Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM “KĨ THUẬT LƯU LƯỢNG IP/WDM” CHƯƠNG 4_3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.16 KB, 16 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM “KĨ THUẬT LƯU
LƯƠNG IP/WDM”

CHƯƠNG IV PHẦN MỀM XỬ LÍ LƯU LƯỢNG IP/WDM


Các bản tin quản lí vệt được sử dụng bởi WDM TE để yêu cầu các hoạt động
liên quan tới đường đi ngắn nhất. WDM TECP đã xác định các hoạt động này: tạo,
xoá, truy vấn, bảo vệ và tái định tuyến. Hệ thống WDM cũng chấp nhận các tuyến
được định tuyến hiện trong đó đường đi ngắn nhất toàn bộ được chỉ định trong bản
tin yêu cầu. Khi kích thước của bản tin này lớn hơn kích thước MTU nhiều phần
bản tin sẽ được gửi với cùng ID giao dịch. Tất cả các bản tin yêu cầu và trả lời liên
quan đều phải có cùng ID giao dịch. Khi việc gắn vào một đoạn thông tin (ví dụ
như một đấu chéo) làm cho kích thước bản tin lớn hơn kích thước MTU, đoạn
thông tin đó và phần thông tin còn lại sẽ được truyền dẫn trên một bản tin khác.
Các bản tin yêu cầu vệt có thể được phân nhóm lại thành ba loại sau:
 Yêu cầu tạo và cập nhật vệt
 Yêu cầu vệt tuyến hiện
 Bản tin trả lời vệt
Bản tin yêu cầu tạo và cập nhật vệt (TReq)
Mã của loại bản tin yêu cầu tạo và cập nhật vệt là TReq. Các bản tin loại này
có thể được sử dụng để yêu cầu các thiết bị biên WDM thiết lập các vệt mới hoặc
cập nhật các vệt đang tồn tại. Xoá vệt được xem là một hành động đặc biệt của cập
nhật vệt. Khuôn dạng bản tin cho các bản tin yêu cầu tạo và cập nhật vệt được vẽ
trên hình 4.10.
0

1

2


3

4

5

6

7

0

1

2

3

4

5

6

7

0

1


2

3

4

5

6

7


0

1

2

3

4

5


ID vệt
Ho
ạt động


Địa chỉ NE điểm đầu A
Địa chỉ NE điểm cuối Z
ID cổng vào
ID c
ổng ra

Loại tín hiệu

ợc đồ bảo vệ

Hình 4.10 Khuôn dạng bản tin cho các bản tin yêu cầu tạo và cập nhật vệt
Các trường trong bản tin như sau:
 ID vệt: trường này chỉ ra ID vệt khi nó được yêu cầu. Nó có thể được
sử dụng khi cập nhật vệt hoặc truy vấn chi tiết về tuyến vệt. ID vệt là
độc nhất đối với mỗi thiết bị biên WDM. Nó được sử dụng chung với
địa chỉ NE điểm đầu A để chỉ định duy nhất một vệt trong toàn bộ miền
WDM. Trường này sử dụng hai octet.
 Hoạt động: trường này được mã hoá để chỉ định một trong các hoạt
đông được định nghĩa sau:
 Tạo vệt: hoạt động này yêu cầu thiết lập vệt. Để thiết lập một vệt,
phía yêu cầu phải chỉ rõ địa chỉ NE điểm đầu A và ID của cổng vào
và địa chỉ NE điểm cuối Z và trường ID cổng ra và tuỳ chọn chỉ rõ
loại tín hiệu và các trường lược đồ bảo vệ. Trường ID vệt là không
xác định. Giá trị của nó sẽ được xác định khi thiết lập là thành công.
 Xoá vệt: hoạt động này sẽ xoá một vệt đang tồn tại. Vệt bị xoá được
xác định bởi ID vệt. Các trường khác trong bản tin là tuỳ chọn.
 Bảo vệ vệt: hoạt động này bảo vệ một vệt đang tồn tại mà hiện nay
chưa được bảo vệ hoặc thay đổi mức bảo vệ của một vệt đang được
bảo vệ. Một vệt được bảo vệ có nghĩa là nó sẽ có ít nhất một đường
dự phòng. Do đó trong trường hợp đường chính bị hỏng hay chất

lượng tín hiệu giảm, các tín hiệu có thể được truyền dẫn nhờ sử
dụng đường thay thế. Vệt sẽ được bảo vệ được xác định bởi ID vệt.
Trường lược đồ bảo vệ sẽ chỉ ra cấp bảo vệ mong muốn hoặc cần
cập nhật. Các trường khác trong bản tin là tuỳ chọn.
 Tái định tuyến vệt: hoạt động này sẽ thực hiện tái định tuyến một
vệt đang tồn tại. Vệt cần tái định tuyến được xác định bởi ID vệt.
Các trường khác trong bản tin là tuỳ chọn. Nếu như tái định tuyến
thất bại, tuyến hiện tại sẽ không bị thay đổi.
 Chi tiết định tuyến vệt: hoạt động này được sử dụng để truy vấn các
chi tiết của một vệt đang tồn tại. Vệt được truy vấn được xác định
bởi ID vệt. Các trường khác trong bản tin là tuỳ chọn.
 Địa chỉ NE điểm đầu A: đây là địa chỉ của NE nguồn. Trường này sử
dụng bốn octet.
 Địa chỉ NE điểm cuối Z: đây là địa chỉ của NE đích. Trường này sử
dụng bốn octet.
 ID cổng vào: đây là số cổng, nghĩa là cổng vào tín hiệu WADM của
NE nguồn. Nó gồm hai octet.
 ID cổng ra: đây là số cổng, nghĩa là cổng ra tín hiệu WADM của NE
đích. Nó gồm hai octet.
 Loại tín hiệu: trường này chỉ được sử dụng khi yêu cầu thiết lập một
vệt. Một loại tín hiệu ưa thích ví dụ như OC-48 chẳng hạn sẽ được chỉ
định. Trường này chỉ sử dụng một octet.
 Lược đồ bảo vệ: trường này sử dụng khi yêu cầu một vệt hoặc yêu cầu
bảo vệ cho một vệt đang tồn tại. Trường này sử dụng một octet. Có các
lược đồ bảo vệ sau đã được định nghĩa cho WDM TECP:
 Loại 0: không quan tâm
 Loại 1: 1:1 bảo vệ dành riêng
 Loại 2: 1+1 bảo vệ dành riêng
 Loại 3: bảo vệ chia sẻ
 Loại 4: đa đường bảo vệ

 Loại 5: không bảo vệ
Bản tin yêu cầu vệt định tuyến hiện
Mã của loại bản tin này là ETReq. TE có thông tin đầy đủ về trạng thái tuyến
và mô hình trong mạng WDM. Do đó, nó có sự lựa chọn và khả năng để thiết lập
một vệt định tuyến hiện. Khuôn dạng cho loại bản tin này được vẽ trên hình 4.11.
Khuôn dạng này được tạo thành từ một phần của TReq và danh sách tuyến hiện.
0

1

2

3

4

5

6

7

0

1

2

3


4

5

6

7

0

1

2

3

4

5

6

7


0

1

2


3

4

5


6


7

ID vệt
Ho
ạt động

Địa chỉ NE điểm đầu A
Địa chỉ NE điểm cuối Z
ID cổng vào
ID c
ổng ra

Loại tín hiệu

ợc đồ bảo vệ

Địa chỉ cổng NE tuyến người sử dụng 1
Lambda tuyến người sử dụng 1…
Địa chỉ cổng NE tuyến người sử dụng 2

Lambda tuyến người sử dụng 2…
Hình 4.11 Khuôn dạng bản tin cho các bản tin yêu cầu vệt định tuyến hiện
Các trường của bản tin bao gồm:
 Hoạt động: trường này được mã hoá để chỉ ra một trong hai hoạt động
có thể xảy ra:
 Định tuyến vệt người sử dụng: hoạt động này đòi hỏi thiết lập một
vệt hiện. Nó đòi hỏi một danh sách các phần đấu chéo bước sóng từ
nguồn tới đích. Đối với mỗi phần như vậy, trường địa chỉ NE tuyến
người sử dụng cần phải được xác định. Việc bổ sung ID cổng tuyến
người sử dụng và lambda tuyến người sử dụng là tuỳ chọn. Khi xuất
hiện các điều kiện ràng buộc tính liên tục bước sóng thì ID lambda
phải giống nhau cho tất cả các phần kết nối từ nguồn tới đích.
Trong trường hợp này, người ta có thể giả định rằng lựa chọn bước
sóng được thực hiện hoặc sẽ được thực hiện tại NE điểm đầu A.
Khi ID lambda không được lựa chọn và có nhiều kênh bước sóng
sẵn sàng thì nhiệm vụ của chuyển mạch cục bộ là lựa chọn một
bước sóng. Nếu một vài trường không xác định thì chúng sẽ được
xác định tại mỗi NE trung gian dựa trên độ khả dụng tài nguyên.
 Tái định tuyến vệt người sử dụng: hoạt động này tái định tuyến vệt
đang tồn tại được xác định bởi ID vệt. Các trường khác trong bản
tin là tuỳ chọn. Nếu như tái định tuyến thất bại, vệt hiện thời sẽ
không bị thay đổi.
 Địa chỉ cổng NE định tuyến người sử dụng i: đây là địa chỉ cổng vào
của NE của hop thứ i trong vệt hiện. Giống như các địa chỉ cổng NE
thông thường trường này sử dụng 4 octet.
 Lambda định tuyến người sử dụng i: khi thiết lập một vệt hiện, một
bước sóng hoặc một tập các bước sóng có thể được chỉ định cho mỗi
hop. Trường này sử dụng một biểu diễn sắp xếp theo bit cho các bước
sóng được chọn. Nếu một bước sóng được chọn cho vệt hiện đó thì bit
thể hiện bước sóng đó sẽ được gán giá trị 1 còn các bit tương ứng với

các bước sóng không được chọn sẽ được gán giá trị 0. Trường này sử
dụng 16 octet nên nó có thể làm việc với mật độ WDM lên tới 128
bước sóng trên một sợi quang.
Bảng tin trả lời vệt (TResp)
Mã của loại bản tin này là Tresp. Khuôn dạng của một bản tin được vẽ trên
hình 4.12. Bản tin trả lời vệt sử dụng ID giao dịch và ID bản tin giống như của bản
tin yêu cầu vệt. Tất cả các trường khác trong bản tin phải được điền tương ứng với
thiết lập thực tế của vệt. Đặc biệt nếu hoạt động của bản tin yêu cầu được xác định
để tạo vệt, bảo vệ vệt, tái định tuyến vệt, tuyến người sử dụng vệt hoặc tái định
tuyến người sử dụng vệt thì trường ID vệt phải được bổ sung với các giá trị thích
hợp để thể hiện vệt mới được tạo ra. Nếu một bản tin yêu cầu mà các hoạt động
của nó là xóa vệt hoặc các chi tiết tuyến vệt thì trường ID vệt phải được sao chép
lại từ bản tin yêu cầu. Giá trị của trường hoạt động phải được thiết lập giống như
trường bản tin mà nó trả lời.


0

1

2

3

4

5

6


7

0

1

2

3

4

5

6

7

0

1

2

3

4

5


6

7


0

1

2

3

4

5


6


7

ID vệt
Ho
ạt động

Địa chỉ NE điểm đầu A
Địa chỉ NE điểm cuối Z
ID cổng vào

ID c
ổng ra

Loại tín hiệu

ợc đồ bảo vệ

Địa chỉ cổng NE 1
Lambda 1…
Địa chỉ cổng NE 2
Lambda 2…
Hình 4.12 Khuôn dạng bản tin cho các bản tin trả lời vệt
Các trường bản tin bao gồm:
 Địa chỉ cổng NE thứ i: đây là địa chỉ cổng đến NE của hop thứ i trong
vệt được xác định bởi ID vệt. Trường này có 4 octet.
 Lambda i: trường này sử dụng một biểu diễn bản đồ bit của bước sóng
được chọn. Nó sử dụng 16 octet nên có thể làm việc với mật độ WDM
lên tới 128 bước sóng trên một sợi quang. Nhưng đối với một bản tin
trả lời vệt hợp lệ thì một và chỉ một bit trong trường này được gán giá
trị 1.
Bản tin thông báo sự kiện (EN)
0

1

2

3

4


5

6

7

0

1

2

3

4

5

6

7

0

1

2

3


4

5

6

7


0

1

2

3

4

5


Loại sự kiện
ID c
ổng

ID lambda
ID NE


(tiếp tục)
Tình tr
ạng

Tính nghiêm tr
ọng
Sự kiện
Mô t
ả sự kiện

(Tiếp tục)
Hình 4.13 Khuôn dạng bản tin cho các bản tin thông báo sự kiện
Các bản tin thông báo sự kiện thông báo cho khối kĩ thuật lưu lượng các điều
kiện khác thường nhất định trong mạng WDM. Các bản tin thông báo sự kiện
không được công nhận. Các bản tin sự kiện cũng không được gửi trong quá trình
khởi tạo. Tất cả các bản tin báo hiệu sự kiện đều có cùng khuôn dạng như được vẽ
trên hình 4.13. Mã của loại bản tin này là EN. Các trường của bản tin này bao gồm:
 Loại sự kiện: trường này (gồm 2 octet) có thể được mã hoá để chỉ định
một trong các loại sau:
 Sự kiện lambda: loại sự kiện này chỉ ra rằng sự kiện đó liên quan tới
một bước sóng hoặc một kênh bước sóng nhất định ví dụ như các sự
kiện QoS tín hiệu.
 Sự kiện sợi quang: loại sự kiện này sử dụng để chỉ ra các sự kiện
liên quan tới tuyến nối sợi quang, ví dụ như đứt sợi.
 Sự kiện cổng: loại sự kiện này chỉ ra sự kiện liên quan tới cổng
chuyển mạch nhất định ví dụ như cổng hoặc mạch tương ứng bị
hỏng.
 Sự kiện NE: loại sự kiện này chỉ ra là thông báo sự kiện đó là về
một NE nhất định, ví dụ như NE hỏng.
 ID lambda: trường này phải được xác định nếu và chỉ nếu loại sự kiện

là sự kiện lambda. Trường này sử dụng hai octet.
 ID cổng: trường này phải được xác định nếu và chỉ nếu loại sự kiện là
sự kiện cổng. Nó gồm hai octet.
 ID NE: trường này phải được xác định nếu và chỉ nếu loại sự kiện là sự
kiện NE. Nó gồm bốn octet.
 Trạng thái: trường này chỉ ra trạng thái của thông báo. Trường này sử
dụng một octet. Nó bao gồm các trạng thái sau:
 Loại 0: Tốt
 Loại 1: Được xoá
 Loại 2: Cảnh báo
 Tính nghiêm trọng: trường này chỉ ra tính chất nghiêm trọng của sự
kiện và gồm một octet. Có các mức độ nghiêm trọng sau đã được xác
định:
 Loại 0: Chú ý
 Loại 1: Cảnh báo
 Loại 2: Nhỏ
 Loại 3: Quan trọng
 Loại 4: Nghiêm trọng
 Sự kiện: trường này chỉ ra điều gì đã xảy ra đối với thành phần được
chỉ ra bởi trường ID (ID lambda, ID cổng, ID NE). Trường này gồm hai
octet và gồm các sự kiện sau:
 Loại 0: đang chạy
 Loại 1: sẵn sàng cho dịch vụ
 Loại 2: Hỏng
 Loại 3: Hỏng do thay đổi trạng thái của thành phần lân cận
 Mô tả sự kiện: trường này chỉ rõ hơn sự kiện đang xảy ra và nó gồm
sáu octet.
Phân giải địa chỉ IP/WDM
Các bộ định tuyến IP truy nhập mạng WDM thông qua các thiết bị biên
WDM (WADM). Kết nối vật lí giữa một giao diện định tuyến IP và một cặp cổng

vào/ra WDM sẽ không thay đổi trong suốt quá trình tái cấu hình mức WDM. Lân
cận IP được xác định bởi phương pháp các đường đi ngắn nhất được thiết lập giữa
các điểm truy nhập. Hai bộ định tuyến IP là lân cận nhau nếu và chỉ nếu một đường
đi ngắn nhất được thiết lập giữa bộ định tuyến và điểm truy nhập WDM (các cổng
vào/ra) của hai bộ định tuyến đó. Một đường đi ngắn nhất định tuyến hiện được
xác định bởi khối tính toán tuyến đường đi ngắn nhất trong thiết bị biên WDM
tương ứng với hai đầu yêu cầu của tầng khách từ cổng sợi quang truyền dẫn lối ra
của WADM lối vào tới cổng truyền dẫn sợi lối vào của WADM lối ra. Mỗi node
điều khiển cạnh WDM chịu trách nhiệm thiết lập một bảng ánh xạ trung gian.
Bảng này liên kết mỗi cổng vào/ra với các địa chỉ IP của giao diện bộ định tuyến
được gắn vào để đấu chéo điểm cuối đường đi ngắn nhất với cổng vào/ra chính
xác.
Một mạng WDM được điều khiển GMPLS có địa chỉ IP gán với mỗi WDM
NE, hoặc mỗi giao diện của NE để tính toán tuyến cho các đường đi ngắn nhất.
Mặc dù định tuyến trong đối với một tầng là không thể nhìn thấy đối với tầng khác
nhưng mỗi thiết bị biên WDM phải biết được bộ định tuyến nào kết nối với
WADM nào. Để làm được điều này, chúng ta phải có một số thay đổi. Đầu tiên,
chúng ta phải chạy một BGP giữa các thiết bị biên WDM hoặc xác định một bản
tin LSA mờ mới để lợi dụng ưu điểm của OSPF đang chạy trong tầng WDM. Xu
hướng này về cơ bản là một tiếp cận IP bằng cách mở rộng các giao thức điều
khiển IP. Tiếp theo chúng ta có thể xây dựng một máy chủ tập trung hoặc một khối
quản lí cho chuyển đổi địa chỉ IP/WDM. Xu hướng này tương tự như ARP và
RARP. Hơn nữa, chúng ta có thể sử dụng cấu hình bằng tay hoặc cố định. Các xu
hướng như vậy đòi hỏi việc xây dựng và duy trì một bảng ánh xạ địa chỉ IP/WDM
bên trong.
4.7 Kĩ thuật lưu lượng phản hồi vòng kín.
Kĩ thuật lưu lượng phản hồi vòng kín là quá trình kĩ thuật lưu lượng tự động
trong các mạng IP/WDM đang hoạt động để điều khiển thích ứng mạng sao cho
các tài nguyên mạng có thể được tận dụng một cách tối đa. Quá trình này bao gồm
hai chức năng đồng thời:

 Đầu tiên nó điều khiển quá trình được điều khiển
 Kế đến nó tự điều chỉnh chính nó so với quá trình đó và các thay đổi để
có thể cho phép một quá trình điều khiển tốt hơn.
Điều khiển thích ứng trong kĩ thuật điều khiển là sự tổng quát hoá của điều
khiển phản hồi được thực hiện bằng tay cổ điển trong các hệ thống mà bộ điều
khiển dùng một luật điều khiển chẳng hạn như luật điều khiển tuyến tính. Trong
điều khiển tuyến tính cổ điển, các hệ số của luật điều khiển tuyến tính là các hằng
số theo thời gian và đã được ấn định trước. Trong điều khiển thích ứng, một vài
hoặc là tất cả các hệ số thay đổi một cách tự động theo các kết quả đo trực tiếp của
các quá trình hoặc các biến đổi nhiễu loạn.
Kĩ thuật lưu lượng vòng kín trong các mạng IP/WDM có thể dựa trên các kết
quả thống kê lưu lượng và các dự đoán băng thông. Bộ điều khiển bao gồm các
công cụ dự đoán băng thông, các thuật toán thiết kế mô hình, và các chính sách lập
thời gian biểu dịch chuyển. Mỗi khi bộ điều khiển cho ra một mô hình mới, quá
trình được điều khiển ví dụ như là mạng chẳng hạn sẽ triển khai mô hình này.
Trước khi một sự thay đổi mô hình khác được triển khai, mạng phải triển khai vào
thực tế mô hình mới sau đó thông báo trạng thái tuyến nối cho toàn mạng. Vì thế
sự triển khai mô hình mạng và hội tụ mạng là rất quan trọng trong việc đảm bảo độ
ổn định của mạng.
4.7.1 Quá trình triển khai mô hình mạng
Trong mạng IP/WDM chồng lấn, có hai nhiệm vụ đi cùng với tái cấu hình mô
hình IP là tái cấu hình WDM và tái cấu hình IP. Tái cấu hình WDM chỉ thị cho
OXC và OADM thiết lập mô hình đường đi ngắn nhất mà nó mong muốn và có các
thành phần sau:
 Định tuyến đường đi ngắn nhất t
lr
: nếu như các hop chi tiết của một
đường đi ngắn nhất là không cho trước trong bộ khởi tạo tái cấu hình
thì tuyến từ đầu cuối tới đầu cuối phải tính toán động. Một xu hướng ví
dụ cho định tuyến và gán bước sóng là sử dụng thuật toán SPF Dijkstra

tuỳ theo các điều kiện ràng buộc. Các ràng buộc này phải được xem xét
gồm độ khả dụng bước sóng và tính liên tục bước sóng.
 Thiết lập mô hình đường đi ngắn nhất t
setup
: nó báo gồm thủ tục báo
hiệu phân tán và thiết lập chuyển mạch. Tuỳ theo sự triển khai mà báo
hiệu có thể chịu trách nhiệm lựa chọn lambda cục bộ như là trong
MPLS. Thiết lập chuyển mạch có thể yêu cầu một hoạt động reset trước
khi bổ sung một kết nối mới cho sợi quang.
 Hội tụ định tuyến t
wdm-các
: nó thể hiện thời gian cho cơ sở thông tin
định tuyến WDM tái đồng bộ sau khi cập nhật. Nếu một giao thức trạng
thái tuyến nối được sử dụng trong định tuyến bước sóng thì đây là
khoảng thời gian cho cơ sở dữ liệu trạng thái tuyến nối hội tụ. Nếu
mạng WDM sử dụng một bộ quản lí kết nối tập trung duy nhất để tính
toán đường đi ngắn nhất thì nó thể hiện thời gian cập nhật cơ sở dữ liệu
kết nối mỗi khi có thay đổi xảy ra.
Thời gian tái cấu hình WDM T
wdm
sẽ được xác định như sau:
(t
lr
+ t
setup
+ t
wdm-c
) – β x t
wdm-c, 10





trong đó β thể hiện thông số chồng lấn giữa tính toán đường đi ngắn nhất và
thời gian thiết lập và thời gian hội tụ WDM.
Tái cấu hình IP làm thay đổi trạng thái và địa chỉ giao diện IP nếu cần thiết và
sau đó chờ đợi cho giao thức định tuyến hội tụ. Từ đây trở đi chúng ta sử dụng
OSPF như là giao thức định tuyến IP vì giao thức trạng thái tuyến nối không chỉ hỗ
trợ nhiều ma trận mà còn hứa hẹn thời gian hội tụ nhỏ hơn. Tái cấu hình IP, T
ip
,
bao gồm các thành phần sau:
 Tái cấu hình giao diện t
if
: nó gồm thời gian để thay đổi các giao diện
IP khi chỉ định trong mô hình mới.
 Hội tụ giao thức định tuyến t
ip-c
: là thời gian hội tụ OSPF. Nó bao
gồm thời gian để phát hiện, truyền và tính toán lại SPF. Số lượng các
tính toán phải thực hiện với n gói tin trạng thái tuyến là tỉ lệ với nlogn
theo kiểu thuật toán SPF hiện đại. Thời gian hội tụ OSPF có liên quan
tới kích thước và loại mạng chẳng hạn như số lượng các bộ định tuyến
trong mỗi vùng, số lượng node lân cận cho mỗi bộ định tuyến bất kì, số
lượng các vùng được hỗ trợ bởi một bộ định tuyến bất kì và sự lựa chọn
bộ định tuyến thiết lập.
T
ip
có thể được tính như sau:
(t

if
+ t
ip-c
) – γ x t
ip-c
, 10




trong đó γ thể hiện hệ số chồng lấn giữa tái cấu hình giao diện và hội tụ
OSPF.
4.7.2 Hội tụ mạng
Khi mô hình mạng IP thay đổi thì lưu lượng IP phải định tuyến lại một cách
nhanh chóng dựa trên mô hình đường đi ngắn nhất mới. Thời gian hội tụ IP chỉ ra
khoảng thời gian để một bộ định tuyến IP bắt đầu sử dụng một tuyến mới sau khi
mô hình thay đổi. Hội tụ tái cấu hình đề cập tới khoảng thời gian mà một tái cấu
hình IP/WDM hoàn thành và mạng IP và WDM đã hội tụ. Nghĩa là sau khi một
khoảng thời gian tái cấu hình, mạng IP/WDM mới đã sẵn sàng cho một tái cấu
hình khác. Thời gian hội tụ tái cấu hình T
r
có thể được viết như sau:
T
ip
+ (1-α)T
wdm
,
10





Trong đó α thể hiện thông số chồng lấn giữa tái cấu hình IP và tái cấu hình
WDM. Để giảm T
r
thì tái cấu hình IP và tái cấu hình WDM nên được thực hiện
song song. Tuy nhiên lập thời gian biểu dịch chuyển có thể đòi hỏi tính nối tiếp
giữa các quá trình tái cấu hình IP và WDM nhất định để giảm tính không ổn định
và/hoặc tránh tổn thất lưu lượng. Ảnh hưởng tới ứng dụng do tái cấu hình trong
mạng IP/WDM chồng lấn chỉ xảy ra trong khoảng thời gian T
r
- t
wdm-c
vì các ứng
dụng không đòi hỏi hội tụ mạng WDM.

×