Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

CHẨN ĐOÁN THIỂU ỐI TRÊN SIÊU ÂM pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 8 trang )

CHẨN ĐOÁN THIỂU ỐI TRÊN SIÊU ÂM

Bất thường lượng nước ối như thiểu ối hoặc đa ối thì thường gặp nhất là
những rối loạn có nguồn gốc từ mẹ hoặc thai nhi. Ngay cả khi sự bất thường
không liên quan với thai thì thiểu ối hoặc đa ối kết hợp tăng tỷ lệ tử vong và
tử suất cho thai. Vì thế nhà siêu âm sản phụ khoa nên có kiến thức cơ bản về
nguồn gốc sự tạo thành khối lượng nước ối bình thường
Khối lượng nước ối tăng từ từ cho đến 33 tuần tuổi thai ( Bảng 1). Có khoảng 8%
khối lượng nước ối giảm dần từ 38 – 43 tuần tuổi thai. Khối lượng nước ối trên và
dưới bách phân vị thứ 95 được chẩn đoán là đa ối và thiểu ối. Dựa vào Bảng 1, ví
dụ thai 30 tuần, thiểu ối được định nghĩa là khối lượng nước ối dưới 300 ml và đa
ối là trên 2100 ml.


Bảng 1

Chức năng của nước ối:
- Nuôi dưỡng thai nhi.
- Bảo vệ thai nhi tránh khỏi những va chạm sang chấn bên ngoài, tình trạng nhiễm
trùng, giúp thai nhi duy trì nhiệt độ ổn định, cân bằng nước điện giải.
- Giúp thai nhi phát triển hài hòa, cân đối, và bình chỉnh tốt trong ống sinh dục vào
những tháng cuối thai kỳ.
- Giúp sự trưởng thành của hệ tiêu hóa và hệ hô hấp.
Khối lượng nước ối đo được ở bất kỳ thời điểm nào phản ánh sự cân bằng giữa sự
tạo thành và sự hấp thu nước ối. Chính vì vậy, đo khối lượng nước ối là một quá
trình động khác nhau ở từng giai đoạn trong thai kỳ.
Sự điều tiết dịch ối bình thường (Hình 1)

Hình 1
Trong đó nguồn nước ối quan trọng nhất từ thai nhi là đường tiết niệu.
Ước tính khối lượng nước ối qua siêu âm:


Những cách đo được áp dụng nhiều nhất:
- Đo theo chiều thẳng đứng bề sâu một khoang ối lớn nhất, không bao gồm dây
rốn (Hình 2)
- Đo chỉ số ối (Amniotic fluid index, AFI), chia buồng tử cung làm 4 phần và tính
tổng số số đo bề sâu của khoang ối lớn nhất trong mỗi buồng ối. (Hình 3)
- Đo diện tích khoang ối qua số đo 2 chiều dọc và ngang. (Hình 4)



Bảng 2: So sánh chỉ số ối (AFI) với tuổi thai

Moore định nghĩa khối lượng nước ối bình thường khi AFI giữa bách phân vị thứ
5 và thứ 95.
Có một sự tương quan tốt giữa sự đánh giá và đo lường AFI ở những người siêu
âm. Đo AFI thì hữu ích để theo dõi khối lượng nước ối qua nhiều lần khám. Tuy
nhiên nó ít giá trịđể xác định chính xác khối lượng nước ối qua một lần đo. Chính
vì vậy, mặc dù AFI thì thích hợp để tính khối lượng nước ối nhưng nó không thể
đại diện chính xác thể tích nước ối. Tốt nhất nên đo 3 lần và lấy trị số AFI lớn
nhất.
Giá trị khối lượng nước ối bình thường hoặc bất thường được thể hiện ở bảng 3.
Giá trị này thì ổn định từ tuần thứ 20 cho đến cuối tam cá nguyệt 3. Đánh giá
chung lượng nước ối bình thường là khi AFI từ 10 – 20, giảm khi AFI từ 5 – 10 và
tăng khi AFI từ 20 – 24.
Định nghĩa thiểu ối khi AFI từ 0 – 5 và khoang ối lớn nhất <=2.
Bảng 3. Giá trị gần đúng khối lượng nước ối bình thường, thiểu ối, và đa ối trong
tam cá nguyệt cuối thai kỳ
Nguyên nhân thiểu ối:
- Thai bị dị tật và/hoặc bất thường nhiễm sắc thể
- Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
- Thai quá ngày

- Ối vỡ non
- Do điều trị
Tiên lượng và hậu quả của thiểu ối:
Những biến chứng tiềm tàng có thể xảy ra khi thiểu ối gồm thai lưu, giảm sản phổi
và thay đổi sự hình thành cơ xương. Tiên lượng còn tùy thuộc vào:
- Nguyên nhân bệnh nền
- Mức độ thiểu ối nghiêm trọng
- Tuổi thai ( dưới 25 tuần)
- Kéo dài trên 14 ngày
Ngoài ra thiểu ối kết hợp với sanh non, thai nhi nhẹ cân, phải mổ lấy thai, chăm
sóc tăng cường sơ sinh và chết chu sinh.



×