Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Những quan ngại và dè dặt trong triển khai các hoạt động tín dụng công cộng hiện nay doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.96 KB, 67 trang )

PHẦN I: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG.
I. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại.
Theo luật các tổ chức tín dụng (có hiệu lực thi hành từ 01/10/1998) thì ngân hàng
thương mại được hiểu như sau:
Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tín dụng được phép thực hiện toàn bộ hoạt
động của ngân hàng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng tiền này để cấp tín dụng, và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại.
a. Ngân hàng Thương mại là định chế tài chính trung gian:
Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa những chủ thể có tiền nhưng chưa đem sử dụng và
những chủ thể có nhu cầu tiền tệ thông qua việc đứng ra tập trung những tiền tệ chưa
sử dụng của các chủ thể trong nền kinh tế, trên cơ sở đó cung cấp vốn cho những chủ
thể có nhu cầu cần bổ sung tạm thời. Nói một cách khái quát hơn, ngân hàng vừa là
người đi vay và cũng đồng thời là người cho vay, có nghĩa là nghiệp vụ kinh doanh
chủ yếu của ngân hàng là đi vay để cho vay.
Quá trình thực hiện chức năng định chế tài chính trung gian của ngân hàng đóng vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, điều hoà lưu thông tiền tệ cũng
như sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
b. Ngân hàng Thương mại có chức năng tạo tiền:
Lượng tiền mà Ngân hàng Thương mại tạo ra chính là đồng tiền bút tệ, thông qua hoạt
động tín dụng và thanh toán trong mối liên hệ giữa các Ngân hàng Thương mại với
nhau. Khả năng tạo tiền phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương,
trong đó “tỷ lệ dự trữ bắt buộc” là một công cụ quan trọng. Lượng tiền cung được tăng
lên hay giảm xuống phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế: tăng trưởng kinh tế, hạn
chế lạm phát.
c. Ngân hàng Thương mại là thủ quỹ của khách hàng.
Sự phát triển về cung ứng hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh giữa các tổ chức kinh tế và cá nhân. Việc thanh toán trực tiếp lẫn nhau gặp
nhiều khó khăn cho cả hai bên, nhất là khi đối tượng thanh toán lớn, địa điểm hai bên


cách xa nhau, dẫn đến chi phí cho chi trả cao, thời gian dài. Ngân hàng đứng ra làm
trung gian thanh toán cho các tổ chức kinh tế, cá nhân về tiền hàng, dịch vụ phát sinh
trong quan hệ giao dịch mua bán hàng hoá, giúp việc luân chuyển vốn cho các doanh
nghiệp được nhịp nhàng, nhanh chóng thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, vòng
vốn quay nhanh, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Ngoài ra ngân hàng
còn giúp doanh nghiệp sinh lời từ khoản tiền gởi tại ngân hàng, hoặc bảo quản tài sản
phi tiền tệ cho các cá nhân, tổ chức.
3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại.
a. Nghiệp vụ huy động nguồn vốn.
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân
hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng Thương mại được sử
dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh
tế. Kết quả của nghiệp vụ nguồn vốn là tạo ra nguồn “tài nguyên” để đáp ứng các nhu
cầu của nền kinh tế. Trong đó, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, nguồn tài nguyên
to lớn nhất của Ngân hàng Thương mại.
b. Nghiệp vụ cho vay.
Nghiệp vụ cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một Ngân
hàng Thương mại nào. Nó quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của Ngân
hàng Thương mại.
Ngân hàng chuyển hoá từ vốn tiền gửi thành vốn tín dụng để cho vay đối với các
khách hàng của mình, nhằm bổ sung cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế. Nhờ cho vay mà ngân hàng tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho mình, để từ đó
mà bồi hoàn lại tiền gửi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng.
c.Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho
ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí có vị trí xứng đáng trong vai trò
phát triển hiện nay của Ngân hàng Thương mại. Các hoạt động này gồm:

- Các dịch vụ thanh toán thu, chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ
cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán ).
- Bảo quản các tài sản quí giá, giấy tờ, chứng thư quan trọng của công chúng.
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, bạc đá quí.
- Cố vấn tài chính, giúp đỡ các công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu
II. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng.
Theo Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng số 1627/2001/QĐ -
NHNN ngày 31/12/2001 thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Nói cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất
định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu
sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu
với một lượng giá trị lớn hơn.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ Tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với một bên là các tổ chức tín dụng, cá nhân trong nền kinh tế Quốc dân.
2. Bản chất của Tín dụng Ngân hàng.
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc
trưng sau:
. Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong những năm 1960 trở về
trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù
đó mà nhiều lúc tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm
1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân
hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm
kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng
làm việc, máy móc thiết bị).
. Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho

người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là
yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế một số nhân viên tín dụng
khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng
mà lại chú trọng đến các bảo đảm, chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là
người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện được nguyên tắc này
phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác
định lãi suất thực dương (Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát). Tuy
nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trường
hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong
một giai đoạn ngắn.
. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô
điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp
đồng tín dụng, khế ước thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả
vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
3. Phân loại Tín dụng Ngân hàng.
a. Căn cứ vào thời hạn vay:
¬+ Cho vay ngắn hạn: thời hạn vay đến 12 tháng, vốn vay dùng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu trong ngắn hạn của
các cá nhân và các tổ chức.
+ Cho vay trung hạn: thời hạn vay từ 1 đến 5 năm, vốn vay dùng để đầu tư vào
tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: thời hạn vay trên 5 năm, nhằm mục đích cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, đầu tư vào các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, mở
rộng sản xuất với qui mô lớn.
b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng đầu tư: nhằm tăng sản lượng, thu nhập trong nền kinh tế và tìm kiếm
mức độ sinh lời của đồng vốn, bao gồm các hình thức sau:

+ Cho vay bất động sản: nguồn vốn vay sẽ được sử dụng để mua sắm và xây
dựng các bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: nhằm bổ sung vốn lưu động cho các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.
+ Cho vay nông nghiệp: nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như hỗ trợ chi
phí sản xuất, xây dựng công trình thuỷ lợi
- Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để trang trải các chi phí thông thường, đáp
ứng các nhu cầu về đời sống và sinh hoạt của cá nhân, gia đình trong xã hội. Ví dụ
như cấp tín dụng để mua xe máy, mua nhà
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của người đi vay:
- Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: là loại tín dụng mà để có được khoản tín
dụng này, người đi vay vay bắt buộc phải có một tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức tín dụng mà ngân hàng
cho vay chỉ căn cứ vào uy tín của bản thân người đi vay mà không cần bất cứ tài sản
bảo đảm nào.
d. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Tín dụng trực tiếp: đây là loại tín dụng mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
người vay, đồng thời người vay cũng là người trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân
hàng.
- Tín dụng gián tiếp: thông qua các loại giấy tờ như khế ước hoặc chứng từ nợ
(thương phiếu), ngân hàng cấp tín dụng cho người phát hành (là người thanh toán nợ)
bằng cách mua lại (chiết khấu) các giấy tờ này từ người sở hữu chúng (người nhận
vốn từ ngân hàng).
e. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Cho vay bằng tiền: đây là hình thức tín dụng phổ biến, vốn tín dụng được cấp
dưới hình thái giá trị tiền tệ.
- Cho vay bằng tài sản: vốn tín dụng được cấp bằng tài sản dưới hình thức tài
trợ thuê mua của ngân hàng hoặc các công ty thuê mua (công ty con của ngân hàng).
4. Các nguyên tắc của Tín dụng Ngân hàng.

Để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của mình đạt hiệu quả cao nhất và đem lại
lợi ích cho các bên thì đòi hỏi ngân hàng và các khách hàng của ngân hàng phải tuân
thủ những nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc vay vốn phải có mục đích, có kế hoạch, bảo đảm sử dụng đúng
với mục đích xin vay và có hiệu quả kinh tế.
Bên đi vay phải trình bày với ngân hàng về mục đích sử dụng vốn vay, kế
hoạch sử dụng vốn vay để ngân hàng quyết định cho vay. Ngân hàng chỉ cho vay đối
với những tổ chức, cá nhân làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích và
ngân hàng kiểm soát được việc vay vốn. Nguyên tắc này giúp ngân hàng và cả người
đi vay tiến hành hoạt động của mình được bình thường, tránh việc sử dụng vốn vay sai
mục đích, không hiệu quả, thất thoát và gây lãng phí.
b. Nguyên tắc cho vay hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.
Hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn là một nguyên tắc hàng đầu trong hoạt
động tín dụng. Vì vậy buộc ngân hàng cũng như người đi vay phải sử dụng vốn vay
đúng mục đích và hoạt động có hiệu quả.
c. Vốn vay phải được bảo đảm.
Khi vay vốn ngân hàng thì người đi vay phải bảo đảm trả nợ cho ngân hàng
bằng cách thế chấp tài sản hoặc có bảo lãnh của người thứ ba. Tuân thủ theo nguyên
tắc này giúp ngân hàng thu hồi nợ, mặt khác giúp cho ngân hàng thu hồi lại vốn khi
khách hàng không tuân thủ hợp đồng tín dụng.
III. TÍN DỤNG TIÊU DÙNG.
1. Khái niệm về Tín dụng Tiêu dùng.
Tín dụng tiêu dùng là hình thức tổ chức tín dụng cho các cá nhân vay vốn để
mua sắm tư liệu sinh hoạt hoặc đáp ứng nhu cầu khác phục vụ đời sống.
Các khoản cho vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá
và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ cơ hội có thể hưởng một mức
sống cao hơn.
2. Đặc điểm của Tín dụng Tiêu dùng.
a. Đây là hình thức cấp tín dụng để tài trợ cho mục đích tiêu dùng của từng cá
nhân nên qui mô vốn của từng món vay thường là nhỏ so với những món vay với mục

đích kinh doanh hoặc đầu tư của các tổ chức kinh tế. Điều này dẫn đến lượng khách
hàng của hình thức tín dụng tiêu dùng là rất lớn. Chính vì nó thoả mãn nhu cầu của
mỗi cá nhân trong xã hội mà mỗi người lại có những mục đích tiêu dùng khác nhau,
khả năng tài chính khác nhau, nhu cầu vay vì thế cũng khác nhau. Nắm rõ đặc điểm
này, các tổ chức tín dụng cho vay phải sắp xếp, bố trí lịch làm việc hợp lý để giải
quyết được lượng khách hàng rất lớn đến để vay, trả nợ hàng tháng.
b. Là hình thức tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro nhưng đem lại thu nhập lớn
cho ngân hàng. Như ta đã biết, vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng trả nợ
của từng cá nhân, nó không phải là rủi ro do chủ quan từ phía người đi vay mà còn
chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của các yếu tố khách quan như rủi ro về mất
việc làm, bệnh tật, tai nạn, chết, các sự cố xảy ra trong gia đình nhưng chính là vì số
lượng khách hàng rất là nhiều nên những rủi ro này được phân tán, không tập trung
vào một đầu mối nên giảm được những tổn thất lớn cho ngân hàng. Bên cạnh đó nó lại
đem về cho ngân hàng một nguồn thu đáng kể từ lợi nhuận cho vay. Vì lãi suất do các
ngân hàng sử dụng trong vay tiêu dùng ở mức lãi suất cố dịnh, trong đó đã tính đến
việc loại trừ các yếu tố về rủi ro nên lãi suất vay tiêu dùng thường có xu hướng cao
hơn lãi suất của các loại hình cho vay khác. Vì vậy đã giảm nhẹ được thiệt hại cho
ngân hàng trong những trường hợp xảy ra rủi ro dẫn đến các tổn thất tín dụng, còn
trong trường hợp không xảy ra rủi ro thì ngân hàng lại thu được một món lợi từ sự
chênh lệch này.
c. Đặc điểm tiếp theo là nhu cầu vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế,
đây là món vay râtú nhạy cảm với tình trạng “sức khoẻ” của nền kinh tế. Khi nền kinh
tế mở rộng, tăng trưởng tốt và ổn định thì nhu cầu vay tiêu dùng tăng lên, vì mọi
người cảm thấy lạc quan về tương lai nên sẵn sàng chi tiêu cho cuộc sống của mình.
Và ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào suy thoái, tâm lý chung của các cá nhân là
không tin tưởng về cuộc sống tương lai, lo sợ tình trạng thất nghiệp xảy ra, nên họ sẽ
tiết kiệm trong việc chi tiêu của mình và hạn chế tối đa trong việc vay mượn ngân
hàng.
d. Đặc điểm quan trọng cuối cùng, người vay tiêu dùng hầu như không quan
tâm đến lãi suất vay vốn mà họ chỉ quan tâm đến số tiền phải trả trong mỗi kỳ, mặc dù

lãi suất là yếu tố biểu hiện chi phí phải bỏ ra cho món vay đó. Vì đây là những món
vay tiêu dùng, không vì mục đích kinh doanh nên người vay thường ít quan tâm đến
chi phí phải trả này, hơn thế nữa, đối tượng vay ở đây lại là những lao động bình
thường, họ ít am hiểu về các vấn đề của ngân hàng như lãi suất, điều quan tâm của
họ đơn giản là món vay của họ có thoả mãn được nhu cầu của họ không và số tiền họ
phải trả mỗi kỳ là bao nhiêu.
3. Phân loại Tín dụng Tiêu dùng.
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng tiêu dùng ngắn hạn: là khoản vay với thời hạn dưới 12 tháng. Loại
cho vay này áp dụng lãi suất ngắn hạn.
- Tín dụng tiêu dùng trung hạn: thời hạn vay từ 1 năm đến 3 năm
- Tín dụng tiêu dùng dài hạn: thời hạn vay từ 3 năm đến 10 năm.
b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo
nhà ở của các cá nhân và hộ gia đình.
- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho những chi phí mua sắm các chuyển động
sản phục vụ đời sống như ô tô, xe máy, vật dụng gia đình
- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho những mục đích khác như chi phí học
hành, giải trí và du lịch
c. Căn cứ vào phương thức cho vay:
- Cho vay trả góp: là khoảng cho vay mà người vay vốn phải trả nợ vay (cả tiền
gốc và lãi) cho tổ chức tín dụng làm nhiều kỳ liên tiếp như đã thoả thuận (thường là
tháng hay quý).
- Cho vay trả một lần: là khoảng cho vay mà người vay vốn chỉ thanh toán một
lần với tổ chức tín dụng (cả tiền gốc và lãi) vào lúc đáo hạn hợp đồng theo thoả thuận
của hai bên. Thông thường đây là những khoản vay có qui mô vốn vsy nhỏ đi kèm với
thời hạn ngắn và sử dụng cho những mục đích như chi trả cho những chuyến đi nghỉ,
tiền viện phí, mua sắm những dụng cụ trong gia đình, các chi phí sữa chữa
d. Căn cứ vào góc độ nghiệp vụ:
- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: là việc ngân hàng thực hiện phát vay trực tiếp

cho người đi vay một số tiền mặt nhất định nhằm mục đích tiêu dùng. Và định kỳ
người vay phải trả một số tiền theo quy định cho ngân hàng.
- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: được thực hiện bằng cách các nhà sản xuất hay
nhà cung ứng bán hàng hoá cho khách hàng và ngân hàng sẽ thanh toán thay người
mua hàng. Đây là hình thức phối hợp giữa ngân hàng và các tổ chức bán lẻ hàng hoá.
Sau đó, định kỳ ngân hàng sẽ thực hiện việc thu nợ từ người vay.
4. Sự cần thiết của Tín dụng Tiêu dùng.
Việc cho vay tiêu dùng của ngân hàng có tác động, ảnh hưởng rất lớn đối với
bản thân ngân hàng, cũng như đối với người tiêu dùng và nền kinh tế.
- Đối với ngân hàng: cho vay tiêu dùng góp phần đa dạng hoá hoạt động tín
dụng, phân tán rủi ro và tăng thêm thu nhập. Ngoài ra, thông qua cho vay tiêu dùng
các ngân hàng có điều kiện thiết lập nhiều mối quan hệ mật thiết với các cá nhân cũng
như các doanh nghiệp, tạo thuận lợi mở rộng thị phần phát triển dịch vụ ngân hàng và
khả năng huy động vốn, tiền gửi từ dân cư.
- Đối với người tiêu dùng: Nhờ vay tiêu dùng mà họ được hưởng các tiện ích
trước khi tích luỹ đủ tiền, nhờ đó góp phần nâng cao mức sống, tạo niềm hưng phấn,
tích cực lao động vì tương lai tốt đẹp và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho
những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu
cho giáo dục và y tế.
- Đối với nền kinh tế: Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu
hàng hoá và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều
kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích sản xuất phát triển. Song, nếu các khoản
cho vay tiêu dùng không được dùng như vậy thì chẳng những không kích được cầu mà
nhiều khi làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
PHẦN II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
Á CHÂU - ĐÀ NẴNG NĂM 2002.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG Á
CHÂU - ĐÀ NẴNG.
1. Giới thiệu về ngân hàng Á Châu - Việt Nam.
Pháp lệnh ngân hàng ra đời năm1993 đã đưa hoạt động ngân hàng vào giai đoạn ổn

định và phát triển. Hệ thống ngân hàng thương mại được hình thành và hoạt động rất
có hiệu qua, góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho nền kinh tế đang tăng
trưởng và phát triển.
Trong thời gian này ngân hàng Á Châu ra đời theo quyết định số 6032/NH - CP cấp
ngày 14/4/1993 của NHNN. Từ đó ngân hàng được khai trương và đi vào hoạt động
vào ngày 04/6/1993, có tên tiếng Anh là Asia Commercial bank (ACB) có trụ sở chính
tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3,TPHCM và được gọi là Hội sở. Thời gian
hoạt động là 30 năm. Năm 1996 ACB có 7 chi nhánh và 3 phòng giao dịch, hiện nay
ngân hàng có 10 chi nhánh, 9 phòng giao dịch, một trung tâm thẻ và một công ty
chứng khoán. Ngoài ra ACB còn có hệ thống giao dịch địa ốc gồm 6 chi nhánh và 3
phòng giao dịch.
Vốn điều lệ ban đầu của ngân hàng ACB là 20 tỷ đồng thuộc sở hữu của 27 cổ đông.
Trong 5 năm đầu hoạt động, ngân hàng đã có hai đợt tăng vốn điều lệ. Năm 1994 tăng
lên 70 tỷ đồng, năm 1997 tăng lên 273 tỷ đồng (trong đó 25% là vốn của cổ đông
nước ngoài). Hiện nay vốn điều lệ của ngân hàng là 353,711 tỷ đồng, là ngân hàng
thương mại cổ phần có số vốn điều lệ cao nhất.
Hiện nay, ngân hàng thiết lập được 1200 đại lý thanh toán thẻ tín dụng và chuyển tiền
nhanh Wetern Union trong phạm vi cả nước, đồng thờiquan hệ với hơn 170 ngân hàng
nước ngoài tạo ra mạng lưới thanh toán nhanh chóng và thuận lợi.
2. Sự ra đời và phát triển ngân hàng Á Châu - Đà Nẵng.
Vào năm 1996, kinh tế Đà Nẵng có những bước tiến đáng kể, tốc độ tăng GDP bình
quân tăng 14,4% so với năm 1995, thu nhập bình quân đầu người đạt 355 USD/
người/ năm. Ngoài vị trí địa lý thuận lợi, Đà Nẵng còn có nhiều tiềm năng về kinh tế
xã hội để thu hút đầu tư phát triển thành vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung. Hệ
thống ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có sự phát triển về
qui mô lẫn loại hình. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại quốc doanh vẫn đang giữ vị
trí vốn có của nó, hàng loạt các ngân hàng thương mại cũng khai trương và đi vào hoạt
động, và ngày càng thích nghi, chiếm thị phần nhiều hơn.
Trước tình hình đó, để mở rộng phạm vi hoạt động và góp phần hoàn thiện ngân hàng
Á Châu - Đà Nẵng đã được thành lập theo quyết định số 212/QĐ - NH15 ký ngày

13/08/1996 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 08/01/1997. Trụ sở của chi nhánh
ngân hàng Á Châu Đà Nẵng đặt tại 16 Thái Phiên, Đà Nẵng. Từ khi thành lập đến nay
Chi nhánh không ngừng thay đổi phương thức hoạt động, cung ứng dịch vụ, trang bị
cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH.
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi các loại của pháp
nhân, cá nhân trong nước và nước ngoài bằng tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ theo qui
định của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Á Châu.
- Cho vay ngắn trung và dài hạn bằng tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ
chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự uỷ nhiệm của Tổng giám đốc ngân hàng
Á Châu.
- Được phép vay, cho vay các Định chế tài chính trong nước, thực hiện và quản lý các
nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán, chiết khấu các chứng từ
có giá khi được Tổng giám đốc uỷ nhiệm, chấp thuận và theo đúng qui định của ngân
hàng nhà nước.
- Thực hiện quản lý mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, thẻ thanh
toán. Khi có nhu cầu và được Tổng giám đốc uỷ nhiệm, ngân hàng thực hiện việc mua
bán vàng. Đồng thời, tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ
của nhà nước, NHNN và của ngân hàng Á Châu.
- Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng như về số liệu tồn quỹ, thanh khoản
ngân hàng, tài khoản tiền gửi khách hàng,
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH.
1. Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc gồm có một Giám đốc và một phó Giám đốc. Giám đốc chi nhánh là
người đứng đầu chi nhánh, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về các hoạt động của chi nhánh. Phó giám
đốc được Giám đốc uỷ quyền thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn nhất định.
2. Ban Tín dụng:
Ban tín dụng gồm 3 thành viên chính thức: Giám đốc kiêm trưởng ban, phó Giám đốc
kiêm phó ban và trưởng phòng tín dụng, một Phó phòng Tín dụng là nhân viên thường

trực. Ban tín dụng có chức năng đưa ra quyết định cuối cùng về việc cho vay đối với
các khoản vay và quyết định hạn mức tín dụng của khách hàng theo quyết định của
Hội sở.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG Á CHÂU - ĐÀ NẴNG
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
3. Các phòng khác:
- Phòng Hành chính - tổ chức: tổ chức nhân sự của Phòng gồm có một Trưởng phòng,
một Phó phòng và các nhân viên tổ chức, văn thư, hành chính, bảo vệ, lái xe,tạp vụ
v.v Nhiệm vụ của Phòng:
+ Thực hiện các mặt về tổ chức hành chính như văn thư, hậu cần, các hoạt phù
trợ về mặt hành chính, lái xe bảo vệ và tạo điều kiện vật chất để các phòng nghiệp
vụ của chi nhánh thực hiện tốt nhiệm vụ.
+ Phối hợp với Văn phòng Hội sở để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và
phát triển nguồn nhân lực.
- Phòng Kế toán - Vi tính: gồm một Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng, một phó
phòng, một Kiểm soát viên và các nhân viên Kế toán, Vi tính. Có nhiệm vụ:
+ Bộ phận kế toán có nhiệm vụ quản lý các tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại
NHNN địa phương và các tổ chức tín dụng khá, nắm tình hình vốn và sử dụng vốn,
quản lý, kiểm tra và hạch toán thu nhập, chi phí cũng như tài khoản của chi nhánh.
Bên cạnh đó bộ phận kế toán còn thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo
đúng qui định của NHNN và của ngân hàng Á Châu.
+ Bộ phận vi tính có nhiệm vụ quản lý mạng vi tính của toàn chi nhánh, bảo
mật số liệu, thông tin trên máy.
- Phòng Giao dịch - Ngân quỹ: gồm một Trưởng phòng, một Phó phòng, một Kiểm
soát viên, một Thủ quỹ nghiệp vụ, các nhân viên giao dịch quầy và kiểm ngân. Nhiệm
vụ của Phòng là hướng dẫn làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản, thực hiện và quản lý
các nghiệp vụ liên quan đến các loại tài khoản của khách hàng, thực hiện các giao dịch
và dịch vụ cho khách hàng.
- Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế: gồm một Trưởng phòng, hai Phó phòng và các

nhân viên tín dụng và thanh toán quốc tế. Nhiệm vụ của Phòng là thực hiện các nghiệp
vụ cho vay, thẩm định và tổ chức theo dõi các khoản cho vay, bên cạnh đó còn thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán. Trong trường hợp cần thiết còn có thể đề xuất những
phương án để giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và bão lãnh của
chi nhánh.
IV. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH TRONG NĂM 2002.
Chi nhánh nằm trên địa bàn rất thuận lợi nhưng cũng có nhiều thách thức, đòi
hỏi không ngừng thay đổi phương thức hoạt động để tăng khả năng cạnh tranh, và mới
có thể đứng vững trên thương trường hiện nay.
Trong thời gian qua, tình hình hoạt động của Chi nhánh đã đạt được một số kết quả
sau:
1. Hoạt động huy động vốn.
Qua bảng số liệu trên, cho thấy nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong năm 2002
tăng khá so với năm 2001, sự tăng trưởng này bảo đảm cung cấp vốn kịp thời, đầy đủ
cho các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua các
ngân hàng khác trên địa bàn đồng loạt tăng lãi suất huy động tiền gửi và về phía chi
nhánh do chưa điều chỉnh chính sách lãi suất huy động một cách kịp thời nên tiền gởi
tiết kiệm của ngân hàng trong năm 2002 chỉ đạt 337370,8 triệu đồng giảm 9,68% so
với năm 2001.Năm 2002 đánh dấu một năm khá thành công của chi nhánh trong công
tác tiếp thị và phục vụ khách hàng, cũng như tạo được niềm tin ở khách hàng, nhờ vậy
lượng khách hàng mở tài khoản tiền gửi giao dịch thanh toán tại chi nhánh có bước
tăng trưởng khá mạnh. Trong năm 2002 tiền gửi thanh toán đạt tăng 64,68% so với
năm 2001, tiền gửi của khách hàng tăng 79,2% và tiền gửi của TCTD cũng tăng
46,03% so với năm 2001.
2. Về hoạt động tín dụng.
Trong năm 2002 doanh số cho vay của ngân hàng đạt 128503 triệu đồng tăng 9117
triệu đồng so với năm 2001 (tức tăng 7,64%).Tuy mức tăng về doanh số chưa cao,
nhưng nó cũng thể hiện hoạt động cho vay của ngân hàng trong năm 2002 có được sự
tiến triển tốt hơn năm 2001, thị trường đầu tư của ngân hàng được mở rộng. Đồng thời
do tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, của các ngành nghề, thành phần kinh tế nói

chung và nhu cầu vốn đầu tư của cả nước cũng như của Đà Nẵng tăng cao, công tác
tín dụng tại chi nhánh đã có bước phát triển đáng kể, trong năm 2002 doanh số thu nợ
tăng 24,79% tương đương 27045 triệu đồng, dư nợ bình quân cũng tăng 27,23% ứng
với 10219 triệu đồng. Chính nhờ chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng, tập
trung kiên quyết xử lý các khoản nợ tồn động nên đến nay chi nhánh đã hạn chế được
nợ quá hạn phát sinh, chất lượng các khoản vay tương đối tốt, tỷ lệ nợ nợ quá hạn bình
quân chỉ chiếm 0,15% trên tổng dư nợ bình quân (giảm 34% so với cùng kỳ năm
2001). Đây có thể xem là một kết quả tốt của chi nhánh trong hoạt động kinh doanh.
3. Về hoạt động dịch vụ.
Hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh năm 2002 đạt 3526,7 triệu đồng, tăng 1328,7 triệu
đồng (tức 60,45%) so với năm 2001. Trong đó chủ yếu thu về dịch vụ Western Union,
cụ thể năm 2002 đạt 2169,6 triệu đồng tăng 1080,6 triệu đồng (99,23%) so với năm
2001. Do tháng 8/2000 thành lập trung tâm giao dịch ACB - Western Union ở khu vực
miền Trung tại Chi nhánh từ Quảng Bình vào đến Phú Yên, do vậy nguồn thu từ hoạt
động tăng lên đáng kể.
Mặc khác, mảng dịch vụ là hoạt động chủ đạo mà ngân hàng chú trọng, nên thu từ các
hoạt động dịch vụ như dịch vụ chuyển tiền, kiều hối, thẻ thanh toán đều tăng trong
năm 2002. Đặc biệt là thu từ dịch vụ mua bán nhà đạt 135,6 triệu đồng trong năm
2002, tăng 71,5 triệu đồng với tốc độ rất cao 111,54% so với năm 2001, đó là nhờ vào
khả năng tư vấn của đội ngũ nhân viên ngân hàng.
Chúng ta thấy hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh qua hai năm đều có lãi Trong năm
2002, tổng thu nhập của ngân hàng đạt 10711 triệu đồng, so với năm 2001 thì con số
này là 9820, tăng 9,07%. Nhưng ngược lại, chi phí của ngân hàng trong năm 2002 lại
giảm 11,98% (tương đương với 1054 triệu đồng) so với năm 2001. Sự tỉ lệ nghịch
giữa thu nhập và chi phí của ngân hàng đã thể hiện sự phát triển liên tục trong quá
trình hoạt động của ngân hàng, cũng như quá trình điều hành quản lý thực hiện các
công việc một cách hợp lý, khoa học của Ban lãnh đạo ngân hàng. Từ đó, dẫn đến lợi
nhuận của ngân hàng đạt được trong năm 2002 là 2964 triệu đồng tăng đến 190,87% .
Có được kết quả như vậy là do ngân hàng biết đa dạng hoá các hoạt động ngân hàng ,
đặc biệt là hoạt động Tín dụng tiêu dùng và thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh

cũng như biết tăng cường công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng. Đây là kết quả của sự
nổ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng Á Châu Đà Nẵng.
I. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG.
1. Qui trình thực hiện nghiệp vụ Cho vay tiêu dùng.
a. Đối tượng, mục đích vay.
- Đối tượng vay tiêu dùng: là các cán bộ công nhân viên (CBCNV) có việc làm
ổn định (trên một năm) tại các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức đoàn
thể hoặc các cá nhân sản xuất kinh doanh (có giấy phép sản xuất kinh doanh).
- Mục đích vay: sử dụng vốn vay để tài trợ cho những nhu cầu của cuộc sống
như mua sắm các đồ dùng sinh hoạt; phương tiện thông tin; xe đạp, xe máy; sửa chữa,
tu bổ nhà ở; mua cổ phần từ các doanh nghiệp cổ phần hoá nơi người lao động đang
làm việc
b. Điều kiện vay.
Khách hàng muốn vay phải có:
- Hộ khẩu thường trú trên cùng địa bàn hoạt động của ngân hàng (nơi cho vay)
- Mục đích vay vốn được sử dụng cho các nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
- Nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả góp hàng tháng.
- Có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc được người thứ ba có tài sản thế chấp, cầm
cố bảo lãnh (đối với khách hàng vay là cá nhân).
- Thời gian công tác tính đến ngày vay trên 12 tháng và có bảo lãnh của đơn vị
(đối với khách hàng vay là CBCNV đang công tác tại các đơn vị như: DNNN, công ty
cổ phần, trường học, bệnh viện, các cơ quan đoàn thể ).
c. Mức vốn vay, Thời hạn vay, Lãi suất vay vốn:
- Mức vốn vay:
+ Trường hợp vay có tài sản thế chấp: mức vay phụ thuộc vào nhu cầu
của khách hàng, nhưng không vượt quá 18% giá trị tài sản thế chấp.
+ Trường hợp vay không có đảm bảo tài sản thế chấp ( các CBCNV): tối
đa là 10 triệu đồng.
- Thời hạn vay: + Cho vay ngắn hạn tối đa đến 12 tháng (1 năm).
+ Cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 36 tháng (3 năm).

- Lãi suất vay vốn được thay đổi theo từng thời kỳ cho phù hợp với chính sách
lãi suất của ngân hàng Nhà Nước. Lãi suất hiện nay ngân hàng Á Châu đang niêm yết
đối với hình thức Vay tiêu dùng là 0,85% / tháng đối với tất cả các thời hạn vay.
d. Hồ sơ vay vốn.
- Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng có xác nhận của cơ quan làm việc,
chữ ký của vợ hoặc chồng của người vay vốn và chữ ký của chính người vay vốn.
- Phương án vay vốn và khả năng hoàn trả nợ vay, trong đó phải chứng minh được các
nguồn thu nhập (chính và phụ) đủ khả năng trả nợ vay ( vốn vay và lãi vay).
- Các hồ sơ, chứng từ về tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giấy tờ khác có liên
quan như Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người vay/ người bảo lãnh, hợp đồng
lao động
e. Trình tự vay vốn và trả nợ vay.
- Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn
Khách hàng liên hệ Phòng Tín dụng ACB để được hướng dẫn chi tiết về thể lệ cho
vay và nhận hồ sơ vay vốn.
- Bước 2: Thẩm định tín dụng
Trong vòng 5 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ), sau khi thẩm định
nhân viên Tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng biết kết quả xét duyệt cho vay.
- Bước 3: Ký kết Hợp đồng Tín dụng
Sau khi thống nhất các thoả thuận được nêu trong Hợp đồng Tín dụng, khách hàng và
nhân viên tín dụng đại diện cho ngân hàng sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng Tín dụng.
Trong Hợp đồng có ghi rõ mức vốn vay, lãi suất và thời hạn vay. Nếu khách hàng trả
nợ không đúng thời hạn trong một khoảng thời gian theo qui định của ngân hàng, thì
khách hàng sẽ chịu lãi suất nợ quá hạn. Số tiền vay sẽ được giải ngân tại Quầy Giao
dịch.
- Bước 4: Trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Việc trả nợ vay được ghi rõ trong Hợp đồng Tín dụng. Vốn và lãi vay được trả góp
hàng tháng tại Phòng Giao dịch của ACB.
- Bước 5: Thanh lý Hợp đồng
Ngay sau khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn vay và lãi vay, ACB sẽ lập thủ tục

thanh lý Hợp đồng tín dụng, lập giấy giải chấp và trả lại toàn bộ chứng từ sở hữu tài
sản cầm cố/ thế chấp cho khách hàng.
Trên đây chỉ là những qui định chung có tính chất cơ bản, ngoài ra tuỳ thuộc vào từng
loại hình của nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, những thay đổi trong chính sách tín dụng
của ngân hàng Nhà Nước hoặc có sự thay đổi trong chính sách tín dụng của ACB mà
những qui định này sẽ khác nhau.
2. Tình hình Cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay nói chung tại ngân
hàng Á Châu Đà Nẵng.
Hoạt động của mảng tín dụng càng tốt sẽ đem lại cho ngân hàng lợi nhuận càng lớn,
đồng thời qui mô và chất lượng hoạt động tín dụng cũng thể hiện được sức mạnh của
ngân hàng đó. Trong năm qua, qui mô tín dụng của ngân hàng Á Châu Đà Nẵng có sự
tăng trưởng đáng khích lệ.
Qua bảng 2, ta có thể thấy được sự tăng trưởng về qui mô tín dụng trong 2 năm 2001 -
2002 là 7,64%, tương đương 9117 triệu đồng. Tuy tốc độ tăng không cao nhưng đây
cũng là một kết quả đáng kể, vì trên cùng địa bàn hoạt động của ngân hàng có nhiều
ngân hàng quốc doanh có lợi thế cạnh tranh hơn mà ngân hàng vẫn phát hoạt động tín
dụng của mình trên địa bàn, điều này đã chứng tỏ được vị thế của ngân hàng đối với
khách hàng. Trong khi đó, doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng trong năm 2001
là 13725 triệu đồng nhưng sang năm 2002 đã tăng lên 15918 triệu đồng, với tốc độ
tăng 15,98%. Tuy với tốc độ tăng khá nhưng tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng
doanh số cho vay vẫn còn thấp. Năm 2001 tỷ trọng cho vay này là 11,49%, sang năm
2002 tỷ trọng này có tăng nhưng không đáng kể 12,39%. Nguyên nhân làm cho doanh
số cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ còn thấp trong tổng doanh số cho vay là do:
+ Đối tượng vay vốn của ngân hàng bị hạn chế: chỉ giới hạn ở khu vực kinh tế quốc
dân hoạt động có hiệu quả, thu nhập của người lao động cao, khá ổn định. Song với
đặc điểm của người miền Trung thì việc vay để tiêu dùng là ít phổ biến, chỉ trường
hợp là người lao động rất cần thiết để tạo phương tiện làm việc hoặc nhu cầu tiêu dùng
là cấp bách thì họ mới có ý tưởng vay. Trong khi đó, phương châm của ngân hàng là
tối đa hoá hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, vì vậy ngân hàng chưa mở rộng đối tượng
cho vay tiêu dùng .

+ Trong năm 2001 ngân hàng Á Châu Đà Nẵng đã áp dụng cách tính lãi Add-on cho
các khách hàng trả góp. Giả sử khách hàng vay một khoản tiền là V, thời hạn vay là n,
lãi suất là i và khi trả nợ cho ngân hàng khách hàng phải trả một phần vốn và lãi do
ngân hàng qui định theo công thức sau: Vgóp = V × (1 + n × i)/ n . Như vậy lãi trả
hàng tháng tính trên dư nợ ban đầu, mặc dầu khách hàng đã trả bớt nợ dần qua các
tháng. Trong khi tại các ngân hàng khác trên cùng địa bàn thì lãi suất cho vay tiêu
dùng được tính trên dư nợ thực tế với lãi suất cạnh tranh, nghĩa là vốn trả đến đâu thì
lãi cũng giảm đến đó. Nắm được nhược điểm này các ngân hàng trên địa bàn liên tục
giảm lãi suất làm cho việc cho vay tiêu dùng tại ngân hàng gặp không ít khó khăn.
+ Ngân hàng ACB Đà Nẵng chịu sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại
khác trên địa bàn trong vấn đề lãi suất, do ngân hàng phải tuân theo qui chế của Hội
sở nên không chủ động trong hoạt động của mình. Trong khi đó, các ngân hàng
thương mại khác trên cùng địa bàn được phép thay đổi lãi suất trong khung lãi suất qui
định của ngân hàng Nhà Nước. Và chính nguyên nhân này cũng phần nào giải thích
được hai nguyên nhân trên.
Tương ứng với sự gia tăng của doanh số cho vay , doanh số thu nợ cũng tăng lên. Năm
2002 doanh số thu nợ đạt 136162 triệu đồng tăng 27045triệu đồng so với năm 2001,
trong đó doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tăng từ 8020 triệu đồng năm 2001 lên
11997 triệu đồng, trong năm 2002 với tốc độ tăng 49,59%, một tỷ lệ tăng trưởng khá
trong việc thu nợ đã nói lên chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng Á Châu Đà
Nẵng đã được nâng cao rõ rệt. Một mặt là nhờ có sự cố gắng đáng kể của các cán bộ
tín dụng ngân hàng trong việc tiếp tục thu nợ từ số dư nợ năm trước chuyển sang, và
thu nợ các món vay mới được thực hiện phát vay trong năm. Mặt khác, nhờ sự giúp đỡ
của các cấp lãnh đạo ở các cơ quan, ban ngành trong việc hối thúc thu hồi nợ đối với
những khách hàng trả nợ vay trễ hạn.
Số dư nợ bình quân biểu hiện số tiền mà ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu nợ gốc
trong một khoảng thời gian nhất định, vì nhu cầu của khách hàng không giống nhau
tại các thời điểm nên có tháng số dư nợ rất cao nếu trong tháng đó phát vay nhiều, và
số dư nợ sẽ rất thấp nếu trong tháng ít phát vay, có nhiều hợp đồng thanh lý. Vì vậy,
để đánh giá được tổng quát tình hình dư nợ của ngân hàng thì ở đây chúng ta phân tích

×