ứng với các ngày tuổi 7, 14, 21 và
28 ngày. Gồm 3 nghiệm thức (1, 3 và 5 cặp/keo 3 lít) được kí hiệu lần lượt là NT1,
NT2 và NT3; mỗi nghiệm thức được bố trí ở 3 khoảng thời gian nhòn đói: 24, 36 và 48
giờ.
Kết quả: thời gian nhòn đói càng dài và mật độ càng cao thì xảy ra hiện tượng
ăn nhau càng nhiều. (NT3, thời gian nhòn đói 48 giờ có sự ăn nhau nhiều nhất và ít
nhất là NT1).
* Thí nghiệm 3 (TN3): TN được bố trí với các mức trọng lượng ban đầu là 3 và
5 g so với các mức trọng lượng khác. Mỗi NT gồm 2 mật độ (1 và 5 cặp/bể kính) và
lập lại 3 lần. Để so sánh mức độ ăn nhau của các cặp ở các mức chênh lệch trọng
lượng, TN được tiến hành đến khi nào có tỷ lệ ăn nhau đạt 100% thì dừng lại.
Kết quả: hiện tượng ăn nhau ở ếch xảy ra càng nhiều khi sự chênh lệch trọng
lượng càng cao cũng như mật độ càng dày nhưng khi ếch càng lớn thì sự ăn nhau càng
giảm.
* Thí nghiệm 4 (TN 4): các mô hình nuôi thương phẩm ếch Thái Lan
TN được bố trí trong giai đặt trong ao đất với 2 mật độ 30, 40 con và 2 loại giá
thể là xốp có lỗ và không lỗ, gồm 4 NT được kí hiệu là NTC40, NTC30, NTK40,
NTK30. Mỗi NT lập lại 3 lần và TN được thực hiện trong 75 ngày.
-ii-
Kết quả cho thấy ở các NT với giá thể xốp có lỗ (NTC40, NTC30) có sự tăng
trọng, tỷ lệ sống cao hơn và sự phân đàn ít hơn so với 2 NT còn lại, về năng suất thì
nghiệm thức NTC40 cao nhất rồi đến NTK40, NTC30 và thấp nhất là NTK30.
- iii -

ABSTRACT
A study on size differentiation cannibalism and growth performance of
Thailand frog (Rana tigerina) was conducted at Experimental Farm for Aquacuture of
Fisheries Faculty Nong Lam University – Ho Chi Minh City.
* Experiment 1: tadpoles of frog from one-day old to twenty-five-day old were
stocked in 3-L bottles and fed for whole experiment. There were three densities of
one, three and five pairs per bottle.
Results of experiment 1 showed that cannibalism did not occur with the
tadpoles from one to four-day old and over twenty two days of stocking. The
cannibalism occured more requent with tadpoles from ten to sixteen-day old and with
stocking density of five pairs per bottle. There was no cannibalism observed with
stocking density one pair per bottle.
* Experiment 2 was comprised four age groups of the tadpoles, seven, forteen,
twenty one and twenty eight-day old. The tadpoles were starved for twenty four,
thirsty six and fourty eight hours. There were three treaments (one, three and five
pairs per 3-L bottle).
Results of experiment 2 showed that the longer starved time and the more
crowded stocking, the higher cannibalism.
* Experiment 3: the frog initial size of three and five (g) were stocked in
aquarium with bigger-size frogs at stocking densities of one and five pairs per
aquarium. Cannibalistic habit of the frog was observed for 48 hours.
Results of experiment 3 showed that the cannibalistic rate of the frogs was
increased with higher-size difference and reduced with higher initial size.
* Experiment 4 on growth performance
Thailand frog was reared in hapas suspended in earthen pond, with two
stocking densities of thristy and fourty individuals per m
2
and with two kinds of hole
and holeless-plastic subtrates for 75 days. There were 4 treaments namely NTC40,
NTC30, NTK40 and NTK30.

Results of experiment 4 showed that the frogs in NTC40 and NTC30 treaments
had survival rate and growth rate were higher than those of the frogs in NTK40 and
-iii-
NTK30 treaments. The yield

of the NTC40 treaments was higher, followed by the
treaments of NTK40, NTC30 and NTK30, respectively.
CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và quý
thầy cô trong trường đã tận tình dạy dỗ chúng tôi trong bốn năm học qua.
Ban chủ nhiệm và quý thầy cô trong Khoa Thủy Sản đã dạy dỗ và tạo điều
kiện cho chúng tôi hoàn tất tốt khoá học.
Chúng tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến:
Thầy Nguyễn Văn Tư đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Thầy Ngô Văn Ngọc
Thầy Lê Thanh Hùng
Các anh trong Trại thực nghiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại học Nông Lâm
Tp. HCM đã tạo điều kiện tốt cho chúng tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tất cả bạn bè và tập thể sinh viên lớp thủy sản 27 đã giúp đỡ và động viên
chúng tôi thực hiện đề tài.
Do thời gian thực hiện đề tài ngắn và bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học nên không tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi kính mong sự chỉ bảo của
quý thầy cô cũng như sự đóng góp ý kiến của các bạn.
- iv -
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TÊN ĐỀ TÀI i

TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ii
TÓM TẮT TIẾNG ANH iii
CẢM TẠ iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH CÁC BẢNG viii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH và ĐỒ THỊ ix
I. GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt Vấn Đề 1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài 2
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Giới Thiệu về Đặc Điểm Sinh Học của Ếch 3
2.1.1 Phân loại 3
2.1.2 Phân bố 3
2.1.3 Đặc điểm hình thái của ếch 4
2.1.4 Cấu tạo trong 5
2.1.5 Sinh trưởng và phát triển 7
2.1.6 Điều kiện sống của ếch 8
2.1.7 Tập tính ăn 10
2.2 Sơ Lược về Thành Phần Dinh Dưỡng các Loại Thức Ăn của Ếch 10
2.2.1 Thức ăn tự nhiên (mồi di động) 10
2.2.2 Moina 11
2.2.3 Trùn chỉ 11
2.2.4 Thức ăn công nghiệp 11
2.3 Một Số Mô Hình Nuôi Ếch Công Nghiệp 12
2.3.1 Nuôi ếch trong bể xi-măng 12
2.3.2 Nuôi ếch trong giai, nuôi đăng quầng 12
2.3.3 Nuôi ếch trong ao đất 13
2.3.4 Nuôi ếch kết hợp với nuôi cá trê 13
2.4 Triển Vọng Nghề Nuôi Ếch 13
2.4.1 Tình hình nuôi ếch 14

- v -
2.4.2 Thò trường 14
2.5 Vài Đặc Điểm về Sự Ăn Nhau của Ếch 15
2.6 Sơ Lược về Một Số Bệnh Thường Gặp và Cách Phòng Trò 15
2.6.1 Bệnh ở nòng nọc 15
2.6.2 Bệnh trên ếch giống và ếch nuôi thương phẩm 16
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1 Thời Gian và Đại Điểm 18
3.2 Vật Liệu và Trang Thiết Bò 18
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm 18
3.2.2 Dụng cụ và nguyên vật liệu thí nghiệm 18
3.2.3 Nguồn nước 19
3.3 Bố Trí Thí Nghiệm 19
3.3.1 Nuôi thương phẩm ếch Thái Lan 19
3.3.2 Khảo sát sự ăn nhau 22
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi 25
3.4 Phương Pháp Xử Lý Thống Kê 26
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27
4.1 Khảo Sát Tập Tính Ăn Nhau 27
4.1.1 Phân tích các yếu tố môi trường 27
4.1.2 Thí nghiệm 1: khảo sát sự ăn nhau của nòng nọc ếch theo ngày tuổi
và mật độ 29
4.1.3 Thí nghiệm 2: khảo sát sự ăn nhau của nòng nọc ếch theo thời gian
nhòn đói và mật độ 31
4.1.4 Thí nghiệm 3: khảo sát sự ăn nhau của ếch theo sự chênh lệch
trọng lượng và mật độ 34
4.2 Kết Quả Thí Nghiệm Nuôi Thương Phẩm Ếch Thái Lan 38
4.2.1 Một số yếu tố môi trường trong thí nghiệm 38
4.2.2 Sự tăng trưởng về trọng lượng 41
4.2.3 Tỷ lệ tăng trọng tuyệt đối 44

4.2.4 Tỷ lệ sống 46
4.2.5 Sự phân đàn 48
4.2.6 Năng suất 53
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60
5.1 Kết Luận 60
5.1.1 Khảo sát tính ăn nhau 60
5.1.2 Nuôi thương phẩm 60
5.2 Đề Nghò 61
- vi -
5.2.1 Khảo sát ăn nhau 61
5.2.2 Nuôi thương phẩm 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
Tài liệu tiếng việt 62
Tài liệu tiếng anh 63
PHỤ LỤC 1 64
1. Chỉ tiêu chất lượng nước ở thí nghiệm 1 và 2 64
2. Chỉ tiêu chất lượng nước trong nuôi thương phẩm 65
PHỤ LỤC 2 66
1. Kết quả nòng nọc ăn nhau theo ngày tuổi 66
2. Kết quả nòng nọc ăn nhau theo thời gian nhòn đói 67
3. Kết quả ếch ăn nhau theo sự chênh lệch trọng lượng 68
PHỤ LỤC 3 69
1. Trọng lượng ếch sau 15 ngày nuôi 69
2. Trọng lượng ếch sau 30 ngày nuôi 70
3. Trọng lượng ếch sau 45 ngày nuôi 71
4. Trọng lượng ếch sau 60 ngày nuôi 72
5. Trọng lượng ếch sau 75 ngày nuôi 73
PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ 74
- vii -
DANH SÁCH CÁC BẢNG

BẢNG NỘI DUNG TRANG
Bảng 3.1 Hàm lượng đạm và kích cỡ viên thức ăn 21
Bảng 4.1 Các yếu tố thủy lý hoá trong keo thí nghiệm 27
Bảng 4.2 Tỷ lệ ăn nhau của nòng nọc ếch theo ngày tuổi 29
Bảng 4.3 Tỷ lệ nòng nọc ăn nhau ở thí nghiệm 1 cặp qua 3 khoảng
thời gian nhòn đói (24, 36 và 48 giờ) 31
Bảng 4.4 Tỷ lệ nòng nọc ăn nhau ở thí nghiệm 3 cặp qua 3 khoảng
thời gian nhòn đói (24, 36 và 48 giờ) 32
Bảng 4.5 Tỷ lệ nòng nọc ăn nhau ở thí nghiệm 5 cặp qua 3 khoảng
thời gian nhòn đói (24, 36 và 48 giờ) 33
Bảng 4.6 Tỷ lệ ăn nhau của ếch có trọng lượng 3 g với các cỡ ếch khác 35
Bảng 4.7 Tỷ lệ ăn nhau của ếch có trọng lượng 5 g với các cỡ ếch khác 37
Bảng 4.8 Một số yếu tố môi trường trong thí nghiệm 38
Bảng 4.9 Trọng lượng trung bình của ếch qua các lần kiểm tra 41
Bảng 4.10 Tỷ lệ tăng trọng tuyệt đối của ếch theo thời gian 45
Bảng 4.11 Tỷ lệ sống của ếch ở các giai đoạn nuôi 46
Bảng 4.12 Các giá trò thu thập sau 30 ngày thí nghiệm 48
Bảng 4.13 Sự phân bố tần số về trọng lượng ếch sau 30 ngày nuôi 49
Bảng 4.14 Các giá trò thu thập sau 60 ngày thí nghiệm 50
Bảng 4.15 Sự phân bố tần số về trọng lượng ếch sau 60 ngày nuôi 50
Bảng 4.16 Các giá trò thu thập sau 75 ngày thí nghiệm 51
Bảng 4.17 Sự phân bố tần số về trọng lượng ếch sau 75 ngày nuôi 52
Bảng 4.18 Năng suất ếch ở các nghiệm thức sau 75 ngày nuôi 53
- viii -
DANH SÁCH HÌNH ẢNH và ĐỒ THỊ
HÌNH NỘI DUNG TRANG
Hình 2.1 Cấu tạo ngoài của ếch Thái Lan 4
Hình 2.2 Vòng đời của ếch 7
Hình 3.1 Bố trí giai thí nghiệm 20
Hình 3.2 Giá thể bằng xốp có lỗ và không lỗ 21

Hình 3.3 Bể kính và keo thí nghiệm 22
Hình 4.1 Hiện tượng ăn nhau ở giai đoạn nòng nọc 37
Hình 4.2 Hiện tượng ăn nhau ở giai đoạn ếch giống 38
Hình 4.3 Ếch ban đầu thí nghiệm 54
Hình 4.4 Ếch sau khi nuôi 15 ngày ở nghiệm thức xốp có lỗ 55
Hình 4.5 Ếch sau khi nuôi 15 ngày ở nghiệm thức xốp không lỗ 55
Hình 4.6 Ếch sau khi nuôi 30 ngày ở nghiệm thức xốp có lỗ 56
Hình 4.7 Ếch sau khi nuôi 30 ngày ở nghiệm thức xốp không lỗ 56
Hình 4.8 Ếch sau khi nuôi 45 ngày ở nghiệm thức xốp có lỗ 57
Hình 4.9 Ếch sau khi nuôi 45 ngày ở nghiệm thức xốp không lỗ 57
Hình 4.10 Ếch sau khi nuôi 60 ngày ở nghiệm thức xốp có lỗ 58
Hình 4.11 Ếch sau khi nuôi 60 ngày ở nghiệm thức xốp không lỗ 58
Hình 4.12 Ếch sau khi nuôi 75 ngày ở nghiệm thức xốp có lỗ 59
Hình 4.13 Ếch sau khi nuôi 75 ngày ở nghiệm thức xốp không lỗ 59
ĐỒ THỊ
Đồ thò 4.1 Tỷ lệ ăn nhau của nòng nọc ếch theo ngày tuổi 30
Đồ thò 4.2 Tỷ lệ ăn nhau ở nghiệm thức 1 cặp qua thời gian nhòn đói 32
Đồ thò 4.3 Tỷ lệ ăn nhau ở nghiệm thức 3 cặp qua thời gian nhòn đói 33
Đồ thò 4.4 Tỷ lệ ăn nhau ở nghiệm thức 5 cặp qua thời gian nhòn đói 34
Đồ thò 4.5 Tỷ lệ ăn nhau của ếch có trọng lượng 3 g so với các cỡ ếch khác 35
Đồ thò 4.6 Tỷ lệ ăn nhau của ếch có trọng lượng 5 g so với các cỡ ếch khác 36
Đồ thò 4.7 Sự biến động nhiệt độ nước theo thời gian 39
Đồø thò 4.8 Sự biến động nhiệt độ không khí theo thời gian 40
Đồø thò 4.9 Sự biến động pH nước theo thời gian 41
Đồ thò 4.10 Tăng trọng của ếch ở các nghiệm thức theo thời gian 42
Đồ thò 4.11 Tăng trọng của ếch thí nghiệm 42
Đồ thò 4.12 Tăng trọng tuyệt đối của ếch 45
Đồ thò 4.13 Tỷ lệ sống của ếch sau 75 ngày nuôi 47
Đồ thò 4.14 Phân bố tần số về trọng lượng ếch sau 30 ngày nuôi 49
- ix -

Đồ thò 4.15 Phân bố tần số về trọng lượng ếch sau 60 ngày nuôi 51
Đồ thò 4.16 Phân bố tần số về trọng lượng ếch sau 75 ngày nuôi 52
Đồ thò 4.17 Năng suất ếch ở các nghiệm thức sau 75 ngày nuôi 53
- x -
I. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt Vấn Đề
Những thập niên gần đây, ngành nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam không ngừng
phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều tỉnh thành trong cả nước.
Ngành thủy sản đã đem lại nguồn ngoại tệ to lớn cho đất nước và cung cấp khối lượng
sản phẩm thủy sản vô cùng phong phú cho thò trường trong và ngoài nước như: tôm,
cá, giáp xác, nhuyễn thể,… Để đạt được điều đó thì ngành nuôi trồng thủy sản không
chỉ dừng lại ở những giống cũ mà phải luôn tìm tòi, thuần dưỡng và sản xuất những
giống mới có giá trò hơn.
Thủy đặc sản như cá sấu, ếch, ba ba,… đang là các đối tượng nuôi được nhiều
người quan tâm. Trong đó ếch được nuôi nhiều ở một số nước trên thế giới như: Đài
Loan, Mỹ, Thái Lan,... và Việt Nam. Thêm vào đó, ếch là sản phẩm thủy sản rất được
ưa chuộng trên thò trường trong và ngoài nước. Thòt ếch được ví như “thòt gà đồng” và
được chế biến thành nhiều món ăn rất ngon, rất bổ dưỡng, da ếch còn làm ví, găng
tay, giày dép và nhiều sản phẩm mỹ nghệ có giá trò cao.
Tuy nhiên từ trước đến nay, sản lượng ếch phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên.
Mặc dù ở nước ta đã có nhiều mô hình nuôi ếch đồng với phương pháp thủ công dân
gian nhưng không phổ biến do tỷ lệ sống thấp, tốn nhiều thời gian, không mang lại
hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, việc khai thác ếch ngoài tự nhiên làm ảnh đến môi
trường sinh thái, tạo điều kiện cho côn trùng phá hoại mùa màng phát triển và ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Trong vài năm gần đây, nước ta đã du nhập, thuần dưỡng và nhân giống ếch
Thái Lan (Rana tigerina) với tập tính lớn nhanh và tỷ lệ sống cao hơn thích hợp cho
việc nuôi công nghiệp so với ếch đồng Việt Nam (R. rugulosa). Tuy nhiên, việc nuôi
thương phẩm giống ếch này còn khá mới mẻ đối với người dân nước ta. Do đó việc
tìm ra mô hình nuôi thích hợp và có hiệu quả kinh tế là rất cần thiết. Bên cạnh đó,

chúng ta cũng biết ếch có tập tính ăn nhau, dẫn đến sự hao hụt trong quá trình ương,
nuôi. Do đó cần tìm hiểu điều kiện dẫn đến sự ăn nhau của chúng để khắc phục và
tìm ra biện pháp nuôi có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những yều cầu trên, được sự phân công của Khoa Thủy Sản
Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Thử Nghiệm Mô Hình Nuôi Thương Phẩm và Khảo Sát Tập Tính Ăn Nhau
của Ếch Thái Lan (Rana tigerina)”.
- 2 -
1.2 Mục Tiêu Đề Tài
Đề tài thực hiện với mục tiêu sau:
- Tìm ra mô hình nuôi ếch thương phẩm thích hợp với giá thể là tấm “xốp cao
su” có đục lỗ (tùy theo kích cỡ ếch) và không đục lỗ, và mật độ nuôi khác nhau.
- Tìm hiểu điều kiện dẫn đến sự ăn nhau trên ếch từ giai đoạn nòng nọc (khi
ếch tiêu hết noãn hoàng) đến khi thành ếch con, từ đó đề xuất phương pháp ương nuôi
đạt hiệu quả hơn.
- 3 -
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới Thiệu về Đặc Điểm Sinh Học của Ếch
2.1.1 Phân loại
Ếch được phân loại như sau:
Ngành: Chordata
Lớp: Amphibia
Bộ: Anura
Bộ phụ: Phaneroglossa
Họ: Ranidae
Giống: Rana
Loài: Rana tigerina Daudin, 1802
Tên Việt Nam: Ếch Thái Lan.
2.1.2 Phân bố
Trên thế giới có trên 2000 loài ếch nhái, họ ếch là một trong những họ lớn

nhất trong lớp ếch nhái gồm 46 giống và 555 loài (Ngô Trọng Lư, 2001). Riêng ở Việt
Nam, có khoảng 82 loài ếch nhái như: ếch xanh, ếch gai, ếch vạch, ếch bám đá, ếch
leo cây,… trong đó ếch đồng là loài giá trò hơn cả (Trần Kiên, 1996). Hiện nay có thêm
ếch Thái Lan (Rana tigerina) là loài có giá trò nhất hiện nay và rất thích hợp trong
nuôi công nghiệp.
Ở Thái Lan, ếch phân bố ở khắp đất nước, chủ yếu là hai loài Rana tigerina và
R. rugulosa. Ngoài ra, Thái Lan còn nhập ếch bò từ Ấn Độ, Mỹ về nuôi, chủ yếu ở
phía bắc của đất nước (Anonth và Daorerk, 1995).
- 4 -
2.1.3 Đặc điểm hình thái của ếch

Hình 2.1 Cấu tạo ngoài của ếch Thái Lan
Theo Trần Kiên (1996), cơ thể ếch chia thành 3 phần: đầu, thân và tứ chi (gồm
hai chi trước và hai chi sau).
Ếch có thân ngắn và rộng, cổ không rõ ràng, chân sau dài to hơn chân trước,
đùi to khoẻ, hai bàn chân sau có màng bơi nên ếch bơi lội rất giỏi. Ở trên cạn, ếch di
chuyển bằng cách thực hiện các bước nhảy. Ếch có thể nhảy liên tục hàng chục bước
rất xa.
2.1.3.1 Đầu
Tương đối hẹp và rộng, miệng là một khe rộng đến mang tai nên ếch đớp và
giữ mồi được dễ dàng, phía trước đầu nằm ở mặt lưng có một đôi lỗ mũi ngoài. Mắt
lớn lồi ra có 3 mí: mí trên phát triển, mí dưới không cử động, mí thứ 3 là một màng
nhầy ở gốc mắt rất linh hoạt có thể phủ kín cả mắt. Mắt ếch nhìn rất kém chỉ thấy
những con mồi di động cách khoảng 10 cm. Sau mắt là màng nhó tròn.
Ở ếch đực phía dưới miệng có hai túi âm thanh được cấu tạo bằng một màng
mỏng có màu đen, dùng kêu gọi con cái vào mùa sinh sản. Khi ếch kêu hai túi âm
thanh phồng lên.
- 5 -
2.1.3.2 Thân
Toàn thân ếch phủ da trần, hơi sần sùi, thường xuyên ướt. Da ếch không dính

liền với lớp cơ bên dưới, có thể nhấc da qua lại. Da chỉ gắn với lớp cơ bên dưới theo
một vài đường tạo thành những xoang chứa đầy bạch huyết góp phần làm da ếch ẩm
ướt thích ứng với sự vận chuyển và hô hấp.
Lưng ếch hơi gù, mặt bụng hơi sáng và trơn láng, mình ngắn và không phân
cách với đầu. Cuối thân có một lỗ gọi là lỗ huyệt (Trần Kiên, 1996).
2.1.3.3 Tứ chi
Chi trước có 4 ngón vừa ngắn vừa nhỏ và vừa yếu. Trong sinh hoạt hàng ngày,
hai chân trước của ếch chỉ giúp nó giữ được con mồi, giữ được thế cân bằng trong di
chuyển. Ở chi trước, gốc ngón thứ 1 (ngón hướng vào trong cơ thể) của con đực khi
trưởng thành có một mấu lồi gọi là “chai sinh dục”. Chai này phát triển to trong mùa
sinh sản và có vai trò như cái mấu. Khi giao phối con đực ôm con cái, hai mấu đó mắc
vào nhau làm cho động tác ôm con cái được chặt hơn, làm hai tay không bò tuột.
Chi sau có 5 ngón dính liền nhau bằng một màng mỏng như chân vòt, màng này
giúp ếch bơi dễ dàng trong nước. Hai chân sau của ếch khá dài, có cơ bắp to khoẻ
giúp ếch phóng xa, bơi lội, leo cây,…
2.1.4 Cấu tạo trong
2.1.4.1 Hệ hô hấp
Ếch là động vật lưỡng cư vừa sống dưới nước vừa sống trên cạn. Cơ quan hô
hấp của ếch gồm hai bộ phận: da và phổi. Phổi ếch là cơ quan hô hấp khi ếch sống
trên cạn còn da giúp ếch thở trong nước hoặc trong môi trường ẩm ướt.
Theo Phạm Văn Trang và Phạm Báu (1999), da ếch có khả năng vận chuyển
51% O
2
và 86% CO
2
. Trên da ếch có nhiều mao mạch, O
2
trong không khí hoà tan vào
chất nhầy trên da, thấm qua da vào các mao mạch, CO
2

theo con đường ngược lại để
ra ngoài. Do đó da thiếu nước hoặc bò khô thì ếch sẽ chết. Ngoài ra da ếch còn có khả
năng thay đổi màu sắc để thích nghi và trốn tránh kẻ thù.
2.1.4.2 Hệ tiêu hoá
Hệ tiêu hoá của ếch gồm: miệng, lưỡi, dạ dày, ruột và hố huyệt.
Ếch có khe miệng rất rộng dẫn đến khoang miệng lớn giúp con vật có thể đớp
được mồi to. Răng ếch nhỏ, hình nón có đỉnh hướng về phía sau và gắn vào xương
- 6 -
hàm trên, hàm dưới và xương lá mía ở vòm miệng, giúp cho việc giữ cho con mồi khỏi
bò tuột ra khỏi miệng.
Lưỡi ếch có phần trước dính vào thềm miệng và phần sau tự do, hướng lưỡi về
phía trong họng. Do đó lưỡi có thể lật ra ngoài để bắt mồi. Mặt trên có chất dính do
lưỡi tiết ra, nhờ đó lưỡi khi phóng ra có thể dính vào con mồi.
Dạ dày của ếch có thành cơ dày, ruột ngắn có các tuyến tiêu hoá phát triển. Ở
gan ếch chứa chất dự trữ, đặc biệt glycogen và mỡ được tích nhiều; bởi thế vào cuối
hè gan ếch thường to hơn bất kỳ mùa nào khác trong năm, nó chuẩn bò nguồn năng
lượng dự trữ cho ếch trong mùa ếch trú đông. Khi ếch thiếu ăn gan ếch thường nhỏ và
bụng ếch lép. Phân được đổ vào xoang huyệt rồi mới đổ ra ngoài qua hố huyệt nằm ở
cuối lưng.
2.1.4.3 Hệ bài tiết
Ếch có nhu cầu về nước rất lớn, do đó sự hấp thu cũng như sự bài tiết nước ở
ếch rất nhanh.
Thận bài tiết nước tiểu theo ống dẫn niệu vào xoang huyệt rồi mới vào bọng
đái. Bọng đái ếch là một túi lớn mỏng đổ thẳng vào xoang huyệt. Do nhu cầu về nước
cao nên da ếch có khả năng hấp thụ nước và bài tiết nước rất nhanh. Có khi trong 24
giờ lượng nước tiểu được bài tiết bằng một nửa khối lượng cơ thể vì thế mà bọng đái
ếch lớn. Khi gặp nguy hiểm ếch phóng nước tiểu ra ngoài để cơ thể nhẹ nhàng và dể
dàng di chuyển (Trần Kiên, 1996).
2.1.4.4 Hệ sinh dục – sinh sản
Sự thụ tinh của ếch là sự thụ tinh ngoài, do ếch đực không có cơ quan giao cấu;

còn ếch cái có buồng trứng rất lớn. Thể mỡ là nơi dự trữ năng lượng cho tinh hoàn và
buồng trứng.
Ếch đực có một đôi tinh hoàn nhỏ hình bầu dục, ếch cái có hai buồng trứng.
Tinh dòch được đổ vào ống dẫn niệu rồi vào xoang huyệt. Trứng rơi vào trong ống dẫn
trứng rồi cũng đi tới xoang huyệt. Bám trên tinh hoàn và buồng trứng là thể mỡ màu
vàng cần thiết cho sự phát triển của tinh hoàn và buồng trứng. Vì thế về mùa sinh sản
thể mỡ nhỏ và cò màu vàng sậm. Trong mùa trú đông thể mỡ lớn và có màu vàng
nhạt, ếch béo, chất lượng thòt ngon.
Ếch đến một tuổi có thể tham gia sinh sản. Ếch hai đến ba tuổi sẽ cho thế hệ
con tốt hơn ếch một tuổi.
- 7 -
Ếch đẻ rộ vào mùa xuân, rõ nhất và rộ nhất từ tháng 3 đến tháng 6 có khi kéo
dài đến tháng 7. Vào những đêm mưa rào chúng gọi nhau ra các đồng lúa, đồng màu
để đẻ. Ếch đực dùng âm thanh để kêu gọi con cái. Những tiếng kêu là sự đấu khẩu
giữa các con đực để giành con cái, khiến con cái không thể chòu đựng được nữa sẽ
theo tiếng gọi mà tìm đến kết đôi (Phạm Văn Trang, 2005).
Ngày nay, người ta có thể sản xuất giống nhân tạo bằng cách tiêm chất kích
thích sinh sản. Khi bắt cặp, con đực luồn hai tay vào nách con cái, ôm ghì chặt và
dùng bàn tay chai chà sát vào phần ngực ếch cái. Khi bò kích thích con cái sẽ đẻ trứng
đồng thời con đực cũng kòp phóng tinh lên trứng, đó là sự thụ tinh ngoài. Trứng gặp
tinh trùng thụ tinh, rơi xuống nước và trương to lên, dính vào nhau tạo thành màng
trứng nổi trên mặt nước. Trứng ếch hình tròn, đường kính khoảng 2 mm, có hai phần
trắng đen rõ rệt, một nửa hình cầu màu đen hướng lên trên gọi là cực động vật, một
nửa sau màu trắng nằm phía dưới là cực dinh dưỡng. Trứng tiếp tục phát triển thành
phôi, sau đó nở thành nòng nọc và thở bằng mang như cá.
2.1.5 Sinh trưởng và phát triển
Trứng thụ tinh sẽ nở sau 18 – 38 giờ. Nòng nọc phát triển 28 – 36 ngày biến
thái thành ếch con (lúc đầu nòng nọc xuất hiện hai chân sau, rồi hai chân trước, đuôi
cụt dần, mang teo dần rồi xuất hiện phổi, lúc đó nòng nọc biến thái và sống trên cạn)
và đạt kích cỡ thương phẩm khoảng 300 – 400 g/con sau bốn đến năm tháng nuôi

(Anonth và Daorerk, 1995).
Hình 2.2 Vòng đời của ếch (Việt Chương, 2004)
1. Ếch mẹ
- 8 -
2. Trứng ếch (gồm hai tế bào)
3. Phôi
4. Mắt nòng nọc xuất hiện, đuôi dài ra
5. Thoái hoá các mang
6. Hình thành vòng xoắn
7. Vòng xoắn biến mất, chân xuất hiện
8. Đuôi rụng.
2.1.6 Điều kiện sống của ếch
2.1.6.1 Môi trường sống
Ếch là động vật máu lạnh, lưỡng cư, sống ở khắp nơi như: ao, hồ, đồng ruộng,
sông ngòi, mương máng, những nơi ẩm ướt,.. Nói chung nơi nào có nước quanh năm
dù mực nước sâu như ở đầm, bàu vẫn thích nghi tốt với đời sống của ếch. Tuy nhiên,
điều cần ở đây phải cóù nguồn nước ngọt; còn nước nhiễm mặn, nhiễm phèn không
thích hợp.
Ếch thích sống ở những nơi thực sự yên tónh, ít người qua lại; khi nghe tiếng
động lạ hoặc bóng người từ xa đến ếch đã tìm cách lẫn trốn ngay. Ở đâu có nước ngọt,
có cây cỏ, côn trùng là nơi ấy có mồi để ếch sống. Riêng ếch Thái Lan thì dạng hơn
do được thuần dưỡng thích nghi với mô hình nuôi công nghiệp và sử dụng được thức
ăn chế biến.
Do phổi ếch có cấu tạo đơn giản, nên ngoài thở bằng phổi ếch còn thở bằng da
(da ếch có khả năng vận chuyển 51% O
2
và 86% CO
2
). Trên da ếch có rất nhiều mao
mạch, oxy trong không khí hoà tan vào chất nhầy trên da ếch thấm qua da ếch và lọt

vào các mao mạch; còn CO
2
thải ra theo con đường ngược lại. Nếu da ếch thiếu nước,
bò khô ếch sẽ chết, ếch có thể sống tới 15 – 16 năm (Trần Kiên, 1996).
Ếch kém chòu rét và nóng, thích những nơi nước có nhiều lục bình và có nhiều
thức ăn thiên nhiên như: ruồi, muỗi, các loài ấu trùng, côn trùng,…
Da ếch có khả năng thay đổi màu sắc để phù hợp với môi trường sống, cũng là
cách ngụy trang để trốn tránh kẻ thù và rình bắt mồi.
2.1.6.2 Nhiệt độ và độ ẩm không khí
Ếch là động vật lưỡng cư, máu lạnh, thích khí hậu ấm áp, độ ẩm không khí cao,
có vực nước ngọt quanh năm. Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của ếch là: 25 –
32
0
C, tối ưu là 28 – 30
0
C. Khả năng chòu đựng với sự biến đổi nhiệt độ cũng tương đối
cao, nhiệt độ càng cao hoặc càng thấp ếch đều giảm ăn.
Những ngưỡng nhiệt độ đối với sự sống của ếch (Trần Kiên, 1996):
- 9 -
- Nhiệt độ tử vong thấp: 0
0
C;
- Nhiệt độ ếch lạnh cóng: 8 – 9
0
C;
- Nhiệt độ bò tê liệt vì nóng: 40
0
C;
- Nhiệt độ tử vong cao: 50
0

C.
Ở những vùng lạnh như Sapa, Tam Đảo,… số lượng ếch ít hơn so với vùng
đồng bằng do khí hậu khô và nóng không phù hợp với sự phát triển và sinh sống của
ếch. Da ếch trần ẩm ướt và tương đối mỏng không chống được sự thoát hơi nước khi
chúng sống trong môi trường khô; càng khô hơi nước càng thoát nhanh dẫn đến thân
nhiệt càng giảm nhanh con vật dễ chết và chúng sẽ chết khi mất 15% khối lượng cơ
thể ban đầu; khi da khô chậm ếch sẽ chết khi mất 75% khối lượng cơ thể.
2.1.6.3 pH
Theo Trần Kiên (1996), khoảng pH thích hợp cho sự phát triển nòng nọc trong
tự nhiên là 6,5 – 8,5 và tối ưu là 6,8 – 7,5.
2.1.6.4 Độ mặn
Ếch sống ở những vùng nước ngọt, đặc biệt chúng rất nhạy cảm với vùng đất
bò nhiễm mặn. Theo Trần Kiên (1996), nước có độ mặn khoảng 1% cũng đủ gây tử
vong cho nòng nọc và đa số ếch trưởng thành. Theo Lê Thanh Hùng (2005), ếch phải
nuôi ở nước ngọt hoàn toàn, độ mặn không quá 5‰.
2.1.6.5 Hoạt động theo mùa và ngày đêm
a. Hoạt động theo mùa
Thời gian hoạt động của ếch bao gồm hai thời kỳ: thời kỳ hoạt động và thời kỳ
trú đông.
+ Thời kỳ hoạt động: chúng thường hoạt động từ tháng 3 – 10. Về đầu mùa hè
nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, ếch rời khỏi hang và bắt đầu thời kỳ hoạt động. Khả năng
hoạt động mạnh từ tháng 4 đến tháng 7 và những tháng này cũng là thời kỳ ếch sinh
sản, là thời gian nòng nọc biến thái.
+ Thời kỳ trú đông: từ đầu hoặc cuối tháng 11. Về mùa đông nhiệt độ thấp, độ
ẩm thấp ếch thường ngưng hoạt động và đi trú ẩn trong các hang hốc ở ven các vực
- 10 -
nước ngọt. Tuy nhiên, thỉnh thoảng trong những hôm nắng ấm ếch có thể rời khỏi
hang ra phơi nắng hoặc vào ban đêm chúng có thể ra khỏi hang bắt mồi.
b. Hoạt động ngày đêm
Giai đoạn nòng nọc: hoạt động chủ yếu vào ban ngày, mạnh nhất từ 5 giờ – 9

giờ 30’ và 16 giờ – 19 giờ. Sự nghỉ ngơi của nòng nọc thể hiện là chúng nằm sâu trong
ao, đáy bể, bơi lội chậm và tập trung thành từng đám ở gần bờ hoặc ẩn dưới rễ của
bèo, rau muống,…
2.1.7 Tập tính ăn
Ngoài thức ăn tự nhiên như: ruồi, muỗi, trùn, dế, cào cào, mối, thiêu thân,…
ếch còn ăn các loài động vật như: cá, tôm, cua, tép, lươn,… và thực vật như: bột cám,
bột ngô, bột ngũ cốc,… Khi còn nhỏ chúng rất thích ăn cám gạo, trùn chỉ, ốc, cua giã
nhỏ (có canxi giúp phát triển bộ xương). Sau khi biến thái thành ếch con, ếch thường
ngồi một chỗ quan sát con mồi di động, khi con mồi tiến lại gần, ếch ngóc đầu lên và
phóng lưỡi ra đớp lấy con mồi. Chúng có thể nuốt được con mồi rất to tương đương với
cơ thể chúng.
Theo Việt Chương (2004), ếch có tập tính ăn thòt lẫn nhau nên khi chúng đói
hoặc quá đói thì xảy ra hiện tượng ăn nhau, con lớn nuốt con bé, đôi khi đồng cỡ cũng
ăn nhau.
Ngày nay, con người đã thuần dưỡng được ếch ăn được thức ăn công nghiệp và
kỹ thuật nuôi ếch với thức ăn công nghiệp hiện đang phổ biến rộng khắp cả thế giới.
2.2 Sơ Lược về Thành Phần Dinh Dưỡng Các Loại Thức Ăn của Ếch
Trong giai đoạn đầu khi tiêu hết noãn hoàng, nòng nọc bắt đầu ăn Moina tiếp
đó là trùn chỉ với lượng trùn chỉ tăng dần rồi được bổ sung bột cám; sau đó cho ăn thức
ăn viên hoặc mồi di động.
2.2.1 Thức ăn tự nhiên (mồi di động)
Do thò lực kém nên ếch có thói quen ăn mồi ở dạng di động nghóa là mồi phải
chuyển động như bay, nhảy trước mắt nó thì nó mới thấy mà vồ chụp. Còn những mồi
chết nằm bất động dù ngay trước miệng ếch cũng đành chòu đói mà thôi.
Trong tự nhiên các loài như: châu chấu, cào cào, dế, cuốn chiếu, tôm, cua, giun
đất,… là loại thức ăn khoái khẩu của ếch, có thành phần dinh dưỡng và đạm cao.
2.2.2 Moina
- 11 -
Moina là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng, kích cỡ phù hợp với miệng nòng nọc
ở những ngày đầu. Moina là mồi động nên rất thích hợp cho sự bắt mồi của nòng nọc.

Càng về sau thì kích cỡ nòng nọc càng lớn nên Moina không còn là thức ăn phù hợp
nữa, lúc này cần chuyển sang thức ăn khác thích hợp hơn.
Thành phần dinh dưỡng của Moina (dạng thô 10%), như sau (Nguyễn Quốc Đạt
và Phạm Trung Phương, 2003).
Protein: 45%
Lipid: 6,3%
Xơ thô: 0,9%
Tro: 15,3%
2.2.3 Trùn chỉ
Cơ thể trùn chỉ có màu hồng, hình sợi chỉ mảnh, dài; sống chung thành tập
đoàn gồm nhiều cá thể liên kết lại với nhau thành búi, tỏa tròn, hoạt động uốn lượn
trong tầng nước để trao đổi khí và bài tiết. Chúng sống ở nền đáy các thủy vực giàu
chất hữu cơ như các nhánh sông nhỏ, các vùng đầm lầy, các mương nước thải,…
Trùn chỉ có khả năng sống khá cao nếu được giữ trong môi trường sống thích
hợp; ngược lại cũng rất là dễ chết khi môi trường nước thiếu oxy.
Trùn chỉ là thức ăn tự nhiên ưa thích của nhiều loài cá, đặc biệt là ếch, do có
giá trò dinh dưỡng rất cao, phù hợp với kích cỡ nòng nọc và không gây ô nhiễm môi
trường bể ương.
Thành phần dinh dưỡng của trùn chỉ như sau (Tô Thò Thảo Lil, 2005).
Protein: 56,6%
Lipid: 4,5%
Xơ thô: 9%
Tro: 8,25%
2.2.4 Thức ăn công nghiệp
Thường sử dụng các loại thức ăn viên công nghiệp có hàm lượng đạm cao. Lúc
ếch còn nhỏ cho ăn thức ăn có hàm lượng đạm 40%, sau đó hàm lượng đạm giảm
khoảng 30% đến 25% đồng thời kích cỡ thức ăn tăng dần tùy thuộc vào cỡ miệng ếch.

×