Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

HIỆP ĐỊNH THƠNG MẠI VIỆT- MỸ VỚI VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG MỸ pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.43 MB, 70 trang )

HIỆP ĐỊNH THƠNGMẠI VIỆT-MỸ VỚI VẤN
ĐỀ XUẤT KHẨU HÀNGHOÁ CỦA VIỆT NAM
SANG MỸ
Nội dung của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đợc trình bày trong 3 chơng :
Chơng I :Những vấn đề chung về thơng mạI quốc tế và Tổng quan về Hiệp định thơng
mại Việt - Mỹ.
Chơng II :Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ: Cơ hội và thách thức đối với việc xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ
Chơng III : Các giải pháp đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, việc thu thập và xử lý thông tin gấp,
nhiều khó khăn nên nội dung bài viết còn nhiều vấn đề cha đợc đề cập và còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo thêm của thày cô và bạn bè
về nội dung cũng nh cách trình bày Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Hy vọng rằng đề tài
này sẽ đợc các khoá viên sau hoàn thiện.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S Nguyễn Thờng
Lạng – Giảng viên trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân và PGS.TS Nguyễn Thiết Sơn cùng
toàn thể cô chú trong trung tâm nghiên cứu bắc Mỹ đã dành nhiều thời gian và tâm đắc
đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp bổ sung cũng nh chỉnh lý nội dung nhằm giúp đỡ em
hoàn thành bản bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
CHƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ
TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƠNG MẠI VIỆT - MỸ
I. Những vấn đề lý luân vê thơng mại quốc tế .
1.khái niệm .
Thơng mại quốc tế là một quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua buôn bán
nhằm mục đích kinh té tối đa .Trao đổi hang hoá là một hình thức của các mối quan hệ
kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các ngời soan xuất kinh doanh hàng
hoá riêng biệt của các quốc gia .Thơng mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhăm tạo điều
kiên cho các nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế ,phát triển kinh tế và làm giầu
cho đất nớc.
Ngày nay thơng mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự
phụ thuộc tất yếu gia các quốc gia vào phân công lao động quốc tế .Vì vậy phải coi trọng


thơng mại quốc tế nh là một tiêu đề ,một nhân tố phát triển kinh tế trong nớc trên cơ sở lựa
chon một cách tối u sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế .
Bí quyết thành công trong chiên lợc phát triển kinh tế của nhiều nớc là mở rộng thị
trờng quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá chế biến có hàm lợng kỹ thuật
cao.
Thơng mại quốc tế ,một mặt phải khai thác đợc mọi lợi thế tuyệt đối của đất nớc phù
hợp với su thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế ,mặt khác phải tính đến lợi thế tơng
đối có thể đợc theo quy luật chi phí cơ hội .Phả luôn luôn tinh toán cái có thể thu đợc so
với cái phải trả khi tham gia buôn bán và phân công lao động quốc tế để có chính sách
thích hợp .Vì vậy ,để phát triển thơng mại quốc tế có hiệu quả nâu giài phải tăng cờng khả
năng liên kết kinh tế sao cho mối quan hệ phụ thộc lẫn nhau ngay càng lớn.
Quan hệ kinh tế trong một nớc là những quan hệ giữa những ngời tham gia vào quá
trình soản xuất và lu thông hàng hoá trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá
trong nớc .Quan hệ thơng mạI quốc tế thể hiện sự phân công lao động và chuyên môn
quốc tế ở trình độ kĩ thuật caovà quy mô lớn .nó phát triển trong một môi trờng khàc hoan
toàn các quan hệ kinh tế trong nớc về phơng thức giao dịch buôn bán,pháp luật và nghiệp
vụ.
Thị trờng trong nớc và thi trơng quốc gia là những phạm chù kinh tế khác nhau .Vì
vậy,các quan hệ kinh tế diễn ra giứa các chủ thể trong kinh doanh thơng mại quốc tế mang
tính chất kinh té xã hội hết sức phức tạp ,không thể cho phép nghĩ rằng cứ buôn bán trong
nớc đợc thì buôn bán với nớc ngoài cũng thành công .
2. Quá trình hình thành ,phát triển và lợi ích của thơng mại quốc tế .
Thơng mại quốc tế là sự trao đôỉi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông qua buôn
bán .Sự trao đổi đó là một hình thức của một quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế giữa những ngời soản xuất hàng hoá riêng biệt của tng quốc gia .
Thơng mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lý do cơ bản là ngoại thơng mở
rộng khả năng soản xuất và tiêu dùng của một nớc .Thơng mại quốc tế cho phép một nớc
tiêu dung tất cả các mặt hàng với số lơng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của
khả năng soản xuất trong khi nớc thc hiện chế độ tự cung tự cấp ,không mua bán.
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội với tiến bộ khoa học kĩ

thuật ,phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao số sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn nhu
cầu con ngời ngày một dồi dào ,sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng tăng .
Thơng mại quốc tế và chuyên môn hoá tăng nhanh đã đặt ra câu hỏi:
Buôn bán để làm gì?
Trớc hết thơng mại suất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của soản xuất
giữa các nớc cho nên chuyên môn hoá soản xuất một số mặt hàng cò lợi thế và nhập khẩu
các mặt hàng khác từ nớc ngoài mà soản xuất trong nớc kếm lợi thế chắc chắn đêm lạI lợi
nhuận lớn hơn.
Sự khác nhau về điệu kiện sản xuất ít nhiều cũng giải thích đợc sự hình thành
thơng mại quốc tế giữa các nớc trong kinh doanh các mặt hàng nh dầu lửa ,lơng thực, dịch
vụ du lịch .Song phần lớn số liệu tự nhiên vốn có của sản xuất ,Mỹ sản xuất đựơc ô tô tại
sao nhập khẩu ô tô từ Nhật Bản ? vì sao nớc ta sản xuất với xuất phát đIểm và chi phí sản
xuất các mặt hàng đều lớn hơn chi phí sản xuất các cờng quốc kinh tế khác vẫn có thể duy
trì thơng mại với những nớc đó.
Năm 1817 ,nhà kinh tế học David Ricảdo đã chng minh: chuyên môn hoá quốc tế
có lợi cho tất cả các nớc và gọi kết quả là quy luật lợi thế tơng đối (hay lý thuyết về lợi thế
so sánh ) .
Quy luật lợi thế so sánh nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất ,coi đó là chìa
khoá của phơng thức thơng mại . lý thuyết này khẳng định nếu mỗi quốc gia chuyên môn
hoá sản xuất các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tơng đối hay có hiệu quả sản xuất só sánh
cao nhất thí thơng mại sẽ có lợi cho cả hai nớc .
Những lợi ích thơng mại quốc tế do sự chênh lệch giữa các quốc gia về chi phí cơ hội .Chi
phí cơ hội của một mặt hàng là số lợng các mặt hàng khác ngời ta phảI từ bỏ để sản xuất
hoặc kinh doanh thêm một đơn vị hàng đó .
Giả sử nền kinh tế khép kín có các nguồn lực nhất định có thể là đầu máy video,áo
sơ mi ễ càng sử dụng nhiều nguôn lực vào việc sản xuất đầu máy video ,thì càng cò ít
nguồn lực để sử dụng vào việc sản xuất áo sơ mi .Chi phí cơ hội của đâu máy video là
lơng áo sơ mi bị hi sinh do dùng nguồn lực vào việc làm ra các đâu máy vi deo .
Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí tơng đối đẻ làm ra các mặt hàng khác nhau . sự
chênh lệch giữa các nớc về chi phí tơng đối tronh sản xuất quyết định phơng thức thơng

mại quốc tế . Phơng thức thơng mại quốc tế minh hoạ bằng quy luật lơi thế tơng đối .
Quy luật lợi thế tơng đối nói rằng :”các nớc hay cá nhân nên chuyên môn hoá trong
việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ làm ra với chi phí tơng đối thấp hơn thì sẽ
có lợi ích kinh tế lớn hơn”.
Có nhiều nguyên nhân giải thích tai sao chí phí cơ hội hoặc chi phí tơng đối lại có
thể khác biệt ở các nớc khác nhau . Chúng bắt nguồn từ sự khác biệt trong kỹ thuật công
nghệ hoặc hiệu xuắt .Ví dụ ,hai nớc Mỹ và Anh đang sản xuất ra hai loại hàng hoá là máy
video và áo sơ mi .Giả định rằng lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có mức lợi tức
không đổi theo quy mô ,ta có :
Bảng 1:lợi thé só sánh của Mỹ và Anh về máy vi deo và áo sơ mi theo giờ lao
động .
Hàng hoá Mỹ Anh
Máy video(giờ/đv sản
phẩm)
30 60
áo sơ mi 5 6
Cần 30giờ ở Mỹ để sản xuất ra 1 máy video và 5giờ để sản xuất ra 1 áo sơ mi. lao
động ở Anh có hiệu suất kếm hơn ;cần 60giờ để làm ra 1 máy video và 6 giờ để sản xuất ra
1 áo sơ mi.
Ta giả thiết rằng có sự cạnh tranh hoàn hảo ,do vậy giá cả các mặt hàng bằng chi phí
biên của nó vì mức lợi tức không đổi theo quy mô nên chi phí biên băng chi phí trung bình
chính vì thế giá cả bằng chi phí trung bình của sản xuất .Do đó lao động là yếu tố sản
xuất duy nhất nên trong ví dụ trên chi phí trung bình đợc tính bằng giá trị đầu vào lao động
trên một đơn vị đầu ra sản lợng tức là chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm .
Giả thiết rằng công nhân Mỹ kiếm đợc 6 USD/giờ ,ta có chi phí lao động cho một
đơn vị của hai loạI hàng của mỗi nớc nh sau;
Bảng số 2:lợi thế tơng đối của Anh và Mỹ về máy videovà áo sơ mi theo chi phí lao
động.
Chi phí lao động cho
một đơn vị sản phẩm

Mỹ Anh
Máy video 180 USD 120bảng
Áo sơ mi 30 USD 12bảng
Nếu không có thơng mại quốc tế thì mỗi nớc sẽ phải sản xuất cả hai loại hàng vào
các chi phí lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm là giá trị nội địa của mỗi sản phẩm bán ra ở
thị trờng trong nớc .
Đối với cả hai sản phẩm ,yêu cầu lao động cho một đơn vị sản phẩm ở Mỹ thấp hơn
môt cách tuyệt đối so với yêu cầu này ở Anh. Nhng lao động ở Mỹ hiệu quả hơn một cách
tơng đối về máy video và áo sơ mi . Còn số giờ lao động để soản suất ra một máy video ở
Anh nhiều gấp đôi so với Mỹ nhng ở Anh chỉ cần 6/5giờ lao động để sản xuất ra một cái
áo sơ mi ở Mỹ . Chính những trênh lệch tơng đối về năng xuất này là cơ sở cho thơng mại
quốc tế .
Còn nhiều lý do khác khiến cho thơng mạI quốc tế rất quan trọng trong thế giới hiện
đại . Một trong những lý do đó có thể là thơng mại quốc tế tối cần thiết cho chuyên môn
hoá để có hiệu quả kinh tế cao trong ngành công nghiệp hiên đại . chuyên môn hoá quy mô
lớn làm chi phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mỗ sẽ đợc thực hiện trong hàng
hoá các nớc sản xuât.
Sự khác nhau về sở thích và mức cung cầu là những nguyên nhân giẫn tới việc xuất
hiện thơng mại quốc tế. Ngay cả trong trơng hợp hiệu quả tuyệt đối ở hai nớc giống hệt
nhau ,thơng mại quốc tế vẫn có thể sẩy ra do sự khác biệt về sở thích .
3. phát triển thơng mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
a.Chủ trơng mở cửa nền kinh tế.
Có thể nói nhu cầu trao đổi háng hoã xuất hiện từ thời cổ đại nhng chỉ từ khi ra đời
nền sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa mới dẫn đến sự phá vỡ tính chất khép kín của từng
đơn vị kinh tế trong từng quốc gia và của từng nớc . tự do thơng mai gắn dan tộc với thi
trờng thế giới ,gắn phân công lao động trong nớc với phân công lao động quốc tế . Ngoại
thơng trở nên không thể thiếu đợc đối với sản xuất đó ,nh LêNin nhận xét “không có thị
trơng bên ngoài thí một số nớc t bản chủ nghĩa không thể sống đợc”
Nớc ta và một số nớc khác đã có lúc xêm xét vấn đề độc lập kinh tế và xây dựng một
nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính chất tự cung tự cấp để tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài .

Thực tê đã chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể đề ra cho mình một mục tiêu
đầy tham vọngnh vậy. Bởi vì không có quốc gia nào dù giầu mạnh nh Mỹ hay Trung Quốc
lại xây dựng một nền kinh tế tự cung tự cấp vô cùng tốn kếm về cả vật chất và thời gian.
Mở rộng thị trờng thơng mại quốc tế và các mối quan hệ kinh tế đối ngoạI khác lá
vận dụng một trong những bài học kinh nghiệm quý báu rút ra từ thực tiễn của nớc ta
trong những năm qua về mở cửa nền kinh tế . Báo cáo chính trị của ban chấp hành trung
ơng Đảng tại đại hội lần thứ V||| nhấn mạnh “tiếp tục thực hiện đờng nối đối ngoại độc lập
tự chủ ,mở rộng địa phơng hoá và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới ,phấn đấu vì hoà bình độc
lập và phát triển . Hợp tác nhiều mặt song phơng và đa phơng với các nớc ,các tổ chức
quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập ,chủ quỳen và toàn vện lãnh
thổ ,không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau ,bình đẳng ,cùng có lợi ,giảI quyết các
vấn đề tồn tạI các tranh chấp bằng thơng lợng “(văn kiện đạI hộiV|||ĐCSVN)
Xu thế phát triển của nhiều nớc trong nhỡng năm gần đây là thay đổi chiến lợc tà
đóng sang mở cửa , từ thay thế nhập khẩu sang hớng vào xuất khẩu.
Nền kinh tế đóng cửa là nền kinh tế tự cung tự cấp sản xuất thay thế nhập khẩu . Đặc
trng của nền kinh tế này là sản xuất trực tiếp tiêu dùng .Tổ chức xã hội của lao động diễn
ra trong phạm vi hẹp ,mang nặng tính bảo thủ .Nó không phù hợp với các quy luật phát
triển khách quan của thế giới. Chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá là cả quá
trình khó khăn phức tạp vì tính chất tri tuệ ,bảo thủ của nền kin tế tự nhiên.
Chính sách “đónh cửa “kông thể tồn tại lâu dài do những lý do sau :
-Trong những điều kiện quốc tế quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng cao,sự phân
công lao động quốc tế ngày càng sâu , các nớc phụ thuộc lẫn nhau và tham gia tích cực
hơn vào các quá trình liên kết kinh tế và hợp tác quốc tế ,một chính sách biệt lặp “đóng
cửa “là không thích hợp.
-Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh trở thành nhân tố quyết định sự
phát triển của sản xuất .Trong khi đó ,chính sách “đóng cửa”đã hạn chế khả năng tiếp thu
kĩ thuật mới ,làm cho nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu soản xuất nhỏ là phổ biến không có
nguồn bổ sung kỷ thuật tiên tiến .Kết quả là tất yếu là năng xuất lao động thấp ,hiêu qua
kếm ,khả năng cạnh tranh yếu,tốc độ tăng trởng kinh tế chậm. Hầu hết các nớc nghèo ,lạc

hậu hoặc đang phát triển đều thiếu vốn.Trong khi đó,quá trình phát triển kinh tế đòi hỏi
nhập khẩu một lợng ngày một nhiềumáy móc thiết bị và nguyên liêụ công nghiệp.Nếu
không phải phát triển mạnh thơng mại quốc tế thì vấn đề thiếu hụt trong khâu thanh toán
ngày càng lớnvà trở nên gay găt .
-Thị trờng trong nớc nhỏ hẹp,không đủ đảm bảo cho sự phát triển công nghiệp với
qui mô hiện đại,sản xuất hàng loạt ,do đó không tạo thêm công ăn việc làm –vấn đề mà
các nớc nghèo luôn luôn phải giải quyết.
-Trong thế giới hiện đại,không có một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa của
mình lại phát triển có hiệu quả kinh tế trong nớc. Muốn phát triển nhanh mỗi nớc không
thể đơn độc dựa vào nguồn lực lợng của mìmh mà phải tận dụng các thành tựu kinh tế
khoa học kỹ thuật của loài ngời để phát triển .Nền kinh tế mở cửa sẽ mở ra hớng phát triển
mới tạo điều kiện khai thác lợi thế ,tiềm năng sẵn có trong nớc nhằm sử dụng phân công
lao động quốc tế một cách có lợi nhất .
-Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta, những yếu tố
tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động .Còn những yếu tố thiếu hụt làvốn, kỹ
thuật ,thị trờng và khả năng quản lý .Chiến lợc hớng vào xuất khẩu thực chất là giả pháp
mở cửa nền kinh tế nên kinh tế nhằm tranh thủ vốn kỹ thuật của nớc ngoài ,kết hợp chúng
với tiềm năng trong nớc (lao động và tài nguyên thiên nhiên )để tạo sự tăng trơng nhanh
cho nền kinh tế góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với nớc giầu .
Với định hớng phát triỉn kinh tế xã hội của đảng ,chính sách kinh tế đối ngoại nói
chung và thơng mại quốc tế nói riêng phải đợc coi là chinh sách cơ cấu có tầm qan trọng
chiến lợc nhằm phục vụ quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân . Chính sách xuất khẩu
phảI tranh thủ đợc tới mức cao nhất nguồn vốn kỹ thuật,công nghệ tiên tiến của nớc ngoài
nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển ,giải quyết việc làm cho ngời lao động ,thực
hiện phơng châm phát triển thơng mại với nớc ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nớc ,vừa
có sản phẩm để tiêu dùng vừa có hàng hoà để xuất khẩu.
Cho đến nay, chúng ta đã gặt hái đợc những kết quả đáng mừng từ chính sách thơng
mại ,giao lu kinh tế với bên ngoài .Nớc ta đang từng bớc chuyển mình với nhịp độ sản
xuất mới bằng những công nghệ khoa học tiên tiến.Tin tởng rằng với những hớng đi đúng
đắn và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và nhà nớc ,Việt Nam sẽ trở thành mắt xích quan

trọng trong nên kinh tế thế giới.
Nh vậy ,thơng mại quốc tế là tất yếu khach quan tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất
trông nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh toàn thế giới .Chế độ t bản chủ nghĩa ra đời
ngăn chặn thị trơng dân tộc với thị trơng thế giới ,gắn phân công nao động trong nớc với
phân công lao động quốc tế : thơng mại và thị tròng thế giới đã trở thành tiền đề của phơng
thức sản xuất hàng hoá .Ngày nay trong đIều của thế giới hiện đại khi quá trình quốc tế
hoá đời sống kinh tế trở nên sâu rộng hơn bao giờ hết ,khi cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật công nghệ đã phát triển đến một trình độ cho phép có thể phân chia các công đoạn
của quá trình sản xuất thành các khâu khác nhau và phân bố những vị trí xa nhau thì không
nớc nào có thể đóng cửa nền kinh tế tự mình thực hiện một chính sách biệt lập khỏi mối
quan hệ cộng đồng .Nhận thức rõ đIều đó đảng và nhà nớc ta hớng đI mới trong lối cuả
mình
4.các lý thuyết về thơng mại quốc tế.
4.1.Lý thuyết cổ điển
4.1.a,Chủ nghĩa trọng thơng .
Chủ nghĩa trọng thơng xuất hiện và phát triển ở châu Âu,mạnh nhấtlà ở Anh và Pháp t thế
kỷ15,16 và thịnh hành vào cuối thế kỷ 17 đến giữa thế kỷ 18. Các học giả tiêu biểu của
chủ nghĩa này là Jean Bodin, Melon, (Pháp) và Thomas, Munn, (Anh) T tơng cơ bản của
chủ nghĩa trọng thơng coi vàng và các kim loại quý là đại biểu cho sự giầu có của các quốc
gia . Để có sự giầu có này các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau các sản phẩm đặc
thù của mình .Lợi nhuận buôn bán theo chủ nghĩa trọng thơng là kết quả của sự trao đổi
không ngang giá và lơng gạt giữa các quốc gia .Thơng mại quốc tế chỉ có lợi cho một bên
và gây ra thiệt hại cho bên kia “ dân tộc này làm giầu bằng cách hi sinh lợi ích của dân tộc
kia “. Theo t tởng đóthì chính phủ là chủ thể chủ yếu của quan hệ thơng mại quốc tế. Để
có thể có nhiều vàng và kim loại quỳ thì quốc gia này phải bóc lộtt quốc gia khác , ngoài
ra chính phủ phải sử dụng các công cụ để dẩy mạnh xuất khẩu và hạn ché nhập khẩu bằng
cách tăng thuế nhặp khẩu .
Lý thuyết về thơng mại quốc tế của chủ nghĩa trọng thơng đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể ,tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế .Nhìn chung ,lý thuyết trọng thơng
đã sớm đánh giá đợc tầm quan trọnh của thơng mại quốc tế ,nó khác với trào lu t tởng kinh

tế phong kiến thời bấy giò đề cao nền kinh tế tự cung tự cấp .Vai trò của nhà nớc với t
cách la chủ thể điều chỉnh quan hệ buôn bán của một nớc với nớc khác đã đợc coi
trọng .tuy vậy lý thuyết về thơng mại quốc tế này còn đơn giản ,ít tính chất lý luận ,thơng
đựơc nêu lên dới hình thức lời khuyên thực tiễn về chính sách kinh tế ,lập luận mang tính
chất kinh nghiệm cha cho phép giải thích bản chất của thơng mại quốc tế
4.1.b,Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
Lý thuyết tuyệt đói của AdsmSmỉtha đời gần với 3cuộc cách mạng : Cách mạng công
nghiệp ,cách mạng Mỹ và cách mạng Pháp .lý thuyết này đợc xây dựng trên cởo lý thuết
về buôn bán tự do đợc phát triển vào thời kì này .Theo Adamsmith các quốc gia sẽ thu đợc
lợi khi tham gia vào thơng mại quốc tế dựa trên lọi thế tuyệt đối của quốc gia đó.
Việc sử dụng chính khái niệm lợi thế tuyệt đối này là cách giải thích đơn giản nhất
về cách ứng sử trong buôn bán .Rõ ràng việc buôn bán giữa các quốc gia khác bị thiệt từ
thơng mại thì họ sẽ từ chối ngay . Giả sử thế giới chỉ có hai quốc gia và mỗi quốc gia chỉ
sản xuất hai mặt hàng giống nhau. Quốc gia tứ nhất có lợi tuyệt đối trong việc sản xuất
hàng hoá X quốc gia thứ hai có lợi tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá ýo sánh với quốc
gia thứ nhất . Nếu mỗi quốc gia tiến hành chuyên môn hoá trong việc sản xuất một mặt
hàng mà họ có lợi thế tuyệt đối ,sau đó trao đổi thì cả hai quốc gia cùng có lợi .Trong quá
trình này ,các nguồn lực sản xuất của cả thế giớisẽ đợc sử đụng một cách hiệu quả nhất ,do
đó tổng sản phẩm của thế giới sẽ gia tăng . Sự tăng thêm của các sản phẩm của toàn thế
giới là nhờ vào sự chuyên môn hoá và đợc phân bố giã hai quốc gia theo tỷ lệ trao đổi
thông qua ngoai thơng.
Thực chất về lợi thế tuyệt đối có tể mimh hoạ thông qua ví dụ sau:
Bảng số 3 :Lợi thế tuyệt đối của Việt Nam và Đài Loan về mặt hàng gạo và thịt bò
theo sản phẩm
Quốc gia
Hàng
Hoá
Việt Nam Đài Loan Sản phẩm toàn
thế giới trớc khi
có TM

Sản phẩm toàn
thế giới sau khi
có TM
Gạo(Kg/h) 6 1 7 12
Thịt bò(Kg/h 4 5 9 10
Nh vậy ,Việt Nam có lợi thế trong việc sản xuất gạo so với Đài Loan còn Đài Loan có lợi
thế trong việc sản suất thịt bò . Việt Námẽ chuyên môn hoá ,trong việc trông lúa còn Đài
Loan sẽ chuyên môn hoá trong việc nuôI bò ,hai nớc trao đổi sản phẩm trên cho nhau .
Nừu tỷ lệ trao đổi quốc tế là 6 gạo đổi 6 thịt bò thì Việt Nam sẽ tiết kiệm đợc 2kg thịt
bò do mỗi giờ công ở Việt Nam chỉ sản xuất đợc 4kg thịt bò và tỷ lệ trao đổi nội địa là :6
gạo =4 thịt bò .Tơng tự nh vậy ,6gạo mà Đài Loan nhận đợc từ Việt Nam tơng đơng với
6giờ công lao động ở Đài Loan và có thể tạo ra 30kg tịt bò nh vậy Đài Loan đợc lợi lợi
30-6=24kg.tỷ lệ trao đổi nội địa là 2gạo=5thịt bò .Tỷ lệ trao đổi quốc tế sẽ là:
4(6)
6
4 > thịt bò(Gạo)
Gạo
thịt bò tỉ lệ trao đổi quốc tế >1/5
Tuy nhiên lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích cho một phần nhỏ của thơng mại quốc tế
hiên nay ,đó là thơng mại giữa các nớc đang phát triển và các nớc phát triển .Phần lớn
thơng mại thế giới ,đặc biệt là thơng mại giữa các nớc phát triển không thể giảI thích đợc
băng lợi thế tuyệt đối.
4.1.c,Lý thuyết về lợi thế tơng đối.
Theo David Ricado nếu một quốc gia bất lợi trong việc sản xuất các mặt hàng thì có
thể tham gia vào thơng mại quốc tế nếu biết nự chọn mặt hàng thích hợp có lợi thế
sóánh .Lợi thế sóánh là lợi thế đạt đợc của một quốc gia .nếu quốc gia đó chuyên môn hoá
sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm thể hiện mối tơng quan thuận lợi hơn so với quốc
gia khác về cùng mặt hàng đó và nhập khẩu nhữnh mặt hàng có tính chất ngợc lại .Nếu
quốc gia nào có hiệu quả thấp trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó sẽ
chuyên môn hoá sản xuất và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sãnuất ra chúng ít bất

lợi nhất;nhập khẩu hàng hoá bất lợi nhất .Mô hình lợi thế tơng đối có thể minh hoạ qua ví
dụ sau:
Bảng số 4 : Lợi thế tơng đối của Việt Nam và Đài Loan về thép và vảI theo
sản phẩm lao động.
Quốc gia
Hàng hoá
Việt Nam Đài Loan
Thép (Kg/g) 1 6
Vải (m) 2 4
Đài Loan có lợi thế tuyệt đối cả hai mặt hàng ,Việt Nam thì không có lợi thế tuyệt
đối .Nừu theo quan đIúm của AdamSmiththì Việt Nam không nhập khẩu mặ hàng nào và
Đài Loan xuất khẩu cả hai mặt hàng ;còn theo David Ricảdo thì Việt Nam có thể tham gia
thơng mạI quốc tế nếu nựa chọn những mặt hàng có lợi thế so sánh.
Xét quan điểm tơng quan năng xuất <tqchi phí > thì tơng quan ngành thép năng xuất
lao động của Đài Loan gấp 6 lần năng xuất lao động của Việt Nam . Trong nghành vải
năng xuất lao động của Đài Loan gấp hai lần năng xuất lao động cua Việt Nam . Vậy Đài
Loan lựa chọn chuyên môn hoá thép còn Việt Nam chuyên môn hoá vải .
Tỷ lệ trao đổi quốc tế :
2(1)
1
2 < Tỷ lệ trao đổi quốc tế vải(Thép)
Thép
vải < 4(6)
6
4
Giả sử tỷ lẹ trao đổi quốc tế là 1/1 (6kg thép đổi 6 m vải )thì Đài Loan sẽ lợi 2m vải,
tức tiết kiệm đợc ẵ giờ công . Việt Nam nhận đợc 6kg thép tơng đơng 6 giờ công ,Việt
Nam sử dụng 6 giờ công để sản xuất vải thì qua trao đổi với Đài Loan sẽ đợc lợi 6m vải
hay tiết kiệm đợc 3giờ công .Nừu trao đổi theo tỷ lệ của Việt Nam thì 6kg thép đổi lấy
13m vải còn theo tỷ lệ của Đài Loan thì 6thép lấy 4vải .Nếu tỷ lệ trao đổi gần tỷ lệ trao

đổi nội địa của Đài Loan thì Việt Nam càng có lợi và ngợc lại ,nếu gần tỷ lệ của Vệt Nam
thì Đài Loan càng có lợi . Vậy khoảng dao động của tỷ lệ trao đổi quốc tế là:
4m vải <6kg thép <12m vải.
Trong trờng hợp 6kg thép đổi 6m vải thì Đài Loan đợc 2m vải còn Việt Nam sẽ đợc
6m vaỉ . Nếu trao đổi 6kg thép lấy 8m vảI thì Đài Loan đợc lợi 4m vải còn Việt Nam cũng
đợc lợi 4m vải . Nh vậy khi tỷ lệ trao đổi quốc tế thay đổi sẽ dẫn đến sự phân phối lại
nguồn lợi từ thơng mại giữa các nớc tham gia.
4.1.dCách tiếp cận của Haberler về lợi thế tơng đối .
Lợi thế tơng đối ,cách tiếp cận của Hablẻlẻ về lợi thế tơng đối .
Xét từ góc độ chi phí cơ hội theo quan điểm của Hablerlerlowij thế tơng đối chính
xác hơn nhiều so với cách lý giải của D Ricảdotheo thuyết giá trị lao động . Theo thuyết
này thì chi phí cơ hội của một hàng hoá là khối lợng các hàng hoá khác phải cắt giamr để
nhờng đủ số nguồn lực sản xuất thêm một đơn vị hàng hoá thứ nhất.
Quốc gia nào có chi phí cơ hội thấp về một mặt hàng nào đó thì quốc gia đó sẽ có lợi
thế so sánh về mặt hàng này và ngợc lại.
Bảng số5: Lợi thế tơng đối của Việt Nam và Đài Loan về gạo và thịt bò theo sản
phẩm lao động .
Quốc gia
Việt Nam ĐàI Loan
Hàng hoá
Gạo (Kg/h) 6 1
4 5
-Đối với Việt Nam:
+Chi phí cơ hội đẻ sản xuất gạo :1kg gạo = 5kg thịt bò.
+Chi phí cơ hội để sản xuất thịt bò: 1kg thịt bò =3/2 kg gạo .
-Đối với ĐàI Loan :
+Chi phí cơ hội để sản xuất gạo : 1kg gạo = 5kg thịt bò .
+Chi phí cơ hội để soản xuất thịt bò :1kg thịt bò = 1/5 kg gạo .
Đài Loan có lợi thế về thịt bò nhng bất lợi về goạ còn Việt Nam có lợi thế về gạo
nhng bất lợi về thịt bò.

5(1)
1
5Ê Tỷ lệ trao đổi quốc tế thịt(gạo)
gạo
thịt Ê 4(6)
6
4
4.1.e. Đờng giới hạn tiềm năng sản xuất của các quốc gia trong điều kiện chi phí
cơ hội không đổi .
Việt Nam Đài Loan
Gạo Thịt Thịt bò Gạo
120 0 100 0
90 20 80 4
60 40 60 8
30 60 40 12
0 80 20 16
0 20
Trong điều kiện chi phí cơ hội không thay đổi thì
đờng giới hạn tiềm năng sản xuất của một quốc gia là đờng thẳng:
thị chi phí cơ hội của Việt Nam.
Gạo
120 Chi phí cơ hội tăng dần
Đồ thị :2 chi phí cơ hội của Đào Loan
Gạo
20
Chi phí cơ hội giảm dần
16
Cố định
12
8 Chi phí cơ họi tăng dần

4
20 40 60 80 100 Thịt bò
Đờng giới hạn khả năng sản xuất của các phía khi có thơng mại.
Đồ thị3: Đờng giới hạn tiềm năng sản xuất của Việt Nam
Gạo
150
20
20 40 60 80 100 Thịt bò
Tỷ lệ trao đổi quốc tế của hai quốc gia nằm ở trong khoảng 2tỷ lệ trao đổi nội địa:
5(1)
1
5< Tỷ lệ trao đổi quốc tế thịt bò(gạo)
gạo
thịt bò < 4(6)
6
4
Đài Loan sẽ thu đợc lợi ích tối đa nếu trao đổi tỷ lệ của Việt Nam.
Việt Nam thu đợc lợi ích tối đa nếu trao đổi tỷ lệ của Đài Loan.
Nếu trao đổi hàng hoá trên cơ sở lợi thé so sánh thì các quốc gia tăng đợc sản xuất và
tiêu dùng .Vì vậy ,các quốc gia có đIều kiện tăng trởng nền kinh tế và điều chỉnh cơ cấu .
Đờng giới hạn khả năng sản xuất của Đài Loan sau thơng mại song song với đơng giới hạn
khả năng sản xuất của Việt Nam trớc thơng mại ;đờng giới hạn của Viêt Nam sau thơng
mại song song với đơng giới hạn khả năng sản xuất của Đài Loan trớc thơng mại.
4.1.g.lý thuyết Hekshẻ-Ohlin về lợi thế tơng đối .
-Các giả định lý thuyết Hekshẻ-Ohlin là thế giới có hai quốc gia ,hai hàng hoá ,hai
yếu tố lao động và t bản. Giả định này là bớc mở rộng của mô hình D. Ricardo .
- Một hàng hoá chứa nhiều lao động và t bản trong một hàng hoá ngời ta thờng xem
xét tỷ lệ K/L:
-Nếu K/N lớn thì hàng có hàm lợng t bản cao .
-Nếu K/N nhỏ thì hàng hoá này có hàm lợng lao động cao.

- Công nghệ sản xuất ở hai quốc gia không thay đổi ,chi phí sản xuất không đổi .
-Tỷ lệ thu hồi vốn theo quy mô là hằng số .
-Cạnh tranh hoàn hảo trên thị trơng các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra . Điều
này có ý nghĩa là giá cả yếu tố đầu vào và đầu ra đợc quyết định bởi cung và cầu .
- không có chi phí vâni tải ,không có hàng rào thuế quan và các trở ngại thác trong
buôn bán của các quốc gia .
-Thơng mại hoàn toàn tự do .
Để xét xem hàng hoá giầu lao động hay giầu t bản cần xem xét tỷ lệ K/L: hàng hoá
nào có tỷ lệ K/L cao thì hàng hoá này đợc coi là giầu t bản ;hàng hóa có tỷ lệ K/L thấp
hàng hoá này gọi là hàng hoá giầu lao động .
Đò thị 5:biểu diễn hàng hoá giầu t bản và hàng hoá giầu lao động
T bản
(K)
hàng hoá giầu t K/L
bản
hàng hoá giầu lao động
Lao động (L)
Để xem xét hàng hoá sử dụng nhiều lao động hay hàng hoá sử dụng nhiều t bản phải
căn cứ vào chi phí lao động và t bản để sản xuất ra hàng hoá đó .
Tỷ lệ giữa t bản và lao động là tỷ lệ tơng dối đợc xêm xét từ góc độ từng sản phẩm
cụ thể ,nếu ở góc độ quốc gia thì để biết đợc một quộc gia giầu lao động hay giầu t bản cần
phải căn cứ vào giá cả của lao động hay giá cả của t bản . Giá cả của t bản đợc thể hiện ở
lãi xuất (r) .Giá cả của lao động đợc tính bằng tiền lơng (w) ,nếu tỷ lệ r/w cao thí đâu là
quốc gia giầu lao động bởi lý do thiếu vốn cho nên giá vốn cao giá lao động thấp .
K/Lcao thì đây là quốc gia giầu vốn
R/Wthấp đây là quốc gia giầu t bản vì do d thừa vốn nên lãi suất thấp và giá lao động
cao.
Hàng hoá X là hàng hoá sử dụng nhiều lao động còn hàng hoá Ylà hàng hoá sử dụng
nhiều vốn . Biểu diễn đờng giới hạn khả năng sản xuất của hai quốc gia : một quốc gia
giầu lao động , một quốc gia giầu vốn.

Quốc gia giầu lao động sẽ sử dụng để sản xuất hàng hoá giầu lao động và quốc gia
giầu vốn s dụng sản xuất hàng hoá nhiều vốn.
Đồ thị 6Đờng giới hạn khả năng sản xuất của hai quốc gia
Y
Quốc gia 2
Quốc gia 1
X
Định lý Hekshẻ-Ohlin.
Một quốc gia sẽ sản xuất và xuất khẩu những loại hàng hoá cần sử dụng nhiều yếu
tố rẻ và tơng đối sẵn đồng thời nhập khẩu những loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng
cần nhiều yếu tố đắt và tơng đối khan hiếm ỏ nớc đó ,đIều này có nghĩa là một nớc tơng
đối giầu lao động sẽ xuất khẩu hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu hàng hoá
sử ụng nhiều vốnvà ngợc lại.
Cấu trúc cân bằng của Hekshẻ-Chlin.
Để đánh giá sở thích con ngời sử dụng đờng bàng quan tập hợp các điểm có độ thoả
dụng nh nhau .
Đồ thị 7: biểu diễn đờng bàng quan:
Bắt đầu từ sở hữu của từng cá nhân, cộng đồng ngời hoặc từng quốc gia cùng với thu
nhập xác định về nhu cầu hàng hoá cuối cùng. Nhu cầu về hàng hoá cuối cùng làm căn cứ
để xác định nhu cầu dẫn xuất về yếu tố nh lao động đất đai, vốn,công nghệ trong thị trờng
cạnh tranh hoàn hảo giá cả đợc xác định trên cơ sở cung và cầu. Vì vậy gía cả các yếu tố
sản xuất đợc xác định trên cơ sở cung về các yếu tố và nhu cầu về các yếu tố. Giá cả các
yếu tố do tác dụng của công nghệ sẽ quyết định đến gía cả hàng hoá cuối cùng. Sự khác
biệt gữa cácquốc gia về mức giá này đợc coi là nguyên nhân trực tiếp của thơng mại quốc
tế và quyết định hangf hoá nào sẽ đợc đa ra trao đổi .
Dới góc đôi tiền tệ thì sự khác nhau vè giá cả là nhân tố quan trọng nhất để xác định
moo hình thơng mại của quốc gia .
Giả thiết của HekSher-Ohlin là sở thích và thu nhập của các quốc gia nh nhau , công
nghệ không đổi nên s khác nhau về cung dẫn đến sự khác nhau về giá cả các yếu tố đó .
Đây là cơ sở dẫn đến sự khác về giá cả hàng hoá cuối cùng . Nh vậy nguồn lực phát triển

của các quốc gia là cơ sở của hoạt động trao đổi của các quốc gia .
4.1.h. Định lý về sự cân bắng giá cả các yếu tố sản xuất .
Thơng mại tự do giữa hai quốc gia sẻ làm cho giá cả các yếu tố sản xuất ở các quốc
gia đó trở nên cân bằng và nếu hai quốc gia cứ tiếp tục sản xuấthai mặt hàng đó thì gía cả
các yếu tố sản xuất của hai quốc gia sẽ thật sự bằng nhau.
Mô hình cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất:
Tiền lơng (W) Chi phí vải
LãI suất ( r ) Chi phí
thếp Chi phí tơng đối
Tiền lơng
Việt Nam ĐàI Loan
LãI suất
Tiền lơng
Quốc gia 1 Quốc gia 2
Lãi suất
Định lý Stolper-Samuelson.
Một sự gia tăng về giá cả tơng đối của mặt hàng cần nhiều lao động sẽ làm tăng mức tiền
lơng trong giá cả của hai mặt hàng v à làm giảm mức lãi xuất với cả hai mặt hàng.
4.1.i. Kiểm nghiệm khả năng vận dụng của các nghịch lý lý thuyết. (Định lý Leontief).
Leontief đã tiến hành kiểm tra bằng mô hình thực nghiệm của Heksher - Ohlin. Leontief
cho rằng Mỹ là một quốc gia giàu có về t bản do đó hàng hoá xuất khẩu của Mỹ xuất khẩu
cha nhiều t bản hàng hoá xuất khẩu của Mỹ giàu lao động. Tuy nhiên kết quả thực tế cho
thấy rằng hàng hoá nhập khẩu của Mỹ cha nhiều hơn 30% t bản so với xuất khẩu. Kết quả
này ngợc lại với mô hình của Heksher - Ohlin nên nó đợc coi là nghịch lý Leontief.
Nghịch lý này đợc g iải thích bằng nhiều cách khác nhau nhng đến nay vẫn còn tồn tại để
bảo vệ cho lý thuyết Heksher - Ohlin có thể dựa vào các lập luận sau:
- Số liệu Leontief thiếu chính xác vì các yếu tố này bị biến dạng vì các yếu tố chủ quan.
- Trong nghịch lý Leoitief chỉ sử dụng 2 yếu tố lao động và t bản nên bỏ qua yếu tố tài
nguyên, đất đai, khí hậu.
- Do chính sách thuế quan của Mỹ ảnh hởng đến nghiên cứu của Leontief.

- Leontief cha t ính đến t bản đầu t vào con ngời mà chỉ đề cập đến t bản đầu t vào vật chất.
4.2. Lý thuyế hiện đại.
4.2.a. Lý thuyến về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm.
Lý thuyết này giải thích nguyên nhân của hoạt động thơng mại quốc tế thông qua các giai
đoạn chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm. Khi sản phẩm ở vào giai đoạn suy giảm, triệt tiêu
trên vòng đời của nó thì nó đợc bán ra nớc ngoài để kéo dài vòng đời đảm bảo lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Đây chính là nguyên nhân của hoạt động thơng mại quốc tế.
Đồ thị số 9: Chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm.
Doanh số lợi nhuận
Suygiảm
Phát triển
Chín muồi triệt tiêu
đổi mới bão hoà
Thời gian
4.2.b. Lý thuyết về đầu t.
Hoạt động đầu t quốc tế là nền tảng cho hoạt động thơng mại bởi vì đầu t cho phép khai
thác lợi thế đầy đủ và triệt để hơn, bao gồm: Nguồn lực, công nghệ, thị trờng, uy tín, danh
tiếng, nhãn hiệu, kinh nghiệm quản lý để thu lợi ích từ thị trờng nớc ngoài và vợt qua các
hàng rào thuế quan. Do đó có thể nói đầu t quốc tế là sự thay thế tốt hơn cho thơng mại
quốc tế.
II.Tổng quan về hiệp địng thơng mại việt mỹ
1. BỐI CẢNH CUỘC ĐÀM PHÁN THƠNG MẠI VIỆT – MỸ
1.1. BỐI CẢNH CHUNG.
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong những xu
thế nổi bật của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Toàn cầu hoá mà trọng tâm là toàn cầu
hoá kinh tế đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển thơng mại trên phạm vi toàn thế giới.
Cái đích cuối cùng mà quá trình toàn cầu hoá hớng tới là một nền kinh tế toàn cầu thống
nhất không còn biên giới quốc gia về kinh tế .
Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình liên kết, hợp nhất của các nền kinh tế quốc gia vào
nền kinh tế thế giới trên tất cả các lĩnh vực: sản xuất, thơng mại, đầu t, tài chính, thông tin,

vận tải với trình độ phát triển cao, dẫn đến sự hình thành các hệ thống sản xuất, phân
phối, hệ thống tài chính toàn cầu, các mạng lới thông tin liên lạc và các hệ thống giao
thông vận tải toàn cầu, trong đó các công ty xuyên quốc gia, các hệ thống t nhân và các
trung tâm kinh tế đóng vai trò nòng cốt.
Toàn cầu hoá kinh tế là bớc phát triển cao của quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế
- bớc phát triển tất yếu khách quan đợc quyết định bởi sự phát triển không ngừng của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. Nhờ có công nghệ toàn cầu phát triển, sự
hợp tác giữa các quốc gia, các tập đoàn kinh doanh có thể mở rộng từ sản xuất đến phân
phối trên phạm vi toàn cầu. Một nền công nghệ toàn cầu xuất hiện là cơ sở cho các quan
hệ kinh tế toàn cầu phát triển. Đầu tiên là các quan hệ thơng mại, chi phí vận chuyển liên
lạc ngày càng giảm đi thì khả năng bán hàng đi các thị trờng xa càng tăng lên, thơng mại
toàn cầu càng có khả năng phát triển. Đồng thời quá trình phân công, chuyên môn hoá sản
xuất càng có thể diễn ra giữa các quốc gia và châu lục. Các quan hệ sản xuất, thơng mại có
tính toàn cầu đã kéo theo các dòng tiền tệ, dòng vốn, dịch vụ vận động trên phạm vi toàn
cầu. Công nghệ thông tin đã làm cho các dòng vận động này thêm náo động và nhanh
nhậy. Cơ cấu kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ do có sự bùng nổ tự do hoá thơng mại
toàn cầu. Từ năm 1950 đến 1996, tổng sản phẩm thế giới tăng 6 lần trong khi khối lợng
mậu dịch tăng 16 lần. Sản lợng công nghiệp tăng 9 lần trong khi khối lợng trao đổi các sản
phẩm công nghiệp tăng 31 lần. Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP của thế giới trong thập kỷ 90
cao hơn 60% so với tỷ lệ ở năm 1913. Năm 1997, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thơng
mại thế giới đạt 6500 tỷ USD - 1/5 sản lợng toàn cầu. Thơng mại điện tử xuất hiện với khả
năng ngày càng phát triển và đang trở thành một loại hình buôn bán toàn cầu đầy triển
vọng. Sự phát triển của công nghệ toàn cầu và các quan hệ kinh tế toàn cầu đang ngày
càng xung đột với các thể chế quốc gia, với các rào cản quốc gia. Sự phát triển của lực
lợng sản xuất và các quan hệ kinh tế toàn cầu đang công phá các bức tờng thành quốc gia.
Bớc vào thập kỷ 90 các bức tờng thành quốc gia này đã bị phá vỡ ở các quốc gia trong
Liên minh Châu Âu, ở các quốc gia Bắc Mỹ với mức độ thấp hơn. Các quốc gia ASEAN
đã cam kết giảm bớt rào cản quốc gia. Các nớc thành viên của Tổ chức Thơng mại thế giới
cũng đã cam kết một lộ trình dỡ bỏ hàng rào này, tuy nhiên hàng rào thơng mại vẫn còn rất
mạnh ở nhiều nớc và ở ngay cả Liên minh Châu Âu hay Bắc Mỹ với những hình thức biến

tớng đa dạng đã và đang cản trở quá trình toàn cầu hoá.
Những vấn đề kinh tế toàn cầu ngày càng xuất hiện nhiều, trở nên bức xúc, đòi hỏi
phải có sự phối hợp toàn cầu của các quốc gia. Chúng ta có thể dẫn ra hàng loạt các vấn đề
toàn cầu nh: thơng mại, đầu t, tiền tệ, dân số, lơng thực, năng lợng, môi trờng …Môi trờng
toàn cầu ngày càng bị phá hoại, các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày một cạn kiệt; dân
số thế giới đang gia tăng nhanh chóng trở thành một thách thức toàn cầu; các dòng vốn
toàn cầu vận động tự do không có sự phối hợp điều tiết đã làm nảy sinh các cuộc khủng
hoảng liên tiếp ở Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á trong thập kỷ 90. Vì vậy cần thiết phải có
sự phối hợp toàn cầu để đối phó với các thách thức đó. “Bàn tay hữu hình” của các Chính
phủ chỉ phát huy tác dụng ở các quốc gia riêng lẻ còn trên phạm vi toàn cầu hiện đang có
quá nhiều “bàn tay hữu hình” va đập vào nhau chứ cha có một “bàn tay hữu hình” chung
làm chức năng điêù tiết toàn cầu. Ngoài ra chiến tranh lạnh chấm dứt vào đầu thập kỷ 90
đã kết thúc sự đối đầu giữa các siêu cờng, tạo ra một thời kỳ hoà bình, hợp tác và phát
triển mới.
Toàn cầu hoá là một quá trình tất yếu trong lịch sử phát triển xã hội loài ngời, là hệ
quả của quá trình phát triển của lực lợng sản xuất, của các phơng tiện khoa học công nghệ.
Toàn cầu hoá, khu vực hoá dẫn đến một hệ quả là hình thành xu thế hội nhập quốc tế.
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nớc, các
khu vực không ngừng gia tăng, tạo điều kiện đẩy lùi nguy cơ chiến tranh thế giới, duy trì
môi trờng hoà bình và ổn định, tạo những điều kiện và cơ hội thuận lợi cho sự hợp tác trên
quy mô khu vực và toàn cầu vì mục tiêu phát triển bền vững của mỗi nớc và của toàn thế
giới.
Việc tự do hoá thơng mại, huỷ bỏ dần các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, xoá
bỏ mọi phân biệt đối xử trong quan hệ buôn bán quốc tế đã đánh dấu sự hoà nhập các nền
kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi vào một hệ thống đa phơng. Nh vậy là thời đại của
hàng rào thuế quan cao, của cách thức đóng cửa ở một số thị trờng lớn, của một số đặc
quyền ít ỏi trong mậu dịch quốc tế dành cho các nớc kém phát triển đã chấm dứt. Buôn
bán quốc tế chuyển sang một thời đại mới đó là mở rộng tự do buôn bán đợc đánh dấu
bằng sự ra đời của WTO và những u đãi thơng mại trong khuôn khổ hợp tác cùng có lợi .
1.2 . Việt Nam trớc yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Trong xu thế toàn cầu hoá, thơng mại hoá phát triển trên phạm vi toàn thế giới, vấn
đề hội nhập quốc tế là một tất yếu khách quan. Con đờng thích hợp với nớc ta trong điều
kiện hiện nay là hội nhập quốc tế để khai thông thị trờng trong nớc với khu vực và thế giới,
tạo ra môi trờng kinh doanh có khả năng cạnh tranh cao. Việt Nam đang trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi phải tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phát huy nội lực, tranh thủ tối đa ngoại lực,
xây dựng nền kinh tế mở kết nối với khu vực và thế giới. Với đờng lối đối ngoại rộng mở,
Việt Nam sẵn sàng là bạn với tất cả các nớc, sẵn sàng mở rộng hợp tác, quan hệ hữu nghị
với các nớc trên thế giới nhằm tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng
Chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc, phấn đấu vì hoà bình, ổn định và phát triển.
Hội nhập thực chất là quá trình tham gia vào cạnh tranh quốc tế và cạnh tranh ngay
trên thị trờng nội địa của mình. Tham gia tự do hoá thơng mại quốc tế, Việt Nam - một
nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, năng suất lao động thấp, chi phí nguyên liệu và năng
lợng tốn kém, mức sử dụng năng lợng trên một đơn vị sản phẩm nhiều hơn từ 1,5 đến 2,5
lần, máy móc thiết bị lạc hậu từ 2 đến 4 thế hệ so với thế giới và đang trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng sẽ có cơ hội thâm nhập vào thị trờng thế giới rộng
lớn để phát triển kinh tế đất nớc. Sản phẩm của Việt Nam sẽ có khả năng cạnh tranh trên
thị trờng thế giới, các nguồn đầu vào của sản xuất và kinh doanh trong nớc trở nên phong
phú hơn, dễ lựa chọn những loại hàng hoá có chất lợng cao hơn và giá cả rẻ hơn đợc cung
cấp từ các nớc khác trên thế giới. Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhằm giảm
giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm. Hơn nữa, hàng hoá nhập khẩu nhiều giúp ngời
tiêu dùng có điều kiện lựa chọn nhiều hơn vì giá hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn do việc
giảm thuế nhập khẩu. Khi thực hiện tự do hoá thơng mại, Việt Nam có điều kiện tham gia
nhanh chóng vào hệ thống phân công lao động quốc tế hiện đại.
Hội nhập khu vực và thế giới là một quá trình tất yếu để tạo cơ hội cho Việt Nam
phát triển kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách với các nớc khác trong khu vực và trên thế
giới. Quá trình hội nhập sẽ thúc đẩy Việt Nam chuyển đổi kinh tế mạnh hơn sang cơ chế
thị trờng với định hớng hớng mạnh vào xuất khẩu. Chiều hớng này sẽ có lợi cho Việt Nam
đa nền kinh tế nớc nhà lên một quy mô lớn hơn nhiều so với bó hẹp trong khuôn khổ các
chính sách bảo hộ, hớng nội không hiệu quả. Việt Nam đang tham gia tiến trình hội nhập

kinh tế quốc tế theo chiều hớng và ở nhiều tầng nấc khác nhau: song phơng, tiểu khu vực,
liên khu vực và toàn cầu. Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng các mối quan
hệ thơng mại, hợp tác kinh tế với nhiều nớc trong và ngoài khu vực. Đáng chú ý, trong
thời gian vừa qua, tiếp theo việc bình thờng hoá quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ,
hai bên đã tiến hành nhiều vòng đàm phán để ký kết các Hiệp định kinh tế song phơng về
các vấn đề nợ, bản quyền và thơng mại, từng bớc bình thờng hoá quan hệ kinh tế thơng
mại. Đồng thời, ở mức độ tiểu khu vực, kể từ khi trở thành thành viên ASEAN, ta đã và
đang nỗ lực tham gia thực hiện các chơng trình hợp tác kinh tế ASEAN, đặc biệt là chơng
trình Khu vực mậu dịch tự do AFTA . Một sự kiện quan trọng và có ý nghĩa lớn lao đối
với tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam . Sau một thời gian nỗ lực vận động và chuẩn
bị, Việt Nam đã đợc các nhà lãnh đạo APEC tuyên bố kết nạp làm thành viên năm 1998.
Đối với tiến trình hợp tác Á - Âu (ASEM), chúng ta đã cùng các nớc Châu Á khác tích cực

×