SƠ LƯỢC VỀ MĨ THUẬT VIỆT
NAM THỜI KÌ CỔ ĐẠI
I. MỤC TIÊU:
- Hs được củng cố thêm kiến thức về lịch sử Việt Nam thời kì cổ
đại.
- HS hiểu thêm giá trị thẩm mĩ của người Việt cổ thông qua các
sản phẩm mĩ thuật.
- HS trân trọng nghệ thuật đặc sắc của cha ông.
II. CHUẨN BỊ.
1. Tài liệu tham khảo.
- Bảo tàng mĩ thuật Việt Nam.
- Các bài báo, bài nghiên cứu nghệ thuật Việt Nam.thời kì cổ
đại.
2. Đồ dùng dạy học.
* Giáo viên:
+ Tranh ảnh, hình vẽ liên quan đến bài giảng.
+ Bộ đồ dùng dạy học lớp 6.
* Học sinh:
+ Sưu tầm các bài viết, ácc hình ảnh về mĩ thuật Việt Nam thời
kì cổ đại in trên báo chí.
+ Bút màu giấy màu.
3. Phương pháp dạy học.
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp minh hoạ qua đồ dùng DH.
- PP Vấn đáp.
- PP hợp tác nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
Hoạt động 1:
Tìm hiểu một vài nét về lịch sử.
? Em hiểu biết gì về thời kì đồ đá trong
lịch sử Việt Nam.
HS chia nhóm thảo
luận.
- Nhóm trưởng nhận
phiếu bài tập.
- Đại diện nhóm trình
bày câu hỏi ở phiếu
bài tập.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
- Thời kì đồ đá của nước ta có thể chia
làm 2 thời kì.
Thời kì đồ đá ( còn gọi là thời kì
nguyên thuỷ cách
Nay hàng vạn năm ) và thời kì đồ đồng
( Thời Hùng Vương dựng nước hay
thời Văn Lang - Âu Lạc cách đây
4000-5000 năm )
? Em biết gì về thời kì đồ đồng.
+ Thời kì đồ đá được chia thành thời kì
đồ đá cũ và thời kì đồ đá mới )
+ Thời kì đồ đồng gồm 4 thời kì kế tiếp
từ thấp đến cao là Phùng Nguyên,
Đồng Đậu, Gò Mun, Đông Sơn.
- Biết chế tạo ra rìu, đục, đồ gốm, đồ
trang sức bằng đá, chế tạo những đồ
vật bằng đồng như rìu, dao găm, mũi
- HS bổ sung.
- Con người biết chế
tạo dụng cụ bằng đá,
làm đồ gốm sử dụng
đồ trang sức và phát
triển trang trí tạo hình
của người Việt cổ.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
tên, trống đồng làm thay đổi XH từ XH
nguyên thuỷ sang XH văn min, mà
đỉnh cao là thời kì Đông Sơn.
Hoạt động 2:
Tìm hiểu hình vẽ mặt người trên vách
hang Đồng Nội ( Hoà Bình )
+ Hình vẽ: Hình vẽ cách đây khoảng 1
vạn năm là dấu ấn đầu tiên của nghệ
thuật thời kì đồ đá ( Đồ đá giữa)
+ Vị trí hình vẽ: Được khắc vào đá
ngay gần cửa hang trên vách nhũ ở độ
cao từ 1,5 – 1,75 m.
+ Trong nhóm mặt người có thể phân
biệt nam, nữ qua net mặt và kích thước
)
+ Các mặt người đều có sừng cong ra
hai bên như những nhân vật được hoá
Nhóm 2: Nhận phiếu
bài tập thảo luận .
Đại diện nhóm trình
bày câu hỏi .
HS bổ sung.
Khuôn mặt bên ngoài
có khuôn mặt thanh tú
đậm chất mĩ giới, hình
mặt người ở giữa có
khuôn mặt hình vuông
chữ điền lông mày
rậm, miệng rộng
ngang.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
trang, một vật tổ mà người nguyên
thuỷ thờ cúng.
- Về nghệ thuật diễn tả.
+ Hình vẽ được khắc trên đá sâu tới 2m
( công cụ chạm bằng đá, gốm )
+ Hình mặt người được diễn tả với góc
nhìn chính diện, đường nét dứt khoát,
hình rõ ràng.
+ Cách sắp xếp bố cục cân xứng, tỉ lệ
hợp lí tạo được cảm giấc hài hoà.
Hoạt động 3:
Tìm hiểu 1 vài nét về mĩ thuật thời kì
đồ đồng.
+ Sự xuất hiện của kim loại ( thay cho
đồ đá ) đầu tiên là đồng sau đó là
sắt.Đó là sự chuyển dịch từ hình thái
XH nguyên thuỷ sang hình thái XH
HS nhóm 3 nhận
phiếu thảo luận .
+ Đại diện nhóm trình
bày.
+ HS bổ sung ý kiến.
- HS quan sát hình
ảnh.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
văn minh.
a. Thời kì Phùng Nguyên.
- Đồ gốm đa dạng và phong phú với
nhiều kiểu dáng đẹp. Hoa văn là 2
đường vạch chìm có những đường
chấm nhỏ xen giữa những giải hình
chữ S hoặc đường cong uốn lượn phức
tạp.
b. Thời kì Đồng Đậu.
- Các loại rìu, giáo mũi tên, lưỡi câu
bằng đồng.
- Gốm Đồng Đậu có độ nung cao hơn
hoa văn là những đường song song
hình khuôn nhạc.
c. Thời kì Gò Mun.
- Tại Lâm Thao, Phú Thọ tìm thấy
lưỡi rìu và đồ trang sức bằng đồng khá
- HS nghi chép vào
vở.
Người Việt cổ đã biết
kết hợp nhiều kiểu
hoa văn phổ biết là
sóng nước, thừng bện
và hình chữ S.
- Đông Sơn ( Thanh
Hoá ) nằm bên bờ
sông Mã là nơi phát
hiện ra đồ đồng.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
đẹp.
d. Thời kì Đông Sơn.
- Đồ đồng phát triển rực rỡ với những
trống đồng cực kì tinh xảo được đúc
với kĩ thuật rất cao.
+ Tạo dáng và nghệ thuật chạm khắc
bố cục là những vòng tròn đồng tâm
bao lấy ngôi sao nhiều cánh ở giữa.
+ Nghệ thuật trang trí mặt trống và
tang trống ( thân ) là sự kết hợp hoa
văn hình học và chữ S với hoạt động
con người, chim thú. Rất nhuần nhuyễn
hợp lí.
+ Hoa văn diễn tả theo lối hình học hoá
nhất quán trong toàn thể các hình trang
trí ở trống đồng.
GV kết luận:
+ Những hoạt động
tập thể của con người
đều thống nhất
chuyển động ngược
chiều kim đồng hồ,
gợi lên vòng quay tự
nhiên.
- HS trả lời câu hỏi
(Sgk )
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
- Đặc điểm quản trọng của nghệ thuật
Đông Sơn là hình ảnh con người chiếm
vị trí chủ đạo trong thế giới muôn loài.
Hoạt động 4.
Đánh giá kết quả học tập.
+ Thời kì đồ đá để lại những dấu ấn
lịch sử nào>?
+ Vì sao nói trống đồng Đông Sơn
không chỉ là nhạc cụ tiêu biểu mà còn
là tác phẩm mĩ thuật tuyệt đẹp của
nghệ thuật Việt namthời kì cổ đại.
Bài tập:
- Học bài và xem kĩ các tranh minh
hoạ.
- Chuẩn bị cho bài học sau.
Ngày Tháng Năm Ban giám
hiệu kí duyệt:
Nhận xét: