Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG HOA LILY TẠI BA BỂ-BẮC KẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 120 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// w w w . l r c- t nu . e d u . v n
ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM
-------------------------------
PHAN THỊ
DUNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO
NĂNG
SUẤT, CHẤT LƯỢNG HOA LILY TẠI BA BỂ-BẮC
KẠN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Đào Thanh
Vân
NGƯỜI THỰC HIỆN
Học viên: Phan Thị Dung - K14TT
THÁI NGUYÊN, NĂM
2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// w w w . l r c- t nu . e d u . v n
LỜI CAM
ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiờn cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giỳp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đó được cảm ơn. Cỏc thụng tin,
tài liệu trỡnh bày trong luận văn này đó được ghi rừ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 thỏng 3 năm
2009
TÁC
GIẢ
Phan Thị


Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// w w w . l r c- t nu . e d u . v n
LỜI CẢM
ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới PSG. TS. Đào Thanh Vân - Phó Trưởng
Khoa nông học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã t ận tình giúpđ
ỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. Chân thành cảm
ơn tới các cán bộ thuộc chi nhánh điện Ba Bể - Điện lực Bắc Kạn, các sinh
viên thực tập tốt nghiệp K35TT, K36TT đã giúp đ ỡ tôi trong quá trình chăm
sóc và theo dõi thí nghiệm.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban
lãnh
đ ạo Điện lực Bắc
Kạn, chi nhánh điện Ba Bể tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khoá học cũng như thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa sau Đại học đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả những giúp đỡ quý báu
đó.
TÁC
GIẢ
Phan Thị
Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// w w w . l r c- t nu . e d u . v n
M ỤC L
ỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Trang

MỞ ĐẦU
1
1. Đặt vấn đề
1
2. Mục đích
1
3. Yêu cầu
1
4. Ý nghĩa của đề tài
2
Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ VỀ HOA
3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
3
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp dinh dưỡng qua lá
3
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chế phẩm KTST
3
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu chu vi củ trồng
4
1.2. Cơ sở thực tiễn
5
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
7
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới
7
1.3.1.1. Tình hình sản xuất hoa cắt và cây cảnh trên thế giới
7
1.3.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa trên thế giới
8

1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới
9
1.3.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới
9
1.3.2.2. Một số đặc điểm chung của ngành sản xuất hoa trên thế giới 12
1.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa ở Việt Nam 13
1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam 13
1.4.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam 14
1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam 14
1.4.2.2. Tình hình sản xuất hoa Lily ở Việt Nam 15
1.4.2.3. Một số đặc điểm chung của nghề trồng Lily ở Việt Nam 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// w w w . l r c- t nu . e d u . v n
1
1.4.2.4. Triển vọng của nghề trồng Lily ở nước ta
1.4.3. Những thụân lợi, khó khăn và phương hướng
17
sản xuất hoa ở Việt Nam
1.5. Đặc tính sinh vật học, yêu cầu sinh thái và phương pháp
17
nhân giống của cây hoa lily. 19
1.5.1. Đặc tính sinh vật học của cây hoa lily 19
1.5.2. Yêu cầu sinh thái của hoa lily 21
1.5.3. Thu hoạch và bảo quản hoa lily 24
1.5.4. Nhân giống hoa lily 25
1.6. Những nghiên cứu về chất điều tiết sinh trưởng và dinh dưỡng
qua lá trong sản xuất hoa 26
1.6.1. Tình hình nghiên cứu chất kích thích sinh tr ưởng 26
1.6.2. Những nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá 30
1.7. Đặc điểm một số chế phẩm kích thích sinh trưởng và
phân bón qua lá sử dụng trong sản xuất hoa 32

Chương II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 35
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 35
2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 35
2.2.1. Nội dung 35
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 37
2.2.3.1. Chỉ tiêu theo dõi 37
2.2.3.2. Phương pháp theo dõi 39
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// w w w . l r c- t nu . e d u . v n
2
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến
sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily sorbonne 40
3.1.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống hoa lily sorbonne 40
3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của hoa lily sorbonne 42
3.1.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng
phát triển của hoa lily sorbonne 44
3.1.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến một số chỉ tiêu về hoa
giống hoa lily sorbonne 46
3.1.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily sorbonne 48
3.1.6. Thành phần vầ tỷ lệ sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne 50
3.1.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến độ bền hoa lily sorbonne 52
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng (KTST)
đến sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily sorbonne. 54
3.2.1. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái tăng trưởng

chiều cao cây của giống hoa lily sorbonne 54
3.2.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái ra lá của
giống hoa lily Sorbonne 55
3.2.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của giống hoa lily Sorbonne 57
3.2.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến một số chỉ tiêu về hoa
giống hoa lily Sorbonne 59
3.2.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily Sorbonne 61
3.2.6 Thành phần và tỷ lệ sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne 63
3.2.7. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến độ bền hoa lily Sorbonne 64
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến năng suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// w w w . l r c- t nu . e d u . v n
3
chất lượng hoa lily Sorbonne. 66
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily Sorbonne 66
3.3.2. Ảnh hưởng của cỡ củ trồng đến số lá cây của giống hoa lily sorbonne
3.3.3. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các giai đoạn sinh trưởng và
phát triển của giống hoa lily Sorbonne 67
3.3.4. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến một số chỉ tiêu về hoa giống hoa
lily Sorbonne 69
3.3.5. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily Sorbonne 70
3.3.6. Thành phần và tỷ lệ sâu bệnh hại trên các cỡ củ 71
3.3.7. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến độ bền giống hoa lily Sorbonne 72
3.4. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm
(tính cho 1 sào/vụ) 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 77
1 Kết luận 77

2. Đề nghị 77
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nước trên thế giới (ha) 9
Bảng 1.2: Thời kỳ chiếu sáng, số giờ chiếu sáng và lượng chiếu sáng
yêu cầu trong giai đoạn trồng 22
Bảng 1.3: Quy cách củ giống trồng hoa cắt 26
Bảng 1.4: Phân loại các chất điều chỉnh sinh trưởng thực vật 28
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây của giống hoa lily sorbonne vụ Thu Đông
năm 2006 - 2007, 2007 – 2008 41
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của
giống hoa lily sorbonne 43
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các giai đoạn
sinh trưởng phát triển của hoa lily sorbonne 45
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến một số chỉ tiêu về hoa
giống hoa lily sorbonne 47
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các chỉ tiêu
chất lượng giống hoa lily sorbonne 49
Bảng 3.6: Tình hình sâu bệnh hại giống hoa lily Sorbonne thí nghiệm 51
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến độ bền
giống hoa lily sorbonne 52
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily Sorbonne 54
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái ra lá
của giống hoa lily Sorbonne 56
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các giai đoạn

sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily Sorbonne 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// w w w . l r c- t nu . e d u . v n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// w w w . l r c- t nu . e d u . v n
1
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến một số chỉ tiêu về hoa
giống hoa lily Sorbonne 60
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các chỉ tiêu
chất lượng giống hoa lily Sorbonne 61
Bảng 3.13: Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne
thí nghiệm 63
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của các loại chế phẩm KTST đến độ bền
giống hoa lily sorbonne 64
Bảng 3.15: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily
Sorbonne ở các cỡ củ khác nhau 66
Bảng 3.16: Động thái tăng trưởng số lá của giống hoa lily Sorbonne
ở các cỡ củ khác nhau 67
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của giống hoa lily Sorbonne 68
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến một số chỉ tiêu về hoa giống hoa
lily Sorbonne 69
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily Sorbonne 70
Bảng 3.20 : Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne
thí nghiệm 71
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến độ bền hoa lily sorbonne 72
Bảng 3.22: Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng phân bón lá của
giống hoa lily Sorbonne 74
Bảng 3.23: Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng chế phẩm KTST
của giống hoa lily Sorbonne 75
Bảng 3.24: Sơ bộ hạch toán thu chi khi trồng các cỡ củ khác nhau

của giống hoa lily Sorbonne 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// w w w . l r c- t nu . e d u . v n
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CS: Cộng sự
USD: Đô la Mỹ
Euro: Đồng tiền châu Âu
KTST: Kích thích sinh trưởng
Đ/c: Đối chứng
TQ1: Trung Quốc 1
TQ2: Trung Quốc 2
SG: Sông gianh
GA3: Gibberellin
ppm: Phần triệu (parts per million)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
1
http:// w w w . l r c- t nu . e d u . v n
1. Đặt vấn đề
MỞ ĐẦU
Hoa là một trong các loại cây trồng nông nghiệp có vai trò quan trọng
trong đời sống con người. Khi đời sống ngày càng nâng cao thì nhu cầu sử
dụng hoa càng lớn. Hoa không chỉ đem lại cho con người sự thoải mái khi
thưởng thức vẻ đẹp của chúng mà còn là sản phẩm thiết yếu được dùng trong
các dịp lễ tết, hội nghị… Chính vì vậy mà hoa không chỉ mang lại giá trị tinh
thần cho con người mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất
hoa.
Lily là loại hoa đẹp, có hình dáng, màu sắc và hương thơm quyến rũ mới
được du nhập và trồng tại nước ta. Lily là cây trồng ôn đới được nhập khẩu từ
Hà Lan và phần lớn được trồng trong vụ đông đặc biệt là vụ đông ở các vùng
núi cao phía bắc như: Mộc Châu (Sơn La), Cao Bằng, Lạng Sơn...

Đồn Đèn – Ba Bể là vùng núi cao phía bắc có điều kiện tự nhiên như đất
đai, khí hậu… rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa lily.
Trong hai năm 2005-2006 tỉnh Bắc Kạn đã tiến hành thử nghiệm trồng một số
loài hoa tại vùng này, kết quả thấy rằng, các giống hoa cơ bản phù hợp với
điều kiện sinh thái của địa phương, đặc biệt là hoa Lily, có hoa to, màu sắc
đẹp, mùi thơm giữ được lâu và mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Do đó tỉnh
có kế hoạch mở rộng diện tích trồng hoa Lily ở những vùng có điều kiện sinh
thái phù hợp.
Tuy nhiên, Lily là giống cây trồng mới, các biện pháp kỹ thuật trồng,
chăm sóc, nhất là chu vi củ trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên tại đây...
chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ. Chính vì vậy, chúng tôi
triển khai đề tài: “ Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng
suất, chất lượng hoa lily tại Ba Bể - Bắc Kạn” làm cơ sở khoa học và thực
tiễn cho việc mở rộng sản xuất hoa Lily tại địa phương.
2. Mục đích
Xác định một số biện pháp kỹ thuật thích hợp nâng cao năng suất, chất
lượng hoa lily tại Ba Bể - Bắc Kạn.
3. Yêu cầu
- Xác định được loại phân bón lá thích hợp cho sinh trưởng và phát triển
của giống hoa lily Sorbonne tại Ba Bể - Bắc Kạn.
- Xác định chế phẩm kích thích sinh trưởng có tác dụng tốt đến sinh
trưởng và phát triển của giống hoa lily sorbbonne tại Ba Bể - Bắc Kạn.
- Xác định được chu vi củ trồng cho năng suất và chất lượng cao nhất của
giống hoa lily sorbonne tại Ba Bể - Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong
h
ọc tập và nghiên cứu khoa học: Thu thập được
những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố lý thuyết đã học, biết
cách thực hiện một đề tài khoa học.

- Ý nghĩa trong
th
ực tiễn sản xuất: Xác định được một số biện pháp kỹ
thuật trồng trọt đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất hoa lily tại Ba Bể.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xây dựng diện tích trồng trọt
có thu nhập cao tại Ba Bể
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ VỀ HOA
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp dinh dưỡng qua lá
Các cơ quan trên mặt đất của cây đều có khả năng hấp thu các chất dinh
dưỡng dưới dạng khí: CO
2
, O
2
, SO
2
... đặc biệt là lá cây - các chất này được
hấp thu rất nhiều qua khí khổng, do vậy sự hấp thu các nguyên tố khoáng
dưới dạng ion từ dung dịch qua các cơ quan trên mặt đất là hoàn toàn có
thể thực hiện được, tuy nhiên khả năng hấp thu sẽ khó khăn hơn.
Phương pháp dinh dưỡng qua lá đặc biệt quan trọng trong các trường hợp
sau:
chế.
- Tầng đất mặt nghèo dinh dưỡng, khả năng dinh dưỡng của cây bị hạn
- Đất bị khô hạn không thể cung cấp dinh dưỡng vào đất.
- Dinh dưỡng qua lá là phương pháp rất phổ biến với các nguyên tố trung
lượng như: Mg, S và vi lượng yêu cầu với liều lượng nhỏ, phương pháp dinh
dưỡng qua lá hoàn toàn có thể thoả mãn nhu cầu của cây được sử dụng 2-3
lần vào những thời điểm thích hợp.
- Hiệu lực nhanh chỉ sau vài phút có thể hấp thụ ngay do vậy rất có hiệu

quả điều chỉnh sự mất cân bằng dinh dưỡng (ngay cả đối với nguyên tố đa
lượng như: Đạm, kali) của cây khi chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh
dưỡng sang sinh trưởng sinh thực.
- Cây sử dụng phân phun lên lá nhanh chóng nên hiệu lực sử dụng cao, có
thể 90% so với 40-50% với đạm khi bón vào đất do đó hạn chế ô nhiễm đất
và nước ngầm.
- Phương pháp dinh dưỡng qua lá còn rất hiệu quả khi trong đất có hiện
tượng đối kháng ion giữa K
+
và Mg
+
, khi đó dinh dỡưng vào đất không
có hiệu quả thậm chí còn làm cho cây chết do mất cân bằng.
- Bón Mg và các
nguyên
ốt
vi lượng làm tăng hàm lượng các nguyên tố
đó trong nông sản. Do đó dinh dưỡng qua lá đặc biệt có hiệu quả trong trường
hợp cần nâng cao hàm lượng đạm, khoáng chất trong nông sản, cải thiện chất
lượng nông sản là vấn đề đang được nhân loại cũng như các nhà dinh dưỡng
cây trồng quan tâm.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chế phẩm KTST
Ở thực vật bất cứ hoạt động sinh trưởng và phát triển nào đều được điều
chỉnh đồng thời bởi nhiều loại hormon trong chúng. Chính vì vậy sự cân bằng
giữa các hormon trong cây có một ý nghĩa quyết định. Nhìn chung có thể chia
thành 2 loại đó là sự cân bằng chung và sự cân bằng riêng giữa các hormon.
* Sự cân bằng chung:
Sự cân bằng chung được thiết lập dựa trên cơ sở 2 nhóm phytohormon
có hoạt tính sinh lý trái ngược nhau: Nhóm chất kích thích sinh trưởng và
nhóm chất ức chế sinh trưởng. Sự cân bằng này xác định trong suốt quá trình

sinh trưởng và phát triển của cây.
Trong quá trình phát trểin cá thể của cây từ khi cây sinh ra cho
đ
ến
khi cây chết đi thì sự cân bằng trong chúng diễn ra theo quy luật là ảnh hưởng
các chất kích thích giảm dần và ảnh hưởng của chất ức chế tăng dần.
* Sự cân bằng riêng:
Trong cây có vô số các quá trình phát sinh hình thái và hình thành cơ
quan khác như ễr, thân, lá,
ho
a,
q
uả, sự
n
ảy mầm, sự
ch
ín...
đ
ều
đ
ược
đ
iều chỉnh bởi sự cân bằng của hai hay một vài
hooc
mon đặc hiệu.
- Tái sinh rễ và chồi
đ
ược
đ
iều

ch
ỉnh
b
ởi tỷ lệ
g
iữa
Aux
in
v
à
Xytokinin trong mô. Nếu tỷ lệ này nghiêng về Auxin thì rễ được hình thành
nhanh hơn và ngược lại.
- Hiện tượng ưu thế ngọn cũng được điều chỉnh bằng tỷ lệ
Auxin/Xytokinin. Auxin làm tăng ưu tếh ngọn còn Xytokinin lại làm giảm ưu
thế ngọn...
Tại bất cứ một thời điểm nào trong các quá trình đó cũng đều xác định
được một sự cân bằng đặc hiệu giữa các hoocmon đó. Con người có thể điều
chỉnh các quan hệ cân bằng đó theo hướng có lợi cho con người (Hoàng Minh
Tấn, Nguyễn Quang Thạch,
1994)
[16].
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu chu vi củ trồng
Thân vảy là phần phình to của thân tạo thành. Trên đĩa thân vảy có vài
chục vảy hợp lại. Vảy hình cầu dẹt, hình trứng dài, hình elip... Chất đất, kỹ
thuật trồng và tuổi của thân vảy ảnh hưởng rất lớn đến hình thái thân. Kích
thước của thân vảy tuỳ thuộc vào các loài, giống khác nhau. Loại nhỏ chu vi
6cm, nặng 7 – 8 gam, loại to chu vi 24 – 25cm, nặng trên 100gam, loại đặc
biệt chu vi 34 – 35cm, nặng 350gam.
Độ lớn của thân vảy tương quan chặt chẽ với số nụ hoa. Ví dụ: giống lily
thơm chu vi thân vảy là 9 – 11cm có 1 – 2 nụ, chu vi thân vảy là 12 – 14cm

có từ 2 – 4 nụ, chu vi thân vảy là 14 – 16cm có trên 4 nụ. Các giống tạp
giao Phương Đông

ạtp giao châu Á số nụ cũng tỷ lệ thuận với chu vi
thân vảy...(Đặng Văn Đông – Đinh Thế
Lộc)
[7].
Theo Lin Line (1970) ốs lượng vảy tỷ lệ thuận với số lá và số hoa. Số
vảy càng nhiều thì số lá và số hoa càng nhiều. Nếu bóc bỏ lớp vảy ngoài thì
tốc độ nảy mầm của củ nhanh hơn, nhưng tốc độ hình thành của các cơ quan
sinh sản giảm, hoa ra muộn hơn.
Việc lựa chọn củ giống to nhỏ phụ thuộc vào chất lượng của hoa mà ta
cần. Theo nguyên tắc thông thường, củ giống càng nhỏ thì nụ hoa trên mỗi
cành càng ít, thân càng ngắn thì cây càng nhẹ.
Trong điều kiện
th
ích hợp, tức là trong
th
ời kỳ sinh trưởng của thực
vật mà có ánh sáng đầy đủ và nhiệt độ thấp vừa đủ thì tốt nhất trồng củ giống
hoa lily loại nhỏ nhất. Nếu thời kỳ trồng là từ tháng 12 năm trước đến
tháng 3 năm sau, do ánh sáng thiếu và ngắn (mùa đông) hoặc ở giai đoạn
nhiệt độ quá cao (mùa hè) thì nên chọn loại củ giống hơi to một chút. Chúng
ta nên chú ý đến một số loại giống trong hệ lai châu Á và hệ lai Đông Phương
nếu trồng củ giống to quá sẽ có nguy cơ bị cháy lá. Bảng dưới đây sẽ thể
hiện cỡ củ giống
trong từng hệ hoa lily
Hệ lai châu Á 9-10cm, 10-12cm, 12-14cm, 14-16cm, 16cm và lớn hơn
Hệ lai Đông
Phương

12-14cm, 14-16cm, 16-18cm, 18-20cm, 20-22cm, 22cm và
lớn hơn
Hệ lai
Longiflorum
10-12cm, 12-14cm, 14-16cm, 16cm và lớn hơn
Hệ L/A 10-12cm, 12-14cm, 14cm và lớn hơn
(Trồng hoa lily cắt cành và hoa chậu – Trung tâm hoa thế giới)
1.2. Cơ sở thực tiễn
Bắc Kạn là tỉn h miền

i, vùng cao nằm ở phía Bắc Việt Nam, có
đ
ịa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ cao trung bình từ 500-600m, đặc biệt có
một số vùng có độ cao từ 700-1000m so với mặt biển như ở các huyện Ngân
Sơn, Ba Bể, Chợ Đồn...
Khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, á nhiệt đới và một số khu vực
mang đặc tính ôn đới, mùa đông đến sớm, mùa mưa đến muộn.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 485.943 ha. Trong đó: Đất Nông
nghiệ p: 37.798 ha chiếm 7,78%, đất Lâm nghiệp: 333.059 ha, chiếm 68,53%,
còn lại là đất khác (Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2007)[5].
Nghị
qu
yết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần IX đề ra
nh
iệm vụ
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010 đối với ngành nông

m
nghiệp là: "Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tận dụng những tiềm năng
lợi thế của địa phương về đất đai, khí hậu thời tiết ở từng vùng sinh thái để

nâng cao giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích, tạo vùng sản xuất hàng hoá
tập trung, góp phần xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện và ổn định đời
sống cho nhân dân".
Trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều cố gắng để phát triển
kinh
tế
-xã hội thông qua chương trình ứng dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất và đời sống, như: quy hoạch vùng trồng cây ăn quả, xây
dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc trồng,
chăm sóc một số cây ăn quả đặc sản tại địa phương: Hồng không hạt Ba Bể;
Cam, Quýt Quang Thuận; Đào, Lê Ngân Sơn; tuyển chọn cây đầu dòng chè
Shan (Tuyết),...đã đem lại những kết quả to lớn, góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống của đồng bào các dân tộc trong
tỉnh. Đặc biệt hoa Lily là cây trồng mới đưa vào địa phương trồng thử nghiệm,
bước đầu sinh trưởng, phát triển tốt và cho thu nhập khá cao tại khu vực Đồn
Đèn-huyện Ba Bể và Đèo Gió-huyện Ngân Sơn.
Với những thuận lợi về khí hậu, thời tiết, đất đai như trên, Bắc Kạn có
thể phát triển trồng hoa Lily ở những vùng sinh thái phù hợp, góp phần
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần IX đề ra.
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn trước khi phát triển loại hoa này tại
Bắc Kạn, chúng tối tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật, nghiên
cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của của chúng ở các cỡ củ khác nhau để
tìm
ra
được cỡ củ và loại phân bón lá, chế phẩm KTST thích hợp nhất nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho người trồng hoa.
Belgium
Turkey
Austria

Kenya
Isael
Ecuador
Costa
Rica
Australia
Korea
(Republic)
Colombia
France
Germany
Spain
UK
Thailand
Netherlands
Italy
Japan
Brazil
Taiwan
Mexico
US
India
China
Vì vậy, việc triển khai đề tài trên ở tỉnh Bắc Kạn có ý nghĩa rất lớn,
là cơ sở khoa học và thực tiễn để tỉnh chỉ đạo triển khai mở rộng mô hình
trồng hoa Lily có hệiu quả, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc
sống cho nhân dân, đặc biệt là đồng bào tái định cư tại khu vực Đồn
Đèn

-Khuổi Luông huyện Ba Bể.

1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới
1.3.1.1. Tình hình sản xuất hoa cắt và cây cảnh trên thế giới
140000
120000
100000
80000
60000
40000
20000
0
Đồ thị 1.1. Diện tích trồng hoa, cây cảnh của một số nước trên thế
giới
(ha)
(Nguồn: Jo Wijnands,
2005)
Trong những năm gần đây, ngành sản xuất hoa cắt và cây cảnh không
ngừng phát triển và mở rộng ở nhiều nước trên thế giới, như: Trung Quốc, Ấn
Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Lo an, Hà Lan, Mỹ, Pháp, Đức, Anh,
Úc, Newzealand, Kenya, Ecuador, Colombia, Israel...
Hiện nay, Trung Quốc là nước có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn nhất
thế giới với diện tích là 122.600ha, nước có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn
thứ hai là Ấn Độ : 65.000ha. Mỹ là nước đứng thứ 3, với khoảng 60.000ha
(AIPH, 2004)[21]. Một số nước châu Âu như : Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Anh,
Hà Lan, Israel... có nghề trồng hoa phát triển, diện tích trồng hoa của các
nước đều ở mức trên 15.000ha. Sản xuất hoa ở các nước châu Âu chiếm
khoảng 15% lượng hoa trên thế giới. ở châu Phi, Kenya là nước trồng nhiều
hoa nhất với diện tích 2.180ha. Nam Phi và Zimbabwe có diện tích trồng hoa
khoảng 1.100ha.
Như vậy, diện tích trồng hoa tập trung chủ yếu ở các nước châu Âu và

châu Á, một phần ở các nước châu Phi.
1.3.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa trên thế giới
Trên thế giới có 3 thị trường tiêu thụ hoa chính là Mỹ, các nước châu Âu
và Nhật Bản (Buschman, 2005)[22].
Hàng năm giá trị xuất khẩu hoa cắt trên thế giới khoảng 25 tỷ USD, đứng
đầu trong 4 nước xuất khẩu hoa trên thế giới là Hà Lan 1.590 triệu USD,
Colombia 430 triệu USD, Kenya 70 triệu USD và Israel 135 triệu USD.
Đức là một trong những nước nhập khẩu hoa cắt lớn nhất thế giới, với
giá trị nhập khẩu hoa cắt của Đức là 880 triệu Euro mỗi năm; Anh: 830 triệu
Euro; Mỹ: 600 triệu Euro; Canada: 203 triệu Euro. Hà Lan không chỉ là nước
xuất khẩu nhiều hoa mà còn là một nước nhập khẩu hoa lớn, giá trị nhập khẩu
chiếm khoảng 25% xuất khẩu (Jo Wijnands, 2005)[28].
Tình hình tiêu thụ hoa trung bình/ngư ời và ước tính giá trị thị trường
của một số nước trên thế giới được thể hiện ở Đồ thị 1.2. như sau:
Austria
Belgium
France
Germany
Italy
Netherlands
Russia
Spain
Sweden
Switzerland
UK
Japan
USA
100
90
80

70
60
50
40
30
20
10
0
Tiêu thụ trung
bình/người
(Euro) Giá trị thị trường (100 triệu
Euro)
Đồ thị 1.2. Tình hình tiêu thụ hoa cắt trên đầu người và giá trị thị
trường
(100 triệu Euro) của một số nước trên thế
giới
(Nguồn: Jo Wijnands,
2005)
Tiêu thụ hoa bình quân trên đầu người hàng năm của các nước trên thế
giới biến động trong phạm vi rất rộng từ vài Euro như ở Nga đến trên 90 Euro
như ở Thuỵ Sỹ. Ước tính giá trị thị trường cao nhất là Mỹ, đạt trên 7.000 triệu
Euro; sau đó đến Nhật, đạt gần 4.000 triệu Euro; Đức trên 3.000 triệu Euro và
Anh trên 2.000 triệu Euro...
Tính theo số lượng hoa cắt năm 2006, 11 nước châu Âu đã xu ất
khẩu
175,86 triệu cành hoa cắt, trong đó Lily: 6,19 triệu cành; nhập khẩu: 67,29
triệu cành, thì Lily là 543.900 cành. Tiêu thụ hoa cắt ở châu Á cũng tăng
nhanh từ những năm 1993 trở lại đây, như : Inđonêxia năm 1993 tiêu thụ
33,93 triệu cành, năm 1999 tiêu thụ 58,99 triệu cành; Trung Quốc sản xuất và
tiêu thụ năm 1993 khoảng 400 triệu cành, đã tăng lên 1,09 t ỷ cành vào

năm
1996 (Yang Xiaohan, 1996)[32].
Như vậy, thị trường hoa cắt trên thế giới là rất lớn, bên cạnh những thuận
lợi để phát triển nghề trồng hoa, thì khó khăn cũng không nh ỏ, nhất là
những thách thức thị trường cho các nước xuất khẩu hoa (Jo Wijnands, 2005)
[28].
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới
1.3.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới
Lily là loài hoa cắt được trồng rộng rãi trên thế giới. Hoa có hình dáng
đẹp, màu sắc phong phú, quyến rũ, sang tr ọng, nhất là nhóm Lily
thơm (L.longiflorum Thumb) được coi là biểu tượng của sự thanh khiết và
lộng lẫy (Lê Quang Long và CS, 2006)[12]. Hiện nay, Lily đang là một trong
sáu loài hoa cắt phổ biến, quan trọng nhất trên thế giới (De Hertogh &
Le Nard,
1993)[24]. Mặc dù Lily mới được phát triển trong những năm gần đây, nhưng
đã có thị trường tiêu thụ rộng lớn do đa dạng về chủng loại và số lượng các
giống lai thương mại. Lily có thể trồng làm hoa cắt, hoa trong chậu và hoa
ngoài vườn. Tuy nhiên, hoa Lily được trồng nhiều ở một số nước, như : Hà
Lan, Pháp, New Zealand, Mỹ, Chi Lê, Italia, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đài Loan, úc…
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nước trên thế giới (ha)
TT Nước Năm 1989-1990 Năm 1997-1998 Năm 1999-2001
1
Hà Lan
1200 4000 5000
2 Pháp 30 150 420
3
Canada và Mỹ
200 215 235
4 Nhật 370 350 360

5 Úc 50 350 400
6
Chi Lê
8 45 135
7
Hàn Quốc
131 209 250
(Nguồn: Đặng Văn Đông, 2005)
Hà Lan là n ước đứng đầu trong các nước sản xuất hoa Lily về cả củ
giống và hoa Lily thương phẩm. Lily là cây đứng thứ 5 trong các loài hoa cắt
quan trọng của Hà Lan (Van Tuyl. J.M, 1996)[31]. Trong những năm gần đây
diện tích trồng Lily của Hà Lan tăng nhanh chóng: từ 100 ha năm 1970 lên
4800ha năm 2000. Phần lớn Lily được lai giống và sản xuất ở Hà Lan
(Chi.H.S,
1999)[23]. Thông qua các chương tìrnh nghiên c ứu, tạo giống tiên tiến:
nuôi cấy mô tế bào trong ống nghiệm (In vitro), tạo giống đa bội thể, chuyển
gen đã tạo ra nhiều giống mới có khả năng thích ứng rộng, chống chịu sâu
bệnh tốt,
hoa đẹp, năng suất cao (Van Tuyl.J.M, 1996)[31]. Hàng năm, Hà Lan sản xuất
được 11,8 tỷ cành hoa cắt, trong đó Lily chiếm 3,5%. Mỗi năm sản xuất 2,21
tỷ củ Lily giống, thì 2,11 tỷ củ (95,5%) được sử dụng làm hoa cắt, trong đó
khoảng 0,41 tỷ củ (19,4%) được trồng ở trong nước, xuất khẩu sang các nước
châu Âu 1 tỷ củ và các nước ngoài châu Âu 0,7tỷ củ (Buschman, 2005)[22].
Công nghệ sản xuất hoa Lily của Hà Lan tiên tiến, đầu tư cơ sở vật chất lớn,
như nhà kính năm 2003 có tới 266ha (Jo Wijnands, 2005)[28]. Do đó, Hà Lan
có thể sản xuất hoa Lily quanh năm, nên giá thành sản xuất thấp, hiệu quả kinh
tế cao.
Trung Quốc là nước trồng hoa Lily sớm nhất, những nghiên cứu thấy
rằng từ đời Đường người ta đã
tr

ồng Lily để lấy củ ăn như một món ăn sang
trọng có lợi cho sức khoẻ. Hiện nay Trung Quốc có 46 loài 18 biến chủng
Lily, chiếm khoảng 50% tổng số loài trên thế giới (Zhao.X, 1996)[33]. Lily
được phân bố ở khắp các vùng, đặc biệt là ở Sichuan, Yunnan, Xizang và
Gansu; các giống trồng chính là: Navona, Acapulco, Elife, Lorian, Solemio,
Pollyanna, Adelina, Akita, Her Grace, Jessica, Maremma, Amanda, Ankra,
Apropas, Merostar, Wisdom, Snow Queen và White Satin (Yang Xiaohan,
1996)[32]. Nhiều giống Lily của Trung Quốc có khả năng chống chịu tốt với
điều kiện bất lợi, như: L. legale, L.formosanum, L. subphureum với điều kiện
nóng; L.henryi, L.davidii, L. sargentiae, L.leucanthum với điều kiện muối và
kiềm; L.pulilum, L.concolor với hạn hán; và L. dauricum và L.distichum với
điều kiện lạnh.
Hiện nay Trung Quốc tập trung nghiên cứu một số chủng L.regale,
L.sulphureum, L.davidii và L.lancifolium để đưa vào trồng trọt và đang thực
hiện chương trình
b
ảo tồn các loài Lily độc, quý hiếm. Trong tương lai,
nghiên cứu, bảo quản phát triển Lily bằng phương pháp mầm phôi, nguyên
sinh chất sẽ được triển khai tại Trung Quốc (Zhao.X, 1996)[33].
Nhật Bản là
n
ước có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là m ột
trong những nước tiêu thụ và nhập khẩu hoa cắt lớn nhất châu á, mỗi năm
nhập khẩu hoa giá trị khoảng 500 triệu USD. Hoa Lily đứng ở vị trí thứ tư
trong các loài hoa ở Nhật. Hiện nay diện tích trồng hoa Lily của Nhật Bản
khoảng
550ha (Okazaki.K, 1996)[27]. Lily phân bố ở nhiều vùng, mỗi vùng có những
đặc trưng riêng: vùng Kagoshima sản xuất giống L.longiflorum, vùng Niigata
và Hokkaido sản xuất giống lai châu Á, vùng Toyama sản xuất giống
speciosum, Giống Stargazer và Casa Blanca không những được ưa chuộng ở

Nhật mà còn nổi tiếng trên thế giới. Sản xuất củ giống ở Nhật chủ yếu là loài
L.longiflorum với diện tích 180ha, cung cấp khoảng 20 triệu củ giống cho thị
trường.
Năm 1928, Nhật Bản bắt đầu có những nghiên cứu đầu tiên về Lily, đó là
nghiên cứu về lai giống giữa L.formosanum và L.longiflorum. Sau đó mở rộng
nghiên cứu ra nhiều lĩnh
v
ực khác, như: giải quyết hiện tượng bất dục do
lai xa khác loài, nuôi cấy mô, nuôi cấy noãn sào trong môi trư ờng dinh
dưỡng cơ bản - MS(Murashige and Skoog, 1962)[26].
Những năm gần đây Hàn Quốc là một nước phát triển nghề trồng hoa
mạnh, xuất khẩu hoa lớn nhất khu vực Đông Bắc á. Diện tích trồng hoa của
Hàn Quốc vào khoảng 15.000ha, giá trị sản lượng đạt 700 triệu USD, gấp 8
lần năm 1989. Lily là cây đứng thứ tư trong các cây hoa cắt ở Hàn Quốc
(Kim.Y, 1996)[25]; năm 2003 Hàn Quốc xuất khẩu hoa Lily sang Nhật giá trị
khoảng 10 triệu USD, nhập khẩu giống từ Hà Lan trị giá khoảng 4 triệu USD
(Rhee, 2005)[30]. Hàn Quốc có 11 loài Lily nội địa, trong đó 8 loài
L.concolor var pulchellum, L.callosum, L.amabile, L.cernuum, L.lancifolium
(L.tigrinum), L. leichtliniiuva maximowiczii, L.pumilum và L. dauricum thuộc
nhóm Sinomartagon và 3 loài L.hansonii, L. tsingtauense và L.distichum
thuộc nhóm Martagon. Diện tích trồng Lily tăng, năm 1985: 32ha, năm 1992
là 223ha, trong đó giống L.longiflorum, chiếm 55%; lai châu á và lai phương
Đông chiếm 37%, 8% là các nhóm khác.
Từ đầu thập niên 1990 nghiên cứu sản xuất giống lai khác loài Lily đã
được tiến hành ở Hàn Quốc. Hiện nay Hàn Quốc đang tập trung nghiên cứu
sản xuất giống sạch bệnh vi rút, nghiên cứu sản xuất kết hợp quản lý dịch hại,
khắc phục bệnh sinh lý...để đưa vào trồng trọt.
Ở Italia diện tích trồng hoa cắt vào khoảng 8.000ha thu nhập hàng năm
trên 1,1 tỷ USD. Lily là một loại cây hoa cắt có hiệu quả kinh tế cao, hoa Lily
được trồng quanh năm (mùa xuân sản xuất trong nhà kính, mùa hè sản xuất

ngoài trời), ở nhiều vùng, nhưng được trồng nhiều ở phía Nam Italia, diện tích
trồng khoảng 280-300ha, thu nhập khoảng 71 triệu USD. Hiện nay, Italia vẫn
phải nhập giống từ Hà Lan với giá trị khoảng 152 triệu USD mỗi năm, trong
đó 70% là giống L.elegans, 20% là lai phương Đông và 10 % là giống thơm
(longiflorum); do giá giống ngày càng tăng cao nên Italia đã khuy ến khích
các viện nghiên cứu và công ty hoa tư nhân nghiên cứu sản xuất củ giống.
Kênia là nước sản xuất hoa chủ yếu ở châu Phi và cũng là nư ớc xuất
khẩu hoa tươi lớn nhất châu lục này. Hiện nay, Kênia có tới 3 vạn nông
trường với hơn 2 triệu người trồng hoa, chủ yếu là hoa phăng, hoa Lily và hoa
hồng. Mỗi năm xuất khẩu sang châu Âu 65 triệu USD, trong đó hoa Lily
chiếm 35%.
Đài
Lo
an là
n
ước có công nghệ sản xuất hoa Lily cắt cành tiên
tiến, trình độ canh tác cao, diện tích trồng hoa Lily khá lớn: năm 2001 có
490ha trồng Lily, giá trị xuất khẩu Lily cắt cành đạt 7,4 triệu USD.
Ngoài các nước kể trên còn có nhiều nước khác trên thế giới trồng Lily,
như: Mỹ, Đức, Pháp, Canada, Israel, úc, Chi Lê, Mêhicô, Côlômbia,
NewZeland, Thái Lan, Singapore, Malaixia…
1.3.2.2. Một số đặc điểm chung của ngành sản xuất hoa trên thế giới

×