Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của một số dòng lúa được phân lập từ tổ hợp lai (n46 x bt13) tại tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.29 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








DOÃN THỊ HƯƠNG GIANG






NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
DÒNG LÚA ðƯỢC PHÂN LẬP TỪ TỔ HỢP LAI
(N46 X BT13) TẠI TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. VŨ VĂN LIẾT


PGS.TS. NGUYỄN THANH TUYỀN







HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan các kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn
trung thực và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu trong luận văn ñược chính bản thân tôi thu
thập và thông tin trích dẫn ñều ñược chú thích một cách cụ thể, nguồn gốc rõ
ràng.

Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn



Doãn Thị Hương Giang










Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.
Vũ Văn Liết; PGS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền ñã tận tình hướng dẫn, tạo ñiều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy Cô giáo
trong Khoa Sau ñại học, Khoa Nông học, Bộ môn Di truyền- chọn giống ñã
tận tình giảng dạy, ñóng góp ý kiến xây dựng ñề cương giúp tôi hoàn thiện
kiến thức lý luận và thực hành nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên của bộ môn
Cây lương thực và Cây thực phẩm - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm
Nghiệp Miền núi phía Bắc ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian học tập và thực hành ñể tôi hoàn thành tốt ñề tài nghiên cứu.
Luận văn này hoàn thành còn sự giúp ñỡ, ñộng viên, khuyến khích của
gia ñình, ñồng nghiệp, bạn bè trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2011

Tác giả luận văn


Doãn Thị Hương Giang




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục ñồ thị viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC 4
2.1 Nguồn gốc và phân loại lúa 4
2.2 Kỹ huật canh tác lúa nước Việt Nam 11
2.3 Một số ñặc ñiểm nông sinh học của cây lúa 12

2.4 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới 18
2.5 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở Việt Nam 21
2.6 Thực trạng sản xuất nông nghiệp của tỉnh Phú Thọ 25
3 VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 Vật liệu 27
3.2 Nội dung nghiên cứu 28
3.3 Phương pháp nghiên cứu 29
3.4 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 32
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.1 Thí nghiệm : Khảo sát ñặc ñiểm nông sinh học và các yếu tố cấu
thành năng suất của các dòng lúa tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2010. 33
4.1.1 Khí hậu thời tiết vụ Xuân 2010 33
4.1.2 Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng lúa nghiên cứu 34
4.1.3 ðặc ñiểm nông học của các dòng lúa nghiên cứu. 37
4.1.4 ðặc ñiểm hình thái của các dòng lúa nghiên cứu 39
4.1.5 Khả năng chống chịu sâu bệnh ñồng ruộng của các dòng lúa nghiên
cứu 41
4.1.6 Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất của các dòng lúa
nghiên cứu 44
4.1.7 ðánh giá một số chỉ tiêu chất lượng gạo các dòng lúa thí nghiệm 49
4.1.8 Tuyển chọn một số dòng lúa bằng chỉ số chọn lọc 52
4.2 Thí nghiệm so sánh một số dòng ưu tú trong ñiều kiện vụ mùa
sớm ñã ñược tuyển chọn từ 30 dòng lai trong vụ Xuân 2010 54
4.2.1 Khí hậu thời tiết vụ Mùa 2010 54
4.2.2 Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng lúa nghiên cứu 55
4.2.3 ðặc ñiểm nông học của các dòng lúa nghiên cứu 56

4.2.4 ðặc ñiểm hình thái của các dòng lúa nghiên cứu 58
4.2.5 Khả năng chống chịu sâu bệnh ñồng ruộng của các dòng lúa
nghiên cứu 59
4.2.6 Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất của các dòng lúa
nghiên cứu 60
4.2.7 Chất lượng của các dòng thí nghiêm vụ Mùa 2010 63
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68
5.1 Kết luận 68
5.2 ðề nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TGST Thời gian sinh trưởng
ð/c ðối chứng
FAO Tổ chức nông lương thế giới
IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế
PCR
Kỹ thuật “Phản ứng dây chuyền với polymerase”
D Dài
R Rộng
D/R Dài/ rộng
TB Trung bình
T Thon
TD Thon dài
NSLT Năng suất lý thuyết

NSTT Năng suất thực thu
NSTL Năng suất tích lũy
KHKT Khoa học kỹ thuật
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
ðBSCL ðồng bằng sông Cửu Long
KL Khối lượng
PTNT
P1000 (hạt)
PB
Phát triển nông thôn
Trọng lượng 1000 hạt
Phía Bắc



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam từ năm
2000- 2010 22
3.1 Một số ñặc ñiểm nông sinh học bố mẹ con lai 27
3.2 Danh sách các dòng lúa làm vật liệu thí nghiệm 28
4.1 Thời gian sinh trưởng của các dòng lúa nghiên cứu vụ Xuân
2010. 35
4.2 Phân nhóm TGST của các dòng lúa thí nghiêm vụ Xuân 2010. 36

4.3 ðặc ñiểm nông học các dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân 2010 38
4.4 ðặc ñiểm hình thái các dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân 2010 40
4.5 Khả năng chống chịu sâu bệnh ñồng ruộng của các dòng lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2010 43
4.6 Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất của các dòng lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2010 45
4.7 Bảng so sánh năng suất các dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân 2010 47
4.8 ðặc ñiểm hình thái hạt gạo xay của các dòng lúa thí nghiệm vụ
Xuân 2010 49
4.9 Mùi thơm và chất lượng nấu nướng của các dòng lúa thí nghiệm
vụ Xuân 2010 51
4.10 Tiêu chuẩn chọn lọc dòng ở một số tính trạng 53
4.11 Thời gian sinh trưởng của các dòng lúa nghiên cứu vụ Mùa 2010. 55
4.12 ðặc ñiểm nông học của các dòng nghiên cứu vụ Mùa 2010 57
4.13 ðặc ñiểm hình thái của các dòng lúa nghiên cứu vụ Mùa 2010 58
4.14 Khả năng chống chịu sâu bệnh ñồng ruộng của các dòng lúa
nghiên cứu vụ Mùa 2010 59
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

4.15 Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất của các dòng lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2010 60
4.16 Bảng so sánh năng suất của các dòng lúa thí nghiệm vụ Mùa
2010 62
4.17 Chiều dài, chiều rộng, phân loại hạt và hình dạng hạt của các
dòng lúa vụ Mùa 2010 63
4.18 Bảng ñánh giá ñộ thơm trên lá và nội nhũ của các dòng lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2010 64
4.19 Bảng tóm tắt một số ñặc tính các dòng triển vọng Vụ Mùa 2010 66






Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị Trang

4.1 Một số yếu tố khí hậu ñặc trưng tại trạm khí tượng Phú Hộ tháng
01- 06 năm 2010 33
4.2 Năng suất thực thu của các dòng lúa vụ Xuân 2010 48
4.3 Một số yếu tố khí hậu ñặc trưng tại trạm khí tượng Phú Hộ tháng
07- 12 năm 2010 54
4.4 ðồ thị so sánh năng suất thực thu của các dòng lúa thí nghiệm vụ
Mùa 2010 63



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài

Cây lúa (oryza Sativa L.) là một trong ba cây lương thực quan trọng
nhất trên thế giới (Lúa, lúa mì, ngô). Khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo
là nguồn lương thực chính. Số người sử dụng lúa gạo chiếm
½
dân số thế
giới, tập trung chủ yếu ở các nước thuộc Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La
Tinh, ở các nước này lúa gạo là cây lương thực chính cung cấp từ 35 ñến 59%
nguồn năng lượng trong bữa ăn hàng ngày cho hơn 3 tỷ người (Trần Văn ðạt,
2002)[6]. Vì vậy, vấn ñề an ninh lương thực là quốc sách hàng ñầu trong sự
tồn tại của mỗi quốc gia.
Việt Nam là cái nôi hình thành cây lúa, trong những thập kỷ qua sản
xuất nông nghiệp ñã ñược những thành công nhất ñịnh, từ một nước nhập
khẩu gạo vào những thập niên 70 – 80 ñến nay chúng ta ñã cung cấp ñủ lương
thực cho hơn 80 triệu dân và trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo
hàng ñầu thế giới, mang lại nguồn thu ngoại tệ ñáng kể cho nền kinh tế quốc
gia. Tuy nhiên, sự mất cân bằng giữa vùng cao và ñồng bằng, môi trưởng suy
thoái ñang là mối ñe dọa xu hướng sản xuất lúa gạo và nền kinh tế nói chung
của Việt Nam. An ninh lương thực cho người dân vùng sâu vùng xa miền núi
vẫn là thách thức lớn.
Trong nhiều thập kỷ qua, sản xuất nông nghiệp vùng núi phía Bắc nước
ta luôn gặp nhiều khó khăn thách thức do ñịa hình phức tạp, diện tích ñồi núi
trọc và ñất chưa sử dụng còn chiếm tỷ lệ lớn ( 27% diện tích tự nhiên). Những
vùng giao thông, thủy lợi không thuận lợi, sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa
vào nước trời, không có ñiều kiện canh tác 3 vụ/năm. Năng suất thấp không
ổn ñịnh chưa có khả năng cung cấp ñủ lương thực tại chỗ cho ñồng bào dân
tộc, vì vậy ñời sống của ñồng bào còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác ở những
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


vùng giao thông, thủy lợi thuận lợi, sản xuất nông nghiệp cho năng suất cao
nhưng chưa ổn ñịnh, khả năng chống chịu hạn yếu, chất lượng thương phẩm
kém không phục vụ ñược nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
ðể góp phần vào việc ñảm bảo an ninh lương thực tại chỗ ở các tỉnh
miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng, giải pháp tối ưu là
ñẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong ñó giống là khâu
then chốt “ Nghiên cứu lúa là chìa khóa quan trọng ñể giảm thiểu sự ñói
nghèo trên toàn cầu” * .
Nhằm tạo ra những giống lúa cho năng suất cao, phẩm chất tốt, ngắn
ngày có khả năng chống chịu với ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận, chúng tôi
tiến hành ñề tài:
“ðánh giá một số ñặc ñiểm nông sinh học của một số dòng lúa ñược
phân lập từ tổ hợp lai (N46 x BT13) tại tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục ñích yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học của các dòng lúa ñể tuyển chọn dòng
triển vọng về năng suất cao góp phần phát triển sản xuất lúa tại Phú Thọ.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các dòng lúa thí
nghiệm
- ðánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh ñồng ruộng của các dòng
lúa thí nghiệm
- ðánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng
lúa thí nghiệm
- Tuyển chọn một số dòng có triển vọng cho chọn lọc tiếp theo và thử
nghiệm năng suất tại Phú Thọ
* “Rice research – an important key to global poverty alleviation”.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần cung cấp các dữ liệu khoa
học về các ñặc ñiểm nông học, hình thái, khả năng chống chịu sâu bệnh và
các chỉ tiêu chất lượng của các dòng giống lúa ñược tuyển chọn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tuyển chọn ñược một số dòng lúa thuần ngắn ngày, năng suất cao,
chống chịu khá với sâu bệnh, chất lượng tốt thích hợp với tỉnh Phú Thọ ñể
ñưa ñi khảo nghiệm, phát triển ra sản xuất trong thời gian tới.
- Góp phần làm phong phú thêm bộ giống lúa thuần ngắn ngày, năng
suất cao, chất lượng tốt ñang sản xuất tại Tỉnh Phú Thọ.






Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

2.1. Nguồn gốc và phân loại lúa
2.1.1. Nguồn gốc
Hiện nay, cây lúa (Oryza sativa L.) ñược trồng trong những ñiều kiện
sinh thái và khí hậu khác nhau ở cả châu Á, châu Âu, châu Mỹ, châu Phi và
châu ðại Dương; từ 50

0
vĩ bắc (Tiệp Khắc cũ) ñến 35
0
vĩ nam (vùng
Newsouth Wales, Úc). Cây lúa ñược trồng từ vùng ñất thấp ven biển ñến các
vùng có ñộ cao 3.000m thuộc dãy Himalaya; từ những vùng có ñộ ngập nước
sâu tới 3- 4m ở Bangladesh ñến những vùng nương ñồi cao không có lớp
nước phủ; từ vùng nhiệt ñới mưa nhiều ñến những vùng khô hạn chỉ mưa từ
9-13mm trong vụ lúa (Bùi Huy ðáp, 1980)[8].
Xác ñịnh tổ tiên trực tiếp của lúa trồng châu Á vẫn còn nhiều ý kiến
khác nhau. Các tác giả Sampath và Rao, 1995[68]

căn cứ vào dạng lúa dại ở
Ấn ðộ và ðông Nam Á cho rằng lúa trồng có thể bắt nguồn từ Ấn ðộ,
Myanmar hay bán ñảo Trung Ấn rồi mới lan truyền ñi nơi khác.
Theo Chang, 1976 [46] O. sativa ñược thuần hóa 10.000 – 12.000 năm
ở nam Himalaya, vùng núi ðông Nam Á và ñông nam Trung Quốc. Một số
tác giả của Nhật Bản cho rằng, lúa trồng không phải là loài bản ñịa của Trung
Quốc mà nó ñược di thực từ ðông Dương, ñặc biệt là từ bắc Việt Nam. Còn
theo Sasato, 1966; Loresto và cs, 1996 [26], [62] cho rằng, lúa trồng ñược di
thực vào lục ñịa Trung Quốc theo hai hướng: một là từ Nepal qua Myanmar,
hai là từ Vân Nam ñến ñồng bằng sông Dương Tử.
Theo Bùi Huy ðáp, 1980 [8] Chi Oryza Kuth mà tổ tiên ñã tồn tại từ
ñầu kỷ Phấn Trắng bao gồm nhiều loài lúa dại và lúa trồng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Các tác giả De Candoll, 1982 [45] cho rằng, lúa trồng Châu Á O. sativa
có nguồn gốc từ Trung Quốc. Lúa trồng ñầu tiên ở khu vực sông Ganga dưới

chân núi Hymalaya qua Myanmar, bắc Thái Lan, Lào, Việt Nam và nam
Trung Quốc. Từ các trung tâm này, lúa Indica phát tán lên ñến lưu vực sông
Hoàng Hà, sông Dương Tử và sang Nhật Bản, Triều Tiên từ ñó biến dị thành
chủng Japonica, Sinica.
Ngày nay, lúa ñã ñược trồng rộng rãi ở hơn 100 quốc gia trên thế giới
với rất nhiều ñiều kiện khí hậu, ñịa lý khác nhau. Chi Oryza phổ biến nhất là
hai loài lúa trồng là O. sativa thường ñược gọi là lúa trồng Châu Á và O.
glaberrima gọi là lúa trồng châu Phi. Lúa trồng châu Á có hai loài phụ là lúa
Indica và lúa Japonica.
Tổ tiên trực tiếp của cây lúa trồng châu Á cũng chưa có kết luận cuối
cùng. Nhiều tác giả như Sampath và Rao, 1995; Oka, 1974[68], [64] cho rằng,
O. sativa có nguồn gốc từ cây lúa dại lâu năm O. rufipogon. Theo Chatterjce,
1951[47] và Chang, 1976 [46], O. sativa ñược tiến hóa từ cây lúa dại hàng
năm O. nivara. Quan ñiểm chung hiện nay (Sasato, 1996; Loresto và cs,
1996; Morinaga, 1954)[26], [62], [63] là lúa trồng châu Á có thể có một trong
ba nguồn gốc xuất xứ sau ñây:
- Từ lúa dại hàng năm O. rufipogon.
- Từ lúa dại hàng năm O. nivara.
- Từ dạng tạp giao tự nhiên giữa 2 loài lúa dại hàng năm nói trên là O.
rufipogon và O. nivara
Vaughan, 1994 [72] còn cho rằng, O. rufipogon là tổ tiên chung của cả
lúa trồng châu Á O. nivara và lúa trồng châu Phi O. glaberrima.
Ở Việt Nam, cây lúa cũng ñược trồng từ hàng ngàn năm trước ñây và
ñược coi là biểu tượng của nền văn minh lúa nước. Việt nam là một trong
những nước thuộc trung tâm khởi nguyên của cây lúa nước. Vùng ñồng bằng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Bắc Bộ là một trong những vùng sinh thái của cả nước có các nguồn gen lúa

ña dạng và phong phú nhất ( Lê Doãn Diên, Lãnh Danh Gia,1990)[5].









Hình 4.1. Quá trình hình thành lúa trồng O.sativa ( Loresto, 1996)[62]
Theo Nguyễn Thị Trâm (1998)[32] qua khảo sát về nguồn gen cây lúa
cho thấy ở các loài lúa dại mọc ở các vùng Tây Bắc, Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và ñồng bằng sông Cửu Long, ñó là các loài O.Granulata, O.Nivara,
O.Offcilalis, O.Rufipogon, O.Ridleyi.
2.1.2. Phân loại
2.1.2.1. Phân loại cây lúa theo hệ thống phân loại thực vật
Phân loại thực vật là chìa khóa ñể nghiên cứu cây trồng trên nhiều lĩnh
vực. Từ các luận cứ khoa học ñược Kato (1928)[60] xây dựng, việc phân loại
dưới loài lúa trồng trở thành vấn ñề ñược nghiên cứu rộng rãi của nhiều tác
giả. Các nhà khoa học trên thế giới ñã cùng nhau nghiên cứu, tập hợp và phân
loại lúa trồng. Hệ thống phân loại này coi cây lúa như tất cả các cây cỏ khác
trong tự nhiên. Hệ thống phân loại này có trình tự sắp xếp như sau: Ngành
(Divisio) - Lớp (Classis) - Bộ (Ordines) - Họ (Familia) - Họ phụ
(Subfaminlia ) – Chi (Genus) – Loài (Species) - Loài phụ (Subspecies) - Biến
chủng (Varietas).

O. rufipogon



O. nivara


Dạng trung gian
Lúa trồng và các
loài hoang dại

O. nivara
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Theo cách phân loại này giúp cho việc hệ thống hóa một số lượng
khổng lồ các hình dạng của cây lúa. Hệ thống này giúp các nhà khoa học phân
biệt lai gần và lai xa, Nguyễn Văn Hoan (2006)[15].
Cho ñến nay các nhà khoa học ñã thống nhất chung về phân loại thực
vật học của lúa trồng như sau: Loài Oryza sativa L. gồm 3 loài phụ, 8 nhóm
biến chủng và 284 biến chủng. Theo cấu tạo của tinh bột còn phân biệt thành
lúa tẻ (utilissima) và lúa nếp (glutinosa). Tuy nhiên theo ñịnh luật về dãy biến
dị tương ñồng của Vavilov.N.I thì cây lúa vẫn tiếp tục tiến hóa và nhiều biến
chủng mới vẫn tiếp tục xuất hiện, các nhà khoa học ñang tiếp tục nghiên cứu,
tập hợp và bổ sung vào hệ thống phân loại này (Nguyễn Văn Hoan, 2006)[15].
2.1.2.2. Phân loại cây lúa theo hệ thống các nhà chọn tạo giống
Tùy theo các ñặc ñiểm và tiêu chí khác nhau mà các nhà khoa học phân
loại phân loại cây lúa theo các quan ñiểm khác nhau:
 Phân loại theo ñiều kiện sinh thái
Từ xa xưa, người Trung Quốc và người Việt Nam ñã phân biệt 2 nhóm
lúa trồng là lúa Tiên và lúa Cánh (Bùi Huy ðáp, 1980)[8]. ðặc ñiểm chủ yếu
của lúa Tiên là thường phân bố ở vĩ ñộ thấp như Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt
Nam, Indonesia… là loại hình cây to, lá nhỏ xanh nhạt, ñẻ nhánh nhiều, bông

xòe, hạt thóc thon dài,vỏ trấu mỏng, cơm khô, phản ứng quang chu kỳ, kém
chịu phân nên năng suất thường thấp. ðặc tính chủ yếu của lúa Cánh là
thường phân bố ở vĩ ñộ cao như: Nhật Bản, Triều Tiên, Bắc Trung Quốc,
Châu Âu….là loại cây lá to, xanh ñậm, bông chụm, hạt thóc bầu, vỏ trấu dày,
cơm dẻo, thích nghi với ñiều kiện thâm canh, chịu phân tốt thường cho năng
suất cao. Kato, 1928 [60] là người ñầu tiên xây dựng các luận cứ khoa học về
phân loại lúa trồng châu Á O. Sativa L. thành hai loài phụ: Indica (lúa Tiên)
và Japonica ( lúa Cánh).
Chang, 1976[46] ñề nghị chia lúa trồng châu Á thành 3 loài phụ: Indica,
Japonica và Javanica. Lúa Indica ñược trồng phổ biến ở vùng nhiệt ñới (hạt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

dài ñến ngắn, thon ñôi khi hơi dẹt). Lúa Japonica thường ñược trồng ở những
vùng ôn ñới và cận nhiệt ñới (hạt ngắn, to, tròn), năng suất cao hơn lúa
Indica . Lúa Javanica (lúa Bulu) hay lúa Javanica nhiệt ñới, chủ yếu là lúa
nương, ñược trồng nhiều ở vùng ñồi núi nhiệt ñới ở ñảo Java thuộc Indonesia
và các nước ðông Nam Á khác, hạt dài, rộng.
 Phân loại theo ñịa lý
Dựa trên cơ sở kiểu gen và môi trường là một khối thống nhất, các
vùng sinh thái, ñịa lý khác nhau với sự tác ñộng của con người ñến cây lúa thì
các nhóm sinh thái khác nhau chứa các kiểu gen lúa khác nhau. Theo
Liakhovkin A.G (1992) (trích theo Nguyễn Văn Hoan,1994)[14], lúa trồng có
8 nhóm sinh thái ñịa lý như sau:
- Nhóm 1: Nhóm ðông Á bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Bắc Trung
Quốc. ðặc trưng của nhóm là chịu lạnh rất tốt và hạt khó rụng .
- Nhóm 2: Nhóm Nam Á gồm bắt ñầu từ Pakistan sang vùng bờ biển
phía nam Trung Quốc ñến Bắc Việt Nam. ðặc ñiểm nổi bật của nhóm sinh
thái ñịa lý này là chịu lạnh kém và phần lớn có hạt dài và nhỏ.

- Nhóm 3: Nhóm Philippin bao gồm toàn bộ vùng ðông Nam Á, miền
nam Việt Nam. ðặc trưng của nhóm sinh thái ñịa lý này là nhóm lúa ñiển
hình nhiệt ñới không chịu lạnh.
- Nhóm 4: Nhóm Trung Á bao gồm toàn bộ các nước Trung Á, ñặc
trưng của nhóm sinh thái ñịa lý này là nhóm lúa hạt to, khối lượng 1000 hạt
ñạt trên 32gam, chịu nóng và chịu lạnh khá.
- Nhóm 5: Nhóm Iran gồm toàn bộ các nước Trung ðông xung quanh
Iran. ðây là nhóm sinh thái ñịa lý với các loại hình chịu lạnh tốt,hạt gạo to,
ñục, cơm dẻo.
- Nhóm 6: Nhóm Châu Âu bao gồm các nước có trồng lúa như Nga,Tây
Ban Nha, Italia, Bungari, Nam Tư, Rumani. ðây là nhóm sinh thái với các
loại hình Japonica chịu lạnh, hạt to, cơm dẻo, chịu nóng kém.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

- Nhóm 7: Nhóm Châu Phi bao gồm nhóm lúa trồng thuộc loài Oryza
Glaberria
- Nhóm 8: Nhóm Châu Mỹ La tinh bao gồm các nước Trung Mỹ và
Nam Mỹ. ðặc trưng của nhóm sinh thái này là nhóm lúa cây cao, thân to khỏe,
hạt to, gạo trong và dài, chịu ngập, chống ñổ tốt.
 Theo quan ñiểm canh tác học
Qua quá trình thuần hóa và thích nghi với ñiều kiện sống và ñiều kiện
canh tác của từng vùng, cây lúa trồng ñược phân thành các nhóm:
- Lúa cạn (Upland rice): Lúa ñược trồng trên ñất cao, không có khả
năng giữ nước,không có bờ ngăn ñể dự trữ nước trên mặt ñất. Cây lúa sống
hoàn toàn nhờ nước trời trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển của nó.
- Lúa có tưới (Irrigated rice): Lúa ñược trồng trên những cánh ñồng có
công trình thủy lợi, chủ ñộng về nước tưới trong suốt thời gian sinh trưởng,
phát triển, ñạt năng suất cao.

- Lúa nước sâu (Deepwater rice): Lúa ñược trồng trên những cánh ñồng
thấp, không có khả năng rút nước sau mưa hoặc lũ. Tuy nhiên, nước không
ngập quá 10 ngày và nước không cao quá (50 – 100cm).
- Lúa nổi (Flooting rice): Lúa ñược gieo trồng trước mùa mưa, khi mưa
lớn cây lúa ñã ñẻ nhánh, khi nước lên cao cây lúa vươn khỏi mặt nước khoảng
10cm/ngày ñể ngoi theo (Nguyễn Thị Trâm, 2002)[33].
 Phân loại cây lúa theo các tính trạng ñặc trưng (IRRI – INGER
– 1995)
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế phân loại các giống lúa có các tính trạng
tập trung thành các tập ñoàn bao gồm:
- Tập ñoàn giống lúa năng suất cao: ðây là tập ñoàn các giống lúa lớn
nhất, quan trọng nhất và phổ biến nhất. Tập hợp tất cả các giống có tiềm năng
cho năng suất cao.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

- Tập ñoàn giống lúa chất lượng cao: Tập hợp các giống có chất
lượng cao phù hợp theo yêu cầu của từng vùng khác nhau trên thế giới.
- Tập ñoàn giống lúa chống bệnh: Gồm các tập ñoàn ñặc hiệu như tập
ñoàn chống chịu bệnh ñạo ôn, tập ñoàn các giống chịu bạc lá, tập ñoàn các
giống lúa chịu bệnh khô vằn….
- Tập ñoàn giống lúa chống và chịu sâu: Gồm các tập ñoàn ñặc hiệu
như tập ñoàn các giống lúa kháng rầy, tập ñoàn các giống lúa kháng sâu ñục
thân, tập ñoàn chống chịu tuyến trùng…
- Tập ñoàn giống lúa chịu rét: Tập hợp các giống lúa chịu rét ở các
thời kỳ khác nhau trong chu kỳ sinh trưởng, phát triển của cây lúa như giai
ñoạn mạ, giai ñoạn ñẻ rộ, giai ñoạn trỗ…
- Tập ñoàn giống lúa chịu hạn: Tập hợp các giống lúa chịu hạn ở các
thời kỳ khác nhau từ giai ñoạn mạ ñến giai ñoạn trỗ, chín…bao gồm cả hạn

không khí và hạn ñất.
- Tập ñoàn giống lúa chống chịu chua, mặn, phèn: Tập ñoàn các
giống có khả năng gieo trồng ở các vùng ñất ven biển.
- Tập ñoàn giống lúa chống chịu ngập úng: Tập hợp các giống có khả
năng chịu ngập úng trong thời gian dài hoặc các giống sinh trưởng nhanh, cao
cây, cứng cây có khả năng chịu úng tốt.
- Tập ñoàn giống lúa với sinh trưởng ñặc thù: Người ta sắp xếp các
giống có cùng thời gian sinh trưởng vào một tập ñoàn và phân thành các tập
ñoàn ñặc thù như sau:
+ Giống lúa cực ngắn ngày: Có thời gian sinh trưởng < 100 ngày.
+ Giống lúa ngắn ngày: Có thời gian sinh trưởng từ 100 ñến 130 ngày.
+ Giống lúa trung ngày: Có thời gian sinh trưởng từ 130 ñến 140 ngày.
+ Giống lúa dài ngày: Có thời gian sinh trưởng trên 150 ngày.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

Ngoài các kiểu phân loại trên, người ta còn phân loại lúa trồng theo quan
ñiểm: Nguồn gốc hình thành, mùa vụ, thời gian sinh trưởng, theo mối quan hệ
giữa kiểu gen và kiểu hình, hình dạng hạt….
2.2. Kỹ huật canh tác lúa nước Việt Nam
Nghề trồng lúa nước ở nước ta xuất hiện rất sớm, từ nền văn hóa Hòa
Bình. Việt Nam là một trong những trung tâm lúa nước sớm nhất tại các nước
ðông Nam Á và vẫn còn lưu lại dấu tích trong các loại lúa dại ở Mường
Thanh, di chỉ Xóm Trại Các bộ lạc trồng lúa ñã hiện diện cách nay khoảng
6.000 năm và ñã ñánh dấu mốc lịch sử tiến bộ quan trọng trong nền văn minh
của dân tộc vì nghề trồng lúa nước ñã mang ñến cho con người ñời sống ổn
ñịnh hơn. Nền văn minh nông nghiệp châu thổ sông Hồng ñã ra ñời và phát
triển từ thời các vua Hùng, khi châu thổ này ñược khai thác nghề trồng lúa ñã
có bước phát triển mới cao hơn hẳn so với trước. Lúa nước là cơ sở của nền

văn minh châu thổ sông Hồng và có ảnh hưởng cho ñến tận ngày nay. Sau khi
lan tỏa ra khắp các châu thổ lớn nhỏ của nước ta, ñến tận ñồng bằng sông Cửu
Long, văn minh nông nghiệp sông Hồng ñã trở thành nền văn minh nông
nghiệp chung cho cả nước - Văn minh lúa nước Việt Nam (Nguyễn Văn Luật,
2008)[20].
Mặc dù ở nước ta từ trước ñến nay vẫn tồn tại nhiều hình thức trồng
lúa , nhưng cây lúa nước và ruộng nước giữ một vị trí ñặc biệt quan trọng về
diện tích, năng suất và sản lượng.
Người nông dân trồng lúa ở các vùng, do ñiều kiện khác nhau về ñịa lý,
khí hậu, kinh tế - xã hội ñã sáng tạo ra một hệ thống kỹ thuật trồng lúa nước
phù hợp với ñịa phương mình. Nhưng nhìn chung, phương thức canh tác lúa
nước trên cả nước vẫn mang nhiều ñặc ñiểm chung của phương thức canh tác
lúa nước vùng ñồng bằng sông Hồng.
Ruộng lúa nước ở Việt Nam rất phong phú và ña dạng, cây lúa nước
ở Việt Nam ñược gieo trồng trong những ñiều kiện rất khác nhau về ñiều
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

kiện khí hậu, ñịa hình, thổ nhưỡng, thủy văn và kinh tế - xã hội. Thích ứng
với các ñiều kiện khác nhau ñó, người nông dân Việt Nam trong hàng ngàn
năm lịch sử ñã sáng tạo ra một phương thức canh tác lúa nước vừa ña dạng,
vừa thống nhất.
Mặc dù phương thức canh tác lúa nước ở Việt Nam rất ña dạng và
phong phú, nhưng chính trong sự ña dạng ñó vẫn thể hiện một tính thống nhất.
Lúa nước ở hầu khắp các vùng ñều ñược gieo cấy với lao ñộng thủ công là
chính. Từ Bắc vào Nam mức ñộ ñầu tư công lao ñộng trên một diện tích trồng
lúa có giảm dần và giảm rõ nhất ở ñồng bằng sông Cửu Long (ñất rộng, người
thưa, thiên nhiên ưu ñãi ). Nhưng gần ñây, vùng ñồng bằng sông Cửu Long
cũng có tốc ñộ tăng dân số nhanh, bình quân diện tích ñất trồng lúa trên ñầu

người giảm dần nên việc ñầu tư lao ñộng trên một diện tích trồng lúa nước
cũng có xu hướng tăng lên (Nguyễn Văn Luật, 2006)[19].
Tính thống nhất còn thể hiện trong một số khâu kỹ thuật trồng lúa.
Miền Bắc có gieo mạ dược thì ở miền Nam cũng làm mạ rải ở chân ruộng
nước ñã làm kỹ; miền Bắc có mạ gieo khô, mạ nương thì miền Nam cũng có
mạ tỉa gieo khô. Phương thức chọc lỗ rồi cấy bằng nọc ở miền Nam cũng
giống như cấy mói ở vùng ñồng bằng sông Hồng ngập nước sâu khi chưa chủ
ñộng tưới tiêu. Những năm gần ñây, cả miền Bắc và miền Nam ñều ñang ứng
dụng rông rãi biện pháp kỹ thuật gieo thẳng lúa ( cả bằng tay và bằng máy).
2.3. Một số ñặc ñiểm nông sinh học của cây lúa
 Thời gian sinh trưởng
Trong canh tác lúa hiện ñại, các nhà nông học hết sức quan tâm ñến
TGST của các giống lúa. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa ñược
chia làm ba giai ñoạn: Giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng, giai ñoạn sinh
trưởng sinh thực và giai ñoạn chín. Ngoài ra TGST còn liên quan ñến việc bố
trí thời vụ, công thức luân canh. Khi nghiên cứu về TGST của các giống lúa,
Yoshida (1979)[39] cho rằng: những giống lúa có TGST quá ngắn thì không
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

thể cho năng suất cao vì sinh trưởng sinh dưỡng bị hạn chế. Các giống có
TGST quá dài lại cho năng suất thấp vì dễ bị ñổ.
Theo Nguyễn Hữu Tề và cs (1997)[28] cho rằng: TGST của cây lúa
ñược tính từ khi lúa nảy mầm cho ñến khi lúa chín, thay ñổi từ 90 ñến 180
ngày tùy theo giống và ñiều kiện ngoại cảnh.
Theo Jennings và cs (1979)[58], cây lúa ở vùng nhiệt ñới không phản
ứng với chu kỳ quang có TGST từ 90 – 160 ngày; những giống có TGST từ
110 – 135 ngày trong vụ mùa thường cho năng suất cao hơn các giống ngoài
phạm vi ñó. ðặc tính sinh trưởng trung ngày và dài ngày dễ kết hợp với các

ñặc tính mong muốn khác. Còn ñặc tính chín rất sớm, dưới 105 ngày rất khó
kết hợp với các ñặc tính năng suất cao, sinh trưởng phát triển mạnh, ñẻ nhánh
khỏe, thấp cây, thân cứng và lá thẳng. ðặc tính sinh trưởng nói chung do ña
gen quy ñịnh.
Thời gian sinh trưởng của lúa bị ảnh hưởng bởi môi trường như: thời
lượng chiếu sáng/ ngày hay ñộ dài ngày, nhiệt ñộ và ñiều kiện ñất ñai.
Wei và cs. (2008)[74] cho biết: các locus E1, E2, E3, Se-1, Se-2, Se-
3(t), Se-4, Se-5, Se-6, Se-7 và Se-9(t) liên quan ñến phản ứng quang chu kỳ.
Locus Ef-1 thì chỉ ñiều khiển pha sinh trưởng.
Dựa trên phân tích di truyền số lượng, Kiều Thị Ngọc, (2002)[25] cho
rằng: gen cộng tính và siêu trội ñiều khiển tính trạng thời gian sinh trưởng.
ðồng thời, Uga (2007)[71] cũng cho rằng các locus liên quan ñến phản ứng
quang chu kỳ có tác ñộng cộng tính.
 Chiều cao cây lúa
Chiều cao cây là một chỉ tiêu hình thái liên quan ñến nhiều ñặc tính
khác nhau, ñặc biệt là khả năng chống ñổ, khả năng hấp thụ ánh sáng mặt trời
của giống, tỷ lệ hạt và rơm, tính phản ứng với phân ñạm và tiềm năng cho
năng suất cao. Thân rạ cao, dễ ñổ ngã sớm, bộ lá rối, tăng hiện tượng bóng
rợp tạo ñiều kiện cho sâu bệnh cư trú gây hại, cản trở quá trình vận chuyển
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

sản phẩm quang hợp về hạt làm cho hạt bị lửng và giảm năng suất. Chiều cao
cây lúa thích hợp là từ 80-100cm, có thể cao ñến 120 cm trong một số ñiều
kiện nào ñó (Jennings và cs., 1979)[58]. Cây cao 90-100cm ñược coi là lý
tưởng về năng suất (Akita, 1989)[41]. Cải thiện dạng hình thấp cây nhằm tạo
ñiều kiện cho chúng tiêu thụ một khối lượng dinh dưỡng khá lớn trong ñất ñể
ñạt năng suất cao (Clarkson và Hanson, 1980)[48]. Thân cây lúa dày hơn thì
khả năng tích lũy chất khô tốt hơn. Thân cứng và dày có ý nghĩa rất quan

trọng trong việc chống ñổ ngã và dẫn tới chỉ số thu hoạch cao hơn (Clarkson
và Hanson, 1980)[48]. Nếu thân lá không cứng khỏe, không dày, thì dễ dẫn
ñến ñổ ngã, tán lá che khuất lẫn nhau làm gia tăng một số bệnh hại dẫn ñến
năng suất giảm (Vergara, 1988)[73].
Theo Guliaep (1975) xác ñịnh: có 4 gen kiểm tra tính trạng chiều cao
của cây. Khi nghiên cứu các dạng lùn tự nhiên và ñột biến, ông nhận thấy có
trường hợp tính lùn ñược kiểm tra bằng một cặp gen lặn, có trường hợp cả hai
cặp và ña số trường hợp do 8 cặp gen lặn kiểm tra là d
1
, d
2
, d
3
, d
4
, d
5
, d
6
, d
7
, d
8
.
Các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI)[55] khẳng
ñịnh rằng: Các giống lúa lùn có nguồn gốc từ Trung Quốc (DeegeoWoogen,
Igeotze…) chúng mang gen lùn, lặn nhưng không ảnh hưởng gì ñến chiều dài
của bông, rất có ý nghĩa trong công tác chọn giống.
Theo những kết quả nghiên cứu của IRRI (1972) năng suất giảm
khoảng 75% khi lúa bị ñổ sớm là do tỷ lệ hạt thối tăng. Do ñó, mục tiêu hàng

ñầu của các nhà chọn tạo là tạo ra các giống thích nghi, thấp cây, thân rạ cứng
và chống ñổ tốt.
Theo ðào Thế Tuấn (1977)[36] muốn nâng cao năng suất lên 60 tạ/ha
thì phải dùng giống lúa thấp cây. Bùi Huy ðáp quan niệm các giống lúa cao
cây, ñẻ nhiều, chín muộn, mẫn cảm với quang chu kỳ ñã ñược gieo cấy từ lâu
ñời ở các vùng nhiệt ñới do khả năng của chúng có thể sinh sống ở mực nước
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

sâu, ít hay nhiều có thể cạnh tranh ñược với nhiều cỏ dại và chịu ñược những
vùng ñất xấu .
Theo IRRI (2002)[57] dựa vào chiều cao cây, cây lúa ñược phân ra
thành 3 nhóm: nhóm thấp cây có chiều cao cây < 110cm; nhóm trung bình có
chiều cao cây 110 – 130cm; nhóm cao cây có chiều cao cây > 130cm.
 Bộ lá lúa và khả năng quang hợp
Bộ lá lúa là một ñặc trưng hình thái ñể phân biệt các giống khác nhau,
ñồng thời lá lúa là bộ phận thực hiện chức năng quang hợp của cây lúa. Một
giống lúa tốt có bộ lá thích hợp, thông thoáng sẽ tăng cường khả năng hấp thụ
ánh sáng và hiệu suất quang hợp cao góp phần làm tăng năng suất.
Theo Nguyễn Hữu Tề và cs (1997)[28]: Trong một phạm vi nhất ñịnh
có sự liên quan thuận giữa diện tích lá và khả năng quang hợp. Vượt quá giới
hạn này lượng chất khô thực tế lại giảm vì quá trình hô hấp cũng có mối
tương quan thuận với chỉ số diện tích lá. Hệ số diện tích lá phụ thuộc vào
giống và tăng dần trong thời gian sinh trưởng của cây lúa.
Theo ðào Thế Tuấn (1977)[36], một giống lúa có năng suất cao phải có
ñủ hai ñiều kiện: Một là phải có diện tích lá cao trước trỗ ñể tạo ra nguồn dự
trữ lớn, muốn vậy lá phải thẳng ñứng và nhỏ, hai là phải có hiệu suất quang
hợp sau trỗ cao ñể tạo ra ñược bông lúa to tức là sức chứa lớn.
Tác giả Nguyễn Văn Hiển (2000)[12] cho biết: Lá ñứng thẳng ñược

kiểm soát bởi một gen lặn có hệ số di truyền cao, các cặp gen này có tác dụng
ña hiệu vừa gây lên thân ngắn, vừa làm cho bộ lá ñứng cứng.
 Khả năng ñẻ nhánh
ðẻ nhánh là ñặc ñiểm sinh học của cây lúa, quyết ñịnh số bông trên ñơn
vị diện tích và năng suất lúa.
Quá trình này liên quan chặt chẽ với quá trình ra lá, nhánh lúa là
những nhánh ñược mọc ra từ nách lá của mỗi ñốt trên thân chính hoặc
nhánh khác nhau ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng. Cây lúa ñẻ nhánh theo
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

quy luật chung, tuy nhiên mỗi giống lúa khác nhau, do phản ứng của chúng
với ngoại cảnh, các giống lúa khác nhau có TGST khác nhau, thời gian ñẻ
nhánh cũng khác nhau.
Theo Bùi Huy ðáp (1972)[7] khi nghiên cứu về ñặc tính ñẻ nhánh cho
biết “Nhánh không bao giờ phát triển khi lá tương ñương với nó chưa phát
triển xong. Nhánh không phát triển nữa khi lá bị khô”.
Cũng nghiên cứu về vấn ñề này, Vũ Tuyên Hoàng và cs (2000)[17] cho
biết: Những giống lúa ñẻ sớm, tập trung sẽ trỗ dễ và thường cho năng suất cao
hơn. Còn theo ðinh Văn Lữ (1978)[21] cho rằng: Những giống lúa ñẻ nhánh
rải rác thì trỗ bông không tập trung, bông không ñều, không có lợi cho quá
trình thu hoạch, dẫn ñến năng suất giảm.
Qua theo dõi các tổ hợp lai, Nguyễn Văn Hiển (2000)[12] nhận xét:
Kiểu ñẻ nhánh chụm là lặn, kiểu ñẻ nhánh xòe là trội.
Các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI [53], [54], [56]
ñều nhất trí rằng: Tính ñẻ nhánh khỏe là kết quả của di truyền số lượng có hệ
số di truyền từ thấp ñến trung bình và khả năng ñẻ nhánh của lúa chịu ảnh
hưởng rõ rệt của ñiều kiện ngoại cảnh.
 Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất

Năng suất là một trong những chỉ tiêu mà các nhà chọn giống quan
tâm hàng ñầu khi nghiên cứu và chọn ra các giống mới. Năng suất ñược hình
thành bởi 3 yếu tố là: Số bông/ ñơn vị diện tích, số hạt chắc/ bông và khối
lượng 1000 hạt.
Trong các yếu tố trên, số bông có tính quyết ñịnh và hình thành sớm
nhất. Yếu tố này phụ thuộc nhiều vào mật ñộ, khả năng ñẻ nhánh, khả năng
chịu ñạm. Các giống lúa mới thấp cây, lá ñứng, ñẻ khỏe, chịu ñạm có thể cấy
dày ñể tăng số bông/ ñơn vị diện tích (Nguyễn Hữu Tề và cs., 1997)[28].
Nguyễn Văn Hoan (2006)[16] cho biết: Sự tương quan giữa năng suất và số
bông / khóm ở mỗi giống lúa là khác nhau, ở giống bán lùn có tương quan

×