Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Báo cáo khoa học: "các phương thức xâm nhập thị trường viễn thông Việt nam của các công ty viễn thông nước ngoài" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.55 KB, 3 trang )


các phơng thức xâm nhập thị trờng
viễn thông Việt nam của các công ty
viễn thông nớc ngoi

TS. nguyễn đăng quang
Bộ môn Kinh tế Bu chính Viễn thông
Khoa Vận tải - Kinh tế - Trờng ĐHGTVT

Tóm tắt: Bi báo đề cập đến các phơng thức chủ yếu m các công ty viễn thông nớc
ngoi lựa chọn để thâm nhập thị trờng viễn thông Việt nam v các chiêu thức cạnh tranh của
các công ty viễn thông nớc ngoi khi hội nhập.
Summary: The papper mentioned to the main methods that foreign telecomunication
company selected to penetrate in to Vietnam telecomunication field and the comparision
methods of foreign telecomunication company when integrating

i. mở đầu
Hội nhập và cạnh tranh là một xu thế
đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, mà bản
thân xu thế đó chứa đựng cả cơ hội và thách
thức. Để có thể chủ động hội nhập và cạnh
tranh, các doanh nghiệp bu chính viễn thông
(BCVT) Việt nam phải hiểu rõ đợc phơng
thức mà các doanh nghiệp BCVT nớc ngoài
lựa chọn để chiếm lĩnh thị trờng viễn thông
trong nớc, trên cơ sở đó có các biện pháp
cần thiết để giữ vững và phát triển thị phần
của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh.
iI. phơng thức xâm nhập thị
trờng viễn thông Việt nam của
các công ty viễn thông nớc ngoi


1. Nhận diện các đối thủ tiềm ẩn của
các doanh nghiệp BCVT Việt nam
Để xác định các phơng thức thâm nhập
thị trờng viễn thông Việt nam của các công ty
viễn thông nớc ngoài, trớc hết cần xem xét
các đối thủ tiềm ẩn của các doanh nghiệp
BCVT Việt nam.
- Đối thủ đến từ Mỹ
Có thể nói đây là các đối thủ nguy hiểm
nhất vì đợc trang bị 2 "vũ khí" cơ bản đó là
vốn và công nghệ. Các đối thủ này rất am
hiểu thị trờng và luôn có những bớc chuẩn
bị "vô cùng kỹ lỡng". Các đối thủ đến từ Mỹ
thờng lấy phơng châm "chậm mà chắc", họ
chủ yếu dựa vào Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ,
trong đó đòi hỏi công bằng về khai thác viễn
thông tại Việt nam. Hiện tại một số Công ty
của Mỹ đang xúc tiến vào Việt nam nh
Globaltech, Sybase UtraLight, Seagate. Các
công ty này luôn đợc hậu thuẫn bởi các tập
đoàn tài chính đứng phía sau. Các đối thủ này
có "phong cách kinh doanh kiểu Mỹ", đó là tập
trung vốn, tập trung nhân lực để "đánh lớn,
đánh nhanh, gọn" nhằm nhanh chóng chiếm
lĩnh thị trờng.
- Đối thủ trong khối ASEAN
Các đối thủ này thờng có nguồn vốn
không lớn lắm, chủ yếu gồm các nhà đầu t
quen thuộc nh SingTel, Hongkong Telecom,
Thai Telecom. Các đối thủ này chủ yếu dựa

vào các tuyên bố trong AFTA (ASEAN Free
Trade Market - Thị trờng tự do mậu dịch
ASEAN). Các đối thủ này không mạnh so với
các công ty của Mỹ nhng lại nhiễm "phong
các kinh doanh kiểu Trung hoa" rất có hiệu
quả, đó là các công ty này xâm chiếm thị
phần "từ từ, chút chút", "nhỏ và năng động",
nhng khi cộng lại rất đáng kể.

- Đối thủ trong khối APEC (Asia -
Pacific Economic Cooperation - Diễn đn
hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng)
Các công ty viễn thông trong khối APEC
chủ yếu sẽ dựa vào các tuyên bố chung của
APEC, và sau này dựa vào WTO (khi mà
Việt nam gia nhập Tổ chức thơng mại quốc tế
WTO), quan tâm tới thị trờng Viễn thông tại
Việt nam bao gồm các công ty từ Hàn quốc nh
SK Telecom, Australia, Canada, Nhật bản,

Hiện tại, do phía các công ty Việt nam
thờng không có kinh nghiệm hợp tác quốc tế
cũng nh từ các bài học về các liên doanh
trớc đây, nên một số công ty ở Việt nam
không chuộng hình thức này nh bu điện TP.
Hồ Chí Minh, xuất phát từ các liên doanh trớc
đây với Singapore Telecom, Hongkong
Telecom có xu hớng: hoặc không liên doanh,
hoặc nếu liên doanh thì liên doanh với các đối
tác lớn nh France Telecom, Alcatel, Chính vì

thế các đối thủ từ châu á và ASEAN sẽ có xu
thế liên doanh với các công ty trong nớc khác
nh Saigon Postel, Công ty Viễn thông Điện
lực, FPT.
- Đối thủ trong khối EU
Trong khối EU, các nhà khai thác viễn
thông quan tâm đến thị trờng viễn thông
Việt nam nhất bao gồm France Telecom
(Pháp), Siebel (Đức), Convich (Thuỵ điển),
Các đối thủ này chủ yếu tự lực quan hệ với
Việt nam thông qua công tác ngoại giao song
phơng giữa hai chính phủ và hợp tác bằng
con đờng Hợp đồng hợp tác liên doanh BCC.
Sắp tới các đối thủ đến từ EU sẽ dựa vào WTO
và Hiệp định hợp tác Việt nam - Châu Âu.
2. Các phơng thức thâm nhập thị
trờng Viễn thông Việt nam
- Liên doanh (Joint Venture)
Liên doanh là cách thức lựa chọn của các
đối thủ đến từ khối ASEAN và Châu á. Sở dĩ họ
chọn phơng thức này để xâm nhập thị trờng
viễn thông Việt nam là vì các lý do sau đây:
- Thứ nhất: Các nhà khai thác viễn thông
châu á thờng tiến vào thị trờng viễn thông
Việt nam trớc các nhà khai thác lớn đến từ
châu Âu và Mỹ, nên họ e ngại hệ thống luật
Việt nam, nhất là Luật Đầu t, cha ổn định và
hấp dẫn, do đó họ e ngại rủi ro. Chính vì vậy họ
liên doanh để tìm cách chia sẻ bớt rủi ro. Hiện
tại đi đầu trong xu thế này là Hàn quốc.

- Thứ hai: Vốn các nhà khai thác này
thờng không nhiều. Vốn góp chủ yếu của
các đối thủ này là công nghệ. Đây cũng là
chiến lợc của họ, trong đó họ mua công
nghệ từ các nớc khác và "bán lại" công nghệ
thông qua hình thức liên doanh.
- Dự án (Project)
Đây là cách mà các đối thủ lớn thờng
làm mà cũng là cách hiện nay các công ty của
Mỹ "thích nhất", theo kiểu "cá lớn nuốt cá bé".
Các đối thủ này thờng có vốn lớn, làm chủ
công nghệ hiện đại. Phía sau lng họ là sự
hậu thuẫn của các tập đoàn tài chính hùng
hậu nớc ngoài luôn sẵn sàng đầu t vào lĩnh
vực viễn thông tại Việt nam. Họ sẽ vào Việt
nam sau các đối thủ châu á và ASEAN nhng
họ tiến chắc và chuẩn bị kỹ lỡng hơn. Với
phơng thức này, các đối thủ Mỹ sẽ thiết lập
một dự án (project) về viễn thông tại Việt nam
và kêu gọi các bên (không phân biệt các bên
tham gia là ai, thuộc quốc gia nào, miễn sao
có đủ năng lực tham gia) cùng tham gia vào
dự án theo dạng cổ phần. Việc tham gia từ
phía Mỹ dĩ nhiên sẽ tuân theo các quy định
góp vốn theo tíên trình thực hiện Hiệp định
Việt - Mỹ (Sau hai năm Hiệp định có hiệu lực,
cho phép liên doanh cung cấp dịch vụ giá trị
gia tăng với số vốn nớc ngoài không quá
50%; Sau 3 năm Hiệp định có hiệu lực, cho
phép liên doanh cung cấp dịch vụ Internet với

số vốn nớc ngoài không quá 50%; Sau 4
năm khi Hiệp định có hiệu lực cho phép liên
doanh cung cấp các dịch vụ cơ bản với số vốn
nớc ngoài không quá 49% trừ dịch vụ điện
thoại cố định nội hạt, đờng dài và quốc tế;
Sau 6 năm Hiệp định có hiệu lực, cho phép
liên doanh cung cấp dịch vụ thoại với số vốn
nớc ngoài không quá 49%). Các đối thủ lớn

từ Mỹ, do có năng lực vốn hùng hậu, có khả
năng không cần thuê cơ sở hạ tầng của
Tổng công ty BCVT Việt nam (VNPT) mà họ
có thể tự đứng ra xây dựng. Chúng ta cần biết
rằng vốn của VNPT, là doanh nghiệp chiếm thị
phần lớn nhất trong lĩnh vực viễn thông tại Việt
nam, chỉ có vài ngàn tỷ đồng trong khi các đối
thủ đến từ Mỹ có vốn tính bằng tỷ USD.
Một trong những công ty điển hình của
Mỹ đang nhắm vào Việt nam theo dạng này là
GlobalNet. GlobalNet đang làm việc với đối
tác của mình là Coputech tại Việt nam để
hoạch định kế hoạch về việc mở một mạng
điện thoại di động thế hệ mới tại Việt nam.
- Hợp đồng hợp tác liên doanh (BCC -
Busines Co - operation Contact)
Đây là dạng các công ty châu Âu a
chuộng. Các công ty này có xu thế đầu t vào
Việt nam thông qua các hình thức hợp tác
song phơng giữa hai Chính phủ và BCC là
thể hiện của hình thức này. Với các BCC, các

bên sẽ dễ thơng lợng trực tiếp với nhau mà
ít bị ràng buộc giữa các qui định của hai quốc
gia, nên bên này dễ u đãi cho bên kia hơn.
Pháp và Thuỵ điển là hai nớc đi đầu trong
việc đầu t viễn thông vào Việt nam theo
phơng thức này.
3. Các chiêu thức cạnh tranh của các
đối thủ nớc ngoài sau khi hội nhập
Để có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trờng sau khi đầu t vào lĩnh vực viễn thông
tại Việt nam, các công ty nớc ngoài thờng
dùng các chiêu thức sau:
- Phá giá
Phá giá là chiêu thức mà các công ty
nớc ngoài thờng áp dụng. Họ chấp nhận lỗ
tại thị trờng Việt nam để nhằm nhanh chóng
chiếm thị phần, nhng sẽ lời ở thị trờng khác.
Phá giá là hình thức mà các đối thủ trong khối
AFTA hay áp dụng.
- Quảng cáo ồ ạt
Quảng cáo ồ ạt là một chiêu thức mà các
công ty nớc ngoài thờng áp dụng để thâu
tóm thị trờng. Các công ty Mỹ thích dùng
chiêu thức này do năng lực vốn hùng hậu. Họ
sẵn sàng bỏ ra 30% doanh thu để phục vụ
cho công tác quảng cáo, tuyên truyền.
- "Thu phục nhân ti"
Các công ty nớc ngoài nhất là các đối
thủ Mỹ sẵn sàng trả lơng thật cao để mua
chất xám từ các doanh nghiệp viễn thông

trong nớc. Do cơ chế trả lơng của các
doanh nghiệp viễn thông trong n
ớc, nhất là
các doanh nghiệp nhà nớc cha tơng xứng
với với chất lợng lao động, nên đây cũng là
một trong những lý do mà các công ty nớc
ngoài dễ dàng thu hút đợc đội ngũ lao động
có chất lợng cao.
III. Kết luận
Hội nhập và cạnh tranh là một xu thế tất
yếu đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, mà
bản thân xu thế đó chứa đựng cả cơ hội và
thách thức đối với mọi nền kinh tế của mỗi
quốc gia. Ngành Viễn thông Việt nam cũng
không phải là một ngoại lệ, nhất là từ khi
Hiệp định Việt - Mỹ có hiệu lực (năm 2001) và
Việt nam đang trên con đờng gia nhập
Tổ chức thơng mại thế giới WTO, thì hội
nhập và cạnh tranh là một vấn đề nóng bỏng.
Để có thể chọn cho mình một chiến lợc phát
triển đúng đắn, nhanh chóng hội nhập với
viễn thông thế giới, các doanh nghiệp Viễn
thông Việt nam phải hiểu rõ các phơng thức
xâm nhập vào thị trờng Viễn thông Việt nam
của các công ty Viễn thông nớc ngoài, và tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể của mình để lựa chọn
đối sách cho phù hợp nh chọn con đờng Hợp
đồng hợp tác kinh doanh (BCC), liên doanh.

Tài liệu tham khảo

[1]. Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ (Chơng VI,
Phụ lục G).
[2]. Chiến lợc phát triển Bu chính Viễn thông đến
năm 2010 và định hớng đến năm 2020. Tạp chí
BCVT, số 13 tháng 11 năm 2001


×