năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông trong hội nhập kinh tế quốc tế
GS. TS. Bùi xuân phong
Học viện Công nghệ Bu chính Viễn thông
Tóm tắt : Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh. Bi báo phân tích những cơ hội v thách thức
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trong hội nhập kinh tế quốc tế; đề xuất một số
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh theo tầm nhận thức của mình trong quá trình nghiên cứu
vấn đề ny. Trên cơ sở những tiêu chí ny các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có
những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Summary: In the international economic intergrating process, bussinesses that provide
telecommunications service have to face greater competition. This article analyses
opportunities and challenges of those bussinesses. It also points out some criteria used to
evaluate competitive capability. Based on these criteria, the bussinesses work out solutions to
competitive capability enhancement.
I. HộI NHậP KINH Tế QUốC Tế, CƠ HộI
V THáCH THứC ĐốI VớI DOANH NGHIệP
CUNG CấP DịCH Vụ VIễN THÔNG
1.1. Những cơ hội: Với những thế mạnh
hiện nay và tình hình thị trờng dịch vụ viễn
thông hiện tại đã đem lại cho các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông rất nhiều
cơ hội để phát triển thị trờng dịch vụ của
mình. Những cơ hội đó là:
- Trong chu kì phát triển ngành viễn
thông, thời điểm hiện nay ngành đang trong
giai đoạn tăng trởng, nhu cầu của thị trờng
đang tăng rất mạnh.
- ứng dụng công nghệ tiên tiến hơn để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng về chất lợng và số lợng phục vụ. Hiện
nay một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông đã ứng dụng công nghệ GPRS vào
mạng lới, đây là một công nghệ cho phép
nhiều ứng dụng quan trọng đặc biệt trong việc
truyền dữ liệu, hình ảnh với độ tin cậy rất cao
và giá rẻ. Trên thế giới đã có nhiều quốc gia
và có nhiều nghiên cứu thành công về mạng
thông tin di động thế hệ thứ 3. Do vậy hoàn
toàn có thể vận dụng những ứng dụng này để
từng bớc nâng cấp mạng lới viễn thông.
- Tốc độ tăng trởng kinh tế cao, tỷ lệ thu
nhập dành cho sử dụng dịch vụ viễn thông
ngày càng cao làm cho nhu cầu về dịch vụ
viễn thông ngày càng gia tăng. Việt Nam là
một thị trờng dồi dào với dân số trên 85 triệu
ngời. Nh vậy các doanh nghiệp còn rất
nhiều cơ hội để phát triển thị trờng của mình.
Cơ hội này là cơ hội chung cho tất cả các
doanh nghiệp cho nên mỗi doanh nghiệp phải
nhanh chóng chiếm lĩnh mảng thị trờng này
càng sớm càng tốt bằng những lợi thế về
mạng lới và công nghệ của mình.
- Khi Việt Nam mở cửa thị trờng, gia
nhập thị trờng mậu dịch tự do ASIAN, gia
nhập WTO thì các doanh nghiệp nớc ngoài
sẽ làm ăn tại Việt Nam rất nhiều. Lúc đó nhu
cầu về trao đổi thông tin liên lạc trong nớc
cũng nh quốc tế cũng sẽ tăng lên rất nhanh.
Do vậy mà một mạng di động đợc Roaming
với nhiều quốc gia sẽ có nhiều thuận lợi, đáp
ứng đợc nhu cầu liên lạc của những ngời
nớc ngoài đến từ nhiều nớc khác nhau và
hiện nay một số doanh nghiệp nh GPC đang
có lợi thế này. Theo số liệu hiện nay thì cớc
thu đợc từ việc thực hiện Roaming quốc tế
chiếm một tỉ lệ lớn trong toàn bộ doanh thu
của dịch vụ di động Vinaphone. Thị tr
ờng
Việt Nam mở cửa cũng có nghĩa là Việt Nam
cũng đợc phép sang thị trờng nớc khác để
tham gia mua bán và trao đổi một cách tự do.
Do đó, các doanh nghiệp có thể tận dụng cơ
hội này để hợp tác, liên kết hơn nữa với các
doanh nghiệp cung cấp thiết bị mạng, thiết bị
đầu cuối, các nhà cung cấp các giải pháp
công nghệ mới để nâng cao chất lợng mạng
lới của mình một cách hợp lý nhất, phối hợp
với các nhà thiết kế phần mềm để cho ra đời
nhiều loại hình dịch vụ tiện ích.
- Sự hội tụ Điện tử - Viễn thông - Tin
học - Truyền thông đã mang lại nhiều dịch vụ
mới cho mạng điện thoại di động dựa trên
mạng Internet, doanh nghiệp có thể cung cấp
nhiều dịch vụ giá trị gia tăng mà với chi phí
thấp. Hiện tại một chiếc máy điện thoại di
động có thể có nhiều chức năng nh soạn
thảo văn bản, chụp ảnh hoặc nhiều máy di
động có thể kết nối cùng một lúc để tiến hành
một cuộc họp mà mỗi thành viên có thể cách
xa nhau rất xa, có thể ở những nớc khác
nhau. Những chức năng trên đã kéo theo nhu
cầu về sử dụng một mạng thông tin di động
để truyền tải dữ liệu, hình ảnh thay cho việc
truyền tải bằng máy tính phải thông qua mạng
Internet nh hiện nay. Hoặc là hai ngời có
thể nhìn thấy nhau trong khi đàm thoại. Đây là
những ứng dụng mà sự hội tụ công nghệ
mang lại cho mạng điện thoại di động rất
nhiều nhu cầu mới và những nhu cầu này
ngày càng trở nên thiết yếu với ngời dân hơn.
Với năng lực mạng lới viễn thông hiện nay và
trong tơng lai thì hoàn toàn có thể đáp ứng
đợc những nhu cầu này.
- Cơ chế quản lý ngày càng nới rộng tạo
sự linh hoạt, năng động cho các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ viễn thông.
1.2. Những thách thức
- Điều kiện kinh tế và phân bố dân số
nớc ta cha phát triển đồng đều giữa các
vùng (thành thị và nông thôn) nên buộc nhà
cung cấp phải cân đối và tính toán khi đa ra
quyết định đầu t.
- Nguy cơ gặp nhiều đối thủ mới do Nhà
nớc khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia thị trờng. Trong tơng lai, có sự
cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ mới tham
gia vào thị trờng đặc biệt là các đối thủ nớc
ngoài có kinh nghiệm kinh doanh bài bản.
Đồng thời, trong tơng lai, sẽ bị cạnh tranh
mạnh từ các dịch vụ thay thế tiện dụng và có
mức cớc thấp hơn.
Từ cạnh tranh trên thị trờng dịch vụ viễn
thông sẽ dẫn đến cạnh tranh trên thị trờng
các nguồn lực (vốn, lao động, thiết bị, công
nghệ ) của các doanh nghiệp. Nh vậy các
doanh nghiệp viễn thông không chỉ đối mặt
với cạnh tranh trên thị trờng đầu ra, mà còn
phải đối mặt với cạnh tranh trên thị trờng các
yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh doanh.
Hơn nữa mức độ cạnh tranh ngày càng cao,
quy mô ngày càng rộng. Từ chỗ cạnh tranh ở
một số dịch vụ tới chỗ cạnh tranh nhiều loại
dịch vụ trên mạng viễn thông, đặc biệt là
mạng điện thoại di động.
- Cùng với sự cạnh tranh ngày càng gia
tăng, khách hàng ngày càng có nhiều quyền
lựa chọn. Do vậy họ đòi hỏi ngày càng cao
không chỉ về chất lợng, giá cả, sự tiện lợi mà
còn cả về thái độ, phong cách phục vụ. Mặt
khác, sức ép từ d luận xã hội cũng rất lớn, vì
cả họ cũng phải cạnh tranh trong môi trờng
kinh tế thị trờng và hội nhập quốc tế. Các
khách hàng của các doanh nghiệp cũng chịu
sức ép giảm chi phí trong đó có chi phí thông
tin liên lạc để tăng cạnh tranh. Các nhà đầu t
nớc ngoài cũng yêu cầu Chính phủ giảm chi
phí dịch vụ điện thoại di động để chính sách
đầu t của Việt Nam hấp dẫn hơn, thu hút
nhiều vốn đầu t hơn. Toàn cầu hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế cũng đồng nghĩa với việc cạnh
tranh không chỉ tầm quốc gia mà còn cả tầm
khu vực và quốc tế. Theo Lộ trình hội nhập
kinh tế quốc tế của BCVT trình Chính phủ
phê duyệt thì tiến tới sẽ có các công ty liên
doanh với nớc ngoài cung cấp dịch vụ BCVT
tại Việt Nam .
- Một thách thức bắt nguồn từ chính mô
hình kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông trong thời gian sắp tới, đó
là việc cổ phần hóa doanh nghiệp. Điều này
sẽ làm cho hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn
thông thay đổi rất lớn. Đặc biệt trong các hoạt
động kênh phân phối. Do vậy mà vấn đề kênh
phân phối là một mối quan tâm rất lớn trong
thời gian tới.
II. CạNH TRANH V NĂNG LựC CạNH
TRANH CủA DOANH NGHIệP CUNG CấP
DịCH Vụ VIễN THÔNG TRONG QUá TRìNH
HộI NHậP KINH Tế QUốC Tế
Cạnh tranh là một đặc trng cơ bản của
nền kinh tế hàng hoá, là điều kiện sống còn
của mỗi doanh nghiệp; nó ảnh hởng đến tất
cả các lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Để
định nghĩa đợc khái niệm cạnh tranh không
phải là một vấn đề đơn giản. Có nhiều cách
tiếp cận cạnh tranh theo các góc độ khác
nhau; nhng nhìn chung có thể hiểu: Cạnh
tranh là sự ganh đua nhau giữa các nhà
doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố
sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị
thế của mình trên thị trờng, để đạt đợc một
mục tiêu kinh doanh cụ thể nh lợi nhuận,
doanh số hoặc thị phần.
Theo từ điển Tiếng Việt Năng lực cạnh
tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc
cạnh tranh của những hàng hoá cùng loại,
trên cùng một thị trờng tiêu thụ. Năng lực
cạnh tranh có thể phân biệt theo các cấp độ
khác nhau nh năng lực cạnh tranh của quốc
gia; năng lực cạnh tranh của ngành/doanh
nghiệp; năng lực cạnh tranh của sản
phẩm/dịch vụ.
Với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
bao gồm các chỉ tiêu thể hiện sức mạnh của
chính doanh nghiệp đó và các nhân tố nội tại
của dịch vụ. Có thể kể đến nh:
- Giá cớc dịch vụ: Giá cớc là một yếu
tố nhạy cảm trong hầu hết các lĩnh vực kinh
doanh, đặc biệt là trong kinh doanh dịch vụ.
Các dịch vụ nói chung, dịch vụ viễn thông nói
riêng là các dịch vụ có lợi thế theo quy mô,
đồng thời cùng với sự phát triển nhanh chóng
và mạnh mẽ của công nghệ thì chi phí sản
xuất ngày càng giảm. Điều này đã tạo cho các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông lợi
thế cạnh tranh rất lớn. Giá cớc là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông.
Dựa vào giá cớc dịch vụ có thể đánh giá
đợc thị phần của doanh nghiệp ra sao? Đối
tợng sử dụng dịch vụ nh thế nào? Trên thị
trờng dịch vụ viễn thông Việt Nam hiện nay,
các doanh nghiệp mới ra đời nh S-Fone,
Viettel đợc toàn quyền định giá nên cớc rất
rẻ, ngay từ khi ra đời đã thu hút đợc một số
lợng khách hàng lớn nhờ chính sách giá cớc
hấp dẫn. Vì vậy tuy thời gian đa vào khai
thác dịch vụ chỉ từ 1 đến 2 năm nhng hai
mạng này đã chiếm một thị phần đáng kể mà
hai mạng di động lớn nhất Việt Nam là
VinaPhone và MobiFone phải mất nhiều năm
mới xây dựng đợc. Sự chia sẻ thị phần trên
thị trờng viễn thông giữa Tập đoàn BCVT
Việt Nam và các doanh nghiệp mới đồng
nghĩa với việc giảm sút năng lực cạnh tranh
của VNPT, và nguy cơ này càng lớn khi thị
trờng viễn thông Việt Nam tiến tới mở cửa
hoàn toàn. Tuy nhiên giá c
ớc không phải là
chỉ tiêu duy nhất để đánh giá năng lực cạnh
tranh vì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông còn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố. Vì vậy có thể nói
tuy VNPT đã giảm sút thị phần song vẫn có
khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ
lợi thế về cơ sở hạ tầng mạng lới, vị thế của
một doanh nghiệp chủ đạo
- Chất lợng dịch vụ: Chất lợng dịch vụ
viễn thông là một yếu tố không thể thiếu khi
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp vì chất lợng dịch vụ ảnh hởng trực
tiếp tới cảm nhận của ngời tiêu dùng đối với
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Chất
lợng dịch vụ viễn thông thể hiện trên các mặt
chủ yếu sau: vùng phủ sóng rộng, tốc độ
truyền đa tin tức cao, độ an toàn của tin tức
Ngời tiêu dùng khi sử dụng dịch vụ viễn
thông luôn mong muốn có thể gọi, nhận cuộc
gọi, sử dụng các dịch vụ GTGT ở tất cả mọi
nơi, thời gian chờ thực hiện yêu cầu ngắn, tin
tức đợc đảm bảo an toàn, chính xác, trung
thực Nếu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông không thực sự quan tâm tới các
vấn đề trên khiến khách hàng không hài lòng
về dịch vụ thì việc khách hàng rời bỏ doanh
nghiệp là điều tất yếu có thể xảy ra. Do đó
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
cũng cần quan tâm tới việc ứng dụng công
nghệ đảm bảo chất lợng dịch vụ của mình.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa với các khách
hàng lớn, doanh nghiệp là những đối tợng có
yêu cầu cao về dịch vụ. Với một dịch vụ giá
không cao, việc tăng chất lợng sẽ thu hút
đợc một lợng khách hàng lớn đem lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp. Nhà cung cấp
nào lợi dụng đợc u thế về quy mô, công
nghệ để tăng chất lợng của mình sẽ tạo nên
một lợi thế cạnh tranh trên thị trờng.
- Hỗ trợ khách hng: Công việc hỗ trợ
khách hàng có thể bao gồm từ khâu t vấn
cho khách hàng lựa chọn dịch vụ phù hợp,
thoả thuận phơng thức thanh toán và các
hoạt động cần thiết khác nhằm duy trì dịch vụ
ở mức khách hàng mong đợi. Ngoài chất
lợng dịch vụ thì công tác hỗ trợ khách hàng
của doanh nghiệp cũng ảnh hởng rất lớn tới
cảm nhận của khách hàng. Trong kinh doanh
phải thờng xuyên hỗ trợ khách hàng và phải
luôn quan tâm tới công tác nghiên cứu các đối
thủ cạnh tranh đặc biệt là công tác hỗ trợ
khách hàng của họ để có chiến lợc đối phó
nhằm lôi kéo khách hàng sử dụng dịch vụ của
mình. Một doanh nghiệp có dịch vụ khách
hàng hoàn hảo sẽ giữ đợc khách hàng lâu
dài và đảm bảo thị phần của mình. Muốn vậy
họ cần có một đội ngũ cán bộ nhân viên có
nghiệp vụ chăm sóc khách hàng có hiệu quả.
- Xúc tiến kinh doanh: Chiến lợc kinh
doanh tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp qua hai điểm chính là phân phối và
khuyến mại quảng cáo. Chiến lợc khuyến
mại quảng cáo là những chiến lợc sử dụng
kỹ thuật quảng cáo, yểm trợ nhằm mục đích
cung cầu gặp nhau. Có chiến lợc quảng cáo
khuyến mại phù hợp, hấp dẫn doanh nghiệp
sẽ dễ dàng đa sản phẩm dịch vụ của mình
đến với ngời tiêu dùng làm cho việc bán
hàng dễ dàng hơn, kích thích việc tiêu thụ sản
phẩm. Ngoài ra chiến lợc phân phối dịch vụ,
các kênh phân phối cũng là những yếu tố hỗ
trợ đắc lực cho việc bán hàng, đảm bảo việc
kinh doanh an toàn, tăng khả năng liên kết,
giảm cạnh tranh. Các kênh phân phối càng
hiệu quả doanh nghiệp càng tiếp cận với
khách hàng nhiều hơn.
- Cơ cấu tổ chức, đội ngũ lao động: Một
cơ cấu tổ chức phù hợp, hiệu quả, gọn nhẹ sẽ
tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp có khả năng giảm giá thành mà
vẫn thu đợc lợi nhuận; nhờ đó sức cạnh tranh
của họ trên thị trờng tăng lên. Bên cạnh đó
vai trò của đội ngũ lao động dày dạn kinh
nghiệm, nhiệt tình, gắn bó với doanh nghiệp
cũng là yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp phát
triển. Trong lĩnh vực viễn thông, VNPT đã có
đội ngũ lao động lâu năm, có nhiều kinh
nghiệm làm việc hơn các doanh nghiệp non
trẻ khác, song bộ máy còn cồng kềnh, không
hiệu quả cần đợc cơ cấu, tổ chức lại đảm
bảo tính cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị
trờng hiện nay.
- Sự trung thnh của khách hng v
vị
thế của doanh nghiệp trên thị trờng: Việc tạo
ra một thơng hiệu uy tín, một thị phần lớn và
khách hàng trung thành là vấn đề lâu dài và
phức tạp. Doanh nghiệp viễn thông nào chiếm
đợc sự tin tởng của khách hàng, có khách
hàng quen thuộc thì sẽ có nhiều cơ hội hơn
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Hiện
nay VNPT tuy chiếm thị phần lớn nhất song
đó là do kết quả của thị trờng độc quyền
trớc đây, nếu không sớm nhanh nhạy thích
nghi năng động với môi trờng kinh doanh
mới, doanh nghiệp rất có thể đánh mất khách
hàng của mình, mất vị thế dẫn đầu thị trờng.
Tài liệu tham khảo
[1]. GS.TS Bùi Xuân Phong (2006). Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty thông
tin di động trong hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn
tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị.
[2]. GS.TS Bùi Xuân Phong (2006). Quản trị kinh
doanh viễn thông theo hớng hội nhập kinh tế quốc
tế. Nhà xuất bản Bu điện
Ă