Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

ĐỀ tài : so sánh IAS 16 và VAS 03

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.18 KB, 22 trang )

SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
  



TIỂU LUẬN KẾ TOÁN
QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Nhóm sinh viên thực hiện đề tài tiểu luận:


Lê Minh Dũng Lớp KI01 31091020183
Trần Hoàng Linh Lớp KI01 31091021389
Trương Hồng Nguyên Lớp KI01 31091021705
Đoàn Lê Minh Thảo Lớp KI01 31091020037
Trương Lê Nhật Vũ Lớp KI01 31091020003



TP. Hồ Chí Minh 02.2012
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 2





SO SÁNH
IAS 16 VÀ VAS 03





SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 3
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
LỜI CẢM ƠN 4
A. MỞ ĐẦU 5
I. Mục đích 5
II. Phƣơng pháp 5
III. Phạm vi 5
B. SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03 5
I. Ghi nhận TSCĐ hữu hình 5
II. Xác định giá trị ban đầu 7
1. Nguyên tắc ghi nhận 7
2. Các trường hợp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình 9
III. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu 11
IV. Khấu hao TSCĐ hữu hình 15
V. Sự giảm giá trị TSCĐ hữu hình 17
VI. Trình bày báo cáo tài chính 18
C. NHẬN XÉT – KẾT LUẬN 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO 22






SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 4
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến tập thể giảng viên khoa Kế toán – Kiểm toán,
những người đã trang bị cho chúng tôi đầy đủ kiến thức
cần thiết và bổ ích để hoàn thành bài tiểu luận này. Đặc
biệt, nhóm chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
TS.Nguyễn Thị Thu Hiền, người đã trực tiếp giảng dạy,
tạo điều kiện và cổ vũ tinh thần cho chúng tôi rất nhiều
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Mặc dù bài tiểu luận được hoàn thành với khá nhiều
công sức của tất cả các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên,
do kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn hẹp, cũng như
thời gian nghiên cứu có hạn nên chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Nhóm chúng tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ phía quý thầy cô để bài tiểu luận
được hoàn thiện hơn.
Nhóm tiểu luận








SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 5
A. MỞ ĐẦU
I. Mục đích
ục đích bài tiểu luận đặt ra các vấn đề về bản chất và nội dung được
đề cập trong chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS) . Cụ thể chuẩn mực VAS 03 và IAS 16 . Phân
tích sự thiếu đầy đủ và khác biệt trong VAS 03 so với IAS 16 để có thể đưa ra
giải pháp nhằm tăng tính ổn định và nhất quán của hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam từ đó tăng khả năng đánh giá về tính trung thực và khách quan của
thông tin do kế toán cung cấp trong điều kiện nền kinh tế chuyển đối.
II. Phƣơng pháp
So sánh các khái niệm, các quy định kế toán được đề cập trong chuẩn mực
kế toán Việt Nam (VAS 03) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 16)
III. Phạm vi
Phạm vi của bài tiểu luận là chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03) và
chuẫn mực kế toán quốc tế
B. SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03
I. Ghi nhận TSCĐ hữu hình
AS 16 quy định các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình độc lập khi
doanh nghiệp: (a) Thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ những tài
sản đó và (b) Giá trị tài sản có thể được xác định một cách đáng tin cậy.
VAS 03 quy định tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình khi thoả mãn đồng
thời bốn điều kiện, ngoài 2 điều kiện trên như IAS 16 còn phải thoả mãn thêm 2
điều kiện sau: (c) Thời gian sử dụng ước tính trên một năm và (d) Có đủ tiêu

chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
VAS03 phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: (a) Nhà cửa, vật
kiến trúc ; (b) Máy móc, vật thiết bị ; (c) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn ;
(d) Thiết bị, dụng cụ quản lý ; (e) Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản
phẩm ; (f) TSCĐ hữu hình khác.
M
I
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 6
VAS 03 còn đề cập đến vai trò TSCĐ hữu hình trong việc thể hiện tình hình
tài chính doanh nghiệp. việc xác định ghi nhận TSCĐ hữu hình sẽ có ảnh hưởng
đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
IAS 16 đề cập tới những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản
xuất hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như
các TSCĐ khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được
các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ tài sản khác. VAS 03 nêu rõ hơn điều kiện để
những TSCĐ loại này được ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của
chúng và các tài sản có liên quan không vượt quá tổn giá trị có thể thu hồi từ các
tài sản đó và các tài sản có liên quan.
Trong IAS 16 và VAS 03 đều ghi rõ việc ghi nhận các thành phần cấu
thành phụ thuộc vào sự đánh giá tùy vào từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp
có thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu và áp dụng các tiêu chuẩn
TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được
coi là tài sản lưu động và hạch toán vào chi phí khi sử dụng. Các phụ tùng chủ
yếu và các thiết bị bảo trì được áp dụng là TSCĐ hữu hình khi thỏa mãn điều
kiện ghi nhận TSCĐ trong IAS 16, còn trong VAS 03 được ghi nhận TSCĐ khi
doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn 1 năm.Nếu phụ tùng
và thiếtd bị bảo trì chỉ được dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng

chúng là không thường xuyên thì chúng được hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng
biệt và được khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
của TSCĐ hữu hình liên quan.
IAS 16 ghi rõ các chi phí cho các dịch vụ hằng ngày không được ghi nhận
vào chi phí của TSCĐ hữu hình mà ghi nhận vào chi phí trong kỳ . Khoản chi phí
này được ghi nhận như sửa chữa và duy trì tài sản, cây trồng, thiết bị. Các chi chi
phí kiểm tra thường xuyên đảm bảo cho TSCĐ hoạt động liên tục có thể ghi nhận
nếu thỏa mãn điều kiện ghi nhận tài sản.
VAS 03 ghi rõ trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bố tỏng chi phí
của tài sản cho các bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mội bộ
phận cấu thành. Trường hợp này được áp dụng khi từng bộ phấn cấu thành tài
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 7
sản có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế
cho doanh nghiệp theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau được sử dụng các tỷ
lệ và các phương pháp khấu hao khác nhau
Đối với chi phí kiểm tra để đảm bảo duy trì hoạt động của TSCĐ hữu hình
có thể ghi nhận nếu thoải mãn tiêu chuẩn ghi nhận. Các chi phí cho lần kiểm tra
trước không được ghi nhận.
Qua phần ghi nhận TSCĐ hữu hình ta thấy VAS 03 quy định khá rõ ràng,
chi tiết, chặt chẽ hơn so với IAS 16 do cơ chế pháp luật của nước ta không tạo ra
cơ sở cho sự linh hoạt và những phán xét nghề nghiệp cần thiết theo yều cầu của
IAS/IFRS bởi vì được giáo dục là phải cực kỳ nghiêm khắc tuân thủ luật lệ và
nguyên tắc, chịu ảnh hưởng rất lớn vào những nguyên tắc và hướng dẫn. Tâm lý
chung là hạn chế các ước tính chủ quan trong nghề nghiệp để tránh sự không
chắc chắn, rủi ro và trách nhiệm cá nhân Điều này xuất phát từ hai lý do chính:
Thứ nhất, đây là ảnh hưởng của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, đa số tài sản thuộc
sở hữu, bị kiểm soát bởi nhà nước và được giao cho các DN nhà nước sử dụng.
Những người lãnh đạo trong các DN này nhìn chung bị phụ thuộc vào các chính

sách chế độ và bị hạn chế tính chủ động trong việc đưa ra các quyết định liên
quan đến tài sản của nhà nước. Điều này dẫn đến việc họ bị hạn chế đưa ra những
phán xét liên quan đến trách nhiệm cá nhân. Việt Nam đã và đang chuyển sang
nền kinh tế thị trường được hơn 20 năm nay, tuy nhiên, cho đến nay các DN nhà
nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Lý do thứ hai, Người Việt Nam
có văn hoá tránh sự không chắc chắn và rủi ro. Do vậy, họ tránh sử dụng các ước
tính hay các phán xét cá nhân trong nghề nghiệp.
II. Xác định giá trị ban đầu
1. Nguyên tắc ghi nhận
Cả VAS 03 và IAS 16 đều yêu cầu xác định giá trị ban đầu của tài sản cố
định theo nguyên giá (giá gốc)
Ta thấy trong IAS thì “nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm:
(a) Giá mua, bao gồm thuế nhập khẩu, thuế không hoàn lại, trừ đi chiết
khấu thương mại và giảm giá.
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 8
(b) Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào vị trí, điều kiện sẵn
sàng sử dụng theo dự tính của nhà quản lý.
(c) Chi phí tháo dỡ, di dời, khôi phục.”
Và trong VAS: Tương tự như quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế, trừ
khoản mục chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các tài sản và khôi phục
mặt bằng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ.
Sau đây là một ví dụ về việc ghi nhận ban đầu TSCĐ.
Sự kiện
Extravagant Inc đang lắp đặt một nhà máy mới tại cơ sở sản xuất của nó.
Có các chi phí phát sinh như sau:
1. Chi phí lắp đặt nhà máy (chi phí cho mỗi hóa đơn cộng với thuế nhà cung
cấp) $2.500.000
2. Chi phí mua hàng và xử lý ban đầu $ 200.000

3. Chi phí chuẩn bị trang web $600.000
4. Tư vấn sử dụng cho lời khuyên về việc mua lại của nhà máy trị giá $700.000
5. Phí lãi trả cho nhà cung cấp của nhà máy cho các tín dụng trả chậm $200.000
6. Dự toán chi phí tháo dỡ để phát sinh sau 7 năm $300,000
7. Hoạt động thua lỗ trước khi sản xuất thương mại $400.000
Yêu cầu:
Hãy tư vấn Extravagant. Các chi phí có thể vốn hóa phù hợp với ISA 16
Giải quyết:
Theo IAS 16, các chi phí này có thể được vốn hóa:
1. Chi phí xây dựng nhà máy $2.500.000
2. Chi phí mua hàng và vận chuyển $200,000
3. Chi phí $600.000 chuẩn bị trang web
4. Chi phí tư vấn $700.000
5. Dự toán chi phí tháo dỡ được phát sinh sau 7 năm $300.000
Phí lãi vay đã trả về "các điều khoản tín dụng chậm” để trả nhà cung cấp
của nhà máy (không đủ điều kiện vốn hóa) $200.000 và thua lỗ hoạt động trước
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 9
khi sản xuất thương mại $400.000 không được coi là chi phí trực tiếp và do đó
không thể được vốn hóa. Do đó nên được đề cập trong báo cáo thu nhập trong kỳ
phát sính.
2. Các trường hợp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
a. TSCĐ hữu hình mua sắm
Ta nhận thấy ở VAS 03 và IAS 16 có quy địnhkhác nhau ở trường hợp này.
Theo như Vas 03 : “Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua
(trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.”
Về bản chất như theo định nghĩa của IAS về TSCĐ thì ta thấy sự tương

đồng về cách ghi nhận giá gốc, tuy nhiên trên hình thức trong IAS thì chỉ nêu
ngắn gọn là “Nguyên giá của TSCĐ hữu hình là số tiền hoặc tương đương tiền đã
trả tại thời điểm ghi nhận” .
b. TSCĐ hữu hình là do doanh nghiệp tự xây dựng, tự chế
Nếu như VAS quy định là nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự
chế là “giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí
lắp đặt, chạy thử” thì trong IAS nguyên giá được “xác định bằng cách sử dụng
các nguyên tắc tương tự như đối với TSCĐ mua sắm” . Đồng thời, bên IAS còn
nêu rõ thêm là “các khoản lợi nhuận nội bộ được loại trừ khỏi nguyên giá. Tương
tự như vậy, các khoản chi phí của vật liệu lãng phí, lao động, hoặc các nguồn
lực khác phát sinh trong quá trình tự xây dựng một tài sản không được tính vào
giá gốc của tài sản.”
Một điểm khá khác biệt là VAS có đề cập Trường hợp doanh nghiệp dùng
sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì “nguyên giá là chi phí
sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng”
c. TSCĐ hữu hình được mua theo phương thức trả góp
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 10
Ta thấy sự giống nhau sự giống nhau ở IAS và VAS, đó là đều ghi nhận
nguyên giá TSCĐ theo giá mua hay tương đương số tiền phải trả tại thời điểm
mua. Đồng thời tiền lãi trả góp (khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh
toán và giá mua trả ngay) sẽ được ghi nhận vào chi phí theo kỳ cho mỗi lần thanh
toán, trừ khi nó được vốn hóa.
Điểm khác biệt duy nhất ở đây là trong ISA có quy định thêm là “giá mua
của tài sản được tính toán trên cơ sở hiện giá theo phương pháp chiết khấu dòng
tiền”. Trong khi đó VAS không quy định và yêu cầu tính toán như vậy.
d. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
Sự tương đồng của trường hợp này là ở hai quy định đều yêu cầu phải đo

lường giá gốc của các TSCĐ theo giá trị hợp lý của tài sản, trừ trường hợp giao
dịch trao đổi không phải là giao dịch thương mại (không tạo ra doanh thu, lợi
nhuận)
Còn về sự khác nhau, VAS quy định khá rõ cho từng trường hợp trao đổi
tương tự và không tương tự. Khi trao đổi TSCĐ hữu hình không tương tự, ngoài
điểm giống với IAS là phải đo lường theo giá trị hợp lí của TSCĐ, VAS còn
quy định cụ thể cho phép đo lường TSĐC nhận về hoặc TS đem đi trao đổi (IAS
không nêu rõ vấn đề này). Cụ thể như sau : “Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua
dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản
khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu về.”.
Đối với hình thức trao đổi TSCĐ hữu hình tương tự VAS có nêu “không có
bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi” . Và nguyên
giá TSCĐ nhận về được “tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.” Gần
tương ứng với trao đổi TSCĐ hữu hình tương tự, bên IAS là trao đổi giao dịch
không phải là giao dịch thương mại. IAS chỉ có quy định là giá gốc các TSCĐ
này không được đo lường theo giá trị hợp lý. Ngoài ra IAS không có quy định gì
thêm. Ta nhận thấy VAS quy định rõ ràng và cụ thể hơn về vấn đề này.
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 11
Một điểm khác nhau khá rõ là IAS có quy định về “Các giao dịch trao đổi
TS có bản chất thương mại”, trong khi đó VAS không đề cập. Cụ thể Các giao
dịch trao đổi TS có bản chất thương mại khi:
(i) Rủi ro, kỳ hạn và giá trị các luồng tiền của TS nhận được và TS đem đi
trao đổi là khác nhau; hay
(ii) Việc trao đổi tài sản ảnh hưởng đến giá trị của một phần hoạt động kinh
doanh của DN (giá trị hiện tại các luồng tiền DN có thể nhận được từ việc
tiếp tục sử dụng TS); và

(iii) Sự thay đổi trong cả hai trường hợp trên là trọng yếu trong mối tương
quan với giá trị hợp lý của TS đem đi trao đổi.”
Cuối cùng, giá gốc các TSCĐ trao đổi được đo lường theo giá trị hợp lý trừ
khi giao dịch không phải là giao dịch thương mại, không mang lại doanh thu lợi
nhuận như đã nêu trên, IAS còn nêu thêm 1 trường hợp mà giá gốc không được
đo lường theo giá trị hợp lý mà ghi nhận theo giá trị ghi sổ đó là “giá trị hợp lý
của TSCĐ nhận được hay TS đem đi trao đổi không đo lường được một cách
đáng tin cậy. Nếu TSCĐ nhận được không đo lường giá trị hợp lý được một cách
đáng tin cậy thì giá gốc của TS này chính là giá trị ghi sổ của TS đem đi trao
đổi”
e. TSCĐ hữu hình bao gồm đất, các công trình kiến trúc gắn liền với đất
Chỉ có trong VAS 03 quy định cụ thể: “Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là
nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng
đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình”. Trong khi đó
IAS 16 không quy định vấn đề này
III. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Ta có thể thấy rằng cả VAS và IAS đều có phương pháp xác định giá trị tài
sản sau khi ghi nhận bằng phương pháp giá gốc. Sau khi ghi nhận ban đầu, tài
sản được trình bày theo giá trị còn lại bằng nguyên giá trừ đi khấu hao luỹ kế và
các khoản lỗ tích luỹ từ việc giảm giá trị tài sản. Nguyên giá bao gồm các khoản
chi liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng và có đủ điều
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 12
kiện hoạt động theo dự tính của nhà quản lý. Các khoản chi phí phát sinh sau khi
ghi nhận ban đầu nhằm đảm bảo cho tài sản giữ được khả năng hoạt động như
ban đầu sẽ không được vốn hoá mà phải ghi vào chi phí sữa chữa, bào trì tài sản
trong kì phát sinh.
Tuy nhiên, theo VAS 03 có rất ít quy định liên quan đến việc đánh giá lại
tài sản so với IAS 16. Theo đó thì VAS 03 quy định là áp dụng nếu doanh nghiệp

áp dụng “ phương pháp đánh giá lại” thì phải theo các quy định cụ thể của Nhà
nước, cụ thể là theo quy định 206/2003/QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Theo đó
Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các
trường hợp sau:
a. Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
b. Nâng cấp tài sản cố định;
c. Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định
Có nghĩa là việc áp dụng “ Phương pháp đánh giá lại tài sản” rất khó được
thực hiện, chỉ khi nào rơi vào các trường hợp theo quy định. Còn theo IAS 16,
ngoài “Phương pháp giá gốc” còn có “Phương pháp đánh giá lại” mà doanh
nghiêp hoàn toàn tự do trong việc lựa chọn áp dụng theo mục tiêu của doanh
nghiệp.
PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ LẠI:
Theo đoạn 31 của IAS 16: “ Tài sản, bất động sản và thiết bị có giá trị
được ghi nhận một cách đáng tin cậy sau khi ghi nhận ban đầu sẽ được đánh giá
lại, là giá trị hợp lý tại ngày được đánh giá lại trừ đi khấu hao lũy kế và các
khoản giảm trừ lũy kế. Quá trình đánh giá lại sẽ được tiến hành một cách đầy đủ
và thường xuyên để giá trị còn lại của tài sản không khá biệt quá lớn với giá trị
hợp lý tại ngày khoá sổ”. Như vậy, cơ sở để đánh giá lại là giá trị hợp lý. Giá trị
hợp lý thường là giá trị thị trường của các tài sản. nếu tài sản không có thị trường
hoạt động thì giá trị hợp lý có thể ước tính bằng các phương pháp khác như giá
thay thế hoặc dùng chỉ số thay đổi giá thị trường. Giá trị hợp lý của đất đai và
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 13
nhà cửa thường được xác định dựa trên những bằng chứng thị trường do các
chuyên gia đánh giá. Trách nhiệm của người quản lý là xem xét liệu những thay
đổi trên thị trường có đủ để tài sản giữ giá trị hợp lý ở mức đánh giá của chuyên
gia hay không. Và theo đoạn 34 của IAS 16 thì mức độ thường xuyên của việc

đánh giá lại tài sản phụ thuộc vào bản chất của tài sản. Có những tài sản được
đánh giá một cách thường xuyên do sự thay đổi liên tục của thị trường, có những
tài sản có thể đánh giá định kì sau 3 đến 5 năm. Nhìn chung việc đánh giá lại nên
được thực hiện sao cho giá trị còn lại của tài sản không quá khác biệt trọng yếu
so với giá trị hợp lý.
Đoạn 36 IAS 16 có nội dung là mô hình đánh giá lại không áp dụng cho
từng tài sản riêng lẽ mà áp dụng chung cho toàn bộ từng loại tài sản. Do đó, đối
với mỗi loại tài sản, người quản lý cần áp dụng mô hình thích hợp. Các loại tài
sản là một nhóm tài sản có bản chất tương tự được sử dụng trong hoạt động của
doanh nghiệp. Việc áp dụng mô hình đánh giá lại mục đích nhằm đảm bảo tất cả
các loại tài sản được đánh giá một cách thống nhất, đảm bảo quy tắc có thể so
sánh được.
Đoạn 39 của IAS 16 có quy định nếu việc đánh giá lại tài sản làm cho giá
trị còn lại của tài sản tăng lên, số tiền tăng lên được ghi nhận như là một khoản
“thặng dư do đánh giá lại tài sản” trong phần vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối
kế toán. Tuy nhiên, nếu trước đó tài sản được đánh giá giảm và khoản giảm giá
trị này đã được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh trên là một “khoản lỗ
do đánh giá lại tài sản” thì khi đánh giá tăng tài sản phải ghi nhận vào “khoản lãi
do đánh giá lại tài sản” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phần còn lại
vượt quá “khoản lỗ do đánh giá lại tài sản” đã được ghi nhận thì mới ghi vào
“Thặng dư do đánh giá lại tài sản”.
Đoạn 40 của IAS 16 có nêu rõ rằng nếu giá trị còn lại của tài sản được đánh
giá lại giảm thì khoản chênh lệch giảm đó được ghi nhận vào “Lỗ do đánh giá lại
tài sản” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên khoản chênh lệch
giảm đó phải được ghi nhận vào khoản mục “thặng dư do đánh giá lại tài sản“
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 14
thuộc vốn chủ sở hữu trên Bảng cân đối kế toán nếu trước đó việc đánh giá lại đã
ghi tăng khoản mục này.

Liên quan đến xử lý các khoản thuế hoãn lại phát sinh do chênh lệch tạm
thời giữa cơ sở tính thuế và giá trị còn lại sẽ được xử lý theo IAS 12 – Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Đoạn 41 của IAS 16 quy định số dư của khoản mục thặng dư do đánh giá
lại tài sản được chuyển sang lợi nhuận chưa phân phối. Nếu tài sản còn đang sử
dụng , thặng dư chỉ được chuyển một phần. Giá trị được chuyển là khoản chênh
lệch giữa khấu hao và giữa khấu hao theo nguyên giá và khấu hao theo giá trị
đánh giá lại sau khi đã điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập đối với thặng dư.
Thặng dư do đánh giá lại tài sản được chuyển trực tiếp sang “Lợi nhuận giữ lại”
và không trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Sau đây là một ví dụ về xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu.
Sự kiện
Road Truckers Inc đã mua một xe tải với chi phí $ 100,000 (không định giá
từng bộ phận). Thời gian sử dụng hữu ích ước tính là 10 năm. Vào
cuối năm thứ sáu, hệ thống bánh răng truyền động yêu cầu phải thay thế, as
further maintenance is uneconomical due to the off-road time required. Phần
còn lại của chiếc xe còn sử dụng được và dự kiến sẽ kéo dài trong bốn năm tiếp
theo. Chi phí của một hệ thống bánh răng mới là $ 45.000.
Yêu cầu
Chi phí của hệ thống bánh răng truyền động mới có thể được ghi nhận
là một tài sản, và nếu như vậy, nên xử lí như thế nào?
Giải pháp
Hệ thống bánh răng mới sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho
Road Truckers Inc, và chi phí có thể đo lường. Do đó nó nên được ghi nhận như
là một tài sản. Hóa đơn gốc của xe tải không xác định rõ chi phí của hệ thống
bánh răng, tuy nhiên, chi phí thay thế - $ 45000 - có thể được sử dụng như là một
dấu hiệu (thường là bằng cách chiết khấu) của chi phí , sáu năm trước đó. Nếu
một tỷ lệ chiết khấu phù hợp là 5% mỗi năm, số tiền 45.000 chiết khấu trở
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03


Trang 15
lại sáu năm là $ [$ 45.000 / (1,05)] ^ 6= 33.000, sẽ được ghi giảm tài sản. Chi
phí của hệ thống bánh răng chuyền động mới là $ 45000, sẽ được cộng vào giá
gốc tài sản, dẫn đến giá gốc tài sản mới là $ 111,500 ($ 100,000 - $ 33,500 $
45,000)
IV. Khấu hao TSCĐ hữu hình
Về cơ bản, VAS 03 lấy IAS 16 làm cơ sở nên có nhiều điểm tương đồng
trong cách ghi nhận khấu hao, đo lường mức độ khấu hao, xem xét thời gian sử
dụng hữu ích, ước tính giá trị thanh lí cũng như việc trình bày trong Báo cáo tài
chính.
Ta có thể thấy rõ trong cả hai chuẩn mực này việc khấu hao được ghi nhận
vào chi phí kinh doanh trong kì, phân tích khá rõ ràng cũng như việc xác định
khấu hao từng thời kì và các phương pháp tính khấu hao được nêu ra làm sườn
chung cho các doanh nghiệp trong mọi hoạt động.
Tuy nhiên, để theo sát ngành kế toán Việt Nam cũng như tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp hoạt động dễ dàng hơn thì VAS03 cũng có những sự thay đổi
thích hợp với môi trường làm việc nước ta. Sự khác biệt đó không nhiều, chủ yếu
là do IAS mang tính quốc tế nên các trường hợp được liệt kê và nêu ra rộng hơn,
tổng quát hơn.
Về tổng quan, khấu hao ở IAS 16 chú trọng hơn đến các trường hợp trong
việc khấu hao tài sản có liên quan đến các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Một số
đoạn IAS16 cho ta thấy điều đó:
Đoạn 43) của IAS 16, “các bộ phận của tài sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận như
tài sản riêng lẻ cần được khấu hao riêng. Nếu các bộ phận này được thay thế
thường xuyên thì các bộ phận mới cũng được coi là tài sản riêng lẻ và khấu hao
theo thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Các bộ phận cũ được xóa sổ khi bị
thay thế.” Đây có lẽ là mục nổi cộm mà ở VAS03 chưa có.
Đoạn 45) “Một phần quan trọng của của muc liên quan đến bất động sản,
tài sản và thiết bị có thể có một thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu
hao cũng giống với những phần quan trọng khác của cùng mục đó. Các bộ phận

SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 16
này có thể được nhóm lại trong việc xác định khấu hao.” Ý này được đưa ra
nhằm làm rõ hơn nội dung của đoan 43.
Đoạn 48) “Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ thì được ghi nhận trong lãi
hoặc lỗ, trừ khi nó được bao gồm trong giá trị ghi sổ của tài sản khác.”
Như vậy, các vấn đề được nêu thêm ở IAS 16 làm các trường hợp khấu hao
và cách khấu hao thế nào được chi tiết hơn. Bên cạnh đó các đoạn trên phần nào
cho ta thấy vấn đề ghi nhận khấu hao của nước ta vẫn còn khá đơn giản nên cần
thiết phải bổ sung vào chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Về phần giá trị tính khấu hao và kì để tính khấu hao thì nhìn chung giữa
IAS16 và VAS03 cũng có rất nhiều điểm tương đồng. để xác định giá trị tính
khấu hao điều quan trọng là phải xét thời gian hữu ích của của tài sản. đó là một
ước tính của nhà quản lí, dựa trên mức độ sử dụng tài sản và những thay đổi
trong tương lai đối với tài sản đó. Trường hợp này, cả IAS16 và VAS13 cùng
đưa ra một số nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định thời gian sử dụng hữu ích:
 Mức độ sử dụng ước tính của tài sản.
 Mức độ hao mòn và những hư hỏng vật lí dự kiến.
 Mức độ lỗi thời.
 Những giới hạn về mặt pháp lí.
Cả hai đều đưa ra các trường hợp khấu hao và việc đánh giá lại giá trị của
tài sản để xác định chính xác nhất số tiền mà doanh nghiệp dùng để khấu hao đó
là khi nó có sẵn để sử dụng, tức là khi nó đang ở trong vị trí và điều kiện cần
thiết cho nó để có khả năng hoạt động theo cách thức, dự định của quản lý. Khấu
hao không chấm dứt khi tài sản không được sử dụng nữa trừ khi tài sản khấu hao
hết.Tuy nhiên, theo phương pháp sử dụng khấu hao phí khấu hao có thể được
bằng không trong khi có sản xuất.
Bên cạnh đó, giá trị còn lại và thời gian hữu dụng của một tài sản phải được
xem xét ít nhất là ở cuối mỗi năm tài chính và, nếu kỳ vọng khác nhau từ ước

tính trước đây, sự thay đổi được tính như là một thay đổi trong ước tính kế toán
theo quy định của chuẩn mực. IAS 16 còn nói rõ hơn về cách phân định số tiền
phải khấu hao:
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 17
Theo đoạn 58) “Đất đai và các tòa nhà là tài sản chia ra và được hạch toán
riêng, thậm chí khi chúng được mua chung. Với một số trường hợp ngoại lệ,
chẳng hạn như khai thác đá và các vị trí được sử dụng cho bãi rác, đất có một
thời gian hữu dụng không giới hạn và do đó không phải là khấu hao. Tòa nhà có
thời gian hữu dụng hạn chế và do đó phải khấu hao tài sản. Sự gia tăng trong giá
trị của mảnh đất không ảnh hưởng đến việc xác định số tiền khấu hao của tòa
nhà trên mảnh đất đó.”
Theo đoạn 59) “Nếu chi phí của đất đai bao gồm các chi phí tháo dỡ, loại
bỏ và phục hồi, mà phần của tài sản đất đai là khấu hao trong suốt thời gian lợi
ích thu được từ phát sinh những chi phí. Trong một số trường hợp, mảnh đất có
một thời gian hữu dụng hạn chế, trong trường hợp này là khấu hao một cách
phản ánh lợi ích bắt nguồn từ nó.”
Về phƣơng pháp khấu hao, cả hai chuẩn mực đều có những cách khấu hao
giống nhau đó là sử dụng: phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp
khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hằng năm không thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần, số khấu hao hằng năm giảm dần trong suốt thời gian sử
dụng hữa ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên
tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp đó được áp
dụng thống nhất các kỳ, trừ khi có một thay đổi các mô hình dự kiến sẽ tiêu thụ
những lợi ích kinh tế trong tương lai.
Về phần nhƣợng bán và thanh lí TSCĐHH, giá trị thanh lí được xác định
tại thời điểm ước tính chứ không phải ở thời điểm thanh lí. Khi giá trị thanh lí

lớn, doanh nghiệp phải đánh giá lại tài sản.
V. Sự giảm giá trị TSCĐ hữu hình
Nhìn chung IAS 16 và VAS 03 giống nhau trong quy định về việc xoá sổ
tài sản đã được ghi nhận.
Viêc ghi nhận một tài sản là dựa trên một điều kiện quan trọng đó là tài sản
đó phải mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai. Do đó khi xoá sổ tài sản thì việc
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 18
xoá sổ lại dựa trên điều kiện ngược lại đó là tài sản đó sẽ không mang lại lợi ích
kinh tế trong tương lai. Do đó đoạn 67 của IAS 16 và đoạn 37 của VAS 03 có
quy định rằng tài sản được xoá sổ khi tài sản được thanh lý, nhượng bán và sẽ
không còn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng hoặc thanh lý.
Và khi tiến hành thanh lý, nhượng bán thì Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý,
nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với
chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình. Số lãi,
lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Vì bản chất thì hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ không phải là hoạt
động kinh doanh chính của doanh nghiệp nên không thể ghi nhận các khoản thu
được từ việc thanh lý, nhượng bán vào doanh thu. Nên theo đoạn 68 IAS 16 và
38 của VAS 03 thì lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán tài sản không
được phân loại như là một khoản doanh thu hay chi phí trong kỳ mà được ghi
nhận như là một khoản thu nhập khác theo đúng bản chất của nghiệp vụ.
Và IAS còn có một số quy định thêm rằng nếu trong giá trị còn lại có bao
gồm những chi phí thay thế các bộ phận của tài sản, giá trị còn lại của các chi phí
này cũng được xoá sổ cho dù những chi phí này có có được khấu hao riêng biệt
hay không. Khoản phải thu từ việc thanh lý đươc ghi nhận ban đầu theo giá trị
hợp lý. Nếu việc bán tài sản được trả chậm, khoản phải thu được ghi nhận theo
giá tương đương với giá trả ngay bằng tiền mặt. Khoản chênh lệch được ghi nhận

vào thu nhập từ tiền lãi.
VI. Trình bày báo cáo tài chính
Nhìn chung, cả VAS 03 và IAS 16 đều có những điểm chung cơ bản trong
việc trình bày báo cáo tài chính theo từng loại TSCĐ như (a) Phương pháp xác
định nguyên giá TSCĐ hữu hình; (b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng
hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao; (c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
vào đầu năm và cuối kỳ.
Một điểm giống nhau giữa VAS 03 và IAS 16 trong phần công bố là về
phải trình bày bản chất và ảnh hưởng của sự thay đổi ước tính kết toán có ảnh
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 19
hưởng trong yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp theo. Các thông tin
phải được trình bày khi có sự thay đổi trong các ước tính kế toán liên quan tới giá
trị TSCĐ hữu hình đã thanh lý hoặc đang chờ thanh lý, thời gian sử dụng hữu ích
và phương pháp khấu hao.
Nguyên nhân của việc yêu cầu trình bày như trên, theo VAS 03 và IAS 16
là do “ việc xác định phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ hữu hình là vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét đoán. Vì vậy,
việc trình bày các phương pháp khấu hao áp dụng và thời gian sử dụng hữu ích
ước tính của TSCĐ hữu hình cho phép người sử dụng báo cáo tài chính xem xét
mức độ đúng đắn của các chính sách do ban lãnh đạo doanh nghiệp đề ra và có
cơ sở để so sánh với các doanh nghiệp khác.”
Ngoài ra, VAS 03 cũng nêu ra những thông tin phải trình bày trong bản
thuyết minh báo cáo tài chính (phần tài sản hữu hình)
 Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ;
 Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
 Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các
khoản vay;
 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang;

 Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương
lai.
 Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không được sử dụng;
 Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
 Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý;
 Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình.
IAS 16 cũng yêu cầu việc trình bày trên báo cáo tài chính tương tự với VAS
03. Tuy nhiên, IAS 16 nêu một số điểm chi tiết hơn so với VAS 03 trong việc
trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính như: biến động tài sản đầu và cuối
kỳ, tài sản giữ để bản, tài sản có được từ mua bán sáp nhập
Một số điểm mà VAS 03 không dề cập đến mà IAS 16 có nêu rõ trong báo
cáo tài chính nên trình bày những thông tin về (a) các khoản hư hỏng, giảm giá
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 20
trị tài sản được ghi nhận vào lãi lỗ theo IAS 36 “ Tổn thất tài sản”, (b) chênh lệch
tỷ giá từ việc chuyển đổi từ đồng tiền chức năng sang đồng tiền khác, (c) những
giới hạn về quyền đối với tài sản cầm cố hoặc thế chấp. Đặc biệt, trong IAS 16
có nêu rằng báo cáo tài chính cũng công bố trường hợp các khoản bồi thường từ
bên thứ ba cho những tài sản bị hư hỏng, mất mát không được trình bày trên báo
cáo kết quả hoặt động kinh doanh mà đã được bao gồm trong lãi lỗ.
Điểm khác biệt nhất và cũng có thể nói là điểm thiếu sót của VAS 03 so với
IAS 16 chính là các yêu cầu chi tiết về việc trình bày phương pháp đánh giá lại
TSCĐ hữu hình.
Theo IAS 16, nếu tài sản được trình bày theo giá trị đánh giá lại thì cần
công bố (a) thời điểm đánh giá, (b) chuyên gia đánh giá, (c) phương pháp và giả
định quan trọng làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp lý, (d) phạm vi mà giá trị
hợp lý được xác định bằng cách tham chiếu đến giá thị trường hoặc cách kỹ thuật
định giá khác,(e) giá trị còn lại nếu tài sản được ghi nhận theo mô hình giá gốc,
(f) thặng dư từ việc đánh giá (bao gồm những thay đởi trong kỳ và giới hạn trong

việc phân bổ số dư)
Mặt khác, một số thông tin cần thiết đối với người sử dụng báo cáo tài
chính được chuẩn mực IAS 16 khuyến khích đơn vị nên công bố như: giá trị còn
lại của tài sản tạm ngừng sử dụng, nguyên giá của tài sản đã khấu hao hết nhưng
vẫn còn tiếp tục sử dụng (giống với VAS 03), tài sản không còn sử dụng nhưng
không được phân loại là tài sản giữ để bán, giá trị hợp lý của tìa sản nếu có sự
khác biệt lớn với giá trị còn lại trong trường hợp đơn vị sử dụng mô hình giá gốc
(VAS 03 không nêu).
C. NHẬN XÉT – KẾT LUẬN
óm lại, từ những so sánh trên, ta có thể thấy giữa IAS 16 và VAS 03
có nhiều điểm tương đồng về định nghĩa cũng như những nguyên tắc
ghi nhận tài sản cố định …. Tuy nhiên vẫn có một số điểm khác biệt
cơ bản giữa 2 quy định trên. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này là do VAS
03 được xây dựng trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc IAS và vận dụng trong
T
SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 21
điều kiện cụ thể của Việt Nam. Ngoài ra còn do phạm vi áp dụng, cũng như mục
đích cụ thể khác nhau nên tạo nhiều nét khác biệt ở 2 quy định.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia cần
phải xây dựng trước hết và chủ yếu là trên cơ sở và phù hợp với đặc điểm Xã hội,
Chính trị, Kinh tế của đất nước và trên cơ sở áp dụng được IAS/IFRS càng nhiều
càng tốt (chứ không phải chỉ trên cơ sở áp dụng được IAS/IFRS càng nhiều càng
tốt). Để xây dựng hệ thống VAS hiệu quả, các nhà soạn thảo chuẩn mực kế toán
Việt Nam nên đi theo định hướng này. Cần thiết phải có sự nghiên cứu để hiểu
biết sâu hơn về bối cảnh Xã hội, Chính trị, Kinh tế của đất nước và nên nắm bắt
tốt hơn những thay đổi của đất nước những năm gần đây để xây dựng thêm và
cập nhật các chuẩn mực kế toán hiện hành.



















SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03

Trang 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 03
 Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 16

×