Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP:CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG ULTRA WIDEBAND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 79 trang )

Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục lục
Mục lục
Thuật ngữ viết tắt i
Lời nói đầu 1
Chơng 1 3
Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB 3
1.1 Tổng quan về các hệ thống truyền thông vô tuyến 3
1.1.1 3G và WLAN 3
1.1.2 Hỗ trợ tốc độ truyền dẫn cao hơn-UWB 4
1.2 Lịch sử của UWB 5
1.3 Ưu điểm của hệ thống UWB 7
1.3.1 Tiềm năng cho một tốc độ bit dữ liệu cao 7
1.3.2 Xác suất bị ngăn chặn thấp 7
1.3.3 Khả năng chống đa đờng 7
1.3.4 Độ phức tạp của bộ thu. 8
1.3.5 Mật độ phổ công suất phát cực thấp 8
1.4 Thách thức đối với UWB 11
1.5 Chuẩn hoá 12
1.6 Các ứng dụng của UWB 14
1.6.1 Truyền thông và cảm biến 15
1.6.1.1 Tốc độ dữ liệu thấp 15
1.6.1.1.1 Kết nối vô tuyến ngoại vi PC 17
1.6.1.1.2 Kết nối đa phơng tiện vô tuyến cho các thiết bị CE 18
1.6.1.1.3 Thay thế cáp và truy nhập mạng đối với các thiết bị máy tính di
động 19
1.6.1.1.4 Các kết nối ad-hoc giữa các thiết bị sử dụng UWB 20
1.6.1.1.5 Mạng cảm biến 20
1.6.1.2 Tốc độ dữ liệu cao 22
1.6.2 Định vị và bám 23
1.6.2.1 Định vị 23
1.6.2.2 Bám 23


1.6.3 Radar 24
Chơng 2 27
Phân tích tín hiệu UWB 27
2.1 Định nghĩa tín hiệu UWB 27
2.2 Các dạng xung đơn chu kỳ 27
2.2.1 Xung đơn chu kỳ Gaussian 27
2.2.2 Xung Raised Cosin 28
2.2.3 Lựa chọn dạng xung 29
2.3 Dãy xung và chuỗi giả tạp âm 30
2.4 Các phơng pháp điều chế trong UWB 32
2.4.1 Điều chế vị trí xung 33
2.4.2 Điều pha hai mức BPM (hay điều chế đối cực- Antipodal Modulation) 35
2.4.3 Các phơng pháp điều chế khác 37
2.4.3.1 Điều chế xung trực giao 37
2.4.3.2 Điều chế biên độ xung 39
Dơng Ngô Quý, D01VT
Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục lục
2.4.3.3 On-Off keying 39
2.4.4 Tổng kết về các phơng pháp điều chế 40
2.4 Phân tích công suất 43
2.5 Phân tích môi trờng truyền dẫn và các ảnh hởng của nó lên tín hiệu UWB 43
2.5.1 ảnh hởng của đa đờng 43
2.5.2 Các ảnh hởng có liên quan đến chuyển động giữa Tx và Rx 44
2.5.3 Khoá lại đờng khả dụng nhất 44
2.6 Một số kỹ thuật đa truy nhập 45
2.6.1 Đa truy nhập phân chia theo tần số trong UWB 45
2.6.2 Đa truy nhập phân chia theo thời gian 45
2.6.3 Đa truy nhập phân chia theo mã 45
2.6.3.1 Time-Hopping 46
2.6.3.2 Chuỗi trực tiếp 47

Chơng 3 48
Bộ thu phát UWB 48
3.1 Kiến trúc tổng quan của bộ thu phát UWB 48
3.2 Kiến trúc bộ thu UWB 49
3.2.1 Bộ thu tơng quan (Bộ lọc thích ứng) 49
3.2.2 Máy thu Rake 49
3.2.3 Các hệ số độ lợi xử lý 52
3.2.4 Thảo luận 53
3.2.4.1 Số lợng Rake finger 53
3.2.4.2 Một vài vấn đề xung quanh thiết kế mạch số và tơng tự 53
Chơng 4 55
So sánh UWB với các hệ thống truyền thông băng rộng khác55
4.1 CDMA 55
4.2 So sánh UWB với DSSS và FHSS 56
4.3 Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao 60
4.3.1 Một số đặc điểm nổi bật của OFDM 60
4.3.2 Các trờng hợp ứng dụng của OFDM 60
4.3.2.1 DSL 60
4.3.2.2 WLAN 61
4.3.2.3 Truyền hình và truyền thanh số 61
4.3.2.4 UWB 61
Chơng 5 62
Phân tích nhiễu 62
5.1 Nhiễu liên quan đến mạng WLAN 62
5.1.1 Nhìn lại tín hiệu WLAN 802.11a 62
5.1.2 Phân tích hiệu năng hệ thống UWB với sự có mặt của nhiễu 802.11a 63
5.1.3 Giải pháp cho vấn đề nhiễu 63
5.1.4 ảnh hởng của UWB lên WLAN 64
5.2 Bluetooth 66
5.3 GPS 67

5.4 Các hệ thống tổ ong 67
Chơng 6 69
Dơng Ngô Quý, D01VT
Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục lục
Kết luận 69
Chơng 7 70
phụ lục 70
7.1 Phụ lục A 70
7.2 Phụ lục B 71
7.3 Phục lục C 72
Tài liệu tham khảo 73
Dơng Ngô Quý, D01VT
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết
tắt
Thuật ngữ viết tắt
Viết tắt Tiếng anh Tiếng việt
3G Third Generation Thế hệ thứ ba
ADC Analog- to- Disgital Converter Bộ chuyển đổi tơng tự
sang số
AGC Automatic Gain Control Điều khiển độ lợi tự động
AWGN Additive White Gaussian Noise Tạp âm Gaussian trắng
cộng
BER Bit Error Rate Tỉ số lỗi bít
BPM Bi-Phase Modulation Điều chế pha cơ hai
CATV Cable Television or Community Antenna
Television
Truyền hình cáp hay
truyền hình anten cộng
đồng
CE Consummer Equipment Thiết bị ngời dùng

CMOS Complementary Metal-oxide-
Semiconductor
Bán dẫn ôxít kim loại bổ
xung
DS-
CDMA
Direct Sequence-CDMA Đa truy nhập phân chia
theo mã - chuỗi trực tiếp
DSP Digital Signal Processing Xử lý tín hiệu số
DVD Digital Video Disc, Digital Versatile Disc DVD
EDGE Enhanced Data Rates for GSM Evolution Tốc độ số liệu tăng cờng
để phát triển GSM
FCC Federal Communications Commission Uỷ ban truyền thông liên
bang
FDM Frequency Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo
thời gian
FDMA Frequency Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia
theo tần số
FH Frequency Hopping Nhảy tần
FHSS Frequency Hopping Spread Spectrum Trải phổ dùng nhảy tần
GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói
chung
GPS Global Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu
GSM Global System for Mobile Hệ thống toàn cầu cho
Dơng Ngô Quý, D01VT
i
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết
tắt
Communications truyền thông di động
HDTV High-Definition Television Tivi có độ phân giải cao

IP Internet Protocol Giao thức Internet
ISI InterSymbol Interference Nhiễu giao thoa ký hiệu
LCD Liquid Crystal Display Màn hình tinh thể lỏng
LNA Low Noise Amplifier Bộ khuyếch đại tạp âm
thấp
LOS Line-of-Sight Tầm nhìn thẳng
MAC Medium Access Control Điều khiển truy nhập ph-
ơng tiện
MAI Multiple Access Interference Nhiễu đa truy nhập
MB-
OFDM
Multiband-OFDM Ghép kênh phân chia theo
tần số trực giao - đa băng
MPEG Moving Picture Experts Group Nhóm các chuyên gia về
ảnh động
OFDM Orthogonal Frequency-Division
Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo
tần số trực giao
OOK On-Off Keying Khoá On-Off
PAM Pulse Amplitude Modulation Điều chế biên độ xung
PAN Personal Area Network Mạng khu vực cá nhân
PDA Personal Digital Assistants Trợ giúp số cá nhân
PN Pseudo Noise Giả tạp âm
PPM Pulse Position Modulation Điều chế vị trí xung
PSD Power Spectral Density Mật độ phổ công suất
QoS Quality of Service Chất lợng dịch vụ
SNR Signal- to - Noise Ratio Tỉ số tín hiệu trên tạp âm
SS Spread Spectrum Trải phổ
STB Set-Top Box Hộp kết nối từ nguồn nội

dung đến Tivi
SVGA Super Video Graphics Array Mảng đồ hoạ Video cấp
cao
TDMA Time Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia
theo thời gian
TH Time Hopping Nhảy thời gian
THSS Time Hopping Spread Spectrum Trải phổ dùng nhảy thời
Dơng Ngô Quý, D01VT
ii
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết
tắt
gian
UMTS Universal Mobile Telecommunications
System
Hệ thống viễn thông di
động toàn cầu
USB Universal Serial Bus Bus nối tiếp toàn cầu
UWB Ultra WideBand Băng tần siêu rộng
VGA Video Graphics Array Mảng đồ hoạ Video
WCDMA Wideband Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia
theo mã băng rộng
WLAN Wireless Local Area Network Mạng nội bộ không dây
WPAN Wireless PAN Mạng nội bộ cá nhân
không dây
WUSB Wireless USB Bus nối tiếp toàn cầu vô
tuyến
XVGA eXtended Video Graphics Array Mảng đồ hoạ Video mở
rộng
Dơng Ngô Quý, D01VT
iii

Đồ án tốt nghiệp Đại học Lời nói đầu
Lời nói đầu
Ngày nay, công nghệ truyền thông vô tuyến đang phát triển với tốc độ rất nhanh trên
toàn thế giới, và các lĩnh vực của nó cũng đang thay đổi mạnh mẽ do sự xuất hiện của
các chuẩn mới từ sự phát triển nhanh chóng về các dịch vụ thông tin của Internet, nh
là: các ứng dụng đa phơng tiện bao gồm: MP3, truyền dữ liệu băng thông rộng trong
một số dịch vụ video đặc biệt. Một vài hệ thống vô tuyến đã tồn tại hoặc đang còn đợc
phát triển (3G và WLAN) đợc thiết kế để hỗ trợ loại dịch vụ đa phơng tiện này và
truyền dẫn video chất lợng thấp. Nhu cầu truyền thông dữ liệu với tốc độ bít lớn hơn
qua mạng vô tuyến đã xuất hiện, nó xuất phát từ việc sử dụng thiết bị điện tử trong nhà
và ngoại vi máy tính sao cho tiện lợi nhất. Các công nghệ vô tuyến nh Bluetooth, hồng
ngoại, , ch a đáp ứng đợc yêu cầu về tốc độ truyền dữ liệu của các ứng dụng video với
tốc độ lớn. Công nghệ truyền thông UWB ra đời nhằm thoả mãn các yêu cầu về truyền
dẫn dữ liệu với tốc độ lớn, do đó nó có thể tạo ra một bớc đột biến trong lĩnh vực
truyền thông với khoảng cách nhỏ bởi một loạt các ứng dụng thú vị đã đợc đề xuất.
Ngoài ra, một lý do quan trọng làm xuất hiện công nghệ UWB là yêu cầu hoạt động
với độ chính xác cao của các radar trong quân sự. Các xung UWB có những tính năng
đặc biệt tốt cho những ứng dụng radar này. Xuất phát từ tính hấp dẫn này mà em quyết
định chọn công nghệ UWB làm đối tợng nghiên cứu trong đồ án tốt nghiệp đại học của
mình. Nhng do sự hạn chế về thời gian, nên trọng tâm của đề tài là nghiên cứu khía
cạnh ứng dụng công nghệ UWB trong lĩnh vực truyền thông, do vậy đồ án tốt nghiệp
mà em chọn là:
công nghệ truyền thông ultra wideband
Nội dung của đề tài tập chung vào các vấn đề cơ bản đợc phân ra thành từng chơng với
những nội dung chính nh sau:
Chơng 1: Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB.
Chơng 2: Phân tích tín hiệu UWB
Chơng 3: Bộ thu phát tín hiệu UWB. Trong đó tập chung chính vào vấn đề bộ thu tín
hiệu UWB.
Chơng 4: So sánh UWB với các công nghệ truyền thông vô tuyến băng rộng khác.

Chơng 5: Phân tích nhiễu.
Chơng 6: Kết luận.
Chơng 7: Phụ lục.
Đồ án đã làm rõ đợc các vấn đề cơ bản liên quan đến công nghệ truyền thông này.
Dơng Ngô Quý, D01VT
1
Đồ án tốt nghiệp Đại học Lời nói đầu
Do còn nhiều hạn chế về mặt nhận thức, và nội dung của đồ án cũng cần sự hiểu biết
sâu rộng về nhiều vấn đề của viễn thông, nên chắc chắn đồ án còn nhiều điểm cần đợc
chỉnh sửa. Em xin chân thành cảm ơn tất cả những ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô,
bạn bè và tất cả những ai quan tâm đến công nghệ này để đồ án có thể tiếp tục đợc phát
triển hoàn thiện.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS Nguyễn Phi Hùng đã tạo mọi điều
kiện và tận tình hớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đồ án này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Viễn Thông I, Trung tâm đào
tạo Bu chính viễn thông I đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và ngời thân - những ngời đã luôn giúp đỡ, cổ
vũ và kịp thời động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Tây, ngày tháng năm 2005
Sinh viên
Dơng Ngô Quý
Dơng Ngô Quý, D01VT
2
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

Chơng 1
Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB
1.1 Tổng quan về các hệ thống truyền thông vô tuyến
Hình vẽ 1-1dới đây cho thấy một quá trình phát triển của công nghệ truyền

thông vô tuyến.
Hình 1-1: Tổng quan về các hệ thống truyền thông vô tuyến
Theo hình vẽ này, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra rằng xu hớng phát triển của
các hệ thống cũ. Chúng đợc nâng cấp từng bớc để có thể tiến lên mạng băng rộng. Con
đờng đi lên mạng băng rộng của từng hệ thống là khác nhau do công nghệ sử dụng trớc
đó là khác nhau. Xét về khía cạnh thay đổi để có thể đợc nâng cấp lên thế hệ mạng
băng rộng thì các hệ thống nh GSM hay TDMA thì phải thay đổi nhiều hơn do công
nghệ TDMA đợc sử dụng ngay từ đầu. Trái lại, các hệ thống CDMA lại tiến lên mạng
thế hệ thứ ba với ít sự thay đổi hơn cũng vì công nghệ CDMA đã đợc ứng dụng trớc đó.
1.1.1 3G và WLAN
Trong hệ thống 3G, nh UMTS hay CDMA-2000, tốc độ dữ liệu của ngời dùng
có thể đợc cung cấp lên tới 2 Mbps trong môi trờng tĩnh, trong khi đó khi di động thì
tốc độ dữ liệu hỗ trợ sẽ thấp hơn. Với khả năng về thông lợng nh trên có thể hỗ trợ dịch
vụ dữ liệu đa phơng tiện hoặc truyền video chất lợng thấp. Kích thớc của một tế bào
Dơng Ngô Quý, D01VT
3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

(cell) của hệ thống 3G nhỏ hơn hệ thống 2G hiện tại, nh GSM, khoảng 300 mét trong
khu vực đô thị và có thể lớn hơn trong vùng nông thôn (xem thêm hình 1-2).
Hình 1-2: Phạm vi truyền dữ liệu RF
So với 3G,WLAN có thể cung cấp thông lợng dữ liệu cao hơn (xem hình 1-3).
Ví dụ: các sản phẩm Wi-Fi (802.11b) đã sẵn sàng trên thị trờng cung cấp cho ngời
dùng tốc độ dữ liệu lên đến 11 Mbps về lý thuyết và độ phủ sóng lên đến 100 mét.
Trong tơng lai WLAN có thể cung cấp tốc độ dữ liệu lên dến 54 Mbps theo lý thuyết
(802.11a/g), và giao thức MAC mới đợc thiết kế có làm cho hệ thống hỗ trợ mạng ad-
hoc, dịch vụ đợc đồng bộ hoá, và thích ứng liên kết động với điều khiển QoS. Do vậy,
toàn bộ hệ thống WLAN có thể trở thành một nền tảng tốt cho truyền dẫn video.
1.1.2 Hỗ trợ tốc độ truyền dẫn cao hơn-UWB
Trong các hệ thống sau này, tốc độ dữ liệu ngày càng đợc đẩy (xem hình 1-4)

lên và các ứng dụng trong truyền thông vô tuyến ngày càng quan trọng.
Tuy nhiên, khoảng cách giữa nhu cầu về tốc dộ truyền dẫn và tốc độ dữ liệu có thể đáp
ứng vẫn tồn tại. Trong bảng 1-1, cho ta thấy chúng ta cần các tuyến hơn 100 Mbps mới
có thể đáp ứng truyền dẫn luồng dữ liệu MPEG-2, đó là yêu cầu mới cho mạng gia
đình hay mạng khu vực cá nhân (PAN). Trong khi đó, các hệ thống đang tồn tại nh 3G
hay WLAN không thể đáp ứng đợc yêu cầu này. Do đó, một công nghệ mới đã xuất
hiện UWB.
802.11 Thông lợng dữ liệu theo khoảng cách
Dơng Ngô Quý, D01VT
4
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

Hình 1-3: Thông lợng dữ liệu WLAN theo khoảng cách
Hình 1-4: So sánh tốc độ bit giữa các hệ thống truyền thông vô tuyến
1.2 Lịch sử của UWB
Lý thuyết truyền thông hiện đại xuất phát từ những nỗ lực của những nhà
nghiên cứu truyền thông, họ muốn hiểu công việc mình đang làm trong một điều kiện
khái quát nhất. Giới hạn của hệ thống truyền thông vô tuyến số phụ thuộc chủ yếu vào
bốn quy luật cơ bản và các lý thuyết nền tảng, lần lợt tơng ứng với: Maxwell và Hertz,
Shannon, Moore, và Metcalfe. Quy luật đầu tiên là quy luật tự nhiên, trong khi hai quy
luật cuối cùng là quy luật hoạt động. Thứ tự của chuỗi những quy luật theo đúng thời
điểm khám phá và tầm quan trọng của chúng. Khi mà lĩnh vực truyền thông vô tuyến
đã trởng thành, những mối quan tâm chính và liên quan trực tiếp đợc nâng lên dần dần
Dơng Ngô Quý, D01VT
5
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

theo hớng về phía sau danh sách những quy luật cơ bản. Nếu không đánh giá cao các lý
thuyết của Maxwell và Hertz, thì không thể có sự truyền dẫn vô tuyến của sóng điện từ
đợc điều khiển. Nếu không có hiểu biết về các lý thuyết của Shannon, thì việc sử dụng

hiệu quả phổ tần thông qua xử lý tín hiệu phức tạp sẽ không thể thành công. Ultra-
wideband đang đối mặt với thay đổi này, có lẽ từ hai quy luật đầu tiên, trong khi truyền
thông băng hẹp đã chuyển sang hai quy luật cuối cùng.
Các chuẩn hiển thị VGA SVGA XVGA SXVGA
Số điểm ảnh ngang 640 800 1024 1280
Số điểm ảnh dọc 480 600 768 1024
Tổng điểm ảnh 307200 480000 786432 1310720
Tổng số bít (mầu 16 bít) 4915200 7680000 12582192 20971520
Tổng số bít (mầu 24 bít) 7372800 11520000 18874368 31457280
Mbps tại chuyển động tối
thiểu 30 khung (mầu 16 bít)
147 230 377 629
Mbps tại chuyển động tối
thiểu 30 khung (mầu 24 bít)
221 345 566 943
Mbps sau khi nén 6-32 15-50 20-70 30-100
Các ứng dụng MPEG-2
DVD
Máy chiếu Máy chiếu
xách tay
Màn hình
máy tính
Bảng 1-1: Dữ liệu mong đợi cho truyền dẫn video
Mặc dù thờng đợc coi nh là một bớc đột phá trong truyền thông vô tuyến, nhng
UWB cũng đã trải qua hơn 40 năm phát triển công nghệ. Nền tảng lớp vật lý cho
truyền dẫn xung UWB đã đợc thiết lập bởi Sommerfeld một thế kỷ trớc (1901) khi ông
muốn ngăn chặn sự tán xạ của xung trong miền thời gian bằng cách dùng một cái nêm
dẫn hoàn hảo. Trong thực tế, có ngời đã cho rằng UWB xuất phát từ thiết kế truyền dẫn
khoảng đánh lửa của Marconi và Hertz vào cuối những năm 1890. Nói một cách đơn
giản hơn, hệ thống truyền thông vô tuyến đầu tiên đã dựa trên UWB. Do những hạn

chế về công nghệ, nên truyền thông băng hẹp đợc quan tâm nhiều hơn UWB. Khá
giống với trải phổ hay đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA), UWB theo con đờng
tơng tự nh vậy với việc thiết kế ban đầu dành cho radar và truyền thông trong quân đội.
Sau khi phát triển mạnh từ 1994, thời điểm mà các hoạt động nghiên cứu không
còn là điều bí mật, UWB có đợc đà phát triển mạnh vào năm 1998. Những mối quan
tâm đến UWB chỉ đợc châm ngòi từ khi FCC phát hành một báo cáo và quy định vào
Dơng Ngô Quý, D01VT
6
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

tháng 2 năm 2002 về việc cho phép triển khai mang tính thơng mại với yêu cầu mặt nạ
phổ (xem 1.4) cho cả các ứng dụng trong nhà và ngoài trời.
Nh vậy, nguồn gốc của UWB không phải là một điều mới mẻ, nhng UWB xuất
hiện với mục đích chủ yếu là để sử dụng lại phổ tần rộng lớn (3.1-10.6 GHz) đã đợc
FCC cấp phát.
1.3 Ưu điểm của hệ thống UWB
Mặc dù truyền thông dựa trên xung là một trong những phơng pháp truyền tin
cổ điển nhất sử dụng sóng điện từ, nó không đợc coi nh là một phơng tiện truyền thông
mãi cho đến thời gian gần đây. Một vài đặc điểm của hệ thống này có thể đợc nhấn
mạnh, mặc dù trong đó có một số đặc điểm giống nh các hệ thống băng rộng phổ biến
đã tồn tại (nh CDMA hoặc OFDM):
1.3.1 Tiềm năng cho một tốc độ bit dữ liệu cao
Giới hạn của Shannon chỉ ra rằng dung lợng tối đa có thể đạt đợc trong một kênh
với tạp âm Gaussian trắng cộng (AWGN) cùng với SNR và độ rộng băng W là:
( )
SNRWC
+=
1log
2
(1-1)

SNR không có thứ nguyên và W có đơn vị là Hz. Dung lợng tăng theo hàm logarit
với công suất (tơng ứng với SNR) và tuyến tính với độ rộng băng. Điều đó không có
nghĩa là một hệ thống vô tuyến UWB sẽ hoạt động sát với dung lợng kênh bởi vì một
số tín hiệu đã sử dụng một phần băng tần đó. Nhng do tín hiệu UWB sử dụng một băng
tần rất lớn nên cần ít công suất hơn để truyền một tốc độ bit nh nhau với một xác suất
lỗi không đổi.
1.3.2 Xác suất bị ngăn chặn thấp
Đặc điểm này cũng giống với các hệ thống CDMA và OFDM. Cấu trúc của tín
hiệu UWB rất phức tạp về độ rộng băng (các xung rất hẹp) cũng nh là mã PN (cung
cấp khả năng truy nhập đờng truyền). Một quy tắc xác định đơn giản cho thấy cả độ
phức tạp cũng nh là thời gian cần thiết để nghe lén một tín hiệu tỉ lệ với bình phơng
công suất của cả độ rộng băng và chiều dài mã, làm cho tín hiệu UWB trở nên vô cùng
khó khăn trong việc khoá nếu nh cấu trúc của nó không đợc biết trớc.
1.3.3 Khả năng chống đa đờng
Trong truyền thông băng hẹp cổ điển, fading xuất hiện nh là một khái niệm có
trạng thái cố định có liên quan đến đa đờng. Đa đờng xuất hiện khi một hoặc nhiều hơn
tiếng vọng của một tín hiệu tới một bộ thu theo nhiều độ trễ khác nhau (xem hình 1-6).
Nếu một vài tín hiệu xảy ra xung đột trong thời gian của một ký hiệu thì nó chịu
Dơng Ngô Quý, D01VT
7
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

fading, do tại thời điểm quyết định ký hiệu, các thành phần này tạo nên tính xây dựng
hoặc phá vỡ và không thể đợc tách. Trong hình 1-5, một hình ảnh thể hiện 2 đờng vọng
của một tín hiệu hình sin và cách thức chúng kết hợp.
Các xung UWB đủ hẹp sao cho hai tiếng vọng liên tiếp không xung đột và có
thể đợc nhận dạng tiếp theo là đợc thêm vào các ký hiệu tơng ứng. Nếu nh các xung có
độ rộng 1 ns, để xảy ra xung đột, hai tiếng vọng phải có đờng đi mà độ lệch về khoảng
cách dới 30 cm. Nếu nh xung chỉ có độ rộng 0.2 ns thì các đờng này chỉ cách nhau 6
cm. Xác suất của sự xuất hiện này trong môi trờng trong nhà thì nhỏ hơn nhiều so với

trờng hợp tín hiệu băng hẹp. Hình 1-7 minh hoạ cho điều này trong trờng hợp các xung
là đơn chu kỳ. Lu ý rằng đa đờng đợc tách và phân biệt một cách dễ dàng, một máy thu
RAKE đợc triển khai đơn giản để tận dụng u điểm đó. Xem thêm phần 2.5.1.
1.3.4 Độ phức tạp của bộ thu.
Lời khẳng định này dựa trên một thực tế rằng UWB đợc phát minh nh là các hệ
thống băng gốc. Một ADC có thể đợc đặt ngay sau bộ khuyếch đại tạp âm thâp (LNA)
và phần sau của hệ thống có thể đợc hoạt động trên miền tín hiệu số. Không cần vòng
khoá pha hay tần số. Sau khi FCC đa ra một số quy định thì điều này không còn hoàn
toàn đúng vì loại tín hiệu đợc phép sử dụng có một phổ tần bắt đầu tại 3.1 GHz. Có thể
nói rằng phơng pháp đơn giản nhất để thực hiện giải điều chế loại tín hiệu này là sử
dụng một bộ nhân tần, hoặc là trong miền tơng tự hoặc trong miền số.
1.3.5 Mật độ phổ công suất phát cực thấp
Do độ rộng băng tần của tín hiệu UWB lớn hơn nhiều độ rộng băng của hệ
thống truyền thông vô tuyến cũ, một dung lợng kênh cao hơn có thể đạt đợc thậm trí
trong cả môi trờng mà SNR thấp. Cũng theo lý thuyết của Shannon:
( )
SNRWC
+=
1log
2
(1.2)
Trong trờng hợp một hệ thống UWB sử dụng phổ tần 2 GHz hoạt động với SNR là
0dB, dung lợng kênh có thể tính theo C=2.log
2
(1+1)=2 Gbps. Theo kết quả này, chúng
ta có thể thấy rằng một hệ thống UWB với công suất tín hiệu thấp vẫn có thể duy trì
tốc độ dữ liệu cao, và đặc điểm này sẽ khiến cho UWB là một giải pháp lý tởng cho lớp
vật lý của mạng PAN.
Dơng Ngô Quý, D01VT
8

Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

Hình 1-5: Đa đờng trong một tín hiệu băng hẹp
Vì công suất tín hiệu thấp (xem hình 1-8) và băng tần khả dụng lớn nên các
hệ thống UWB hoạt động tơng tự nh các hệ thống trải phổ. Tuy nhiên, so với dạng trải
phổ cơ bản nh các hệ thống chuỗi trực tiếp và nhảy tần thì UWB không dựa vào chuỗi
trải phổ và chuỗi nhảy để tạo ra tín hiệu băng tần rộng. Thay vào đó, hệ thống UWB sử
dụng các xung có độ rộng cực ngắn để tạo ra băng tần hệ thống siêu rộng.
So với các hệ thống truyền thông băng hẹp khác, hoạt động trong chế độ giới hạn băng
tần, UWB hoạt động trong chế độ giới hạn công suất (xem hình 1-9). Do đó, công suất
tín hiệu UWB trong bất kỳ kênh băng hẹp đơn nào cũng rất nhỏ và nhiễu tới các thiết
bị nh đầu cuối 802.11a và điện thoại di động 3G có thể bỏ qua về mặt nguyên lý.
Dơng Ngô Quý, D01VT
9
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

Hình 1-6: Một trờng hợp của hiện tợng đa đờng với ứng dụng trong nhà
Hình 1-7: Đa đờng trong tín hiệu UWB
Dơng Ngô Quý, D01VT
10
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

Hình 1-8: Mức công suất phát của tín hiệu UWB và tín hiệu băng hẹp cũ
1.4 Thách thức đối với UWB
Trong khi UWB có nhiều lý do khiến nó trở thành một công nghệ hữu ích và
hấp dẫn cho truyền thông trong tơng lai và nhiều ứng dụng khác thì cũng còn một số
thử thách cần phải vợt qua để có thể trở thành công nghệ phổ biến và có mặt ở khắp
nơi.
Có lẽ vấn điều dễ thấy nhất là vấn đề điều khiển. Truyền thông vô tuyến luôn
luôn phải quy định sao cho tránh đợc nhiễu từ các ngời dùng khác nhau trên cùng một

phổ tần. Vì UWB chiếm một băng tần rất rộng nên có nhiều đối tợng sử dụng mà phổ
tần của nó sẽ bị ảnh hởng và cũng cần đảm bảo rằng UWB sẽ không gây nhiễu đến các
hệ thống truyền thông vô tuyến đã tồn tại. Trong nhiều trờng hợp, các đối tợng sử dụng
này phải trả tiền để có đợc quyền sử dụng riêng phổ tần.
Một thử thách khác là việc thống nhất chuẩn hoá cho hoạt động kết hợp giữa các
thiết bị UWB. Tại thời điểm hiện tại, cha có sự thống nhất rõ ràng và khả năng của một
vài chuẩn UWB đang cạnh tranh vẫn còn là điều rất đợc mong đợi (xem thêm 1.5).
Ngoài ra còn rất nhiều các vấn đề về kỹ thuật và triển khai. Một số vấn đề về
mặt kỹ thuật có thể kể đến nh: khả năng cùng tồn tại với các hệ thống truyền thông cũ,
tạo ra tín hiệu UWB với độ rộng xung rất hẹp, thu tín hiệu đa đờng, nhiễu giao thoa ký
hiệu đặc biệt trong môi trờng tầm nhìn bị che khuất (non-line-of-sight), các bộ chuyển
đổi tơng tự sang số (ADC) tốc độ lấy mẫu cao, và đồng bộ hoá. Lời hứa về các thiết bị
giá thành thấp còn đó, nhng độ phức tạp tăng lên do phải giải quyết vấn đề nhiễu và
hoạt động với công suất thấp có thể sẽ đẩy giá thành lên tơng tự nh các thiết bị vô
tuyến hiện tại.
Dơng Ngô Quý, D01VT
11
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

Hình 1-9: Mặt nạ phổ đợc đa ra bởi FCC cho các hệ thống UWB trong nhà
1.5 Chuẩn hoá
Nhóm tác nhiệm IEEE 802.15.3a, nghiên cứu nhằm tìm ra lớp vật lý PAN thế
hệ kế tiếp, đang coi UWB là một giải pháp tốt nhất cho lớp vật lý. Mặc dù nhiều đề
xuất đợc đa ra, hai trong số đó là DS-CDMA và MB-OFDM, chúng đang là những ứng
cử viên đầy hứa hẹn và vẫn tiếp tục ganh đua nhằm đạt đợc sự chấp thuận từ phía uỷ
ban chuẩn hoá.
Đề xuất DS-CDMA, đợc đa ra bởi Freescale ( trớc kia là Xtreme Spectrum) và
kết hợp với các công ty khác, chia toàn bộ phổ tần đợc cấp phát thành hai băng. Mặc
dù đề xuất ban đầu bao chùm toàn bộ băng tần 7.5 GHz, nhng phiên bản sau đã vợt ra
ngoài phổ tần đó. Dải tần cho đề xuất này là từ 3.2 5.15 GHz và 5.825 10.6 GHz.

Sơ đồ DS-CDMA sử dụng M-ary Bi-Orthogonal Keying và một sơ đồ mã hoá CDMA
cho việc ghép kênh và phân kênh. Hình 1-10 sẽ giải thích thêm về vấn đề này.
Dơng Ngô Quý, D01VT
12
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

Hình 1-10: Dạng sóng ở miền thời gian và tần số của đề xuất DS-CDMA.
Đề xuất MB-OFDM đợc đa ra bởi một nhóm các công ty lớn nh Intel, TI .
Theo đề xuất này thì phổ tần đợc chia thành 14 băng ( mỗi băng có độ rộng là 528
MHz) và các thiết bị đợc phép lựa chọn băng tần động hoặc tĩnh để sử dụng cho việc
truyền dẫn. Hơn nữa, OFDM đợc sử dụng cho từng băng một. Dữ liệu đợc điều chế
một cách thích hợp và sử dụng băng tần của nó. Toàn bộ phổ tần đợc chia thành 4
nhóm riêng biệt. chỉ nhóm A đợc dự định cho các thiết bị thế hệ đầu tiên bởi vì sự giới
hạn về mặt công nghệ hiện tại. Các nhóm còn lại đợc dự phòng cho nhu cầu sử dụng
trong tơng lai. Hình 1-11, hình 1-12 sẽ giải thích thêm về vấn đề này.
Sơ đồ mà DS-CDMA đa ra nhằm đạt đợc tốc độ cao, công suất tiêu thụ thấp, giá
thành thấp và kích thớc nhỏ. Tuy nhiên, việc xử lý tín hiệu ở tốc độ cao cỡ 100Mbps và
trong miền số là mối quan tâm chính cho các nhà thiết kế hệ thống. Đồng bộ thời gian,
sự lựa chọn về mặt công nghệ (SiGe hay CMOS) và mức độ ISI (inter symbol
interference) là các vấn đề quan trọng trong đề xuất này. Trái lại, MB-OFDM đợc xem
nh một giải pháp thực tế hơn nh: giảm đợc độ nhạy trong việc đồng bộ thời gian và có
thể dễ dàng sử dụng CMOS. Tuy nhiên, một câu hỏi lớn đặt ra cho hệ thống này là độ
phức tạp của mạch điện, MAI và sự đồng ý của FCC. Trớc khi sự bế tắc này có thể đợc
Dơng Ngô Quý, D01VT
13
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

giải quyết bởi uỷ ban chuẩn hoá, cả hai nhóm đã quyết định triển khai các đề xuất của
mình và xác minh lại tính khả dụng của nó.
Hình 1-11: Dạng sóng trên miền thời gian và tần số của đề xuất MB-OFDM

Hình 1-12: Kế hoạch phân chia băng tần của đề xuất MB-OFDM.
1.6 Các ứng dụng của UWB
UWB xuất hiện cùng với một tiềm năng to lớn về một tập các ứng dụng rộng
rãi, hấp dẫn, nh thể hiện trong hình 1-13.
Về cơ bản, các ứng dụng này có thể đợc chia thành 3 nhóm:
Truyền thông và cảm biến
Dơng Ngô Quý, D01VT
14
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

Định vị và theo dõi
Radar
Hình 1-13: Tổng quan về các ứng dụng mà UWB có thể cung cấp.
1.6.1 Truyền thông và cảm biến
Các ứng dụng trong truyền thông tạo ra một số cơ hội thú vị nhất trong thị trờng
khách hàng. Khả năng ứng dụng của UWB trong truyền thông là vô cùng rộng lớn,
theo đó hệ thống truyền thông có thể đợc cải thiện, tăng cờng,nâng cấp. Các ứng dụng
trong truyền thông có thể đợc chia ra làm hai khu vực - tốc độ dữ liệu thấp và cao. Cả
hai đều yêu cầu công suất thấp và dung lợng cao, chúng là các biểu tợng cho chất lợng
của UWB.
1.6.1.1 Tốc độ dữ liệu thấp
Các thiết bị tốc độ dữ liệu thấp xung quanh chúng ta trong thế giới công nghệ - nhng
chúng thờng đợc nối bởi dây dẫn hoặc cáp. Chúng ta sử dụng các thiết bị này để nhập
dữ liệu vào hoặc lấy dữ liệu từ các máy tính, để phát hiện những kẻ đột nhập vào nhà,
và để cho vô vàn mục đích khác. Theo cách thức có hiệu quả, các thiết bị dữ liệu tốc độ
thấp có thể là không dây, nhng giải pháp trên thị trờng ngày nay bị ràng buộc bởi nhiễu
tầm nhìn thẳng với các thiết bị khác, các vấn đề công suất, ngoài ra các vấn đề khác thì
không quan trọng lắm trong việc đạt đợc một thoả hiệp hoàn hảo. UWB không bị giới
hạn bởi tầm nhìn thẳng đột ngột nh là ánh sáng hồng ngoại, vì chiều dài sóng lớn khi
Dơng Ngô Quý, D01VT

15
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

so sánh và có thể uốn cong hoặc truyền xuyên qua các đối tợng mà không gặp trở ngại
gì về kết nối. Nó cũng bị ảnh hởng bởi các bóng và nhiễu của ánh sáng có liên quan
khác nhng ít hơn trờng hợp ánh sáng hồng ngoại. Vì UWB hoạt động ở mức công suất
rất thấp và theo phơng thức không liên tục, nhiễu cũng không đáng kể - điều đó có
nghĩa là hàng trăm thiết bị có thể hoạt động trong cùng một không gian mà không xâm
phạm đến mỗi thiết bị khác. Trớc hết chúng ta xét chi tiết hơn ứng dụng đầu tiên mà
cũng là ứng dụng quan trọng nhất của UWB, WPAN, một lĩnh vực đang tạo ra cho
UWB những lợi thế to lớn trên thị trờng thiết bị.
Sự nổi lên của môi trờng nhà số đợc cấu thành bởi nhiều thiết bị CE khác nhau (nh bộ
nghe nhạc, xem video số), các thiết bị di động (nh điện thoại tổ ong và PDA), và các
thiết bị máy tính cá nhân (nh máy tính PC xách tay) sẽ hỗ trợ một lợng lớn các ứng
dụng. Các thiết bị này có thể phân chia ra làm 3 loại không hoàn toàn tách biệt (Xem
hình 1-14):
PC và Internet
Các thiết bị điện tử cho ngời tiêu dùng (CE) và hệ thống quảng bá
Các thiết bị cầm tay và di động
Các thiết bị này thông thờng đợc đặt trong các phòng khác nhau và đợc dùng cho nhiều
chức năng khác nhau. Tuy nhiên, chủ nhân của chúng vẫn hy vọng chúng có thể tơng
tác đợc với nhau-bộ chạy MP3 trao đổi file với PC, bộ ghi hình số thông tin với STB,
. Sự hội tụ của các loại thiết bị này cần phải có một công nghệ vô tuyến chung cho
phép chúng có thể cùng hoạt động và phân phối thông lợng dữ liệu cao cho nhiều ứng
dụng, ứng dụng tốc độ cao. Hiện tại, các loại thiết bị này sử dụng các giao diện và và
khuôn dạng nội dung khác nhau.
Thế hệ PC, CE, và các ứng dụng di động yêu cầu tốc độ kết nối hơn tốc độ dữ liệu đỉnh
của công nghệ Bluetooth 1Mbps, nó đợc sử dụng cho nhiều thiết bị để có thể tạo ra
WPAN nh ngày hôm nay. Nhng có nhiều thiết bị không thể đáp ứng đợc giá thành và
công suất theo các thiết bị vô tuyến 802.11a/b/g cho Wi-Fi Networking.

Trong khi Wi-Fi nhanh hơn nhiều so với Bluetooth, nhng nó vẫn không thể phân phối
hết đợc hiệu năng để cho phép sử dụng có hiệu quả nhiều luồng video chất lợng cao
đồng thời. Công nghệ UWB cung cấp một thông lợng nh đã đợc yêu cầu bởi thế hệ kế
tiếp của các thiết bị đã hội tụ. Ngoài ra với sự hỗ trợ của các hãng công nghiệp lớn, nh
WIMedia Alliance, sẽ đảm bảo chắc chắn sự hoạt động tơng tác qua tập các giao thức,
bao gồm IEEE 1394, USB, và Universal Plug and Play (UPnP*), khiến cho UWB trở
thành một giải pháp công nghệ băng rộng tạo ra WPAN tốc độ cao, giá thành thấp, và
công suất tiêu thụ thấp.
Dơng Ngô Quý, D01VT
16
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

Hình 1-14: Sự hội tụ của các loại thiết bị
Công nghệ UWB có thể tích cực một dải rộng lớn các ứng dụng cho WPAN, có thể liệt
kê một số ứng dụng chính ở dới đây:
Thay thế cáp giữa các thiết bị CE đa phơng tiện, nh máy ảnh số, máy chạy MP3
xách tay, bởi kết nối vô tuyến.
Tạo ra kết nối WUSB cho các PC và ngoại vi PC, bao gồm máy in, máy quét, và
các thiết bị lu trữ ngoài khác.
Thay thế cáp trong các thiết bị sử dụng công nghệ Bluetooth thế hệ kế tiếp, nh
điện thoại tổ ong 3G, cũng nh là kết nối dựa trên IP/UpnP cho thế hệ các thiết bị
di động PC/CE dựa trên IP kế tiếp.
Tạo ra ad-hoc có kết nối vô tuyến tốc độ bit cao cho các CE, PC và các thiết bị
di động.
1.6.1.1.1 Kết nối vô tuyến ngoại vi PC
Đối với kết nối vô tuyến thiết bị ngoại vi PC, công nghệ UWB có thể đa hiệu
năng và độ tiện lợi nh đã từng thấy trong USB sang một mức độ tiếp theo. Hiện tại,
USB hữu tuyến có một thị phần đáng kể nh là sự lựa chọn cáp kết nối cho nền tảng PC
(hình 1-15). Nhng cáp cũng chỉ có thể đợc sử dụng theo phơng thức này. Công nghệ
Bluetooth đã giải quyết vấn đề này ở một mức độ nhất định, ngoại trừ vấn đề giới hạn

về hiệu năng và hoạt động tơng tác. Một giải pháp WUSB sử dụng UWB cung cấp cho
Dơng Ngô Quý, D01VT
17
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB

đối tợng sử dụng có quyền hy vọng về USB không cần dùng cáp. Điều đó đã giải thoát
kết nối USB, UWB đã có đợc một sự tăng trởng đáng kể về thị phần thiết bị kết nối
ngoại vi PC. WUSB Working Group sẽ định nghĩa một đặc tả hứa hẹn cung cấp tốc độ
lên đến 480 Mbps (tơng đơng với USB 2.0) trong phạm vi 10 m.
Với WUSB, một ngời sử dụng có thể mang một thiết bị di động, nh là PMP (Portable
Media Player), tới gần nguồn nội dung, nh một PC, máy tính xách tay, hoặc một đĩa
cứng bên ngoài, khi mà quá trình nhận thực và trao quyền hoàn thành, video có thể đợc
chuyển vào PMP để xem sau.
Hình 1-15: Các thiết bị tơng tác với nhau thông qua USB
1.6.1.1.2 Kết nối đa phơng tiện vô tuyến cho các thiết bị CE
Liên quan mật thiết với kết nối ngoại vi PC là kết nối đa phơng tiện vô tuyến
cho thiết bị điện tử âm thanh và hình ảnh cho ngời tiêu dùng (CE). Lợi ích mà các kết
nối này đem lại về mặt tốc độ thì cũng không thua kém các kết nối hữu tuyến, nhng lợi
ích to lớn nhất mà kết nối vô tuyến này đem lại là sự dễ dàng trong khi sử dụng và hiệu
quả truyền dữ liệu cao. Một lớp rộng lớn thiết bị thuộc lĩnh vực giải trí (hình 1-16) bao
gồm: Bộ đọc DVD, HDTV, STB, bộ ghi video cá nhân (PVR), bộ chạy MP3 và Stereo,
máy ảnh số, và các thiết bị CE khác dễ thấy ở khắp gia đình. UWB có thể kết nối một
màn hình plasma treo tờng hoặc HDTV đến một STB hoặc một bộ chạy DVD, mà
không gặp khó khăn gì và đảm bảo tính thẩm mỹ do không có cáp. UWB cũng có thể
tạo ra đa luồng tới đa thiết bị đồng thời. Điều này tạo ra nhiều điều vô cùng hấp dẫn ví
nh khả năng xem nội dung cùng hoặc khác nhau trên nhiều thiết bị trong cả nhà.
Dơng Ngô Quý, D01VT
18
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chơng 1. Tổng quan về công nghệ truyền thông UWB


UWB cũng có thể kết nối các thiết bị giữa PC và các thiết bị giải trí, nh máy
quay xách tay số đến PC để sử dụng các trình xử lý ảnh số hoặc tới một LCD cỡ lớn để
xem. Kết nối một máy ảnh số đến một máy tính cá nhân xách tay để chỉnh sửa, biên
dịch, và gửi ảnh thông qua e-mail đến một thành viên trong gia đình trong khi đang
ngồi ở một hotspot công cộng. UWB đề xuất nhiều lợi ích độc nhất cho các loại sử
dụng này (bảng 1-2). Với WPAN sử dụng UWB, khi các thiết bị trong phạm vi gần,
chúng có thể nhận ra nhau và trao đổi thông tin xuất hiện khi ngời dùng bấm nút Play.
Đặc điểm Lợi ích
Thông lợng tốc độ cao Nhanh, truyền với chất lợng cao
Tiêu thụ công suất thấp Tuổi thọ bin của các thiết bị cầm tay
dài
Thiết bị vô tuyến đợc chuẩn hoá, dựa
trên Silicon
Giá rẻ
Tuỳ chọn kết nối hữu tuyến Tiện lợi và linh động
Bảng 1-2: Các đặc điểm và lợi ích của UWB trong môi trờng PC và giải trí
Các thiết bị CE xách tay, nh máy quay số, máy ảnh số, bộ chạy MP3, và bộ
chạy video cá nhân đợc mong đợi sẽ tạo ra một thị trờng chính của UWB thời kỳ đầu.
1.6.1.1.3 Thay thế cáp và truy nhập mạng đối với các thiết bị máy tính di động
Đối với những ngời sử dụng nhiều loại thiết bị di động, quản lý cáp có thể là
một sự bất tiện lớn nhất là khi các thiết bị này cần phải kết nối với nhau. Nhiều thiết bị,
nh là thiết bị trợ giúp cá nhân số, kết nối thông qua cổng USB, nhng các thiết bị khác,
nh điện thoại tổ ong 3G, có thể yêu cầu một bộ đấu nối đặc biệt hoặc một bộ thích ứng
cho cáp USB. Công nghệ UWB cho phép các thiết bị này vận hành cùng nhau-không
cần cáp-ngay khi chúng đặt gần nhau. UWB cũng có thể đợc sử dụng để tạo ra truy
nhập mạng công suất thấp, tốc độ cao trong các khu vực hotspot.
Vùng phủ Internet Hotspot đang tạo ra một điểm hấp dẫn về một thị trờng rộng
mở cho truy nhập Internet băng thông rộng đối với các thiết bị máy tính di động tại
một vùng xa xôi. Ngày nay, hai công nghệ đang tạo ra những Hotspot là: WLAN
802.11a/b/g và WPAN dựa trên công nghệ Bluetooth. Cả hai đều có những giới hạn về

đánh địa chỉ cho các nhu cầu hỗn hợp về kết nối băng thông rộng: dung lợng không
gian cao nhằm phục vụ nhiều ngời trong một không gian cho trớc và tiêu thụ công suất
Dơng Ngô Quý, D01VT
19

×