Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản dựa vào hệ thống kênh thủy lợi ở huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 86 trang )

1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
DỰA VÀO HỆ THỐNG KÊNH THỦY LI Ở
HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
NGÀNH : NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
KHÓA : 2001 – 2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VÕ VĂN PHẲNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
8 - 2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN
2
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
DỰA VÀO HỆ THỐNG KÊNH THỦY LI Ở
HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
Thực hiện bởi
Võ Văn Phẳng
Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Nuôi Trồng Thủy Sản
Giáo viên hướng dẫn: TS.Vũ Cẩm Lương
Thành phố Hồ Chí Minh
08 – 2005
3
TÓM TẮT
Hiện trạng và tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản dựa vào hệ thống kênh
thủy lợi huyện Dương Minh Châu tỉnh Tây Ninh được tìm hiểu thông qua việc điều tra,
bằng cách phỏng vấn trực tiếp 50 hộ nuôi cá dọc theo hệ thống kênh chính Đông và


kênh chính Tây theo biểu mẩu soạn sẳn. Các thông tin sơ cấp được thu thập từ các
Phòng Ban của tỉnh Tây Ninh như: Phòng Tài Nguyên & Môi Trường, Phòng Kinh Tế,
Phòng Thống Kê…
Kết quả cho thấy:
- Huyện Dương Minh Châu là huyện được ưu đãi về điều kiện tự nhiên và kinh
tế - xã hội, như thời tiết khí hậu thuận lợi, có hệ thống sông Sài Gòn chảy qua. Đặc
biệt có hồ Dầu Tiếng và hệ thống kênh thủy lợi phân bố đều khắp huyện. Nguồn lao
động dồi dào đủ để ngành nuôi trồng thủy sản có điều kiện phát triển.
- Về mặt kỹ thuật: phần lớn các nông hộ dựa vào kinh nghiệm lâu năm và tự
học hỏi lẫn nhau. Các khó khăn phổ biến bao gồm: tỷ lệ sống cá nuôi còn thấp, nguồn
thức ăn tự nhiên cũng như thức ăn bổ sung thiếu về số lượng và không được đảm bảo
về chất lượng. Ngoài ra công tác khuyến ngư còn hạn chế, các cơ sở cung cấp giống
chưa đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó thò trường tiêu thụ sản phẩm còn bấp bênh,
giá cả thấp. Nên người nuôi nên chưa mạnh dạn đầu tư vào sản xuất.
- Kết quả phân tích kinh tế cho thấy hình thức ương cá giống mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất, nhưng hiện nay đang gặp khó khăn về nguồn tiều thụ. Trong tương
lai hình thức nuôi đơn thâm canh sẽ có nhiều tiềm năng phát triển.
- Bản đồ hiện trạng và tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản được thiết lập,
là cơ sở chiến lược phát triển nuôi trồng thủy sản ở các vùng được khảo sát của huyện
Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh.
4
ABSTRACT
An invertigation of 50 households of aquaculturist was carried – out in Duong
Minh Chau District of Tay Ninh provinces, along main canals of Eastern and Western
areas. The current state and potential of aquaculture development based on irrigation
canl systems were invertigated.
The resuats indicated that:
-There is favourable natural and socio – economic conditions for aquacuter
development in Duong Minh Chau District, such as good climate, available of Sai Gon
River, Dau Tieng irrigation reservis as well as irrigation canal systems. Besides,

human resonrcels are in good condition for aquaculter development.
-In technicalaspect, aquaculter activities in the investigated areas are based on
their own long – term experiences as well as learing from each others. Problems are
including low survival rater, lack of intural foods and supplementary feeds, and the
quality of feeds and seeds. Becides, extension activities are limited, lack of culturer
techniques and the output problems.
-In economic aspect, fingerling nursing activities showed highest benefit, but
facing in output proble. In future, intensire monoculture has high potention to develop.
Maps of current state and potential of aquaculture activities were set up for
investigated areas of Duong Minh Chau District, indicaty a foundation for aquaculter
planning in the area


CAÛM TAÏ
5
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản đã quan tâm hỗ trợ trong suốt quá trình học
và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Q Thầy Cô Khoa Thủy Sản và các Khoa khác đã tận tình dạy bảo trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Vũ Cẩm Lương.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nhận được nhiều sự quan tâm
sâu sắc và giúp đỡ nhiệt tình từ các cấp chính quyền đòa phương: Trung Tâm Khuyến
Nông tỉnh Tây Ninh, các Phòng Kinh Tế, Thống Kê, Tài Nguyên & Môi Trường, các
hộ nuôi thủy sản dọc theo hệ thống kênh thủy lợi… đặc biệt chú Phan Hoàng Oanh đã
tận tình chỉ dẫn đến các nông hộ. Nhân đây chúng tôi chân thành cảm ơn!
Các anh chò, các bạn sinh viên trong và ngoài lớp đã động viên giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài. Xin chân thành
cảm ơn.

Do thời gian và kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên quá trình thực hiện và
hoàn tất luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được
sự đóng góp xây dựng của Quý Thầy Cô và các bạn.
6
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
Trang tựa i
Tóm tắt tiếng Việt ii
Tóm tắt tiếng Anh iii
Cảm tạ iv
Mục lục v
Danh sách các bảng biểu viii
Danh sách các đồ thò ix
Danh sách hình ảnh x
I GIỚI THIỆU 1

1.1 Đặt Vấn Đề 1
1.2 Mục Tiêu 2
I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Điều Kiện Tự Nhiên của Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 3
2.2.1 Vò trí đòa lý 3
2.1.2 Đòa hình 3
2.1.3 Khí hậu 3
2.1.3.1 Chế nhiệt độ 6
2.1.3.2 Chế độ mưa 6
2.1.4 Thủy văn 6
2.14.1 Nước mặt 6
2.1.4.2 Nước ngầm 6
2.1.5 Thổ nhưỡng 7
2.1.5.1 Đất xám 7

2.1.5.2 Đất phù sa 7
2.2 Điều Kiện Kinh Tế Xã Hội của Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 7
2.2.1 Dân số 7
2.2.2 Lao động 8
2.2.3 Cơ sở hạ tầng 8
7
2.2.3.1 Giao thông 8
2.2.3.2 Thủy lợi 8
2.2.3.3 Hệ thống điện 9
2.2.3.4 Thông tin liên lạc 9
2.2.3.5 Giáo dục 9
2.2.3.6 Y tế 10
2.3 Sơ Lược về Hệ Thống Kênh Thủy Lợi của Tỉnh Tây Ninh 10
2.4 Hiện Trạng Nuôi Trồng Thủy Sản của Huyện Dương Minh Châu 11
2.4.1 Đối tượng thủy sản được nuôi 11
2.4.2 Sản lượng nuôi trồng thủy sản 11
2.4.3 Đònh hướng phát triển nuôi trồng thủy sản. 12
2.4.4 Các khó khăn và trở ngại 12
III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1 Thời Gian và Đòa Điểm 13
3.2 Phương Pháp Nguyên Cứu 13
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp 13
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin số liệu sơ cấp 13
3.2.3 Phân Vùng Khảo Sát 13
3.3 Phương Pháp Phân Tích Xử Lý Số Liệu 14
3.3.1 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế 14
3.3.1.1 Các chi phí đầu tư 14
3.3.1.2 Hiệu quả kinh tế 15
3.4 Phương Pháp Quy Hoạch Vùng Phát Triển Thủy Sản 15
3.4.1 Phương pháp xếp hạng các yếu tố tiềm năng để phát triển

nuôi trồng thủy sản 15
3.4.2 Phương pháp lập bản đồ 16
IV KẾT QUẢ THẢO LUẬN 17
4.1 Phân Vùng các khu vực khảo sát 17
4.1.1 Sự phân bố tuổi của các chủ hộ sản xuất 17
4.1.2 Trình độ học vấn 18
4.1.3 Số nhân khẩu và lao động trong nông hộ 19
4.1.4 Ngành nghề chính của nông hộ 20
4.1.5 Hiện trạng sử dụng đất 22
4.1.6 Kinh nghiệm nuôi cá 23
4.1.7 Mục đích nuôi cá của nông hộ 24
4.1.8 Thông tin về tham gia tập huấn 25
4.1.9 Nguồn vốn của nông hộ 26
8
4.2 Tiềm Năng Nguồn Nước 26
4.2.1 Nguồn nước từ kênh chính Tây 26
4.2.2 Nguồn nước từ kênh chính Đông 29
4.3 Tiềm Năng Kỹ Thuật 33
4.3.1 Hình thức nuôi ghép 34
4.3.2 Hình thức nuôi đơn thâm canh 36
4.3.3 Hình thức ương cá giống 38
4.4 Đầu Vào và Đầu Ra của Các Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản 39
4.5 Hiệu Quả Kinh Tế của Hoạt Động Nuôi Cá Huyện Dương Minh Châu 41
4.5.1 Các chi phí đầu tư 41
4.5.1.1 Chi phí lưu động 41
4.5.1.2 Chi phí cố đònh 42
4.5.1.3 Chi phí cơ hội 42
4.5.5.4 Tổng chi phí 44
4.5.2 Hiệu quả kinh tế 44
4.6 Bản Đồ Hiện Trạng và Tiềm Năng Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản

Dựa Vào Hệ Thống Kênh Thủy Lợi ở Huyện Dương Minh Châu 45
4.6.1 Tiềm năng về kinh tế xã hội 46
4.6.2 Tiềm năng về nguồn nước 48
4.5.1 Tiềm năng về kỹ thuật nuôi 50
4.5.2 Tiềm năng về đầu vào - đầu ra 52
4.5.3 Tiềm năng về hiệu quả kinh tế 54
4.6.6 Hiện trạng và tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản ở lưu vực
kênh thủy lợi huyện Dương Minh Châu 56
54
V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58

5.1 Kết Luận 58
5.2 Đề Nghò 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
9
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG NỘI DUNG TRANG
4.1 Các vùng được khảo sát của huyện Dương Minh Châu,
tỉnh Tây Ninh 17
4.2 Phân bố độ tuổi của các chủ nông hộ 17
4.3 Trình độ học vấn của các chủ nông hộ 18
4.4a Số nhân khẩu trong nông hộ 19
4.4b Số lao động trong gia đình 20
4.5 Ngành nghề chính của nông hộ được khảo sát 21
4.6 Hiện trạng sử dụng đất của nông hộ 22
4.7 Thông tin về số năm kinh nghiệm nuôi cá 23
4.8 Mục đích nuôi cá của nông hộ 24
4.9 Hiện trạng nhiễm phèn ở kênh Tây 27
4.10 Hiện trạng nhiễm phèn ở kênh Đông 31
4.11 Hình thức nuôi cá ở các vùng khảo sát 33

4.12 Thông tin chung về nguồn giống và tiêu thụ 40
4.13 Chi phí đầu tư và hiệu quả kinh tế của các hình thức nuôi 43
4.14 Bảng xếp hạng các yếu tố tiềm năng về điều kiện kinh tế – xã hội
của các vùng nuôi trồng thủy sản dựa vào hệ thống kênh thủy lợi
ở huyện Dương Minh Châu 46
4.15 Bảng xếp hạng các vùng có tiềm năng về nguồn nước, sử dụng
cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản ở lưu vực kênh thủy lợi,
huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 48
4.16 Bảng cho điểm và xếp hạng các vùng có tiềm năng về kỹ
thuật nuôi cá ở lưu vực kênh thủy lợi, huyện Dương Minh Châu,
tỉnh Tây Ninh 50
4.17 Bảng cho điểm và xếp hạng các vùng có tiềm năng về
10
đầu vào – đầu ra của các hoạt động nuôi trồng thủy sản ở lưu vực
kênh thủy lợi, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 52
4.18 cho điểm và xếp hạng các vùng có tiềm năng về hiệu quả kinh tế
của các hoạt động nuôi trồng thủy sản ở lưu vực kênh thủy lợi,
huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 54
4.19 Bảng xếp hạng các vùng có tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy
sản dựa vào hệ thống kênh thủy lợi huyện Dương Minh Châu,
tỉnh Tây Ninh 56
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
ĐỒ THỊ NỘI DUNG TRANG
4.1 Sự phân bố độ tuổi của chủ hộ theo các vùng khảo sát 18
4.2 Trình độ học vấn của chủ hộ ở các vùng khảo sát 19
4.3 Sự phân bố lao động của các vùng khảo sát 20
4.4 Ngành nghề chính của các nông hộ 21
4.5 Hiện trạng sử dụng đất của các nômg hộ 22
4.6 Thông tin về kinh nghiệm nuôi cá các của nông hộ 23
4.7 Mục đích nuôi cá các của nông hộ 25

4.8 Tỷ lệ ao nuôi cá bò nhiễm phèn ở kênh Tây 27
4.9 Tỷ lệ ao nuôi cá bò nhiễm phèn ở kênh Đông 31
4.10 Hình thức nuôi cá ở các vùng khảo sát 34
4.11 Chi phí đầu tư của ba hình thức nuôi 44
4.12 Hiệu quả đồng vốn của ba hình thức nuôi 45
11
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
HÌNH NỘI DUNG TRANG
2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Tây Ninh 4
2.2 Bản đồ hành chính huyện Dương Minh Châu 5
4.1 Đoạn kênh chính Tây chảy qua Vùng B (ấp Phước An xã Phước Ninh) 28
4.2 Đoạn kênh chính Tây chảy qua Vùng A (ấp Ninh Phú xã Bàu Năng) 28
4.3 Hiện tượng nuôi vòt trên kênh chính Tây (ấp Ninh Hưng 2 xã Chà Là) 29
4.4 Đoạn kênh Đông chảy qua Vùng C (ấp A1 xã Bến Củi) 30
4.5 Ao ương cá bò nhiễm phèn hộ anh Trí (ấp A1 xã Bến Củi) 32
4.6 Đoạn kênh Đông chảy qua Vùng D (ấp Lộc Hiệp xã Lộc Ninh) 33
4.7 Ao nuôi ghép của hộ anh Đồng (ấp Ninh Phú xã Bàu Năng) 35
4.8 Hố ủ phân cho cá ăn của hộ anh Đồng (ấp Ninh Phú xã Bàu Năng) 35
4.9 Ao nuôi cá rô đồng của hộ Lê Văn Thêm (ấp Phước Hội xã Phước Ninh) 36
4.10 Hầm nuôi cá lóc đen của hộ PhạmVăn Thái (khu phố 2 - thò trấn DMC) 37
4.11 Thức ăn (cá xay) cho cá lóc đen hộ Phạm Văn Thái 37
4.12 Khu vực ương cá giống của hộ Nguyễn Văn Lộng (ấp A1 xã Bến Củi) 39
4.13 Bản đồ tiềm năng về điều kiện kinh tế – xã hội của bốn vùng được
khảo sát ở huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 47
4.14 Bản đồ tiềm năng về nguồn nước cho nuôi trồng thủy sản ở bốn vùng
được khảo sát của huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 49
4.15 Bản đồ tiềm năng về kỹ thuật nuôi cá ở bốn vùng được khảo sát
của huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 51
12
4.16 Bản đồ tiềm năng đầu vào – đầu ra của nuôi trồng thủy sản ở bốn

vùng được khảo sát của huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 53
4.17 Bản đồ tiềm năng hiệu quả kinh tế của nuôi trồng thủy sản ở bốn
vùng được khảo sát của huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 55
4.18 Bản đồ tiềm năng về phát triển nuôi trồng thủy sản ở bốn vùng
được khảo sát của huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 57
I. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt Vấn Đề
Việt Nam là một quốc gia ven biển, có đường biển dài trên 3.200 km, trải dài
suốt 13 vó độ từ Móng Cái cái đến Hà Tiên. Diện tích đặc quyền kinh tế biển rộng
khoảng 1 triệu km
2
. Theo bộ thủy sản 1996 thì Việt Nam còn có khoảng 1.379.038 ha
diện tích mặt nước ở các thủy vực nội đòa như: sông, suối, ao, hồ, kênh, mương, ruộng
trũng… Do đó nguồn lợi hải sản, thủy sản nước ngọt của đất nước ta có một tiềm năng
lớn và vô cùng quan trọng. Đặc biệt đối với những vùng xa biển thì thủy sản nước
ngọt đã góp phần không nhỏ vào việc cải thiện và nâng cao đời sống của người dân
nghèo ở các vùng nông thôn.
Tây Ninh là một tỉnh nội đòa, không giáp với biển, nhưng có tiềm năng diện
tích mặt nước rất lớn. Có hai hệ thống sông lớn là sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài
Gòn chảy qua. Ngoài ra còn có nhiều hố vật liệu và các ao nhỏ nuôi trong nông hộ.
Đặc biệt với lợi thế của hệ thống kênh thủy lợi phân bố hầu hết các đòa phương trên
đòa bàn tỉnh, với lượng nước sạch dồi dào từ hồ Dầu Tiếng, nên rất có nhiều tiềm năng
để phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Huyện Dương Minh Châu thuộc tỉnh Tây Ninh là huyện tiếp giáp với hồ Dầu
Tiếng, có ba hệ thống kênh (Tân Hưng, kênh Đông, kênh Tây) chảy qua, với nhiều hố
vật liệu, ao, bàu tự nhiên thuận tiện cho phát triển nuôi trồng thủy sản. Từ năm 2000
đến nay nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển từ nuôi cá ao, lồng bè qui mô nhỏ
đến nuôi thâm canh qui mô lớn trên lòng hồ Dầu Tiếng.
13
Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc nuôi cá trong lòng hồ Dầu Tiếng

phát triển quá mức đã làm ô nhiểm nguồn nước đến mức báo động. Trước tình hình đó
ngày 14/02/2005 UBND tỉnh Tây Ninh ra công văn số 46/UB “Giải tỏa việc nuôi cá
lồng bè trong lòng hồ Dầu Tiếng, đẩy mạnh việc thả cá, nuôi cá tự nhiên trong hồ”.
Điều này dẫn đến sự sụt giảm sản lượng cá cung cấp cho đòa bàn tỉnh.
Để hiểu rõ tình hình nuôi trồng thủy sản sau khi cấm nuôi lồng bè trong hồ, sự
chuyển hướng của người dân và sự đònh hướng của các cấp chính quyền quản lý,
chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát một số hộ nuôi cá ở các lưu vực kênh thủy lợi
thuộc huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Được sự chấp thuận của khoa thủy sản
– trường ĐH Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh giá hiện trạng và tiềm năng nuôi trồng thủy sản dựa vào hệ thống kênh
thủy lợi ở huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh”
1.2 Mục Tiêu Đề Tài
Mục tiêu chung của đề tài nhằm đánh giá hiện trạng và tiềm năng nuôi trồng
thủy sản dựa vào hệ thống kênh thủy lợi ở huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Khảo sát hiện trạng nuôi trồng thủy sản dọc theo hệ thống kênh thủy lợi
thuộc huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Khảo sát đánh giá các điều kiện nông hộ, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội
phục vụ cho việc nuôi trồng thủy sản ở các vùng được điều tra.
- Đánh giá hiệu kinh tế của các mô hình nuôi khác nhau ở các đòa bàn khác
nhau
- Lập bản đồ hiện trạng và đánh giá tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản ở
các vùng khảo sát của lưu vực kênh thủy lợi ở huyện Dương Minh Châu, tỉnh tây
Ninh.
14
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều Kiện Tự Nhiên của Huyện Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh
Huyện Dương Minh Châu nằm phía đông tỉnh Tây Ninh (Hình 2.1), có tổng
diện tích tự nhiên là 45.310,50 ha(bao gồm hồ Dầu Tiếng là 16.275 ha) với 10 xã và
một thò trấn được thành lập từ năm 1998 được tách ra từ xã Suối Đá.

Dương Minh Châu có vò trí gần thò xã Tây Ninh lại có ranh giới tiếp giáp với
tỉnh Bình Dương, với hệ thống giao thông khá thuận lợi trên đòa bàn có hai tuyến
đường chính là 781 và 784 nối liên tỉnh, tạo mối quan hệ giữa huyện với huyện trong
vùng. Đặc biệc huyện Dương Minh Châu có hồ Dầu Tiếng nổi tiếng nhất vùng Đông
Nam Bộ với dung tích 1.5 tỷ m
3
nước, là điều kiện thuận lợi không chỉ cho việc phát
triển nông nghiệp, công nghiệp mà còn có ý nghóa rất to lớn cho ngành thủy sản, giao
thông , du lòch …
2.1.1 Vò trí đòa lý
Đòa giới hành chính huyện Dương Minh Châu (Hình2.2) tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp: huyện Bình Long tỉnh Bình Phước có độ dài 40 km, huyện
Bến Cát, thò trấn Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương có độ dài 15km.
- Phía Tây giáp: huyện Hòa Thành và thò xã Tây Ninh có độ dài 28km.
15
- Phía Nam giáp: xã Bàu Đồn huyện Gò Dầu tỉnh Tây Ninh có độ dài 23km, xã
Đôn Thuận huyện Trãng Bàng tỉnh Tây Ninh có độ dài 3km.
- Phía Bắc giáp: xã Tân Hưng, Tân Thành huyện Tân Châu tỉnh Tây Ninh có
độ dài 24km.
2.1.2 Đòa hình
Đòa hình huyện Dương Minh Châu thì tương đối bằng phẳng, đồi lượn sóng nhẹ
là dạng đòa hình cơ bản với độ dốc phần nhiều nhỏ hơn 3
0
, đòa hình có chiều hướng
thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Cao trình trung bình từ 14 – 20 m, cao
trình cao nhất ở phía Đông Bắc khoảng 28 – 30 m, thấp nhất ở phía Tây Nam khoảng
14 – 15 m.
2.1.3 Khí hậu
16
Hình 2.1 Bản Đồ hành chính tỉnh Tây Ninh

Dương Minh Châu
Gò Dầu
Trảng Bàng
Châu Thành
Tân Biên
HòaThành
Bến Cầu
Tân Châu
17
Hỡnh 2.2 Baỷn ủo haứnh chớnh huyeọn Dửụng Minh Chaõu
18
Huyện Dương Minh Châu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa mang tính chất
chung là nóng ẩm với nhiệt độ cao và mưa nhiều. Một năm có hai mùa rõ rệt đó là
mùa mưa và mùa khô, thời tiết ổn đònh ít có những biến động hầu như không có bảo
lụt, gió lốc. Ngoài ra còn có sự điều tiết của hồ nước Dầu Tiếng đã tạo nên những tiểu
vùng khí hậu mát mẽ trong lành rất thuận lợi cho các hoạt động du lòch, giải trí nghỉ
ngơi.
2.1.3.1 Chế nhiệt độ
Nhiệt độ bình quân từ 26 – 27
0
C, nhiệt độ cao nhất là 35
0
C vào tháng 03 và
04, nhiệt độ thấp nhất 20
0
C vào tháng 01. Tổng tích ôn tương đối cao ( 9.000 –
9.700
0
C ) phân bố đều theo mùa vụ cho phép sản xuất cây trồng quanh năm. Đây là
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây trồng ở vùng nhiệt đới.

2.1.3.2 Chế độ mưa
Huyện Dương Minh Châu có lượng mưa tương đối lớn ( 1.900 đến
2.000mm/năm) phân bố theo mùa vụ đã chi phối mạnh mẽ đến nền sản xuất nông lâm
nghiệp. Mùa khô kéo dài sáu tháng từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau, mùa mưa kéo
dài trong sáu tháng từ tháng 05 đến tháng 10 mưa tập trung
Hồ Dầu Tiếng diện tích gần 17.000 ha đã hình thành tiểu vùng khí hậu khá đặc
biệt. Vào mùa mưa thường tạo ra các cơn lốc xoáy trên mặt hồ rất nguy hiểm cho tàu
bè qua lại.
2.1.4 Thủy văn
Huyện Dương Minh Châu có tài nguyên mặt nước rất phong phú, cung cấp
nước một cách tương đối thỏa mãn cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp cũng như sinh
hoạt của nhân dân trong vùng. Có 8/10 xã, thò trấn có nước kênh tự chảy, do ảnh
hưỡng của hồ nước nên mạch nước ngầm của huyện được dân lên.
2.14.1 Nước mặt
Do thừa hưỡng gần trọn vẹn lòng hồ Dầu Tiếng nên không chỉ cung cấp nước
cho khu vực mà còn đảm bảo nước tưới cho trên 100.000 ha đất sản xuất nông nghiệp
của bốn khu vực Đông Nam Bộ. Mà còn là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho toàn
tỉnh Tây Ninh. Ngoài ra còn có sông Sài Gòn nằm ở phía Đông của huyện cũng là
nguồn nước mặt lớn.
2.1.4.2 Nước ngầm
19
Mực nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu 25 – 30 m, chất lượng nước đủ đáp
ứng nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt. Một số hộ sử dụng nguồn nước này để tưới
cho cây công nghiệp, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản … Mực nước ngầm khu vực được
nâng lên đáng kể nhờ hệ thống kênh thủy lợi phân bố đều khắp khu vực.
2.1.5 Thổ nhưỡng
Đất tự nhiên huyện Dương Minh Châu chia thành hai nhóm đất chính là đất
xám và đất phù sa.
2.1.5.1 Đất xám
Các tầng đất xám nghèo nàn được hình thành trên trầm tích cổ trong thời gian

dài hàng chục vạn năm trên đòa hình gợn sóng dốc thoải và chòu tác động mạnh mẽ
của sự rữa trôi.
Đất xám có diện tích 43.505 ha chiếm tỷ lệ lớn nhất trong quỷ đất tự nhiên
toàn huyện (71,74%) và sự phân bố hầu hết ở các xã: Phước Ninh, Truông Mít, Lộc
Ninh, Chà Là, Bàu Năng, xã Phan, Suối Đá và thò trấn Dương Minh Châu.
2.1.5.2 Đất phù sa
Nhóm đất phù sa chỉ có một đơn vò là đất phù sa gley, có diện tích là 405 ha
chiếm 0,67% phân bố ở ven sông Sài Gòn thuộc hai xã Bến Củi và Phước Minh. Đất
phù sa được hình thành trên trầm tích non trẻ Holocen của sông Sài Gòn. Nơi nay có
đòa hình thấp, có quá trình ngập nước nhiều tháng trong năm nên đã hình thành tầng
gley mạnh ngay trên tầng đất mặt.
Đất phù sa có độ phì nhiêu tương đối cao, ít chua, hàm lượng mùn 2 – 4 %
tương ứng đạm tổng số cao 0,15 – 0,20, lân tổng số vào loại trung bình(0,06 – 0,08%)
Kali tổng số thuộc vào loại khá gần 1%
Đất phù sa gley phù hợp chủ yếu cho việc trồng lúa 2-3 vụ. Trong tương lai
huyện sẽ giải quyết nước tưới và khai thác triệt để vùng đất tưới này.
2.2 Điều Kiện Kinh Tế Xã Hội của Huyện Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh
2.2.1 Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2004 dân số toàn huyện là 99.460 người, mật độ
dân số là 219 người/km
2
. Mật độ dân số ở các xã, thò trấn không đồng đều.
- Tỉ lệ tăng dân số của huyện năm 2004 là 1,65%
20
- Dân số nông thôn 93.867 người chiếm tỉ lệ 94.37%
- Dân số thành thò 5.593 người chiếm tỉ lệ 5,63%
Dân số phân bố trên đòa bàn huyện không đều đa số tập trung ở nông thôn,
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế hộ gia đình. Nhưng cũng gây khó khăn để tạo
việc làm cho người lao động và quy hoạch phát triển kinh tế trên đòa bàn huyện.
2.2.2 Lao động

- Dân số trong độ tuổi lao động của toàn huyện là 56.991 người chiếm 95,18%
- Dân số trên độ tuổi lao động là 1.970 người chiếm tỉ lệ 3,29%
- Dân số dưới độ tuổi lao động là 915 người chiếm tỉ lệ 1,53%
Số người trong độ tuổi lao động chiếm rất cao, từ đó cho thấy tiềm năng nguồn
nhân lực của huyện rất dồi dào. Nhưng lao động có chuyên môn còn quá thấp, đây
cũng là nguyên nhân gây khó khăn trong việc giải quyết việc làm trên đòa bàn huyện.
2.2.3 Cơ sở hạ tầng
2.2.3.1 Giao thông
Mạng lưới giao thông trong huyện tương đối hoàn chỉnh, đường trục chính có
11 tuyến tổng độ dài: 97,98 km.
Gồm các tuyến đường sau:
- Đường 781, đường 784, đường 790, đường 789, Suối Đá-Kê Dol, Đất sét-Bến
Củi, Đất sét-Trà võ, Chà là-Trường Hòa, Chà Là-Bàu Năng, Cầu Khởi-Thạnh Đức,
thò trấn Dương Minh Châu – Tân Hưng.
- Đường liên xã và đường nội bộ có 25 tuyến tổng độ dài:84,94 km.
Không những có ý nghóa quan trọng đối với huyện mà cho cả tỉnh Tây Ninh.
Giúp cho việc vận chuyển hàng hóa từ các nơi trong tỉnh đến các trung tâm đô thò,
thành phố, các khu vực lân cận thuận tiện, nhanh chống. Ngoài ra còn giải tỏa bớt lưu
lượng xe trên quốc lộ 22B đồng thời cũng là tuyến đường dành cho khách du lòch từ
các tỉnh miền Tây, Đông… đến tham quan Tây Ninh.
2.2.3.2 Thủy lợi
21
Huyện có hồ thủy lợi Dầu Tiếng, hệ thống kênh như sau:
-Kênh chính Đông dài 15 km, nằm dọc các xã: Phước Minh, Bến Củi, Lộc
Ninh, Truông Mít.
-Kênh chính Tây có độ dài 14 km, nằm dọc các xã: thò trấn Dương Minh Châu,
Suối Đá, Phước Ninh, Phan, Chà Là, Bàu Năng.
-Kênh Tân Hưng có độ dài 2 km, nằm ở phía bắt xã Suối Đá.
- Kênh cấp I có 16 tuyến tổng độ dài 54 km.
-Kênh cấp II có 66 tuyến tổng độ dài 97 km.

- Kênh cấp III có 78 tuyến tổng độ dài 55 km.
-Kênh cấp IV có 10 tuyến tổng độ dài 8,5 km.
- Và một số kênh mương nội đồng.
-Với hệ thống kênh thủy lợi khá phong phú, đây là nhân tố không những thuận
cho việc phát nông nghiệp, mà còn tiền năng đề phát triển nuôi trồng thủy sản dọc
theo hệ thống kênh thủy lợi. Khi việc nuôi cá lồng bè trong hồ Dầu Tiếng đã bò cấm.

2.2.3.3 Hệ thống điện
Hệ thống điện lưới quốc gia đã phân bố đến tất cả các xã trong huyện. Hầu hết
các hộ đều có điện để phục vụ cho việc sản xuất. Tuy nhiên, do đòa bàn mỗi xã quá
rộng trong khi đời sống kinh tế của người dân nông thôn còn chưa cao nên việc đầu tư
xây dựng lưới điện đến từng hộ còn gặp nhiều khó khăn.
2.2.3.4 Thông tin liên lạc
Hiện nay trong toàn huyện các xã đều đã có các trạm tuyền thanh và phủ sóng
truyền hình. Nhưng số hộ có điện thoại chủ yếu ở khu vực thò trấn và trung tâm các
xã, chỉ có 0,5% số hộ ở nông thôn có điện thoại.
2.2.3.5 Giáo dục
Toàn huyện có 44 trường học trong đó có :
- Cấp I: 29 trường chiếm 65,91%
22
- Cấp II: 11 trường chiếm 25%
- Cấp III: 4 trường chiếm 5,09%
Bình quân cứ 1.000 người dân có 11,3 thầy cô giáo và 192 học sinh. Hầu hết
các xã đều được công nhận xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.
Hiện nay ngành giáo dục huyện đã và đang nâng cao chất lượng giảng dạy, cơ
sở vật chất trường lớp, thiết bò giảng dạy, không còn phòng học tạm thời. Trung tâm
giáo dục thường xuyên đã góp phần vào việc đào tạo nghề hướng nghiệp cho các em
học sinh trên toàn huyện
2.2.3.6 Y tế
Toàn huyện có 01 bệnh viện, 01 phòng khám đa khoa khu vực, 10 trạm y tế xã,

hường với 112 giường bệnh. Các xã đều có trạm y tế nhưng bình quân cứ 1000 người
dân chỉ có 1,52 y, bác só và 1,1 giường bệnh đây là một tỉ lệ tương đối thấp.
2.3 Sơ Lược về Hệ Thống Kênh Thủy Lợi của Tỉnh Tây Ninh
Năm 1979 đã khởi công xây dựng hệ thống công trình đại thủy nông Dầu
Tiếng lớn nhất Việt Nam (theo thiết kế ban đầu dự kiến cấp nước tưới cho khoảng
172000 ha). Hồ chứa nước Dầu Tiếng với dung tích chứa 1,75 tỷ m
3
nước, dung tích
hữu ích:1,1 tỷ m
3
. Hệ thống kênh dẩn nùc trên đòa bàn tỉnh Tây Ninh đến ngày
31/12/2000 có: 1.053 tuyến, tổng chiều dài 1.005,8 km trong đó có:
-Kênh tưới cấp I: 45 tuyến
-Kênh tưới cấp II: 384 tuyến
-Kênh tưới cấp III: 591 tuyến
-Kênh tưới cấp IV: 330 tuyến
Theo hồ sơ của công ty khai thác công trình thủy lợi Tây Ninh, năng lực thiết
kế tưới của kênh Đông và kênh Tây trên đòa bàng tỉnh Tây Ninh có công suất thiết kế
tưới cho 49.925 ha, thực tưới cho 43.065 ha (đạt 80% công suất thiết kế), dự kiến sau
khi hoàn chỉnh sẽ tưới cho 46.524 ha(tăng hơn hiện trạng 3.459 ha)
Hệ thống thủy lợi kênh Tân Hưng với 246 tuyến kênh dài; 212.5 km, 1.912
công trình trên kênh. Đến năm 2002, tưới tự chảy khoảng 4000 ha và cấp nước cho
nhà máy đường Bourbon 2m
3
/s
23
Hệ thống trạm bơm: đã xây dựng 3 trạm bơm (Long Thuận, Long Khánh,
Phước Chỉ), công suất thiết kế của13 máy bơm tưới cho: 1.480 ha, thực tế khai thác
tưới: 635ha (đạt 42% công suất thiết kế)
Hệ thống kênh tiêu: đã xây dựng 57 tuyến, tổng chiều dài: 302,8 km, có 99

công trình trên kênh đảm bảo tiêu úng cho: 3.520 ha. (Nguồn: Cục Thủy Lợi Tây
Ninh)
2.4 Hiện Trạng Nuôi Trồng Thủy Sản của Huyện Dương Minh Châu
Theo báo cáo nuôi trồng và đánh bắt thủy sản 2004 của phòng kinh tế hạ tầng
nông thôn, thì số số lồng cá nuôi trên hồ Dầu Tiếng :1.200 lồng (850 lồng nuôi cá
điêu hồng, 350 lồng nuôi cá bống tượng, kích thước lồng nuôi cá điêu hồng là 4x8x2
m kích thước lồng nuôi cá bống tượng 2x3x2 m), ngoài ra có 2 lồng nuôi thử nghiệm
ngọc trai.
Diện tích ao, bàu, hầm vật liệu : 150 ha (chủ yếu ở các xã Suối Đá, trò trấn
Dng Minh Châu, Bàu Năng, Chà Là, Lộc Ninh, Bến Củi, Phước Ninh, Phước Minh).
2.4.1 Đối tượng thủy sản được nuôi
Trong hồ Dầu Tiếng: cá điêu hồng, cá bống tượng, ngọc trai
Ngoài hồ Dấu Tiếng: cá lóc đen, cá rô đồng, cá rô phi, cá chim trắng, cá tra,
cá chép, cá trê lai, cá mùi, cá trắm cỏ, cá mè hoa, cá tai tượng, cá sặc rằn...(chủ yếu
nuôi dọc các tuyến kênh Đông, kênh Tây, tận dụng các hầm vật liệu, ao, bàu, chuyển
từ một vụ lúa sang nuôi trồng thủy sản.
2.4.2 Sản lượng nuôi trồng thủy sản
Cá điêu hồng: 5.100 tấn (cá bống tượng chưa thu hoạch)
Cá lóc, rô đồng, các loại cá tạp: 693 tấn.
Ưu điểm nuôi cá lồng trên hồ Dâu Tiếng: lồng 4x8x2 m có thể nuôi từ 5000 –
6000 von/ vụ, năm nuôi hai vụ. Cá lớn nhanh, rút ngắn thời gian so với nuôi trong ao.
Nhược điểm của nuôi cá trong lồng hồ Dầu Tiếng: tiêu tồn nhiều thức ăn, cá
chết nhiều và không xác đònh được nguyên nhân.
Khó khăn trong nuôi cá lồng bè trong hồ Dầu Tiếng: lệ thuộc nguồn từ bên
ngoài cung cấp, ảnh hưởng do dòch vụ tích và xả nước của hồ, chưa quy hoạch khu vực
24
cố đònh, giá thức ăn cao làm gia tăng giá thành dẫn đến giảm thu nhập của người nuôi
cá lồng.
2.4.3 Đòng hướng phát triển nuôi trồng thủy sản.
Trong lồng hồ Dầu Tiếng: ổn đònh số lồng là 1.200 lồng không cho phát triển

thêm, cần quy hoạch khu vực nuôi thuận tiện và cố đònh. Quy đònh thức ăn làm giảm ô
nhiễm do dư thừa, quản lý chặt chẽ số bè, số lượng cá nuôi, số người tạm trú nuôi
trồng thủy sản trên hồ. Quy hoạch nơi nuôi xa các công trình như đập chính , đập phụ,
cống số 1, cống số 2.
2.4.4 Các khó khăn và trở ngại
Ý thức của người dân chưa cao, chưa làm nghóa vụ với cơ quan quản lý hồ Dầu
Tiếng.
Ngại đi lại, ngại vận chuyển thức ăn và sản phẩm do khu quy hoạch xa bờ tốn
thời gian và tiền bạc.
Khó thực hiện đăng ký, tạm vắng và quản lý hộ nhân khẩu trên hồ Dầu Tiếng
do: Đêm khuya, người dân từ nơi khác chở bè đến, lắp ráp trong vòng một tiếng. Họ
đẩy bè ra giữa hồ thì không thể nào phát hiện được.
Nuôi tập trung sẽ làm ô nhiễm nước hồ Dầu Tiếng do thức ăn thừa, do chất
thảy của cá của người nuôi sinh hoạt trên lồng, bè.
Trước những tác động xấu lầm ô nhiễm hồ Dầu Tiếng, ngày 14/02/2005,
UBND tỉnh Tây Ninh có công văn số 46/UB nêu rõ: giải tỏa việc nuôi cá lồng, bè
trong lòng hồ Dầu Tiếng, đẩy mạnh thả cá, nuôi cá tự nhiên trong hồ. UBND tỉnh Tây
Ninh chỉ đạo xử lý nghiêm việc khai thác cát, xả nước thải và đào ao nuôi cá vùng
bán ngập hồ Dầu Tiếng.
25
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời Gian và Đòa Điểm
Đề tài được thực hiện từ tháng 05 đến tháng 08 năm 2005
Đòa điểm thực hiện : huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh và Đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Phương Pháp Nguyên Cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp
Thu thậpï các thông tin, số liệu có liên quan đến thực trạng nuôi thủy sản dựa
vào hệ thống kênh thủy lợi, cũng như các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã
hội. Tại các Phòng Thống Kê, Phòng Kinh Tế, Phòng Tài Nguyên & Môi Trường,

Trạm Thủy Nông và Trung Tâm Khuyến Nông tỉnh Tây Ninh.
3.2.2 Phương pháp thu thập tin số liệu sơ cấp
Điều tra phỏng vấn trực tiếp 50 hộ nuôi cá dọc theo hai hệ thống kênh chính
Đông và kênh chính Tây thuộc đòa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Nội
dung điều tra (xem Bảng phụ lục 1) bao gồm:
- Điều kiện kinh tế - xã hội của các khu vực khảo sát : tuổi, trình độ giáo dục,
kinh nghiệm nuôi cá, lý do nuôi, diện tích nông hộ, hiện trạng sử dụng đất…
- Tiềm năng nguồn nước ở các khu vực khảo sát: Chất lượng nước tốt xấu, bò
phèn, ô nhiễm…
- Tiềm Năng kỹ thuật của các khu vực khảo sát: mô hình nuôi, đặc điểm của
ao nuôi, đối tượng nuôi, hình thức nuôi…
- Tiềm năng đầu vào – đầu ra của các khu vực khảo sát: chất lượng con giống,
nguồn giống, các dòch vụ thủy sản, số lượng thương lái, nguồn tiêu thụ…
- Hiệu quả kinh tế của việc nuôi trồng thủy sản ở các khu vực khảo sát: tiền
giống, thức ăn, tiền đào ao, năng suất thu hoạch, tiền bán cá…
3.2.3 Phân vùng khảo sát

×