Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trờng xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam_3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.73 KB, 10 trang )

Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trờng
xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của Tổng công ty Rau quả Việt Nam
Nh vậy ta có thể rút ra một số điểm quan trọng của mặt hàng rau quả qua các mặt sau:
a. Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm rau quả cũng nh các sản phẩm thực phẩm khác là sản xuất ra để đáp ứng nhu
cầu ăn uống của con ngời hàng bgày, có giá trị dinh dỡng cao với số lợng và chủng loại
phong phú. Khi đánh giá sản phẩm tuỳ thuộc vào chất lợng, chủng loại của từng mặt hàng.
b. Mẫu mã.
Hàng rau quả có thể nói hàng bán ra thể hiện rõ nét “hàng bán ra phải phù hợp với yêu cầu
của khách hàng”. Chính vì vậy từ nhiều năm nay song song với việc nâng cao chất lợng
sản phẩm tổng công ty còn chú ý đến việc nghiên cứu cải tiến mẫu mã cho ra đời những
mặt hàng mới làm cho chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng trên từng thị trờng.
c. Chất lợng.
Yêu cầu quan trọng nhất đối với mặt hàng rau quả nói riêng và mặt hàng thự phẩm nói
chung đó là chất lợng và dặc tinh của hàng hoá. Sản phẩm đợc sản xuất ra phải tơi ngon,
đảm bảo về chất, màu sắc hình dáng đồng đều Tuy ở mỗi thị trờng yêu cầu về chất lợng
là khác nhau song phải luôn đảm bảo ở mức cần thiết.
d. Đặc điểm về vật t nguyên liệu.
Mặt hàng rau quả đợc chế biến với nguyên liệu chính là các loại rau quả káhc nhau. Nớc ta
là một nớc có truyền thống lâu đời về nghề trồng trọt với điều kiện thiên nhiên u đãi vì vậy
chủng loại cũng nh số lợng của các loại rau quả là rất phong phú và đa dạng.
e. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Một yêu cầu đối với mặt hàng rau quả là phải giữ đợc đặc tính tự nhiên của nó vì vậy khi
sản xuất chế biến phải chú ý đảm bảo giảm tới mức tối đa các chất hoá học, phụ gia Các
sản phẩm khác nhau đợc chế biến trên cùng dây truyền vì vậy phải đảm bảo độ tinh chất
tính khoa học trình tự của từng loại rau quả.
f. Đặc điểm vận chuyển bảo quản.
Để đảm bảo độ tơi ngon của sản phẩm yêu cầu công tác vận chuyển phải nhanh chóng kịp
thời để đa vào cac cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ ngay đồng thời với những sản phẩm cha


thể tiêu thụ ngay phaỉ tổ chức tốt công tác bảo quản để giữ đợc đúng tính chất tự nhiên của
sản phẩm. Việc vận chuyển bốc dỡ phải đảm bảo không chỉ nhanh gọn mà cần phải chú ý
sao cho hàng hoá không bị dập úng.
g. Đặc điểm về giá cả.
Yêu cầu chung về giá chào bán xuất khẩu hàng rau quả cũng nh các mặt hàng khác đều
chịu tác động của thị hiếu và biến động cung cầu. Qua nghiên cứu nhiều hợp đồng xuất
khẩu thì giá cả phải bao gồm giá bán = giá thành + lợi nhuận.
Trong đó:
Giá thành gồm: Chi phí sản xuất, lãi xuất tín dụng, các chi phí bảo quản, vạn chuyển
Phần lợi nhuận: tính tối thiểu 10% giá thành.
Từ những yếu tố trên ta có đợc giá chào bán tối thiểu đa ra cho ngời mua. Giá này trên
thực tế đợc nâng cao hay hạ thấp tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.
Nói tóm lại, mặt hàng rau quả cũng nh mặt hàng thực phẩm khác. Nó đòi hỏi chất lợng của
nguyên liệu và công nghệ chế biến cao. Chính vì vậy việc sản xuất và xuất khẩu mặt hàng
này phức tạp hơn các mặt hàng khác rất nhiều. Hiểu biết về từng mặt hàng để có kế hoạch
xuất khẩu và có biện pháp hữu hiệu để phát triển thị trờng xuất khẩu là một yêu cầu cấp
thiết không những của riêng tổng công ty mà còn đối với cả nớc ta.
2. Khái quát chung về thị trờng thế giới cvủa mặt hàng rau quả trong thời gian
qua:
a. Thực trạng về thị trờng thế giứoi trong thời gian qua.
Hiện nay, trên thế giới diện tích trồng cây ăn quả khoảng 12 triệu ha, năng suất 30 - 35
tấn/ha, sản lợng đạt 430 triệu tấnm, bình quân đầu ngời 69kg quả/năm (Pháp 191 kg, Nhật
160 kg). Diện tích trồng rau khoảng 25 triệu ha, năng suất 35 - 40 tấn/năm, sản lợng đạt
590 triệu tấn, bình quân đầu ngời 85kg rau/năm (riêng Châu Á đạt 90 kg). Về hoa và cây
cảnh, năm 1996 sản lợng thế giới đạt khoảng 20 tỷ USD, trong đó 3 nớc đứng hàng đầu
(chiếm khoảng 50% giá trị sản lợng toàn thế giới) là Nhật (3,736 tỷ USD), Hà Lan (3,558
tỷ USD) và Mỹ (3,270 tỷ USD). Trồng hoa, cây cảnh có giá trị rất cao nh Israen, với diện
tích trồng hoa là 6.200 ha, hàng năm đã thu đợc 1,8 tỷ USD xuất khẩu.
Về, năng suất, chất lợng: Do ứng dụng những thành tựu về khoa học kỹ thuật nên nhiều
nớc đã tạo ra đợc những giống cây trồng có chất lợng cao, có khả năng chịu hạn, chống

sâu bệnh và có năng suất cao, ví dụ nh cam quýt có thể tới 80 tấn/ha, dứa 120 tấn/ha, cà
chua 500 tấn/ha, đậu covert 40 tấn/ha.
Từ năm 1991 sau khi Liên xô sụp đổ, Tổng công ty đã mất đi một thị trờng lớn chiếm hơn
90% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trớc những diễn biến phức tạp của nền kinh tế, Việt nam
đã thực hiện công cuộc đổi mới kinh tê stheo hớng tăng cờng kinh tế đối ngoại mở rộng thị
trờng xuất nhập khẩu nói chung và của mặt hàng rau quả nói riêng.
Chỉ xét riêng tình hình một vài năm trở lại đây hoạt động xuất nhập khẩu rau quả có những
điểm đáng chú ý sau:
Kim ngạch xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả liên quan mật thiết với số lợng đơn vị sản phẩm
xuất đi, theo chiều hớng những năm gần đây thị trờng và kim ngạch xuất khẩu ngày càng
tăng do số lợng sản phẩm sản xuát ra ngày càng nhiều. Một số nớc thờng xuyên đẩy mạnh
xuất khẩu và coi đây là thế mạnh nh: Trung quốc, Thái Lan, Hy lạp
Chất lợng mặt hàng rau quả.
Nhìn chung chất lợng mặt hàng rau quả ngày một tăng. Điều này có thể đợc giải thích do
có sự đầu t vào công nghệ chế biến làm cho giá trị sản phẩm ngày Công nghệ ngày càng
cao, chất lợng ngày càng đợc đảm bảo với đúng bản chất tự nhiêncủa sản phẩm, công nghệ
bảo quản giúp tuổi thọ, thời hạn tiêu dùng của sản phẩm ngày Công nghệàg dài hơn. Ngoài
ra việc đầu t nghiên cứu ngay từ khâu đầu đó là chọn, xử lý lai tạo các giống cây làm cho
năng suất, chất lợng của nguyên liệu cũng đợc đảm bảo đáng kể.
Tình hình giá cả.
Với mặt hàng rau quả giá cả phụ thuộc vào chát lợng sản phẩm thị hiếu và cung cầu trên
thị trờng. Trong những năm gần đây giá cả mặt hàng rau quả có xu hớng tăng chút ít do có
sự chuyển đổi về cơ câú mặt hàng từ chỗ tơi chiếm xu thế nay tỷ trọng sản phẩm đã qua
chế biến đang đợc nâng cao cùng với việc nâng cao giá trị cuả sản phẩm thì giá cả cũng
tăng theo.
Các nớc xuất nhập khẩu chính.
Tuỳ theo điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia mà họ có u thế về sản xuất từng loại mặt
hàng có những nớc do điều kiện tự nhiên thuận lợi họ sản xuất đợc nhiều rau quả và trở
thành nớc xuất khẩu, ngợc lại có những nớc do điều kiện tự nhiên không u đãi hoặc vì lý

do khác mà không thể sản xuất đủ rau quả để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và trở thành ngời
nhập khẩu.
Thị trờng nhập khẩu chính.
Các nớc SNG là thi trờng có nhu cầu lớn về số lợng, yêu cầu về thành phẩm lại không quá
khắt khe nh các nớc Tây Âu. Đây vẫn là thi trờng truyền thống về mặt àhng rau quả.
Chúng ta tham gia vào thị trờng này chủ yếu là để thực hiện trả nợ theo nghị định th giữa
hai chính phủ.Các nớc EU Đay là thị trờng có thị hiếu cao, đời sống kinh tế phát triển đòi
hỏi mặt hàng rau quả phải đảm bảo về chất lợng phong phú về chủng loại.
Các thị trờng khác ( Trung Đông, Nam Mỹ, Tây á, Bắc Phi, Đông Nam á ) Các thị trờng
này so với các thị trờng trên có kim ngạch không nhỏ, yêu cầu lại không quá khắt khe
nhng phải đảm bảo các yếu tố mang bản sắc của họ.
Các Nớc xuất khẩu chính.
Trung Quốc là nớc xuất khẩu rau quả lớn nhất thế giới với sản phẩm chủ lực là: Quýt, đào,
dứa, lê, và thị trờng chính là Nhật Bản, Mỹ, EU, Đức,
Các Nớc ở khu vực Đông Nam á, Châu Mỹ LA Tinh . .
b. Khả năng biến động của thị trờng rau quả thế giới trong thời gian tới.
Cung - Cầu.
Cùng với sự đa dạng về sản xuất, xuất khẩu rau quả thì thị trờng rau quả thế giới ngày
càng đợc mở rộng do xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới tạo nên.
Đời sống kinh tế thế nói chung ngày càng đợc cải thiện và nhu cầu của loài ngời ngày càng
cao làm xuất hiện, gia tăng cả về số lợng lẫn quy mô của nhà cung ứng. Ta có thể phân
tích qua tình hình cung cầu của mặt hàng rau quả lớn nhất thế giới trong năm qua nh sau:
Trung Quốc là nớc xuất khẩu rau quả lớn nhất thế giới. Trong năm 1999/2000 xuất khẩu
quýt đóng hộp của nớc này tăng 13,5% so với năm 1998/1999. Nhật Bản là nớc nhập khẩu
chính với mức tăng 44,2%.
Xuất khẩu sang Mỹ thị trờng lớn thứ hai đối với quýt đóng hộp tăng 9%. Trong khi đó
tăng trởng của mặt hàng này sang EU chậm lại, trong đó xuất khẩu sang Anh tăng 70,2%.
Trong năm 1999/2000 xuất khẩu dứa đóng hộp đã tăng gấp đôi sang Đức, Mỹ tăng 3lần,
Anh tăng 46%, Hà Lan 75%, Hồng Kông 46%, các Vơng Quốc Ả Rập thống nhất 47%.
Bảng 8: Số liệu về xuất khẩu hoa quả đóng hộp của Trung Quốc

(ĐVT: Nghìn Tấn)
Mặt hàng Năm 1997/1998 Năm 1998/1999 Năm 1999/2000
Quýt (48/11ounce) 5349,6 6629,8 7524,2
Đào (29/21/23/) 1859,3 1656,1 1661,6
Dứa (24/25) 766,5 1441,1 3883,9
Lê (24/21/25) 207,9 327,1 167,2
( Theo nguồn: Tạp chí TM 9/200)
Thị trờng hoa quả đóng hộp của thế giới: Theo số liệu của Bộ nông nghiệp Mỹ, trong
những năm 2000/2001, sản xuất đào đóng hộp tại EU sẽ tăng 18% so với năm trớc đạt
608,400 tấn. Tại Hy Lạp nớc sản xuất đào đónh hộp lớn nhất thế giới đạt 360.000 tấn tăng
25%, Mỹ ớc đạt 362.000 tấn.
Tuy nhiên, xuất khẩu đào đóng hộp thế giới năm 1999/2000 giảm 3% đạt 498.800 tấn do
EU thiếu nguồn chế biến và giá thành phẩm cao.
Sản xuất hoa quả tổng hợp đóng hộp ( Đào, mơ, lê) tại EU năm 1999/2000 giảm 3% còn
96.600 tấn, Xuất khẩu giảm còn 88.500 tấn. Sản xuất tại Nam bán cầu trong năm
1998/1999 đã tăng 8% đạt 75.500 tấn tuy nhiên xuất khẩu giảm 14% còn 53.500 tấn.
Sản xuất lê đóng hộp thế giới năm 1998/1999 đạt 193.400 tấn theo dự báo sản xuất mặt
hàng năm 2000/2001 tại Bắc Bán Cầu giảm 15% còn khoảng 107.400 tấn. Năm 1999/2000
xuất khẩu lê đóng hộp của ITALIA giảm 7% còn 40.000 tấn, xuất khẩu của Tây Ban Nha
và Pháp tăng ứng 9% và 66%.
Sản xuất mơ đóng hộp thế giới năm 1998/1999 giảm 6% đạt 67.200 tấn. Dự báo trong năm
2000/2001 sản xuất mơ tại Hy Lạp sẽ tăng 90% (15.600 tấn ) xuất khẩu mơ tại Bắc Bán
Cầu sã tăng 28% ( đạt 24.000 tấn).
Bảng 9: Xuất khẩu mơ và lê đóng hộp của thế giới
Đơn vị: 1000 tấn
Mặt hàng 97/98 98/99 99/2000
Bắc bán cầu
Đào 383,8 382,3 457,1
Mơ 18,3 18,8 24,0
Lê 57,6 57,0 57,0

Đồ hộp tổng hợp 84,4 89,5 88,0
Nam bán cầu
Đào 124,2 116,5
Mơ 30,8 38,8
Lê 58.0 48,0
Đồ hộp tổng hợp 62,2 53,5
(Nguồn: Tạp chí ngoại thơng tháng 9/2000)
Qua một số điểm phân tích trên ta thấy thị trờng rau quả ngày càng đợc mở rộng, cơ cấu
xuất khẩu rau quả ngày càng có những thay đổi lớn về chủng loại, cơ cấu sản phẩm từ chỗ
mặt hàng rau quả tơi chiếm u thế sang rau quả ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
Tỷ trọng xuất khẩu rau quả chế biến ngày càng tăng trong kim ngạch xuất khẩu của thế
giới nói chung và của các quốc gia nói riêng. Do sản xuất rau quả là sản phẩm mang tính
thời vụ, đặc điểm dễ biến chất của rau quả cho nên để giữ đợc độ tơi ngon, tinh chất của
rau quả, đảm bảo cho việc xuất khẩu quanh năm thì làm tốt công tác bảo quản, rau quả chế
biến nh rau quả đông lạnh, rau quả hộp, rau quả sấy muối là một phơng pháp bảo quản
tốt nhất mặc dù chỉ trong thời gian ngắn và rau quả chế biến trở thành mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của mỗi quốc gia nói riêng và của thế giới nói chung.
3. Thực trạng thị trờng xuất khẩu của tổng công ty rau quả Việt nam.
Trong những năm qua tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động cả về kinh tế và
chính trị điều này đã tác động trực tiếp tới tốc độ tăng trởng kinh tế nớc ta nói chung và
hoạt động xuất khẩu của Tổng Công ty nói riêng.
Trong bối cảnh đó các Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu đã có nhiều biện pháp cố gắng
tìm mọi biện pháp khắc phục, thể hiện quyết tâm cao để tăng kim ngạch xuất khẩu để bảo
đảm kinh doanh có hiệu quả và đóng góp tích cực vào việc hoàn thiện kế hoạch chung của
Tổng Công ty. Bằng sự năng động sáng tạo và sự đoàn kết chủ động trong kinh doanh lại
đợc sự ủng hộ của BNN và PTNT, Tổng Công ty không những duy trì đợc hoạt động kinh
doanh , mở rộng thị trờng ra trên 40 nớc trên toàn thế giới doanh thu xuất khẩu ngày ngày
tăng qua các thời kỳ.
Bảng 10: Kim ngạch xuất khẩu qua các thời kỳ.
Đơn vị : USD

Thời kỳ Tổng KNXK KNXKBQ/năm Mức tăng %
1988-1990 46.038.358 15.346.119 -
1991-1996 53.358.458 8.893.076 15,9
1997-1999 63.705.593 21.235.197 19,4
2000 60 - 42%(2000/99)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty)
Qua bảng ta có nhận xét: Mặc dù tổng kim ngạhc xuất khẩu tăng đều dặc qua các thời kỳ
cụ thể, thời kỳ 1991-1996 tăng 15,9% so vớithời kỳ 1988-1990 và thời kỳ 1997-1999 tăng
19,1% so với thời kỳ 1991-1996 nhng kim ngạch xuất khẩu bình quân (KNXKBQ) qua
các năm tăng không ổn định. Nếu nh thời kỳ 1988-1990 KNXKBQ là 15.346.119
USD/năm thì thời kỳ 1991-1996 KNXKBQ là 8.893.067 USD/năm sở dĩ thời kỳ này kim
ngạch xuất khẩu giảm một cách dnág kể là do từ những năm 1991-1996 chuyển mạnh từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đồng thời chịu sự biến động
chính trị tại các nớc xã hội chủ nghĩa Liên xô và Đông âu, đã dẫn đến cuộc khủng hoảng
thị trờng xuất khẩu, các thiết bị, Công nghệ chế biến rau quả còn cũ kỹ lạc hậu, giá thành
cao khó cạnh tranh nên sản lợng xuất khẩu thời kỳ này giảm. Nhng do tích cực thay đổi cơ
cáu mặt hàng mẫu mã bao bì, đẩy mạnh sản xuất tiêu thụ trong nớc nên hiệu quả chung
của thời kỳ này đã tăng 15,9% so với thời kỳ trớc.
Thời kỳ 1997-1999 KNXKBQ đạt mức cao nhất qua các thời kỳ trớc với mức tăng
21.235.197 USD/năm. Và năm 2000 năm có kim ngạch xuất khẩu đạt mức kỷ lục 40 triệu
USD tăng 12% so với năm 1999 (đạt 28 trieẹu USD). Để đạt đợc kết quả này Tổng Công
ty đã chủ động trong kinh doanh xuất nhập khẩu, duy trì hoạt động xuất khẩu đều đặn,
không ngừng tìm kiếm mở rộng thị trờng và ký kết các hợp đồng mới, thay đổi cơ cấu
nguồn hàng xuất khẩu nâng cao chất lợng hàng rau quả xuất khẩu tăng khả năng cạnh
trnah trên thị trờng quốc tế.
Kết quả hoạt động xuất khẩu qua các năm của thời kỳ 1997-2000 đợc thể hiện trong bảng
dới đây:
Năm
Tổng
KNXNK

KNXK
So sánh
K
H
97
TH
96
KH
98
TH
97
KH
99
TH
98
KH
200
0
T
H
99
1997 36.046.1
57
19.722.7
45
10
3
119
,4
- - - - - -

1998 42.997.1
91
22.924.2
01
- - 104
,3
116,
23
- - - -
1999 40.456.5
22
21.058.6
47
- - - - 100
,3
91,
86
- -
2000 65 40 - - - - - - - -
(Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất khẩu năm 1997-1999)
Qua số liệu tại bảng ta có thể thấy: nhìn chung tình hình hoạt động xuất khẩu của Tổng
Công ty là không ổn định trong các năm mặc dù kim ngạch xuất khẩu qua các năm đều vợt
mức kế hoạch mà Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đặt ra cho tổng Công ty.
Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu đạt giá trị cao nhất (trong thời kỳ 97-99) là 22.924.201
USD tăng 16.23% so với thực hiện xuất khẩu của năm 1997 và cao hơn năm 1999 là
1.865.554 USD. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu tăng 42% so với năm 199 đạt 40.000.000
USD. Nguyên nhân đạt đợc những kết quả dáng mừng nói trên là do nên kinh tế nớc ta
đang có những bớc phát triển đáng mừng, cơ chế chính sách đang dần đợc hoàn thiện. Nhà
nớc luôn chú trọng đề ra những biện pháp khuyến khích xuất khẩu, đảm bảo cung ứng cho
nền kinh tế quốc dân về thiết bị, vật t, nguyên liệu, công nghệ nhằm thúc đậy nhanh quá

trình CNH-HĐH đất nớc. Hiện nay nhà nớc đã quan tâm tới việc phát triển của ngành rau
quả, bớc đầu đã có chính sách khuyến khích xuất khẩu. Đây là thời cơ thuận lợi để tổng
Công ty đầu t đổi mới hệ thống cơ sở kỹ thuật, cơ cấu rau quả theo chiều sâu.
Bên cạnh đó, sự thay đổi cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của nhà nớc và sự điều chỉnh tỷ
giá của đồng Việt nam so với đồng USD cũng gây cho Tổng Công ty không ít những khó
khăn trong kinh doanh xuất nhập khẩu trong nhngx năm vừa qua đặc biệt năm 1999. Theo
bảng ta thấy kết quả xuất khẩu năm 1999 là 21.058.647 USD, bằng 91,86% so với thực
hiện năm 1998 tức là giảm 8,14% so với năm 1998 mặc dù đã vợt kế hoạch đề ra 0,3%.
Nhìn chung tình hình xuất khẩu của Tổng Công ty rau quả Việt Nam trong những năm vừa
qua là không ổn định. Điều này có thể thấy rõ ràng trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Diễn biến xuất khẩu các năm
(% so với thực hiện hàng năm)
Theo sơ đồ 1:
Diễn biến xuất khẩu trong những năm 1996-1999 có xu hớng giảm trong hai năm 1998-
1999. Điều này là do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực năm 1997 thêm vào
đó là tình hình cạnh tranh trên thế giới ngày Công nghệ phức tạp không những chỉ trong
ngành nông sản mà còn trong ngành rau quả chế biến và rau quả tơi. Tình hình trong nớc
lại diễn biến bất lợi đối với Tổng Công ty bởi vì hiện nay trên cả nớc không chỉ có một
mình Tổng Công ty kinh doanh trong lĩnh vực này mà còn rất nhiều các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khá nhau cùng tham gia vào kinh doanh trong lĩnh vực này.
Cụ thể là năm 1999 hoạt động xuất khẩu giảm đáng kể, kim ngạch xuất khẩu chỉ bằng
91,86% so với thực hiện của năm 1998. Song trong bối cảnh chung của toàn thế giới và
của khu vực thì những gì mà tổng Công ty đạt đợc thực sự là một cố gắng lớn mà tới năm
2000 thì Tổng Công ty đã làm đợc một điều đó là đa kim ngạch xuất khẩu lên con số 40
triệu USD tăng 42% so với thực hiện năm 199 đây thực sự là một bớc nhảy lớn lao của
Tổng Công ty.
b. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Tổng Công ty rau quả Việt Nam
Bảng 11: Tỷ lệ nhóm hàng rau quả xuất khẩu.
Đơn vị: %
Nhóm hàng Thời kỳ Năm

88-90 91-96 97-99 1999 2000 2005 2010
A. Tổng KNXK 46.038.35
8
53.358.45
8
63.705.59
3
40.058.64
7
40 100 200
Tỷ trọng 100% 100% 100% 100% 100
%
100% 100%
1 Rau quả tơi 17,4% 9,2% 3,43 2,6 0 15 40
Kim ngạch XK - - - - 4 15 40
2 Rau quả hộp
Tỷ trọng 25,6% 38,24% 33,86 28 32,5 40 40
Kim ngạch XK - - - - 14 40 80
3 Rau quả hộp
Tỷ trọng 16,1% 15,9% 14,8 10,6 15 20 20
Kim ngạch XK - - - - 6 20 40
4 Loại khác 10,8% 32,9% 47,8 58,8 42,5 25 20
B .Tổng khối lợng
xuất khẩu (tấn)
1 Rau quả tơi - - - - 13.0
00
50.00
0
130.00
0

2 Rau quả hộp - - - - 18.0
00
57.00
0
120.00
0
3 Rau quả hộp - - - - 10.0
00
33.00
0
68.000
4 Loại khác - - - - 16.0
00
20.00
0
32.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty rau quả Việt
Nam)
Qua bảng ta có thể thấy việc phát triển của ngành rau quả cha đáp ứng đợc yêu cầu xuất
khẩu và cha tơng xngs với nhiệm vụ của một Tổng Công ty chuyên ngành trong nớc.
Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, mặt hàng rau quả chiếm tỷ lệ tơng đối cao đặc biệt trong
thời kỳ 1988-1990 là 80,2% trong tỷ trọng xuất khẩu của Tổng Công ty nhng lại giảm rất
mạnh trong thời kỳ sau cụ thể là : 1991-1996 chiếm 67,1% giảm so với thời kỳ trớc là
13,1% thời kỳ 1997-1998 chiếm 52,25% và dến năm 1999 giảm còn 41,2% giảm so với
thời kỳ 1988-1990 là 39%. Nhng lại có xu hớng tăng trở lại 58,5% trong năm 2000 và
75% năm 2005 và đến năm 2010 chiếm 80% kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty.
Trong đó mặt hảng rau quả hộp chiếm tỷ trọng cao nhấttrong mặt hàng rau quả nhng cũng
không ổn định, đặc biệt là trong năm 1999 tỷ trọng của rau quả hộp giảm xuống còn
28%so với 32,4% năm 2000 và 38.24% thời kỳ 1991-1996 và 33.86% thời kỳ 97-98. Mặt
hàng rau quả sấy muối giảm nhẹ qua các thời kỳ. Năm 1999 chiếm 10,6% là năm thấp

nhất từ trớc tới nay. Rau quả tơi giảm nhanh chóng trong tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu của
Tổng Công ty. Nếu nh thời kỳ 1988-1990 chiếm tỷ trọng 21,1% thì đến năm 19999 tỷ lệ
này là 0% tức là không còn khả năng xuất khẩu nữa. Nguyên nhân chính của việc giảm tỷ
lệ xuất khẩu hàng rau quả trong thời gian qua đặc biệt là năm 1999 của Tôngr Công ty rau
quả Việt nam là thị trờng là sự khong ổn định tại các thị trờng chính của mặt hàng này là:
Nga, Nhật, Mỹ, trung quốc. Với những thị trờng ở xa lại có nhu cầu lớn thì Tổng Công ty
lại không có khả năng đáp ứng do vấn đề công nghệ bảo quản lạc hậu cũ kỹ không đáp
ứng đợc yêu cầu bảo quản trong thời gian vận chuyển lâu dài. Thứ đến là do công tác tạo
nguồn hàng của Công ty trong những năm qua gặp không ít khó khăn. Với nguồn hàng nội
bộ của Tổng Công ty thì gặp phải thát thu lớn do điều kiện thời tiết khí hậu không thuận
lợi, đặc biệt là do hiện tợng Elnino làm cho nhiệt độ trung bình tăng cao làm cho năng suất,
chất lợng của các loại cây ăn quả giảm sút lớn nh nhã, vải, cam, quýt, dừa do đó không
đáp ứng đủ nguyên liệu để chế biến rau quả hộp xuất khẩu. Đối với nguồn hàng bên ngoài
thì giá cả lị tăng cao làm giá thành sản phẩm bị đẩy lên cao khién cho công tác xuất khẩu
gặp khó khăn do cạnh tranh kém. Ví dụ giá vải đóng hộp của Thái Lan nhập về thấp hơn
vải hộp sản xuất trong nớc để xuất do đó không thể cạnh tranh nổi.

×