Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tây Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.49 KB, 68 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Tôi đã xây dựng
chuyên đề này trên cơ sở những số liệu trung thực có nguồn gốc rõ ràng, được lấy
từ chi nhánh AGRIBANK Tây Hà Nội./.


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: tình hình huy động vốn tại chi nhánh AGRIBANK Tây Hà Nội từ 20092011.
Bảng 2.2: Tình hình cấp bảo lãnh của chi nhánh AGRIBANK Tây Hà Nội năm
2011.
Bảng 2.3: tỷ trọng DNV&N/ tổng số DN có quan hệ tín dụng với AGRIBANK Tây
Hà Nội giai đoạn 2009- 2011.
Bảng 2.4: tình hình vay vốn tại AGRIBANK Tây Hà Nội giai đoạn 2009- 2011.
Bảng 2.5: tốc độ gia tăng doanh số cho vay DNV&N của AGRIBANK Tây Hà Nội
giai đoạn 2009- 2011.
Bảng 2.6: dư nợ tín dụng của AGRIBANK Tây Hà Nội giai đoạn 2009- 2011.
Bảng2.7: dư nợ tín dụng đối với DNV&N của AGRIBANK Tây Hà Nội chia theo
thời hạn cho vay.
Bảng 2.8: dư nợ tín dụng đối với DNV&N của AGRIBANK Tây Hà Nội chia theo
ngành kinh tế.
Bảng 2.9: dư nợ tín dụng đối với DNV&N của AGRIBANK Tây Hà Nội chia theo
thành phần kinh tế.
Bảng 2.10: tình hình thu nợ đối với DNV&N tại AGRIBANK Tây Hà Nội.
Bảng 2.11: vòng quay vốn tín dụng đối với DNV&N tại AGRIBANK Tây Hà Nội.
Bảng 2.12: tình hình nợ quá hạn của AGRIBANK Tây Hà Nội.
Bảng 2.13: hiệu suất sử dụng vốn tại AGRIBANK Tây Hà Nội.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNo & PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn

DNV&N

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DN

Doanh nghiệp

CBTD

Cán bộ tín dụng

TDNH

Tín dụng ngân hàng

NH


Ngân hàng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là một loại hình doanh nghiệp khơng
những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà cịn
đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước
đây, việc phát triển các DNV&N cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường
lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghịêp
này mới thực sự phát triển nhanh cả về số và chất lượng.
Trong điều kiện của những bước đi ban đầu thực hiện cơng nghiệp hố hiện

đại hố đất nước, có thể khẳng định việc đẩy mạnh phát triển DNV&N là bước đi
hợp quy luật đối với nước ta. DNV&N là cơng cụ góp phần khai thác tồn diện mọi
nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn lực tiềm tàng sẵn có ở mỗi người, mỗi
miền đất nước. Các DNV&N ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong
việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến đó
là: Tăng trưởng kinh tế - giải quyết việc làm - hạn chế lạm phát.
Nhưng để thúc đẩy phát triển DNV&N ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết
hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến nhiều
vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất, làm tiền đề cho các
khó khăn nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Vậy doanh nghiệp
này phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện tiếp cận vớn ở Việt Nam không dễ dàng và
bản thân các doanh nghiệp này khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, tuy chính phủ đã
đưa ra một số chính sách hỗ trợ các DNV&N nhưng chưa thực sự hợp lý. Vì vậy
phải giải quyết khó khăn về vốn cho các DNV&N đã và đang là một vấn đề cấp
bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng
phải quan tâm giải quyết.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát
triển DNV&N cịn hạn chế vì các DNV&N khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn
ngân hàng và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn
chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát triển
DNV&N đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM. Xuất phát từ quan

SV: TRẦN HOÀNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

2


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNV&N hiện nay, sau khoảng thời gian
thực tập tại chi nhánh NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG
THƠN Tây Hà Nợi, em đã chọn đề tài: “Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Tây Hà Nội.”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DNV&N và việc đầu tư tín dụng của AGRIBANK cho các
doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp tín dụng nhằm góp
phần phát triển DNV&N trên phạm vi hoạt động của AGRIBANK Tây Hà Nợi.
3. ĐỚI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đề tài chọn hoạt động tín dụng cho các DNV&N tại chi nhánh AGRIBANK
Tây Hà Nội trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề tốt nghiệp đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học để phân tích luận giải thực tiễn: Phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế,
phương pháp tổng hợp thống kê…
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng đối với DNV&N.
Chương 2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh
AGRIBANK Tây Hà Nội.
Chương 3. Những giải pháp và kiến nghị về hoạt động tín dụng nhằm
phát triển DNV&N tại chi nhánh AGRIBANK Tây Hà Nợi.

CHƯƠNG I


SV: TRẦN HỒNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

3

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.1. Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của của Doanh nghiệp Vừa và nhỏ.
1.1.1.1

Khái niệm Doanh nghiệp Vừa và nhỏ.
DNV&N là những DN có quy mơ nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh

thu. DNV&N có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mơ đó là DN siêu nhỏ
(micro), DN nhỏ và DN vừa. Theo tiêu chí của Nhóm NH Thế giới, DN siêu nhỏ là
DN có số lượng lao động dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến
dưới 50 người, còn DN vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có
tiêu chí riêng để xác định DN nhỏ và vừa ở nước mình. Ở , khơng phân biệt lĩnh
vực kinh doanh, các DN có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động
trung bình hàng năm dưới 300 người được coi là Doanh nghiệp Vừa và nhỏ (khơng
có tiêu chí xác định cụ thể đâu là DN siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa).

1.1.1.2. Vai trò, đặc điểm của Doanh nghiệp Vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế, chúng ta thường nói tới "Doanh nghiệp" và được chúng ta
hiểu một cách thông thường là những đơn vị kinh tế được thành lập bởi một cá nhân
hay bởi các tổ chức, được nhà nước cho hoạt động nhằm thực hiện hoạt động kinh
doanh trong những lĩnh vực nhất định vì mục đích cơng ích hay lợi nhuận. Sự vận
động của nền kinh tế nhất thiết phải có một yếu tố quan trọng đó là DN, khơng có
hoạt động của các DN thì nền kinh tế khơng thể lưu thơng và hoạt động.
DNV&N có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia,
kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh đang chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường và hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, DNV&N đã và

SV: TRẦN HOÀNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

4

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

đang đóng vai trị quan trọng về nhiều mặt: Đảm bảo nền tảng ổn định và bền vững
của nền kinh tế; huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đáp ứng một
cách linh hoạt nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân; cải thiện thu nhập và giải
quyết việc làm cho một bộ phận đơng đảo dân cư; góp phần xố đói, giảm nghèo,
nâng cao mức sống và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng đất nước.
Các hoạt động của các DNV&N đã và đang góp một phần không nhỏ vào sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các DN này đã tạo ra một mạng lưới liên kết
giữa các thành phần kinh tế với nhau, thúc đẩy và lưu thơng các nguồn lực sẵn có

trong xã hội như: vốn, nhân lực...
Rõ ràng sự thành công của những cải cách trước đây trong thập niên 80 phần
lớn nhờ vào sự đáp ứng mạnh mẽ từ phía cung của các hộ gia đình nơng nghiệp:
việc bãi bỏ hình thức nơng nghiệp tập thể đã nhanh chóng biến Việt Nam từ chỗ
thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Trong
những năm gần đây, các DNV&N một lần nữa lại trở thành trung tâm của những
tranh luận về phát triển. Lần này, sự thảo luận chủ yếu liên quan đến vấn đề tạo việc
làm.
Vai trò của các DNV&N gần đây cũng đã được nhấn mạnh trong cộng đồng
các nhà tài trợ. Cùng với vai trị tạo việc làm của mình, có thể nói các DNV&N
cũng là nhân tố chính trong việc giảm nghèo, đặc biệt là tại khu vực nông thôn. Với
việc giảm nghèo là mục tiêu phát triển chính yếu hiện được ưu tiên của cộng đồng
các nhà tài trợ, đang nhận được nhiều sự khích lệ trong chính sách thúc đẩy sự phát
triển DNVVN của mình.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, số lượng DNV&N ngày càng
tăng mạnh. Như tên gọi của mình, DNV&N mang những đặc điểm riêng rất khác
biệt so với các DN lớn trên thị trường. DNV&N mang nhưng đặc trưng cơ bản sau:

SV: TRẦN HOÀNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

5

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

* Các DNV&N chiếm số lượng lớn trên thị trường, và tốc độ gia tăng cao

Theo luật DN quy định, việc thành lập DNV&N yêu cầu số vốn thành lập
nhỏ, vì vậy số lượng DNV&N chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Với ưu
điểm là vốn điều lệ thấp, điều này đã tạo một động lực to lớn cho các tổ chức kinh
tế tư nhân đứng ra thành lập DN của mình. Mặt khác, từ trước đó đã tồn tại khơng ít
các DN nhà nước có quy mơ vốn nhỏ, lao động ít như các hợp tác xã, các DN nhà
nước mới thành lập hoặc được tách ra…Với đặc điểm là vốn pháp định nhỏ như
vậy, số lượng các DNV&N đã chiếm phần lớn về số lượng trong nền kinh tế và có
tốc độ gia tăng cao.
* Các DNV&N có quy mơ vốn nhỏ, lao động ít
Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng nếu xét về quy mô vốn của các
DNV&N trong những năm gần đây thì lại rất thấp, mới ở mức trung bình trên 2 tỷ
đồng/DN. Theo quy định của Luật DN, DNV&N là các DN có số vốn pháp định
khơng vượt q 10 tỷ, có số lao động trung bình hàng năm khơng vượt q 300 lao
động. Với số vốn nhỏ như vậy, các DN gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị
trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhất là khó khăn trong việc cạnh
tranh với các DN lớn sản xuất cùng một loại sản phẩm trong thị trường. Nhất là khi
nền kinh tế có biến động lớn. Ví dụ biến động về đầu vào, DNV&N khó có khả
năng chống đỡ và dễ dẫn đến bị phá sản. Đồng thời, với số lao động ít, các DNV&N
sẽ gặp nhiều cản trở trong quá trình sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh
doanh.
* Đa số các DNV&N là các DN ngoài quốc doanh
Các DNV&N chủ yếu là các DN tư nhân (chiếm khoảng 80%) do đặc điểm
về quy mô vốn và số lượng lao động nhỏ. Điều này tạo khó khăn cho việc quản lý
các DNV&N. Nhất là đối với các DN tư nhân hoạt động linh hoạt nhưng kém hiệu
quả. Các DN tư nhân thường khi thành lập và trong quá trình hoạt động chưa có
một tầm nhìn chiến lược hoạt động cho DN của mình. Và trong khi vận hành sản

SV: TRẦN HOÀNG LONG

LỚP: NHK – K11



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

6

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

xuất kinh doanh, khi có biến cố xảy ra thì khơng có kinh nghiệm chống đỡ hoặc
không đủ khả năng chống đỡ, dẫn đến thua lỗ hoặc nặng hơn là phá sản. Việc quản
lý các DN tư nhân cũng rất khó khăn. Nhiều DN cịn cố tình làm ăn phi pháp, cố
tình trốn thuế và khơng thực hiện đúng chế độ kế tốn thống kê. Để quản lý tốt các
DNV&N, đòi hỏi một sự theo dõi sát sao và thực sự có hiệu quả. Như vậy có thể
mới kiểm sốt được hoạt động của loại hình DN này.
* Kinh nghiệm hoạt động cịn chưa nhiều
Không kể các DNV&N của nhà nước đã thành lập lâu đời và hoạt động ổn
định, đa số các DNV&N đều là các DN tư nhân được thành lập trong hoặc sau thời
kỳ mở cửa nền kinh tế hoặc là các DN Nhà nước vừa được tách ra. Với những
DNV&N thành lập khá lâu mà hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, họ sẽ
dần dần mở rộng nguồn vốn của mình và đứng vào hàng ngũ những DN lớn. Như
vậy, kinh nghiệm hoạt động của loại hình DN này chưa nhiều. Với số vốn ít và bề
dày kinh nghiệm hạn chế, các DNV&N gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh, chống đỡ với những thay đổi trong quá trình hoạt động của
mình.
* Trình độ cơng nghệ và phương pháp quản lý lạc hậu
Đây là vấn đề nổi cộm đối với tổng thể các DN của nước ta do đặc điểm nền
kinh tế chưa thực sự phát triển. Ở DN hiện nay, một thực trạng phổ biến trong các
DNV&N là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 10-15 năm trong ngành điện
tử, 15 năm đối với ngành cơ khí, 70% cơng nghệ ngành dệt may đã sử dụng được
15 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của DNV&N chỉ ở mức 57% so với 20% của thế giới. Cơng nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so

với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí đầu vào,
cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản
phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp.

SV: TRẦN HOÀNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

7

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

* Các DNV&N hoạt động linh hoạt, năng động
Trong nền kinh tế, các DNV&N là những thành phần hoạt động linh hoạt
nhất. Với mỗi thay đổi nhỏ nhất của nền kinh tế, các DNV&N đều chịu tác động và
phải điều chỉnh hoạt động của mình để phù hợp với mỗi biến đổi đó. Với tính năng
động như vậy, các DNV&N đã đạt được hiệu quả trong hoạt động của mình và
đóng góp khơng nhỏ vào nền kinh tế. Sự đa dạng về loại hình hoạt động, phương
thức quản lý, sản phẩm của các DNV&N giúp cho họ đứng vững được trong thị
trường.
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả đi vay và cho vay. Tuy nhiên tín
dụng khi gắn với chủ thể là ngân hàng thì TDNH nghĩa là ngân hàng cho vay.
Tín dụng được xem xét là một chức năng cơ bản của NH, vì vậy trên cở sở
tiếp cận theo chức năng hoạt động của NH thì tín dụng có thể được hiểu như sau :
Tín dụng là một quan hệ về tài sản (tiền hoặc tài sản) giữa bên cho vay

(Ngân hàng) và bên đi vay (Doanh nghiệp Vừa và nhỏ), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NH, chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất. Ở các nước trên thế giới thì hoạt động tín
dụng chiếm 50-60% lợi nhuận, cịn ở Việt Nam thì chiếm tới 60-70%. Song song
với hoạt động huy động vốn, tín dụng tạo ra nguồn lợi nhuận chính duy trì hoạt
động của NH.
Các hoạt động tín dụng đối với DNV&N của Ngân hàng thương mại.

SV: TRẦN HOÀNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

8

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Hoạt động TDNH được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. NH tiến
hành phân loại tín dụng để dễ quản lý các khoản tín dụng và nhằm đa dạng hố tín
dụng nhằm thoả mãn nhu cầu của DN. Phân loại tín dụng để NH quyết định lãi suất
cho vay, cũng như loại hình cho vay thích hợp với mỗi loại tín dụng khác nhau.
Việc xác định phương thức cho vay có một ý nghĩa rất quan trọng của q
trình cấp tín dụng cho DN. Nếu xác định đúng phương thức cho vay cho từng DN
từ đó sẽ tạo ra yếu tố tích cực giúp cho DN thuận lợi trong quá trình giao dịch, chủ
động về tài chính trong q trình sản xuất kinh doanh và thuận lợi để thực hiện

phương án sản xuất kinh doanh, khuyến khích được DN về quan hệ vay vốn với
NH. NH có thể chủ động trong việc cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Nếu
xác định sai phương thức cho vay sẽ dẫn đến NH không kiểm soát chặt chẽ được số
vốn cho vay làm tăng rủi ro tín dụng, khơng khuyến khích được DN vay vốn.
Hiện nay các NH thường áp dụng các phương thức cho vay sau:
* Cho vay thấu chi
Cho vay thấu chi là nghiệp vu cho vay qua đó NH cho phép người vay được
chi trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, DN làm đơn xin NH hạn mức thấu chi và thời gian thấu
chi (có thể phải trả phí cam kết cho NH ). Trong q trình hoạt động, DN có thể ký
séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức
thấu chi ). Khi DN có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, NH sẽ thu nợ gốc và lãi. Số
lãi mà DN phải trả là :
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi.
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng
hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của DN không phù hợp về thời
gian và quy mơ. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đốn dựa vào dự đốn ngân

SV: TRẦN HỒNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

9

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


quỹ song khơng chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi
cho DN trong q trình thanh tốn, chủ động, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả DN lẫn cá nhân vài ngày trong tháng, vài
tháng trong năm, dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng… Hình thức
này nhìn chung chỉ sử dụng đối với DN có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ
thu nhập ngắn.
* Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của NH
đối với các DN khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi. Một số DN sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại
là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay NH,
tức là vốn từ NH chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Mỗi lần vay, DN phải làm đơn và trình NH phương án sử dụng vốn vay. NH
sẽ phân tích phương án và ký hợp đồng cho vay, xác định mức cho vay, thời hạn
giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được
tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau.

Nhu cầu vay
Ngân hàng

=

Chi phí cần thiết cho SXKD - Vốn tự có Vốn khác

Trong đó:
Chi phí cần thiết
Cho SXKD


=

Giá trị hợp đồng - Khấu hao cơ bản - Thuế Lợi nhuận định mức cho SXKD

Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:

SV: TRẦN HOÀNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

10

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Mức cho vay= (Giá trị tài sản đảm bảo x Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSBĐ)
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, NH sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình
DN sử dụng tiền vay, NH sẽ kiểm sốt mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có
dấu hiệu vi phạm hợp đồng, NH sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi
suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. NH có thể kiểm sốt từng
món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo.
* Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó NH thoả thuận cấp cho DN hạn mức tín
dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại
thời điểm tính.
Mỗi lần vay, DN chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm

tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, NH sẽ phát tiền cho DN.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những DN vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ
này, NH không ấn định trước ngày trả nợ. Khi DN có thu nhập, NH sẽ thu nợ, do đó
tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho DN. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt
thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên NH khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng từng lần vay.
NH chỉ có thể phát hiện vấn đề khi DN nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu khơng
giảm sút.
* Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng
hoá. DN khi mua hàng có thể thiếu vốn. NH có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu
nợ khi DN bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý, người vay phải làm đơn xin vay luân

SV: TRẦN HOÀNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

11

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

chuyển. NH và DN thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các
nguồn cung cấp hàng hố và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả
thuận trong 1năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn
NH xem xét lại mối quan hệ giữa NH và DN cũng như tình hình tài chính của DN.
Việc cho vay dựa trên ln chuyển hàng hoá nên cả NH và DN đều phải
nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời

gian tới.
Khi vay, DN chỉ cần gửi đến NH các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền
cần vay. NH cho vay và trả tiền cho người bán. Theo hình thức này, giá trị hàng hố
mua vào (có hố đơn, hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng) đều là đối tượng được NH
cho vay; thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho NH. Ngân hàng sẽ cho vay
theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người
vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản
cho vay. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các DN thương nghiệp
hoặc DN sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên
với NH.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho DN. Thủ tục cho vay chỉ cần thực
hiện 1 lần cho nhiều lần vay. DN được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc
thanh tốn cho người cung ứng sẽ nhanh gọn.
Nếu DN gặp khó khăn trong tiêu thụ thì NH sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn
do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
* Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó NH cho phép DN trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp
dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định và tài sản
lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính tốn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ

SV: TRẦN HOÀNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

12


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

(thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của DN, hoặc từ thu nhập hàng kỳ của
người tiêu dùng).
* Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của NH là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó NH cũng phát
triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ
chức trung gian.
NH cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, hội nơng dân, hội
cựu chiến binh, hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo
một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi
thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xố đói giảm nghèo ln được
các tổ chức này rất quan tâm.
NH có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức
trung gian, như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo
đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một
thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay khơng có hoặc khơng đủ tài
sản thế chấp.
NH cũng có thể cho vay thơng qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của
quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền
sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa NH. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua trung
gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của NH. Tuy nhiên
nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để
tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng

SV: TRẦN HOÀNG LONG


LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

13

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt
cho người vay vốn.
1.2. Chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại.
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng.
Thứ nhất: Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân NH và phải đảm bảo
được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo ngun tắc hồn trả đúng hạn và có lãi.
Chất lượng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng,
dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý,
đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn,trung và dài hạn trong nền kinh tế.
Thứ hai: Chất lượng hoạt động xét từ giác độ khách hàng
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu khách hàng sẽ làm
cho NH hiểu rõ nhu cầu tín dụng của NH, đảm bảo thoả mãn nhu cầu hợp lý về vốn
cho họ. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, chất lượng là yêu cầu hàng đầu, vì vậy
chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng, lãi suất hợp lý,
thủ tục đơn giản không phiền hà, thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng
nguyên tắc và quy định của tín dụng, phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của NH, góp phần làm lành mạnh tài chính khách hàng.
Thứ ba: Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế

Hoạt động tín dụng trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự năng động
của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới. Nhiều khái niệm mới với những nội
dung mới để đạt được sự thống nhất, về nhận thức và tạo điều kiện nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng.

SV: TRẦN HỒNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

14

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, tăng
thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm
ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vay
vốn nước ngồi có lợi cho nền kinh tế phát triển.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng TDNH, trong đó có các chỉ
tiêu cơ bản sau:
1.2.2.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở một
thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được
tính theo công thức (1.1) dưới đây:

Nợ xấu
= Tỷ lệ nợ xấu

Tổng dư nợ

x 100%

* Khái niệm nợ xấu:
Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng tín
dụng của các NH. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD” đã
đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các TCTD. Theo Quyết định 493 thì
nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo cách phân loại nợ dưới đây.
* Cách phân loại nợ
Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 (có hiệu lực
ngày 17/03/2005) của Thống đốc NHNN VN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều

SV: TRẦN HOÀNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

15

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định
số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001. Trong đó điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc
NH chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn
cho vay đã thoả thuận tại HĐTD; gia hạn nợ vay là việc NH chấp thuận kéo dài

thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt quá thời hạn cho vay đã
thoả thuận trong HĐTD và chất lượng tín dụng được thể hiện là tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ.
Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN đã có
nhiều thay đổi nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn còn dựa vào tiêu chí thời gian
quá hạn của khoản vay chứ chưa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chưa
phản ảnh chính xác chất lượng của hoạt động tín dụng.
Theo Quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng” và
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng
ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005” thì dư nợ của
các tổ chức tín dụng được chia làm 05 nhóm, cụ thể:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ
gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ của DN trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung
và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được
đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ

SV: TRẦN HOÀNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


16

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

cấu lại thì phân loại vào nợ nhóm 1. Trường hợp một DN có nợ cơ cấu lại bao gồm
nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn thì chỉ xem xét đưa vào nợ nhóm 01 khi DN đã trả
đầy đủ (nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn) cả gốc và lãi số nợ đã được cơ cấu lại
trong thời gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có
khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn đã được cơ cấu lại..
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là DN, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh
giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều
chỉnh lần đầu).
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại có
thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại
vào nhóm 2; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo HĐTD.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.


SV: TRẦN HOÀNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

17

1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.
Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức dưới đây:
Hiệu suất sử dụng vốn

Tổng dư nợ

=

Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của NH với
khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
Thơng thường theo cách nhìn của nhiều người, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ NH
sử dụng nhiều vốn huy động và hoạt động của NH sẽ hiệu quả hơn, điều này sẽ
không đúng. Vậy tỷ lệ này lớn tốt hay nhỏ tốt? Chúng ta chưa thể khẳng định được,
bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì NH phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao
hơn, cịn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì NH sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn.
Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay
và huy động vốn của một NH.

1.2.2.3. Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng
Được xác định bằng doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân của một NHTM
trong thời gian nhất định, thường là một năm.
Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức:
Vịng quay vốn tín dụng

=

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay (thường là 1 năm).
Chỉ tiêu này càng tăng thì tính tổ chức, quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho
vay càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương đối, vì nếu một
NHTM này cho vay các DN sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì chỉ tiêu này thấp
hơn NHTM khác cho vay các DN thương mại. Như vậy, không vì thế mà chất

SV: TRẦN HỒNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

18

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

lượng cho vay của NHTM này kém hơn. Từ thực tế trên, để có nét tương đối chính
xác về chất lượng tín dụng thì các tiêu thức tính tốn phải thống nhất, vịng quay tín

dụng phải tính tốn cho từng loại vay, thời hạn vay và từng đối tượng vay cụ thể.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa
và nhỏ.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp có liên quan đến việc khuếch
trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định của
NHTM đó.
Do đó, việc hoạch định chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự
thành cơng hay thất bại của mỗi NH. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng dựa trên
cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ chấp hành đúng luật pháp và đường lối của NHNN,
đảm bảo công bằng xã hội. Bất kỳ một NH nào muốn nâng cao hiệu quả hoạt động
của mình thì phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của NH.
* Công tác tổ chức NH
Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng thì cần
có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phịng ban, có sự thống nhất đồn kết từ trên
xuống, từ ban lãnh đạo đến cán bộ cơng nhân viên. Điều đó có ý nghĩa là cơng tác
tổ chức NH được thực hiện tốt chính là cơ sở tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành
mạnh. Hơn nữa thực hiện tốt công tác này, NH đã làm cho guồng máy của mình
hoạt động một cách uyển chuyển linh hoạt. Chính vì vậy, trong q trình hoạt động
NH nên luôn chú trọng công tác này để ngày càng phát triển và hồn thiện hơn.

SV: TRẦN HỒNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP


19

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

* Thơng tin tín dụng
Cho vay không phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế không phải DN nào
cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích. Đó là chưa nói tới những kẻ
mạo danh, mạo nhận là DN để cho vay trái phép, chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây
rủi ro và tổn thất cho NH. Vì vậy, hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an
tồn cần phải có hệ thống thơng tin hữu hiệu phục vụ cho cơng tác này. Nắm bắt kịp
thời và chính xác luồng thông tin là điều kiện để xem xét, phân tích, nhằm tìm ra cơ
hội tốt nhất trong kinh doanh cũng như đề phịng những rủi ro có thể xẩy ra trong các
hoạt động của NH.
* Chất lượng đào tạo cán bộ NH
Chất lượng cán bộ là "cơ sở vật chất" để thực hiện những kế hoạch kinh
doanh trong cơ chế thị trường thường xuyên thay đổi và có nhiều biến động như
hiện nay. Do vậy trong quá trình tuyển chọn cán bộ NH cần phải ưu đãi những
người có tư cách đạo đức tốt, giỏi chun mơn nghiệp vụ, năng động sáng tạo.
Trong quá trình hoạt động thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại cán bộ để
nâng cao chất lượng cán bộ, đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ được nhanh
chóng, chính xác, linh hoạt trong xử lý những sai sót có thể xẩy ra.
Một NH có đội ngũ cán bộ được đào tạo với chất lượng, trình độ chun
mơn giỏi thì việc quản lý thực hiện các nghiệp vụ tín dụng NH nói riêng và các
nghiệp vụ NH nói chung sẽ trở nên quy củ, có hệ thống và đạt hiệu quả cao hơn.
Ngồi ra, nó cịn giúp cho NH tránh được các rủi ro có thể xẩy ra.
* Những vấn đề thuộc về kiểm tra, thanh tra, kiểm sốt
Mở rộng quy mơ hoạt động tín dụng, tăng cường cho vay mà khơng tính đến
rủi ro, bất trắc có thể xảy ra thì sẽ dễ dàng dẫn đến sự sụp đổ giải thể của mỗi NH.

SV: TRẦN HOÀNG LONG


LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

20

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Một trong những hoạt động có mục đích cho NH tránh được những rủi ro
đó là cơng tác kiểm tra, thanh tra, kiểm sốt. Công tác này không chỉ được thực
hiện đối với khách hàng (như kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay) mà còn
được thực hiện đối với bản thân NH (như quy trình thực hiện cho vay, quá trình
quản lý vốn vay, loại trừ cán bộ mất phẩm chất có hiện tượng tham ơ, tham
nhũng gây thất thốt tài sản làm mất uy tín của NH đối với khách hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng cũng đồng thời là NH phải kịp phát hiện và
ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động của NH.
Muốn vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ và trách nhiệm thực
hiện cơng tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát là một vấn đề mà không NH nào được
coi nhẹ.
1.3.2. Nhân tố khách quan.
* Yếu tố con người
Nhân tố con người: bao gồm đạo đức của khách hàng, mục tiêu kinh doanh,
nhiệm vụ, động cơ của người vay...
Những thông tin sai trái về người vay là một dấu hiệu nguy hiểm ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả của người vay.
Một nhân tố khác không kém phần quan trọng là tính quyết tâm trong kinh
doanh của khách hàng. Một người vay có tính quyết tâm cao sẽ là một điều kiện
giúp cho phương án kinh doanh có thể thắng lợi từ đó có nguồn trả nợ cho NH đúng

hạn và đầy đủ, chất lượng tín dụng của NH sẽ được đảm bảo và uy tín của NH được
nâng cao.
Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng cũng là một dấu hiệu cho khả
năng đảm bảo chất lượng tín dụng của NH. Một nhà quản trị kinh doanh tốt là một
người quản lý tốt đồng tiền vào ra của DN, kiểm sốt được các chi phí, nhận biết

SV: TRẦN HỒNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

21

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

các cơ hội kiếm lời và đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, từ đó kiếm được
lợi nhuận, có nguồn để trả nợ cho NH.
* Uy tín và khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng
NH sẽ chỉ đồng ý cho vay nếu khách hàng chứng tỏ được khả năng tài chính
và khả năng trả nợ của mình đối với NH. NH không dám mạo hiểm cho vay đối với
khách hàng nào mà uy tín bị giảm sút, khả năng tài chính đang có vấn đề. Vì vậy
TSBĐ là một đòi hỏi của NH để đáp ứng cho nguồn trả nợ thứ hai bổ sung cho món
vay. Giá trị tài sản ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền mà khách hàng được vay, vì NH
căn cứ vào giá trị TSBĐ để xác định số tiền cho vay tối đa chỉ được 70% giá trị
TSBĐ (nếu như khơng có quy định khác).
* Tính khả thi của dự án vay vốn
Khi dự án có khả thi thì CBTD sẽ dựa vào đó để quyết định cho vay, quy mơ
tín dụng sẽ được mở rộng. Đây còn là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng món vay,

ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NH.
Mặt khác, nếu DN sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vay ngắn
hạn cho đầu tư sản xuất cố định hoặc kinh doanh bất động sản thì sẽ khơng thu hồi
kịp vốn để hồn trả đúng hạn, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng.
1.3.3. Những nhân tố khác.
* Môi trường kinh tế
Để NH có thể huy động được nhiều vốn mở rộng hoạt động tín dụng phục vụ
cho việc phát triển kinh tế thì cần có một nền kinh tế ổn định. Một nền kinh tế phát
triển ổn định, sẽ giúp cho NH mở rộng quy mơ hoạt động của mình, làm giá cả ln
giữ ở mức ổn định, tránh được tình trạng lạm phát hoặc giảm phát...
NH sẽ khó tránh khỏi rủi ro nếu nền kinh tế không ổn định, chu kỳ kinh tế có
tác động khơng nhỏ đến hoạt động cho vay của NH. Trong thời kỳ nền kinh tế thị

SV: TRẦN HOÀNG LONG

LỚP: NHK – K11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

22

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

trường bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp thì nhu cầu vốn tín
dụng giảm và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng có
hiệu quả hay khó có thể trả nợ đúng hạn cho NH. Ngược lại, thời kỳ nền kinh tế
hưng thịnh SXKD được mở rộng dẫn đến nhu cầu về vốn tăng, từ đó chất lượng tín
dụng được nâng lên, giảm bớt rủi ro tín dụng. Như vậy, chu kỳ kinh tế ảnh hưởng
nhiều đến hiệu quả của các khoản vốn tín dụng NH.

Ngồi ra, các chính sách và sự điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền ở
mỗi ngành, mỗi vùng đều có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
* Mơi trường Chính trị - Xã hội
Khách hàng và NH thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm giữa
hai bên. Vì vậy sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa NH và khách hàng. Uy
tín của NH trên thị trường ngày càng cao thì sẽ thu hút được lượng khách hàng
ngày càng đông. Mối quan hệ xã hội thể hiện cụ thể giữa NH và khách hàng là
nhân tố không kém phần quan trọng quyết định tới quy mô, phạm vi hoạt động
của mỗi NH, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Nhân tố chính trị cũng có ảnh hưởng khá nhiều tới hoạt động tín dụng. Thật
vậy, một quốc gia khơng có sự biến động về chính trị hay khơng xảy ra chiến tranh
là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi các nhà đầu tư nước ngồi
khơng chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà cịn chú trọng tới an tồn của vốn đầu tư.
Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
đất nước. Riêng đối với NH, nó có ảnh hưởng tới việc huy động, cho vay và đầu tư
vốn của NH. Điều đó có ý nghĩa là nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.

* Mơi trường pháp lý

SV: TRẦN HỒNG LONG

LỚP: NHK – K11


×