Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trờng xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam_4 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.89 KB, 11 trang )

Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trờng
xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của Tổng công ty Rau quả Việt Nam
B. Bộ máy điềuhành
Bộ máy điềuhành gồm có: - Tổng giám đốc
- Giúp việc cho Tổng giám đốc
- Hai Phó Tổng giám đốc
- Khối văn phòng Tổng công ty
B.1. Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và Bộ Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn về điềuhành hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Quản
lý toàn bộ con ngời, phơng tiện, tài sản và điềuhành các hoạt động của Tổng công ty.
Tham gia lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đại diện cho Tổng
công ty ký kết các hợp đồng. Có quyền huy động, điềuchỉnh, điềuđộng vốn và các tài sản
của đơn vị thành viên.
Là ngời đại diện cao nhất cho quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công nhân viên trong Tổng
công ty. Có quyền quyết định và tuyển dụng lao động, xử lý kỷ luật, sa thải lao động trong
Tổng công ty khi vi phạm kỷ luật.
B.2. Phó Tổng giám đốc (2 ngời)
Phó Tổng giám đốc là ngời giúp Tổng Giám đốc điềuhành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc
Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc Tổng Giám đốc phân công thực hiện.
Phó Tổng giám đốc có trách nhiệm thờng xuyên tham mu, bàn bạc cho Tổng Giám đốc về
công tác tổ chức, tài chính, sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho Tổng Giám đốc nắm
bắt, điều chỉnh kế hoạch và triển khai kế hoạch xuống các bộ phận.
B.3. Phòng Tổ chức cơ bản (4 ngời)
Có chức năng giúp việc, tham mu cho Tổng Giám đốc thực hiện công tác tổ chức nhân sự,
công tác thi đua, khen thởng, kỷ luật trong Tổng công ty. Phụ trách công tác đời sống
của cán bộ Tổng công ty, quan hệ đối ngoại. Quản lý chế độ tiền lơng, tiền thởng, an toàn
lao động và chế độ bảo hiểm xã hội theo chế độ, chính sách của Nhà nớc. Quản lý chặt chẽ
số lợng, chất lợng cán bộ công nhân viên, hồ sơ lý lịch cáon bộ, công nhân viên Bố trí


sắp xếp các vị trí công tác phù hợp với trình độ năng lực của ngời lao động.
B.4. Phòng Kinh tế tài chính (12 ngời)
Có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi tài chính hàng năm dựa trên kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty. Theo dõi tài sản cố định và tình hình sử dụng tài sản cố định của
Tổng công ty. Phối hợp với Phòng sản xuất kinh doanh điềuchỉnh kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho phù hợp với tình hình thực trạng.
Quản lý các nguồn vốn, hoạch toán thu chi tài chính, thực hiện tính giá thành sản phẩm.
Tham mu cho Tổng Giám đốc sử dụng các loại nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh
doanh, đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm công tác
chi lơng và các chế độ lao động khác cho cán bộ nhân viên trong Văn phòng Tổng công ty.
Thanh quyết toán thu chi tài chính kịp thời, thực hiện chế độ báo cáo tài chính giúp cho
Ban giám đốc điều hành có lãi.
B.5. Phòng quản lý sản xuất kinh doanh.
Là Phòng tham mu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
của toàn Tổng công ty. Đôn đốc giám sát việc thực hiện kế hoạch đã đợc phê duyệt. Từ đó
rút ra những thuận lợi, khó khăn để trình lên Ban giám đốc. Làm nhiệm vụ lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu cho từng bộ phận sản
xuất kinh doanh. Phối hợp với các phòng ban, các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh để
tổng hợp hoàn thiện kế hoạch trình cấp trên phê duyệt. Nghiên cứu môi trờng kinh doanh
để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, theo dõi thực hiện kế hoạch của các bộ phận sản xuất kinh
doanh và lập báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
B.6. Phòng Văn phòng
Có chức năng giúp việc cho Tổng Giám đốc nh quản lý tài sản và các thiết bị văn phòng của
Văn phòng Tổng công ty. Làm công tác tạp vụ, văn th, bảo vệ nhà xởng, đất đai, vệ sinh công
nghiệp, điềutiết cung ứng vật t, xe cộ. Thực hiện công tác tổ chức, thi đua, hội họp, quan hệ
đối ngoại
B.7. Khối Phòng xuất nhập khẩu và kinh doanh
Cùng với các Công ty xuất nhập khẩu, các Phòng xuất nhập khẩu và kinh doanh chịu trách
nhiệm kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng đợc Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn cho phép, xây dựng các phơng án kinh doanh - xuất nhập khẩu trình cấp trên phê

duyệt, thờng xuyên theo dõi nắm bắt các thông tin kinh tế trong nớc; nghiên cứu thực hiện
kinh doanh xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao. Quan hệ tốt với khách hàng, đảm bảo uy tín
cho Tổng công ty. Thự hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt chú
trọng khâu thanh toán quốc tế.
Các phòng bình đẳng trong việc thực hiện nhiệm vụ đợc giao, có nhiệm vụ phối hợp, hợp
tác với nhau để giải quyết những việc có liên quan. Khi không thống nhất ý kiến thì kịp thời
trình với lãnh đạo phụ trách công nghiệp đó để giải quyết, không đợc gây cản trở và chậm
trễ công việc khi cần thiết. Đối với việc có liên quan đến nhiều phòng, Tổng Giám đốc chỉ
định phòng chủ trì, các phòng khác có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Các phòng kinh doanh đợc phân định thị trờng nh sau:
- Phòng xuất nhập khẩu I: Châu Á trừ Tây Á, các nớc Châu Á thuộc Liên Xô (cũ), Úc, cửa
khẩu Lạng Sơn.
- Phòng xuất nhập khẩu II: Liên Xô (cũ), Đông Âu
- Phòng xuất nhập khẩu III: Châu Mỹ, Phi, Âu (trừ Đông Âu), Tây Á
- Phòngkinhdoanhtổnghợp:Thị trờng nộiđịa,cửa khẩuMóng Cái.
- Phòng kinh doanh dịch vụ tổng hợp: Tất cả các thị trờng, cửa khẩu Lào Cai.
Việc phân định các thị trờng chỉ mang tính tơng đối, các Phòng khi có khách hàng ở thị trờng
khác thì có thể làm trực tiếp nhng không đợc chồng chéo, cạnh tranh lẫn nhau.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY
1. Đặc điểm về địa điểm bố trí của Công ty
Tổng công ty với 29 đơn vị thành viên nằm rải rác trên 13 tỉnh, thành phố.
- Các nhà máy sản xuất tập trung khá nhiều ở miền Nam ( thành phố HCM: 4, Kiên Giang:
1, Đồng Nai:1) và đồng bằng Nam Bộ là một trong những vùng sản xuất rau quả lớn của
nớc ta, để nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu này, 4 nhà máy phía Bắc: Hng Yên, Vĩnh
Phúc, Nam Định, Ninh Bình) đều là những vùng nguyên liệu truyền thống, 2 nhà máy ở
miền trung đặt tại thành phố lớn nhất là Quảng Ngãi và Đà Nẵng. Các nhà máy đều đặt ở
thành phố thuận lợi cho giao thông vận tải.
- Các công ty thơng mại đặt tại 4 thành phố lớn nằm rải rác ở 3 miền đất nớc tạo ra mạng
lới thu mua sản phẩm hợp lý.

- Nông trờng đặt tại Miền Bắc 9 Ninh Bình, Hà Bắc, Sa Pa là một bất hợp lý sẽ gây ra khó
khăn ở phía Nam trong việc cung cấp nguyên liệu.
- Viện nghiên cứu văn phòng Tổng công ty đặt tại Hà Nội, nh vậy sẽ tận dụng đợc các
nguồn nhân lực dồi dào có trình độ học vấn cao, bắt kịp với các biến động về chính sách
đối với nhà nớc và đa ra những phơng hớng hoạt động thích hợp.
Do Tổng công ty thành lập dới sự sát nhập của các đơn vị thành viên đã có sẵn nên sự
phân bổ của công ty cha hợp lý:
+ Vùng khu IV cũ bỏ trống, đây là vùng cam, quýt, bởi, ớt rất nhiều mà giá nhân công lại
rẻ, giao thông thuận lợi.
2. Đặc điểm về sản phẩm công ty
Bảng 1: Sản phẩm nông nghiệp
STT Sản phẩm ĐV tính 10 năm 1999 2000
1 Dứa quả Tấn 132638 3800 4705
2 Cam quả Tấn 41702 120 40
3 Chè búp khô Tấn 3775 55 50
4 Vải quả Tấn 535 200 300
5 Mía cây Tấn 157710 5000 53000
6 Hạt điều Tấn 331 119 110
7 cà phê nhân Tấn 1639 57 21
8 Lơng thực quy thóc Tấn 73090 4600 7000
9 Giống rau quả Tấn 1398 3578 2800
Các sản phẩm nông nghiệp có các đặc điểm
- Là sản phẩm mang tính thời vụ chịu ảnh hởng rất lớn bởi thời tiết, kỹ thuật trồng trọt.
- Là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sống của con ngời, chu kỳ sống sản phẩm dài.
- Là sản phẩm sử dụng một lần
- Là hàng hoá mau hỏng, cồng kềnh, giá trị trung bình không cao, việc vận chuyển từ ngời
sản xuất cho đến ngời tiêu dùng khá phức tạp.
- Có thể làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
Do sản phẩm nông nghiệp có đặc điểm nh vậy nên chúng có ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả
kinh doanh của Tổng công ty. Thu nhập sản phẩm theo mỗi năm không đồng đều do điều

kiện tự nhiên của mỗi vùng khác nhau. Việc thu gom sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn.
Giá thành sản phẩm thấp nhng chi phí vận chuyển lại cao vì vậy khi xuẩu không đem lại
hiệu quả kinh tế.
Bảng 2. Một số sản phẩm công nghiệp chính
ST
T
Sản phẩm ĐV tính 10 năm 1999 2000
1 Đồ hộp dứa Tấn 86230 3114 4448
2 Đồ hộp da chuột Tấn 28349 1859 1214
3 Đồ hộp khác Tấn 18332 1879 1112
4 Nớc quả hộp Tấn 6086 2314 2940
5 Sản phẩm khác Tấn 28298 1523 1607
Phải nhận thấy rằng qua 10 năm trởng thành và phát triển Tổng công ty đã có nhiều biến
động trong cơ cấu sản phẩm công nghiệp. Tuy nhiên, Tổng công ty có ít sự chủ động trong
việc thay đổi cơ cấu sản phẩm chủ yếu mà chủ yếu là do khách hàng tác động. Sản phẩm
hiện nay của Tổng công ty chủ yếu là dứa đóng hộp, một vài năm gần đây có thêm nớc
quả đóng hộp, tuy vậy mặt hàng này gặp phải sự cạnh trang gay gắt trên thị trờng và các
hãng giải khát nh pepsi, coca cola. Tổng công ty đang thực hiện đa vào sản xuất ( dây
truyền) sản phẩm cà chua cô đặc chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. Ngoài ra, Tổng công ty
còn liên doanh sản xuất bao bì, hộp sắt nhằm cung cấp cho các đơn vị trong Tổng công ty
và bán cho các doanh nghiệp khác. Sản phẩm này đã đợc thị trờng chấp nhận và đem lại
một khoản doanh thu lớn cho Tổng công ty.
3. Đặc điểm về thị trờng
3.1 Thị trờng xuất khẩu
Trong 10 năm qua, Tổng công ty cố gắng lớn trong việc phát triển thị trờng. Từ năm 1988
- 1989, Tổng công ty có quan hệ với 18 nớc trên thế giới, năm 1990 là 21 nớc, 1992 là 29
nớc, 1996 là 37nớc, năm 1997 là 36 nớc. Thị trờng cha ổn định có năm thêm đợc thị trờng
này thì lại mất thị trờng kia, kim ngạch ở mỗi thị trờng cũng luôn thay đổi,năm 2000 tỏng
công ty đã vơn tới thị trờng trên 40 quốc gia khác nhau trên thế giới.
Tổng công ty đa ra quan điểm "khi xuất khẩu có khó khăn thì đẩy mạnh nhập khẩu, lấy

nhập bù xuất để kim ngạch XNK cao" chính quan điểm này đã làm hạn chế phát triển thị
trờng xuất khẩu đồng thời hạn chế sản xuất cuả các nhà máy khiến tổng công ty vẫn "luẩn
quẩn" không tìm ra lối thoát.
Bảng 3: Một số thị trờng lớn của Tổng công ty
ST
T
Thị trờng Đơn vị ồ Kim
ngạch
Xuất khẩu Tỷ trọng
XK(%)
1 Nga Nghìn RCN 7272 7272 100
2 Nhật Nghìn RCN 5815 1742 30
3 Singapore Nghìn RCN 4491 2826 63
4 Hàn Quốc 3977 202 5
5 Mỹ 2157 1334 62
6 Đài Loan 2093 1161 55
7 Hà Lan 1618 83 5
8 Mông Cổ 1343 1343 100
9 Thuỵ Sĩ 834 368 44
10 Trung
Quốc
834 494 59
11 Italia 705 244 35
12 Thái Lan 636 17 3
13 Pháp 570 218 38
14 Hồng Kông 541 445 82
15 Đức 522 291 54
3.2 Thị trờng trong nớc
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 80 triệu ngời và khoảng 2 triệu ngời nớc ngoài có mặt
tại Việt Nam vì vậy nhu cầu tiêu thụ rau quả là rất lớn. Do đó nó làm cho:

- Nhu cầu tiêu thụ rau quả tơi tăng nhanh, các loại quả cần trao đổi giữa miền Nam ( xoài,
nho, chôm chôm ) và miền bắc (khoai tây, nhãn, vải ) có khối lợng khá lớn. Các loại nớc
giải khát từ thiên nhiên sẽ đợc tiêu thụ ngày càng mạnh do tác dụng bổ dỡng. Chính vì vậy
cần phải sản xuất nhiều với giá phải chăng, chất lợng đảm bảo để thay thế đồ uống pha chế
công nghiệp.
- Trong những năm tới, các sản phẩm về rau quả chế biến, đóng hộp, đóng lọ và các loại
rau quả tơi thái sẵn sẽ đợc tiêu thụ ngày càng nhiều do nhịp độ cuộc sống thay đổi theo
hớng công nghiệp.
Tuy nhiên trong thời gian hiện nay, thị trờng trong nớc cha phát triển mạnh mà chỉ trông
chờ vào xuất khẩu vì trong nớc ngoài dân cha quen với vấn đề mua rau quả sạch trong cửa
hàng, siêu thị. Đồng thời Tổng công ty không có khả năng cạnh tranh với lực lợng t nhân,
họ hoạt động dới hai hình thức là mua bán buôn và các cửa hàng nhỏ, tuy quy mô nhỏ
nhng với khối lợng lớn, thờng lấy công làm lãi, phục vụ tận nơi đáp ứng nhu cầu của ngời
tiêu dùng.
4. Đặc điểm về lao động Tổng công ty
Từ khi thành lập, tổng số lao động của Tổng công ty là 37463 ngời, đến năm 1997 chỉ còn
5855 ngời, nh vậy đã giảm đi 31608 ngời (khoảng 84,37%) do nhiều nguyên nhân:
- Giảm do thực hiện quyết định 176:111 : 7985
- Do chuyển 30 đơn vị về địa phơng: 11232 ngời
- Do hu trí thôi việc và do nguyên nhân khác: 12391 ngời
Bảng 4 Tình hình cơ cấu lực lợng lao động hiện nay
ST
T
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1997 Năm 1998
I Tổng lao động
- Nông nghiệp
- Công nghiệp
- Khối công nghiệp
- Khối thơng mại
- Khối liên doanh

- Văn phòng Tổng công ty
Ngời
%





5855
31
37
8
16
6
2
6865
22
51
7
13
5,2
1,8
II Chia theo giới tính
- Lao động nam
- Lao động nữ



41,5
58,5

42
58
III Chia theo độ tuổi
- Dới 30 tuổi
- Từ 31 tuổi đến 45 tuổi
- Trên 45 tuổi




12
58
30
14
57,5
28,5
IV Chia theo trình độ
- Trên đại học
- Đại học
- Trung học - Cao đẳng
- Lao động phổ thông





0,4
14
7,6
78

0,4
14,6
10
75
5. Đặc điểm về tình hình tài chính của Công ty
Năm 1988 tổng số vốn là 49,043 tỷ VNĐ
Năm 1991 tổng số vốn là 109,6 tỷ VNĐ
Năm 1999 tổng số vốn là 163,6 tỷ VNĐ
Năm 1999, tình hình tài chính của công ty nh sau
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Tài sản Nguồn vốn
Vốn lu động
Vốn cố định
Tài sản cố định
Vốn XDCB
Vốn liên doanh
27,2
136,2
93,6
13,3
29,3
Ngân sách
Vốn tự bổ sung
Vốn vay
71,4
48,6
43,6
Tổng tài sản 163,6 Tổng nguồn vốn 163,6
Vốn kinh doanh: 163,6
Doanh thu: 532,2

Lợi nhuận: 2,72
Bảng 5: Tỷ số tài chính của Tổng công ty
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện hành % 63
2 Tỷ số về vốn
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Lần 5,7
- Vòng quay toàn bộ vốn Vòng 3,3
3 Tỷ số về khả năng thanh toán
- Nợ phải trả trên tổng tài sản % 27
- Tỷ trọng vốn bổ sung % 30
- Tỷ trọng vốn lu động % 17
4 Tỷ số về khả năng sinh lời %
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm % 0.5
- Doanh lợi vốn tự có % 5.7
- Tỷ suất thu hồi vốn đầu t % 1.7
- Tổng tài sản tơng đối thấp (163,6 tỷ VNĐ, trung bình mỗi đơn vị thành viên chỉ có 5,5 tỷ)
chủ yếu là tài sản cố định ( chiếm 83%), trong khi đó phần lớn tài sản cố định (máy móc
thiết bị) đã lạc hậu rất khó phát huy tính chủ động sản xuất kinh doanh của tổng công ty.
- Khả năng thanh toán hiện hành của Tổng công ty là rất thấp (63%) trong khi tỷ số nợ trên
tổng tài sản nhỏ (27%) thể hiện tình trạng vốn lu động là rất nhỏ. Đây là khó khăn rất lớn
đối với Tổng công ty. Do hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ, cần vốn lu
động rất lớn để mua nguyên liệu tập trung trong thời gian ngắn ( vì mua của nông dân
không đợc mua chịu).
- Tỷ trọng nguồn vốn của Tổng công ty cha hợp lý, không tập trung phát triển mạnh vào
khâu tiêu thụ sản phẩm nên công ty cha tận dụng hết vốn có thể huy động đợc.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định và vòng quay toàn bộ vốn của Tổng công ty tơng đối
cao, nhng chỉ tập trung vào một vài nhà máy và các đơn vị thơng mại. các công ty XNK đã
chủ động mở rộng kinh doanh ra ngoài sản phẩm của Tổng công ty (năm 98 99 sản phẩm
của Tổng công ty chỉ còn chiếm 52,2% kim ngạch XNK) đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho

sản phẩm Tổng công ty.
Hiện nay tỷ số về khả năng sinh lời thấp, trong khi tỷ số về hoạt động khá cao thể hiện tình
trạng hoạt động kém hiệu quả. Trong thực tế năm 1999Tổng công ty có 7 doanh nghiệp
thua lỗ (chiếm 28%), một số doanh nghiệp có doanh số cao nhng chỉ bù đắp cho chi phí,
các doanh nghiệp có lãi cao chủ yếu là các liên doanh nhng phần hùn vốn của ta thờng nhỏ
(30%). Do tình hình nh vậy nên việc đầu t phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách
Nhà nớc, không chủ động đợc trong kinh doanh.
Nhập khẩu trực tiếp rau, hoa quả, giống rau quả, thực phẩm, máy móc, vận t, thiết bi
phơng tiện vận tải nguyên vật liệu phục vụ cho các đơn vi trong và ngoài ngành.
* Các đơn vị thành viên của Tổng công ty: Thực hiện chức năng nghiên cứu, sản xuất chế
biến các sản phẩm Nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu của thị trờng trong và ngoài nớc.
Các nhà máy sản xuất liên doanh: Chủ yếu chế biến các loại rau qảu. hoa quả tơi, nớc giải
khát, đồ hộp, các loại bao bì đóng gói liên doanh liên kết trong các lĩnh vực khoa học,
trồng trọt chế biến và xuất khẩu.
Các nông trờng chủ yếu là trồng cây lơng thực thực phẩm phục vụ trực tiếp cho xuất khẩu
và cung cấp nguồn nguyên liệu cho các nhà máy gia công chế biến.
Viện nghiên cứu thực hiện chức năng nghiên cứu giống rau quả hoa màu, nghiên cứu các
loại thuốc trừ sâu, xây dựng quy trình sản xuất rau sạch, nghiên cứu nâng cao chất lợng
sản phẩm của công ty. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp và
chế biến một cách có hiệu quả.
Các công ty thơng mại thực hiện các chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Mô hình 90 đợc áp dụng cho nền kinh tế thị trờng góp phần nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh giữa các cơ sở và các phòng ban trực thuộc Tổng công ty.
Mô hình này phát huy đợc tinh thần trách nhiệm và tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong Tổng công ty.
Bảng 6: Số lợng các đơn vị thành viên qua các thời kỳ:
STT Đơn vị 88-90 91-95 96-97
1 Khối sản xuất nông nghiệp 31 4 3
2 Khối sản xuất công nghiệp 15 11 12
3 Khối kinh doanh thơng mại 9 9 8

4 Khối nghiên cứu 4 1 1
5 Bệnh viện điềudỡng 5
6 Khối liên doanh 2 5
7 Phòng ban Tổng công ty 12 5 12
Bảng 7: Giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn (1997 - 2000) của Tổng công ty Rau
quả Việt Nam
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu
1997 22,9 15,1
1998 21 19,4
1999 20,100 19
2000 22,4 20,610
II. THỰC TRẠNG THỊ TRỜNG XUẤT KHẨU VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÁT
TRIỂN THỊ TRỜNG XUẤT KHẨU NÓI CHUNG VÀ CỦA MẶT HÀNG RAU
QUẢ NÓI RIÊNG CỦA TỔNG CÔNG TY.
1. Một số đặc điểm của mặt hàng rau quả.
Sản phẩm rau quả là một mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm hàng thực phẩm và là hàng xuất
khẩu quan trọng của tổng công ty. Sản phẩm rau quả rất giàu vitamin và khoáng chất cung
cấp đều đặn cho con ngời hàng ngày trong cuộc sống.
Mặc dù vậy để đảm bảo những đặc tính của nó thì phải giữ đợc tơi và tinh chất riêng đầy
đủ của mỗi loại, đây là một vấn đề hết sức khó khăn và nan giải đối với một quốc gia, đặc
biệt là đối với những nớc đang phát triển và chậm phát triển nh Việt nam. Bởi vì nó đòi
hỏi một ngành công nghiệp chế biến và bảo quản tốt thì mới đáp ứng đợc yêu cầu đó.
Trong khi đó nếu không kịp thời thu hoạch bảo quản và chế biến thì chất lợng của hàng
hoá sẽ râts nhanh bị giảm sút bởi vì một nhợc điểm lớn nhất của mặt hàng này là “sáng tơi
- tra héo - chiều thối”.
Điều này đòi hỏi sản phẩm sau khi thu hoạch phải có một hệ thống lạnh đồng bộ khi thu
hái, xử lý - vận chuyển và tiêu thụ. Điều này đòi hỏi một công nghệ bảo quản hoàn toàn
khác đói với các hàng hoá khác và chỉ trong một thời gian ngắn.
Đối với sản phẩm rau quả hộp tuy dã giải quyết đợc vấn đề bảo quản hàng hoá nhng một

vấn đề đặt ra là liệu các sản phẩm rau quả hộp có giữ đợc độ tơi ngon, tinh chất của hoa
quả tơi nữa khôn, thêm vào đó thì các sản phẩm rau quả hộp chỉ đợc bảo quản trong thời
gian dài nhất là 1 tháng thôi, đây là một đặc điểm khác biệt lớn nhất của mặt hàng rau quả
đối với các mặt hàng khác. Chính vì vậy mặt hàng rau quả cần đợc xuất khẩu nhanh, tiêu
thụ nhanh.
Sản phẩm rau quả khác với các sản phẩm khác là ngay từ khâu chọn và xử lý giống để
gieo trồng cho tới khâu cuối là thu hoạch - bảo quản - chế biến - tiêu thụ. Sản phẩm rau
quả mang tính thời vụ nên họat động kinh doang xuất nhập khẩu phải phụ thuộc vào thời
điểm, thời gian. Tiến độ sản xuất.
Nhìn chung, các loại sản phẩm rau quả cùng có một đặc điểm là có chu kỳ sản xuất ngắn.
Các sản phẩm rau quả đợc chế biến theo dây truyền công nghệ ngay trong cùng một phân
xởng, thời gian công nghệ, thời ian chuẩn bị và vận chuyển tính cho một đơn vị sản phẩm
là khá ngắn.

×