Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Báo cáo khoa học: "chất cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp vận tải" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.85 KB, 3 trang )

chất cạnh tranh ti chính
của doanh nghiệp vận tải


TS. lê xuân thụ
Đại học Giao thông Vận tải
Tóm tắt: Bi báo trình by kết quả nghiên cứu về khái niệm, thớc đo, ý nghĩa kinh tế, công dụng
v hình thức biểu hiện của chất cạnh tranh ti chính của doanh nghiệp vận tải. Muốn tồn tại v phát
triển doanh nghiệp vận tải cần phải tìm mọi biện pháp để duy trì v tăng cờng chất cạnh tranh ti
chính.
Summary:This article introduces the research results in notions, measurements, economic
meanings, effects and demonstration of financial competition competence of transport enterprises.
In order to exist and develop, transport enterprises have to seek various measures to maintain and
enhance the financial competition competence.


rong nền kinh tế thị trờng, một doanh
nghiệp vận tải muốn tồn tại và phát
triển, không những chỉ cần có khả năng
và sức cạnh tranh, mà cần phải có chất cạnh
tranh. Một doanh nghiệp vận tải có chất cạnh
tranh là doanh nghiệp có khả năng tự duy trì lâu
dài ý chí chiến thắng và tinh thần hợp tác với các
đối thủ cạnh tranh nhằm giành phần cho mình
tơng đơng với sự phát triển của thị trờng vận
tải, ít nhất bằng tỉ lệ lợi nhuận bình quân của
ngành vận tải để có thể phát triển không ngừng.
Chất cạnh tranh của doanh nghiệp vận tải do
nhiều yếu tố tạo thành. Trong đó có chất cạnh
tranh tài chính của doanh nghiệp.
1. Một doanh nghiệp vận tải có chất cạnh


tranh tài chính phải thờng xuyên có khả năng
tạo ra đợc một lợng tiền thực sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu thanh toán các khoản chi tiêu hàng ngày
cho mọi hoạt động của doanh nghiệp, trớc hết là
hoạt động kinh doanh vận tải.
2. Chất cạnh tranh tài chính của doanh
nghiệp vận tải là một yếu tố có thể định lợng
đợc. Về lý thuyết, chỉ số dùng để đo "chất cạnh
tranh tài chính của doanh nghiệp " là "số d của
nguồn tài chính kinh doanh", ký hiệu là ETE
(Exce'dent tresoreried' exploitation).
Trong thực tế, lợng tiền thực mà doanh
nghiệp vận tải rút ra đợc trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình gần sát với số d của
nguồn tài chính kinh doanh - ETE. Do vậy, chất
cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp vận tải có
thể biểu hiện bằng công thức sau đây:
SD
tc
= T
tt
- C
tt
trong đó:
SD
tc
- số d của nguồn tài chính kinh
doanh vận tải (tính bằng đơn vị
tiền tệ);
T

tt
- số tiền thu thực tế hàng ngày từ
kinh doanh vận tải (tính bằng đơn
vị tiền tệ);
C
tt
- số tiền chi thực tế hàng ngày cho
hoạt động kinh doanh vận tải (tính
bằng đơn vị tiền tệ).
Số d của nguồn tài chính kinh doanh vận
tải sau một kỳ kinh doanh còn gọi là lợng lu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh vận
T

tải. Lợng tiền đó bao gồm số tiền lãi kinh doanh
vận tải (sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp và trớc khi chia lãi cho chủ sở hữu doanh
nghiệp), tiền vốn khấu hao cha sử dụng, tiền dự
phòng những tổn thất về tài chính. Số tiền đó sẽ
đợc sử dụng nhằm tăng thêm vốn luân chuyển
và tái đầu t cho doanh nghiệp vận tải.
3. ý nghĩa kinh tế của "số d của nguồn tài
chính kinh doanh vận tải" đợc thể hiện ở ba mặt
của chất cạnh tranh tài chính. Đó là sự sinh lời,
đủ vốn tiền tệ và tính linh hoạt.
- Một doanh nghiệp vận tải sinh lời càng
nhiều bao nhiêu sẽ có chất cạnh tranh tài chính
bấy nhiêu, vì đã sinh lời thì sớm hay muộn, doanh
nghiệp cũng thực hiện đợc khoản thu tài chính
lớn hơn các khoản chi tài chính và có số d tài

chính.
- Số d tài chính của doanh nghiệp vận tải là
lợng tiền thực có đủ để sẵn sàng chi trả cho
hoạt động kinh doanh bình thờng của doanh
nghiệp.
- Lợng tiền thực đó biểu hiện tính linh hoạt
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp vận
tải, vừa đủ tiền để chi, mà còn có một mức tiền
d để sẵn sàng chi cho nhu cầu cần thiết.
4. Vì vậy, số d của nguồn tài chính kinh
doanh có thể sử dụng để chẩn đoán chất cạnh
tranh tài chính của các doanh nghiệp vận tải.
Chất cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp
vận tải trong nền kinh tế thị trờng thờng đợc
phản ánh bằng 1 chỉ tiêu tổng hợp và 3 chỉ tiêu
chi tiết.
Chỉ tiêu tổng hợp của chất cạnh tranh tài
chính của doanh nghiệp vận tải là lợng lu
chuyển tiền thuần trong kỳ kinh doanh của toàn
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đợc phản ánh thông
qua 3 chỉ tiêu chi tiết.
a) Chỉ tiêu lu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh vận tải là hiệu số giữa số tiền
thu đợc và số tiền thực chi trong kinh doanh vận
tải:
- Các khoản tiền thu đợc trong kinh doanh
vận tải, nh tiền đã thu cớc vận chuyển hàng
hoá, vận chuyển hành khách, vận chuyển hành
lý; tiền đã thu của khách hàng trả nợ; tiền đã thu
từ các khoản khác

- Các khoản tiền chi tiêu thờng xuyên trong
hoạt động kinh doanh vận tải, nh tiền đã trả cho
ngời bán nhiêu liệu, vật liệu phụ; tiền đã trả
cho những ngời lao động vận tải, tiền đã nộp
thuế và các khoản khác cho Nhà nớc, tiền đã trả
cho các khoản nợ khác
Hiệu số (số chênh lệch) giữa số tiền thu
đợc và số tiền đã chi tiêu trong kinh doanh vận
tải gọi là "lu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh vận tải". Hiệu số này là số dơng biểu thị
số d của nguồn tài chính kinh doanh vận tải của
doanh nghiệp là tích cực và ngợc lại là không
tốt.
b) Chỉ tiêu lu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu t (dài hạn) là hiệu số giữa số tiền đã
thu đợc từ hoạt động đầu t và số tiền đã chi
tiêu cho hoạt động đầu t của doanh nghiệp vận
tải.
- Các khoản tiền đã thu đợc từ hoạt động
đầu t, nh tiền thu hồi các khoản đầu t vào đơn
vị khác, tiền thu hồi từ lãi các khoản đầu t vào
đơn vị khác, tiền thu do bán tài sản cố định
- Các khoản tiền đã chi tiêu cho hoạt động
đầu t, nh tiền đã đầu t vào đơn vị khác, tiền
đã mua tài sản cố định
Hiệu số (số chênh lệch) giữa các khoản tiền
đã thu đợc từ hoạt động đầu t và các khoản
tiền đã chi tiêu cho hoạt động đầu t gọi là "lu
chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t", là số d
nguồn tài chính đầu t.

c) Chỉ tiêu lu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính là hiệu số giữa số tiền đã thu đợc
từ hoạt động tài chính và số tiền đã chi tiêu cho
hoạt động tài chính.
- Các khoản tiền đã thu từ hoạt động tài
chính, nh tiền đã thu do đi vay; tiền đã thu do
các chủ sở hữu góp vốn; tiền đã thu từ lãi tiền
gửi
- Các khoản tiền đã chi tiêu cho hoạt động
tài chính, nh tiền đã trả nợ vay; tiền đã hoàn vốn

cho các chủ sở hữu, tiền lãi đã trả cho các nhà
đầu t vào doanh nghiệp vận tải.
Hiệu số (số chênh lệch) giữa các khoản tiền
đã thu và đã chi tiêu về hoạt động tài chính của
doanh nghiệp vận tải gọi là số d nguồn tài chính
trong hoạt động tài chính, là "lu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính".
5. Chỉ tiêu lu chuyển tiền thuần trong kỳ
của doanh nghiệp vận tải là tổng hợp cả 3 chỉ
tiêu lu chuyển tiền thuần trong hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu t và hoạt động tài chính.
Khi chỉ tiêu tổng hợp nói trên là số dơng, có
nghĩa là doanh nghiệp có chất cạnh tranh tài
chính và ngợc lại. Chính vì thế, doanh nghiệp
vận tải muốn tồn tại và phát triển bình thờng
trong thị trờng vận tải thì phải tìm mọi biện pháp
để duy trì và tăng cờng chất cạnh tranh tài
chính, luôn đảm bảo cho số d của nguồn tài
chính đủ để thanh toán mọi khoản chi tiêu hàng

ngày của doanh nghiệp.
Tài liệu tham khảo
[1]. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ơng. Chất
cạnh tranh và quản lý xí nghiệp. NXB Chính trị
quốc gia, 1994.
[2]. Võ Tấn Phong. Vấn đề cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp Nhà nớc. Phát triển kinh tế. Số 7, 1995.
[3]. Lê Viết Thái. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ơng - Chính sách cạnh tranh một công cụ cần
thiết trong nền kinh tế thị trờng - Nghiên cứu kinh
tế. Số 221. 10 -1996.
[4]. Ngô Văn Thông. Diễn biến của môi trờng cạnh
tranh Việt Nam Các vấn đề về doanh nghiệp. Số 9,
1997.
[5]. Tiến sĩ Lê Xuân Đình. Tiếp tục nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu
thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng. Số 8,
4 -1998
Ă

×