Lời nói đầu
Hội nhập với nền kinh tế thế giới là một xu thế tất yếu khách quan của
tất cả các quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.Đó cũng là quá
trình thực hiện các hoạt động thơng mại song ,đa phơng giữa các nớc thể hiện
sự phụ thuộc, ảnh hởng lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các nớc.Để có cơ sở
cho việc thực hiện các hoạt động đó và sự quản lý điều tiết hợp lý mối quan
hệ giữa các nớc đã nảy sinh ra quá trình đàm phán ,ký kết các hiệp định song
phơng, đa phơmg giữa các quốc gia. Nớc ta đã thực hiện ký kết các hiệp định
thơng mại song phơng với hơn 70 nớc và khu vực trên thế giới trong đó có các
nớc có nền kinh tế phát triển nh Nhật bản, khối EU,... Với các hiệp định thơng
mại song phơng trên chỉ đàm phán về lĩnh vực thơng mại hàng hoá còn hiệp
định thơng mại song phơng mà nớc ta ký với Hoa kỳ lại có nội dung bao hàm
nhiều lĩnh vực khác nhau không riêng gì thơng mại hàng hoá .
Hiệp định thơng mại Việt nam - Hoa kỳ là một bản hiệp định có rất
nhiều đổi mới ,có sự tiến bộ hơn các bản hiệp định khác mà Việt nam đã ký tr-
ớc đó. Hiệp định thơng mại Việt nam - Hoa kỳ đợc ký dựa trên các nguyên tắc
ứng xử cơ bản của tổ chức thơng mại thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế
khác liên quan đến thơng mại. Hiệp định này điều chỉnh rất nhiều lĩnh vực
khác nhau liên quan đến hoạt độmg thơng mại giữa hai nớc từ thơng mại hàng
hoá, dịch vụ đến bảo hộ sở hữu trí tuệ và hoạt động đầu t. Điều đó sẽ ảnh hởng
rất lớn đến nhiều lĩnh vực, trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
giữa hai nớc. Nó cũng sẽ ảnh hởng đến xuất khẩu hàng hoá của Việt nam nói
chung và xuất khẩu của Việt nam sang thị trờng Hoa kỳ nói riêng. Đây là mẫu
chốt cơ bản để em nghiên cứu đề tài này:"ảnh hởng của hiệp định thơng
mại Việt nam - Hoa kỳ đối với xuất khẩu của Việt nam sang thị trờng
Mỹ .
1
Đề tài bao gồm 4 chơng :
Ch ơng 1 : Động thái quan hệ thơng mại giữa Việt nam và Hoa kỳ.
Ch ơng 2 : Nội dung cơ bản của hiệp định thơng mại Việt nam - Hoa kỳ.
Ch ơng 3: ảnh hởng của hiệp định thơng mại này đến xuất khẩu của Việt nam
sang thị trờng Mỹ.
Ch ơng 4 : Các kiến nghị và giải pháp để khai thác có hiệu quả hiệp định.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Minh Ngọc đã
giúp đỡ và hớng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu còn ít cùng với sự hạn chế trong khả năng
nghiên cứu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn có đợc sự
góp ý của các thầy cô cùng các bạn để có thể hoàn thiện hơn đề tài này.
Chơng I
Động thái quan hệ thơng mại
2
giữa Việt nam và Hoa kỳ
1- Trớc khi bỏ lệnh cấm vận kinh tế (3 / 2 / 1994 )
Sau quá trình chiến tranh lạnh kết thúc là quá trình cấm vận kinh tế của
Mỹ đối với Việt nam bắt đầu đã ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế của Việt nam
. Thế nhng cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới nói chung thì sự phụ
thuộc kinh tế giữa các nớc ngày một lớn . Hoạt động thơng mại diễn ra giữa
các nớc ngày càng trở nên quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế các nớc
phát triển , trong đó hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nớc ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Mặc dù bị lệnh cấm vận kinh tế của chính phủ Mỹ đối với Việt
Nam, song thông qua các con đờng khác nhau,trực tiếp hay gián tiếp nhiều
công ty, tổ chức kinh tế của Hoa kỳ vẫn có quan hệ kinh tế , viện trợ phát triển
cho Việt Nam để giúp đỡ cho nền kinh tế Việt nam. Trong giai đoạn 1986
1989 thông qua các trung gian ,các công ty của Mỹ vẫn xuất sang Việt nam
khoảng gần 50 triệu USD hàng hoá,thuốc men mà chủ yếu là viện trợ,trong đó
năm 1987 Mỹ xuất sang Việt nam khoảng 23 triệu USD ,năm 1988 là 15 triệu
USD ,năm 1989 là 11 triệu USD . Còn Việt nam bị cấm vận nên xuất khẩu
sang Mỹ thời kỳ này là không có.bắt đầu từ năm 1990 - là năm đầu tiên Việt
nam có xuất khẩu sang thị trờng Hoa kỳ với một lợng giá trị đạt 5000 USD và
ngày càng tăng dần, năm 1991 Việt nam xuất sang mỹ đạt 9000 USD, năm
1992 là 11000 USD và đạt 58000 USD vào năm 1993, tăng gấp 4 lần so với
năm 1992.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt nam thì mối quan hệ kinh
tế giữa hai nớc Việt nam và Hoa kỳ ngày càng lớn dần buộc hai nớc phải xem
xét đến vấn đề tạo ra sự phát triển cho mối quan hệ này. Để đáp ứng cho vấn
đề ngày càng tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu và mở rộng mối quan hệ
thừơng mại giữa hai nớc, Tổng thống Mỹ Bill Clinton đã chính thức tuyên bố
3
bãi bỏ lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt nam vào ngày 3 / 2/ 1994.Đây là sự
kiện đánh dấu một bớc phát triển mới trong quan hệ giữa hai nớc nói chung và
trong quan hệ thơng mại nói riêng. Tiếp đó bộ thơng mại Mỹ đã chuyển Việt
nam từ nhóm Z (gồm Bắc triều tiên, Cu ba, Việt nam - là nhóm không có quan
hệ thơng mại) lên nhóm Y (gồm Mông cổ, Lào, Cămpuchia, các nớc Đông âu
và Liên xô cũ-là những nớc ít hạn chế thơng mại hơn ) và bộ vận tải Mỹ cũng
đã bãi bỏ lệnh cấm vận tàu biển và máy bay Mỹ vận chuyển hàng hoá sang
Việt nam đồng thời cho phép tàu mang cờ Việt nam cập các cảng biển của
Mỹ.
2- Sau khi bỏ lệnh cấm vận kinh tế :
Ngay sau khi bỏ lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ ,các hãng lớn của Mỹ đã
lập tức xuất hiện trên thị trờng Việt nam và tung sản phẩm của mình ra thị tr-
ờng .Điển hình là các sản phẩm của các hãng giải khát nh Coca-cola, Pépsi-
cola và các sản phẩm điện tử , vi tính của các hãng IBM, Mobil, Microsoft,
Kodak... Đây là các sản phẩm nhanh nhất tràn ngập thị trờng miền Bắc và thị
trờng miền Nam. Hoạt động thơng mại giữa hai nớc bắt đầu náo động hẳn
lên,với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nớc năm 1994 đạt 223 triệu
USD, năm 1995 đạt 451,8 triệu USD, năm 1996 là 1039,5 triệu USD, trong đó
giá trị xuất khẩu của việt nam sang thị trờng mỹ tơng ứng qua từng năm là50,9
triệu USD (1994), 198,9 triệu USD (1995) và 319,2 triệu USD (1996).Chỉ sau
hai năm bỏ lệnh cấm vận tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nớc đã tăng
rất nhanh và đạt trên 1 tỷ USD vào năm 1996.Đây là sự khẳng định tiềm năng
thơng mại giữa hai nớc là rất lớn và sẽ còn tăng lên.
Cùng với sự phát triển trong hoạt động xuất nhập khẩu trên , quá trình
bắt đầu cho việc thực hiện các vòng đàm phán đi đến ký kết hiệp định thơng
mại song phơng và bình thờng hoá hoàn toàn quan hệ kinh tế giữa hai nớc.
4
Quá trình đàm phán thơng mại giữa hai nớc bắt đầu từ năm 1996, trải qua 4
năm liên tục với 9 vòng đàm phán để đi đến ký kết ngày 13/7/2000.
Vòng đàm phán thứ nhất diễn ra tại Hà nội từ ngày 21 đến 26/9/ 1996.
Vòng thứ hai diễn ra tại Hà nội từ ngày 9 đến 11/12/1996.
Vòng thứ ba diễn ra tại Hà nội từ ngày 12 đến 17/4/1997 ,tại vòng đàm
phán này phía Mỹ chính thức trao cho phía Việt nam một bản dự thảo sơ bộ
của hiệp định .
Vòng thứ t diễn ra tại Washington từ ngày 6 đến 11/10/1997 đã sơ bộ
trao đổi về những quy định chung và chơng thơng mại hàng hoá .
Bốn vòng đàm phán tiếp theo hai bên tiếp tục trao đổi các chơng tiếp theo
về sở hữu trí tuệ ,thơng mại dịch vụ và hoạt động đầu t. Từ ngày 23 đến
25/7/1999 tại Hà nội cuộc gặp cấp Bộ trởng đã tuyên bố hiệp định đợc thoả
thuận về nguyên tắc.
Vòng đàm phán thứ chín diễn ra từ ngày 28 / 8 đến 2 / 9 / 1999 tại
Washington để xử lý các vấn đề về mặt kỹ thuật và ngày 3/7/ 2000 kết thúc
thảo luận hiệp định. Ngày 13/7/2000 thì hiệp định chính thức đợc ký kết bởi
hai bên tại Washington và kết thúc đợc quá trình đàm phán kéo dài ,mở ra một
bớc tiến mới cho quan hệ thơng mại giữa hai nớc .
Trong quá trình đàm phán đó , hoạt động xuất nhập khẩu , đầu t giữa hai
nớc vẫn tiếp tục diễn ra đã phần nào khẳng định đợc mối quan hê thơng mại
hai nớc là có khả năng phát triển mạnh. Về hoạt động đầu t tính đến tháng
5/1997 đầu t của Mỹ vào Việt nam là 69 dự án với tổng số vốn đầu t lên đến
1,2 tỷ USD và Mỹ trở thành nớc có mức đầu t lớn thứ 6 tại Việt nam ở thời
điểm đó . Tính đến tháng 3 / 2000 thì số dự án đợc phép đầu t là 118 dự án với
tổng số vốn đăng ký là 1479,7 triệu USD , thế nhng có 21 dự án với số vốn
đăng ký là 329,18 triệu USD bị giải thể trớc thời hạn. Về cơ cấu ngành đầu t ,
các dự án của Mỹ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với
55 dự án chiếm 57 % về số dự án hiện có và chiếm tới 69 % số vốn đầu t , lĩnh
5
vực dịch vụ ( xây dựng văn phòng, căn hộ cho thuê, y tế , giáo dục, ngân
hàng... ) chiếm 28 % số dự án và chiếm 18 % số vốn đầu t , lĩnh vực nông sản
đứng thứ ba chiếm 15 % số dự án và 13 % số vốn đầu t. Còn hoạt động xuất
nhập khẩu thì lại bị chững lại bởi ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ ở các nớc châu á. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nớc năm
1997 chỉ đạt 705,8 triệu , năm 1998 là 748,39 triệu , năm 1999 là 838,39 triệu,
trong đó kim ngạch xuất khẩu của việt nam sang mỹ là :
Kim ngạch hàng xuất khẩu của Việt nam sang Hoa kỳ
giai đoạn 1998-2000: Đơn vị tính: triệu usd
Năm 1998 1999 4 tháng đầu
năm 2000
Tổng kim ngạch 519,5 601,9 238,2
Cà phê 142,6 100,1 55,3
Giày dép 114,9 145,7 47,7
Hải sản 79,5 108,1 46,4
Dầu thô 66,1 83,8 32,7
Quần áo 27,9 36,4 16,2
Rau quả 23,4 23,7 10
Thực phẩm chế
biến từ cá
13,8 1,5 2,4
Nguồn: thời báo kinh tế sài gòn ngày 10.8.2000.
Mặc dù cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc hay quan hệ bình thờng-
NTR nhng hàng hoá Việt nam xuất sang thị trờng Mỹ vẫn tiếp tục tăng. Do
vậy khi đợc hởng quy chế tối huệ quốc kim ngạch xuất khẩu của Việt nam
sang thị trờng Mỹ sẽ có khả năng tăng lên nhanh chóng và thị trờng Mỹ sẽ là
thị trờng hấp dẫn đối với hoạt động ngoại thơng Việt nam trong thế kỷ 21.
Chơng II
Nội dung chủ yếu của hiệp định thơng mại
Việt nam -Hoa kỳ:
6
Hiệp định thơng mại Việt nam - Hoa kỳ đợc ký kết là kết quả nỗ lực
không ngừng từ hai phía dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền toàn
vẹn lãnh thổ ,không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và cùng có
lợi.Hiệp định đợc xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc chung của tổ chức thơng
mại thế giới (WTO),tuân thủ các quy tắc , tiêu chuẩn của các cam kết quốc tế,
đồng thời có tính đến Việt nam là một nớc đang phát triển ở trình độ thấp ,
đang còn trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế ,hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới.Điều này có ảnh hởng rất lớn đến nội dung , các cam kết
,các quy định của hiệp định này.Là hiệp định thơng mại nhng đã liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau thơng mại hàng hoá, thơng mại dịch vụ đến hoạt
động đầu t và bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Nội dung của hiệp định gồm có 7 chơng và các phụ lục kèm theo , các ch-
ơng đều cam kết dựa trên nguyên tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia, các
công ớc quốc tế cùng với nguyên tắc có đi có lại giữa hai nớc .
Chơng 1 nói về thơng mại hàng hoá : Chơng này gồm có 9 điều đề cập
đến hoạt động thơng mại hàng hoá mà chủ yếu là hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá giữa hai nớc . Đây là nội dung quan trọng và cơ bản để đi đến đàm
phán và ký kết hiệp định , bởi hoạt động này chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt
động thơng mại giữa hai nớc . Hiện nay hoạt động thơng mại của Việt nam
với Mỹ vẫn là xuất khẩu hàng hoá nên đàm phán hiệp định này nhằm điều
chỉnh các hoạt động xuất nhập khẩu.Chơng này đa ra các quy định liên quan
đến thơng mại hàng hoá gồm các nội dung sau:
Quy chế tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá : Mỗi bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho hàng hoá có
xuất xứ hoặc xuất khẩu từ lãnh thổ bên kia sự đối xử không kém phần thuận
lợi hơn sự đối xử dành cho hàng hoá tơng tự có xuất xứ hoặc xuất khẩu từ lãnh
thổ của nớc thứ ba cũng nh sự đối xử bình đẳng ,tạo điều kiện thuận lợi cho
cạnh tranh với hàng hoá trong nớc.
7
Các cam kết cắt giảm thuế quan : Đây là nội dung đợc các doanh
nghiệp rất chú ý và có ảnh hởng lớn đến kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai n-
ớc.Về phía Mỹ cam kết thực hiện ngay lập tức việc cắt giảm thuế theo quy
định của quy chế tối huệ quốc MFN khi hiệp định có hiệu lực. Còn phía Việt
nam cam kết cắt giảm thuế quan bình quân khoảng từ 1/3 đến 1/2 tuỳ từng mặt
hàng xuất khẩu của Mỹ trong giai đoạn từ 3 đến 5 năm đợc quy định ở phụ
lục E.
Những biện pháp phi thuế quan đối với hàng hoá : Phía Mỹ cam kết
không thực hiện các hàng rào phi thuế đối với hàng xuất khẩu từ phía việt nam
trừ mặt hàng dệt may bị hạn chế bởi hạn ngạch (khoản 4 điều 1) . Việt nam
cam kết bỏ tất cả các hạn chế, hạn ngạch, yêu cầu giấy phép ,kiểm soát xuất
nhập khẩu đối với mọi loại hàng hoá và dịch vụ trừ các mặt hàng quy định
trong phụ lục B và C. Việt nam cam kết loại bỏ tất cả các hạn chế về biện pháp
phi thuế quan đối với các mặt hàng ở phụ lục B trong giai đoạn từ 3 đến 7 năm
phụ thuộc vào từng loại mặt hàng . Theo điều 6 của chơng này có quy định
mỗi bên đợc quyền có hành động khẩn cấp đối với nhập khẩu khi bên kia gây
ra hoặc đe doạ gây ra hoặc góp phần đáng kể làm rối loạn thị trờng trong nớc.
Về việc định giá giá trị đánh thuế hải quan và các lệ phí hải quan phải
tuân thủ các luật lệ của WTO. Sau 2 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu lực ,các
bên áp dụng hệ thống định giá hải quan dựa trên giá trị giao dịch của hàng hoá
nhập khẩu hoặc của hàng hoá tơng tự để tính thuế . Đó là giá trị thực tế đã
thanh toán hoặc phải thanh toán cho hàng hoá khi đợc bán để xuất khẩu sang
nớc nhập khẩu phù hợp với các tiêu chuẩn đợc thiết lập trong hiệp định về thực
hiện thi hành điều VII của GATT-1994 (theo khoản 4 điều 3 chơng này ) .
Về quyền kinh doanh thơng mại : Sau khi hiệp định có hiệu lực ,
mỗi bên dành cho công dân ,cong ty bên kia thực hiện quyền kinh doanh xuất
nhập khẩu . Vấn đề này có tính đến trình độ của việt nam tức là cho phép Việt
nam có lộ trình quy định thời gian đối với các công dân ,công ty Mỹ trong
8
việc thực hiện quyền kinh doanh thể hiện ở phụ lục D của hiệp định. Trong
phụ lục D quy định thời gian đợc thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu cho các
công dân và công ty Mỹ đối với một số mặt hàng nhất định .
Chơng 2 về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ : Gồm có 18 điều quy định
những điều khoản chủ yếu và giải trình những nội dung liên quan đến các vấn
đề sở hữu trí tuệ mà các bên cần phải bảo hộ và có biện pháp bảo hộ . Chơng
này cũng đề cập đến nguyên tắc đối xử quốc gia tức là mỗi bên dành cho công
dân của bên kia sự bảo hộ và thực thi đầy đủ ,có hiệu quả đối với quyền sở hữu
trí tuệ trong lãnh thổ của nớc mình và phải nhanh chóng tham gia các công ớc
quốc tế có liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Chơng này chủ yếu đa ra các vấn đề sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng
mại, đó là quyền tác giả, tín hiệu vệ tinh mang chơng trình đã đợc mã hoá,
nhãn hiệu hàng hoá , sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp , bí mật thông tin
và kiểu dáng công nghiệp. Chơng này đã đa ra các quy định về xử lý vi phạm,
các thủ tục và các chế tài tố tụng dân sự và hành chính. Theo khoản 1 điều 11
quy định mỗi bên quy định trong luật quốc gia của mình những thủ tục cho
phép hành động một cách có hiệu quả chống lại việc xâm phậm các quyền sở
hữu trí tuệ thuộc phạm vi của chơng này và có các biện pháp kịp thời và chế tài
đủ mạnh để ngăn ngừa xâm phạm .
Chơng 3 về thơng mại dịch vụ : Gồm có 11 điều áp dụng cho hoạt động
dịch vụ mang tính chất thơng mại dựa trên hai nguyên tắc cơ bản là tối huệ
quốc và đối xử quốc gia. Các cam kết trong chơng này thực hiện dựa trên các
quy định ở hiệp định chung về thơng mại và dịch vụ ( GATS ) của WTO.
Nội dung của chơng này đa ra các biện pháp đIều chỉnh chung các
hoạt động dịch vụ nh tiếp cận thị trờng , đợc quyền hởng và từ chối lợi ích khi
thực hiện dịch vụ và đa ra các cam kết cụ thể của từng lĩnh vực , từng ngành
cụ thể ở phụ lục F và G của hiệp định này. Phụ lục F quy định các cam kết về
dịch vụ tài chính,về di chuyển thể nhân và về viễn thông cùng với tài liệu tham
9
chiếu . Phụ lục G quy định lộ trình cam kết về thơng mại dịch vụ của mỗi
bên . Phía Hoa kỳ lộ trình cam kết cụ thể là lộ trình cam kết của Hoa kỳ ở
trong hiệp định chung về thơng mại dịch vụ ( GATS ) của WTO và đợc điều
chỉnh trong từng thời kỳ . Đối với Việt nam đó là cam kết trong phụ lục G của
Việt nam về cam kết chungvà các cam kết cụ thể đối với từng lĩnh vực , từng
ngành về giới hạn trong tiếp cận thị trờng và về đối xử quốc gia. Trong mỗi
lĩnh vực ,mỗi ngành cũng có các quy định về phần vốn góp và thời gian đợc
góp phần vốn đó của các công ty Hoa kỳ. Chẳng hạn trong lĩnh vực bu chính
viễn thông , Việt nam quy định sau 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực cho
phép các công ty của Mỹ liên doanh cung cấp dịch vụ Internet, sau 4 năm cho
phép liên doanh cung cấp dịch vụ điện thoại di động và sau 6 năm cho phép
cung cấp dịch vụ đIửn thoại cố định với phần vốn góp trong các liên doanh
viễn thông không vợt quá 49 %.
Chơng 4 về phát triển quan hệ đầu t : Gồm có 15 điều quy định các điều
khoản có liên quan đến việc hai cam kết đối xử với các dự án đầu t của nớc
bên kia dựa trên nguyên tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia . Chơng này đa ra
các tiêu chuẩn đối xử và các biện pháp giải quyết tranh chấp , các quyền tham
gia đầu t . Các cam kết của chơng này cũng kèm theo phụ lục H quy định
về phần vốn góp và thời gian góp vốn đầu t vào một số lĩnh vực và các cam kết
bãi bỏ các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại ( TRIMs ) ở phụ lục I. Phía
Hoa kỳ cũng nh phía Việt nam đều có cam kết về việc áp dụng các trờng hợp
ngoại lệ trong ddối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc đối với một số ngành ở
phụ lục H . Một vấn đề trong đầu t mà các bên luôn quan tâm đó là phần vốn
góp và bộ máy nhân sự trong liên doanh . Sau 3 năm kể từ ngày hiệp định có
hiệu lực Việt nam phải huỷ bỏ quy định về số thành viên nhất định là ngời
Việt nam trong Ban giám đốc và cho phép tuyển chọn nhân sự quản lý không
phụ thuộc vào quốc tịch. Nhng trong khoản 4 của phụ lục H có quy định trong
3 năm đầu phía Việt nam đợc phép có ngời trong ban giám đốc .
10
Chơng 5 về nội dung tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh: Gồm có 3
điều quy định mỗi bên cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và
công ty của bên kia tiến hành các hoạt động kinh doanh nh thành lập các văn
phòng đại diện , tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu , tiến hành quảng cáo
và nghiên cứu thị trờng ,... trên thị trờng nớc đó .
Chơng 6 nói đến các quy định liên quan đến tính minh bạch hoá, công
khai và quyền khiếu nại: Gồm có 8 điều quy định việc các bên công khai ,
minh bạch hoá và cung cấp định kỳ kịp thời tất cả các luật và các thủ tục hành
chính ảnh hởng đến hoạt động thơng mại của doanh nghiệp. Việc công khai
thông tin và luật pháp phải đợc tiến hành sao cho các cơ quan , tổ chức cá nhân
tham gia hoạt động thơng mại có thể làm quen với chúng trớc khi chúng có
hiệu lực và áp dụng theo quy định.
Chơng 7 là chơng cuối cùng nói về các quy định chung đối với các
vấn đề giao dịch , chuyển tiền, mối quan hệ giữa các chơng với các phụ lục ,
th từ trao đổi và các bản cam kết cùng với các điều khoản về thời hạn , hiệu lực
, đình chỉ và kết thúc hiệp định.
Hiệp định còn có một phần nữa đó là các th từ trao đổi, ngay sau khi hiệp
định đợc ký, Bộ trởng Vũ Khoan đã trao cho bà Barshefsky một lá th khẳng
định hai bên đã thoả thuận về những vấn đề liên quan đến chế độ cấp phép đầu
t , trong đó Việt nam vẫn duy trì việc thẩm định và cấp phép đầu t đối với một
số lĩnh vực và thực hiện chế độ đăng ký cấp phép đầu t trong một số ngành. Ví
dụ nh trong vòng 2 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu lực áp dụng chế độ đăng
ký cấp phép đầu t vào khu chế xuất và khu công nghiệp; các dự án đầu t có tỷ
lệ xuất khẩu tối thiểu 50 % ; các dự án có vốn đầu t đến 5 triệu USD . Sau đó
bà Barshefsky đã trả lời phúc đáp bằng th xác nhận những thoả thuận này và
hai lá th này đợc xem nh một phần của bản hiệp định đã ký .
11
Chơng III
ảnh hởng của hiệp định thơng mạI
việt nam - hoa kỳ đến xuất khẩu việt nam.
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đang mong đợi sự phê chuẩn hiệp
định thơng mại Việt nam - Hoa kỳcủa quốc hội hai nớc . Hiệp định này đợc
nhận định đa lại rất nhiều cơ hội trong hoạt động thơng mại giữa hai nớc nói
chung và cho các doanh nghiệp nói riêng . Sau khi hiệp định đợc ký kết ngày
13/7/2000 của đại diện thơng mại hai nớc thì còn phải chờ quốc hội hai nớc
phê chuẩn mới có hiệu lực pháp lý trong việc sử dụng nó . Hiệp định sẽ đặt ra
nhiều thách thức cho Việt nam và cho hoạt động xuất khẩu của Việt nam khi
mà nền kinh tế Việt nam đang còn phát triển ở trình độ thấp .
Hiện nay hoạt động thơng mại của Việt nam với các nớc nói chung và
với Hoa kỳ nói riêng chủ yếu là thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hoá , trong đó xuất khẩu của Việt nam sang thị trờng Mỹ so với các nớc khác
còn rất nhỏ bé và tính cạnh tranh của hàng hoá Việt nam trên thị trờng Mỹ
còn rất kém. Xuất khẩu của Việt nam sang thị trờng Mỹ chiếm một tỷ lệ bé
nhỏ trong kim ngạch nhập khẩu của Hoa kỳ , chiếm cha đầy 0,1 %. Vì thế khi
hiệp định thơng mại này có hiệu lực có thể cải thiện đợc kim ngạch xuất khẩu
của Việt nam nh thế nào và sẽ đem lại lợi ích cũng nh những thách thức gì cho
xuất khẩu Việt nam hay không ? Đó là một câu hỏi cần đặt ra khi nghiên cứu
hiệp định , bởi thị trờng Mỹ luôn là thị trờng hấp dẫn đối với tất cả các nớc ,
các doanh nghiệp và là thị trờng rộng lớn đối với tất cả các loại hàng hoá khác
nhau , từ những hàng hoá cao cấp đắt tiền đến những hàng hoá bình dân rẻ
tiền. Theo các nhà kinh tế đánh giá hiệp định hứa hẹn một sự thay đổi lớn cho
xuất khẩu Việt nam sang thị trờng Mỹ vì sự u đãi của nó cho hàng hoá Việt
nam trên thị trờng Mỹ.
1 - Tác động thúc đẩy xuất khẩu của Việt nam do hiệp định đem lại:
12