I. Tổng quan về kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
1. Khái niệm về kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ vẫn ợc sử dụng nh một khái niệm tổng hợp
mang ý nghĩa hàm chứa tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại (bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự) và các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời
không thuộc bảo hiểm nhân thọ (bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm bệnh tật, ốm
au…). Theo luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam giải thích về thuật ngữ bảo
hiểm phi nhân thọ nh sau: “Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo
hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không
thuộc bảo hiểm nhân thọ”.
2.Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
2.1. Hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm trực tiếp
Đây là hoạt ộng cơ bản, là cơ sở cho sự tồn tại của DNBH. Hoạt
ộng này là một quá trình liên hoàn từ khâu cấp ơn cho ngời tham gia bảo
hiểm, thu phí bảo hiểm, theo dõi quá trình thực hiện hợp ồng bảo hiểm,
giám ịnh tổn thất và giải quyết bồi thờng bảo hiểm.
Doanh nghiệp thực hiện hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm gốc theo một
số nghiệp vụ, từ ó thu ợc phí bảo hiểm, và thực hiện chức năng chính của
mình ó là tạo lập quỹ tiền tệ từ sự óng góp của số ông ể bù ắp những
thiệt hại và tổn thất cho một số ít cá nhân, góp phần ổn ịnh sản xuất kinh
doanh và ời sống của ngời tham gia bảo hiểm.
Quy trình thực hiện hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm gốc bắt ầu từ
việc doanh nghiệp bảo hiểm thông qua mạng lới ại lý hay các nhân viên
khai thác chào bán các dịch vụ bảo hiểm tới từng ối tợng khách hàng có
nhu cầu. Khi hai bên ã thống nhất ợc các iều kiện cơ bản ể có thể i tới
ký kết hợp ồng bảo hiểm, thì ngời có nhu cầu tham gia bảo hiểm sẽ gửi tới
doanh nghiệp bảo hiểm một ề nghị hay yêu cầu ợc cung cấp dịch vụ bảo
hiểm, trên cơ sở ó, hợp ồng bảo hiểm ợc thiết lập và kí kết. Hợp ồng
bảo hiểm là bằng chứng pháp lý thể hiện sự xác lập quyền và nghĩa vụ giữa
hai bên: công ty bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm.
Hợp ồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và
DNBH, theo ó bên mua bảo hiểm phải óng phí bảo hiểm, DNBH phải trả
tiền cho ngời thụ hởng bảo hiểm hoặc bồi thờng cho ngời ợc bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Theo các quy ịnh của Luật kinh doanh bảo hiểm (các iều 17, Điều
19 và Điều 20), DNBH có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm cơ bản sau:
- Nghĩa vụ bồi thờng hoặc trả tiền bảo hiểm kịp thời cho ngời ợc bảo
hiểm hoặc ngời thụ hởng. Luật kinh doanh bảo hiểm cũng qui ịnh rõ nêú
hai bên trong hợp ồng không có thoả thuận cụ thể về thời hạn này thì bên
bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thờng trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận ợc ầy ủ hồ sơ khiếu nại hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm
hoặc bồi thờng (Điều 29).
- DNBH có trách nhiệm cung cấp ầy ủ thông tin liên quan ến hợp
ồng bảo hiểm, giải thích các iều kiện, iều khoản bảo hiểm; quyền, nghĩa
vụ của bên mua bảo hiểm, hớng dẫn giải thích về mọi thủ tục cần thiết ể
ngời tham gia bảo hiểm lập hồ sơ khiếu nại òi tiền bảo hiểm khi có sự kiện
bảo hiểm xảy ra.
- DNBH cũng có những quyền lợi cụ thể tơng ứng với trách nhiệm ã
nhận, ó là quỳên thu phí bảo hiểm, quyền ề nghị ợc sửa ổi một số iều
kiện, iều khoản của hợp ồng, chấm dứt hợp ồng..,nếu công ty bảo hiểm
ã thực hiện việc bồi thờng thì ợc phép thế quyền ngời ợc bảo hiểm ể
yêu cầu ngời thứ ba hoàn lại toàn bộ hoặc một phần số tiền ã bồi thờng do
lỗi của ngời thứ ba ó gây ra.
Ngời tham gia bảo hiểm cũng có quyền và nghĩa vụ riêng:
- Ngời tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ khai báo trung thực mọi thông
tin mà họ biết ợc liên quan ến ối tợng bảo hiểm ngay từ khi giao kết hợp
ồng bảo hiểm, óng phí bảo hiểm ầy ủ, khai báo trung thực khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm, có nghĩa vụ ề phòng và ngăn ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất,
bảo lu quyền òi ngời thứ ba cho công ty bảo hiểm…
- Ngời tham gia bảo hiểm có quyền ợc hởng khoản tiền bồi thờng
hoặc thanh toán tiền bảo hiểm từ công ty bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm; quyền ợc cung cấp mọi thông tin liên quan ến hợp ồng bảo hiểm
và quá trình lập hồ sơ khiếu nại bảo hiểm, quyền ợc thay ổi một số iều
kiện, iều khoản trong hợp ồng..,
Thông qua kết quả của hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm gốc, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ thể hiện ợc vị trí và hình ảnh của mình , từ ó phát huy
ợc năng lực cạnh tranh của mình trên thị trờng và ặt biệt là trớc ối thủ
cạnh tranh. Kết quả từ công việc kinh doanh bảo hiểm gốc là nền tảng và cơ
sở doanh nghiệp bảo hiểm có ủ tiềm lực ể khuyếch trơng hoạt ộng và
tăng cờng hoạt ộng ầu t giúp mang lại lợi nhuận cao và sự phát triển bền
vững.
2.2. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm
Tái bảo hiểm là nghiệp vụ mà ngời bảo hiểm sử dụng ể chuyển một
phần trách nhiệm ã chấp nhận với ngời ợc bảo hiểm cho một hoặc nhiều
ngời bảo hiểm khác, trên cơ sở nhợng lại cho ngời ó một phần phí bảo
hiểm.
Tái bảo hiểm là một hoạt ộng rất quan trọng và luôn song hành với
kinh doanh bảo hiểm gốc, nó ợc coi nh một tấm lá chắn cho hoạt ộng của
mỗi doanh nghiệp bảo hiểm, là một hình thức mà doanh nghiệp bảo hiểm tự
bảo hiểm cho chính mình sau khi nhận về mình tất cả các rủi ro của khách
hàng. Đồng thời, hoạt ộng tái bảo hiểm cũng giúp cho doanh nghiệp có
thêm nguồn thu nhập lớn, vì thế hoạt ộng này lại càng ợc chú trọng tới.
Kinh doanh tái bảo hiểm bao gồm hoạt ộng nhận tái bảo hiểm và
hoạt ộng nhợng tái bảo hiểm.
„h Nhận tái bảo hiểm
Nhận tái bảo hiểm là việc một doanh nghiệp bảo hiểm nhận bảo hiểm
cho một phần rủi ro của một doanh nghiệp bảo hiểm khác trong một hợp
ồng bảo hiểm gốc. Đứng trên góc ộ kinh doanh bảo hiểm thì hoạt ộng
nhận tái bảo hiểm nh là một hình thức bán bảo hiểm. Sau khi nhận tái bảo
hiểm, ngời nhận tái bảo hiểm có thể nhợng tái bảo hiểm cho những ngời
nhận tái bảo hiểm khác.
Hoạt ộng nhận tái bảo hiểm có mục ích là ể tăng thêm nguồn thu
phí bảo hiểm cho doanh nghiêp, ngoài ra, mục ích lớn hơn của hoạt ộng
nhận tái bảo hiểm là việc chia sẻ rủi ro giữa các DNBH. Trong mối quan hệ
an xen với nhau trên thị trờng, một DNBH khi thì ứng ở vị trí ngời nhận
lại rủi ro nhng có khi lại ở vị trí là ngời chia sẻ rủi ro.
Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm có trách nhiệm ối với các rủi ro
mình nhận về tơng ơng về mặt phạm vi và các iều kiện iều khoản nh
công ty bảo hiểm gốc ã nhận với khách hàng. Tuy nhiên, giới hạn trách
nhiệm sẽ tơng ứng với tỷ lệ nhận tái bảo hiểm trong hợp ồng bảo hiểm gốc.
Theo ó, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, công ty nhận tái bảo hiểm cũng phải
thực hiện nghĩa vụ bồi thờng và trả tiền bảo hiểm cho công ty bảo hiểm gốc
theo úng phần trách nhiệm mình ã nhận.
Để bù ắp các chi phí mà công ty bảo hiểm gốc ã bỏ ra ể ký kết ợc
hợp ồng bảo hiểm với khách hàng, công ty nhận tái bảo hiểm phải chi trả
cho công ty nhợng tái bảo hiểm một khoản chi phí nhất ịnh gọi là hoa hồng
nhận tái bảo hiểm. Tơng ứng với phần trách nhiệm nhận về, công ty nhận tái
bảo hiểm sẽ nhận ợc một khoản chi phí bảo hiểm từ công ty nhợng tái, ây
chính là doanh thu từ hoạt ộng nhận tái bảo hiểm.
„h Nhợng tái bảo hiểm
Ta thấy rằng, nhu cầu an toàn trong hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm
luôn ợc ặt lên hàng ầu, do ó một công ty bảo hiểm cũng phải tìm cách
tự bảo hiểm cho chính bản thân mình thông qua việc nhợng tái bảo hiểm.
Nhợng tái bảo hiểm là việc một công ty bảo hiểm chuyển một phần trách
nhiệm bảo hiểm ã cam kết với khách hàng (ngời ợc bảo hiểm) của mình
cho một hoặc nhiều DNBH khác.
Nguồn vốn của một DNBH luôn là một số hữu hạn, nhng với hoạt
ộng kinh doanh bảo hiểm gốc, tại cùng một thời iểm, số tiền bảo hiểm mà
DNBH ã cam kết với khách hàng có thể là rất lớn. Nếu nh có tổn thất xảy
ra mang tính thảm hoạ, thì doanh nghiệp sẽ có thể có nguy cơ mất khă năng
thanh toán. Việc này, khiến cho không những doanh nghiệp bị phá sản mà
cũng làm cho khách hàng dẫn ến việc không khắc phục ợc hạu quả tổn
thất.Vì thế, hoạt ộng nhợng tái bảo hiểm giúp doanh nghiệp bảo hiểm ổn
ịnh ợc tình hình tài chính; giúp khách hàng tham gia bảo hiểm yên tâm về
khả năng chi trả bồi thờng của DNBH; giúp DNBH chủ ộng tính toán ợc
giới hạn trách nhiệm tài chính tối a tại một thời iểm nhất ịnh bất kỳ; giúp
chia sẻ rủi ro trong cộng ồng..,Từ ó, tạo cho doanh nghiệp bảo hiểm một
năng lực cạnh tranh tốt nhất ể phát triển hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm
gốc của mình.
Cũng tơng tự nh hoạt ộng nhận tái bảo hiểm nhng ở vị trí ngợc lại,
công ty nhợng tái bảo hiểm cũng phải chuyển cho công ty nhận tái bảo hiểm
một phần trong doanh thu phí bảo hiểm gốc tơng ứng với phần trách nhiệm
chuyển i. Bù lại, công ty nhợng tái bảo hiểm sẽ thu ợc một tỷ lệ hoa hồng
tái bảo hiểm nhất ịnh theo thoả thuận từ công ty nhận tái bảo hiểm. Trách
nhiệm về giải quyết bồi thờng và khiếu nại phát sinh từ hợp ồng bảo hiểm
gốc sẽ ợc chia sẻ giữa công ty nhợng và công ty nhận theo hợp ồng tái bảo
hiểm.
Tuy nhiên, trong cả hai trờng hợp nhợng và nhận tái bảo hiểm thì ầu
mối giải quyết bồi thờng và khiếu nại với khách hàng vẫn là công ty bảo
hiểm gốc - ngời trực tiếp giao kết hợp ồng bảo hiểm.
2.3. Hoạt động giám định, bồi thờng và đòi ngời thứ ba
DNBH có thể ồng thời trực tiếp thực hiện hoạt ộng giám ịnh, bồi
thờng và òi ngời thứ ba phục vụ cho hoạt ộng kinh doanh của chính doanh
nghiệp hoặc là ại lý thực hiện dịch vụ giám ịnh, bồi thờng và òi ngời thứ
ba cho các DNBH khác.
Xem xét ở góc ộ là hoạt ộng phục vụ cho hoạt ộng kinh doanh bảo
hiểm trực tiếp của DNBH thì:
Giám ịnh là hoạt ộng do công ty bảo hiểm trực tiếp tiến hành hoặc
thông qua một công ty hoặc ại lý giám ịnh khác ể thực hiện việc xác ịnh
nguyên nhân và mức ộ tổn thất nhằm phục vụ cho công tác giải quyết bồi
thờng và trả tiền bảo hiểm cho khách hàng.
Bồi thờng hoặc trả tiền bảo hiểm là việc công ty bảo hiểm thực hiện
cam kết trong hợp ồng bảo hiểm tức chi trả cho ngời ợc bảo hiểm một
khoản tiền nhất ịnh khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Đòi ngời thứ ba là hoạt ộng do công ty bảo hiểm trực tiếp tiến hành
hoặc thông qua một công ty hoặc ại lý trung gian khác thực hiện ể yêu cầu
ngời thứ ba phải bồi hoàn cho những tổn thất do lỗi của ngời thứ ba ó gây
nên sau khi công ty bảo hiểm ã bồi thờng và nhận thế quyền từ ngời ợc
bảo hiểm.
Giám ịnh, bồi thờng và òi ngời thứ ba là khâu cuối cùng khép lại
hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm của DNBH. Chất lợng hoạt ộng giám ịnh,
bồi thờng khẳng ịnh chất lợng sản phẩm của chính công ty bảo hiểm, bởi
tại khâu này sản phẩm của công ty bảo hiểm mới thực sự ợc khách hàng sử
dụng và ánh giá. Nếu chất lợng tốt, công ty bảo hiểm không những giữ ợc
khách hàng cũ và còn thu hút thêm ợc khách hàng mới, tăng thị phần, tăng
uy tín. Chính vì vậy, nhiều công ty bảo hiểm coi hoạt ộng giám ịnh, bồi
thờng là một hình thức quảng cáo không mất thêm chi phí của công ty.
Bồi thờng bao gồm cả chi bồi thờng bảo hiểm gốc và bồi thờng tái bảo
hiểm. Trong ó, bồi thờng tái bảo hiểm bao gồm chi bồi thờng nhận tái bảo
hiểm và thu bồi thờng nhợng tái bảo hiểm.
Giám ịnh, bồi thờng ợc coi là một khoản chi thì kết quả òi ngời
thứ ba ợc coi là một khoản thu ể giảm chi. Do ó, thực hiện tốt công tác
òi ngời thứ ba là một yếu tố quan trọng ể nâng cao hiệu quả của hoạt ộng
kinh doanh bảo hiểm, tăng lợi nhuận cho công ty.
Xem xét ở góc ộ là ại lý thực hiện dịch vụ giám ịnh, bồi thờng và
òi ngời thứ ba thì:
DNBH có thể sử dụng u thế sẵn có của mình với ội ngũ giám ịnh
viên, bồi thờng viên cung cấp dịch vụ giám ịnh, bồi thờng cho các DNBH
khác trong trờng hợp DNBH kia không có khả năng thực hiện tốt công việc
ó. Lúc này, khoản thu thu ợc từ việc cung cấp dịch vụ này ợc coi là
doanh thu của DNBH. Trong iều kiện nh hiện nay, ối với một số DNBH
nhỏ, mới thành lập, mạng lới chi nhánh cha rộng khắp, thì việc thuê một số
DNBH khác làm ại lý cho công tác giám ịnh, bồi thờng khi sự kiện bảo
hiểm xảy ra là việc cần thiết, góp phần giải quyết nhanh chóng quyền lợi cho
khách hàng tham gia bảo hiểm, nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp. Còn ối với một số DNBH lớn, có uy tín, có bộ máy thực hiện công
việc giám ịnh, bồi thờng chuyên nghiệp thì việc cung cấp dịch vụ này em
lại cho các doanh nghiệp này một khoản doanh thu tơng ối và có ý nghĩa
ặc biệt trong iều kiện hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm gốc ang ngày càng
khó khăn.
2.4. Hoạt động đầu t
Bên cạnh hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm gốc của công ty , thì hoạt
ộng ầu t cũng mạng lại nguồn thu không nhỏ cho doanh nghiệp. Nguồn lợi
nhuận từ hoạt ộng ầu t giúp doanh nấng cao khẳ năng tài chính của mình
một cách áng kể, do ó tất cả các công ty bảo hiểm trên thế giơí ều ặt
hoạt ộng ầu t song song với hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm trực tiếp, và
hai hoạt ồng này có mối quan hệ hỗ trợ và bổ sung cho nhau.
Hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm có chu kỳ kinh doanh ảo ngợc, có
nghĩa là doanh nghiệp sẽ có doanh thu trớc và chi phí kinh doanh thì lại ợc
xác ịnh sau. Chính vì ặc iểm này nên các doanh nghiệp bảo hiểm luôn
nắm trong tay một lợng vốn tạm thời nhàn rỗi rất lớn. Và tất nhiên ể tận
dụng tối a nguồn vốn này, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ sử dụng nó ể ầu t
vào các lĩnh vực ợc sự cho phép của nhà nớc nh : gửi ngân hàng, mua trái
phiếu Chính phủ, ầu t chứng khoán, góp vốn liên doanh, ầu t bất ộng
sản…Lợi nhuận từ hoạt ộng ầu t sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng
lực tài chính, từ ó tăng khả năng chi trả bảo hiểm cho khách hàng.
Theo thống kê của một số công ty bảo hiểm lớn trên thế giới thì doanh
thu phí bảo hiểm thu ợc từ hoạt ong kinh doanh bảo hiểm thờng xấp cxỉ
bằng số tiền mà doanh nghiệp phải chi trả bồi thờng. Vì thế nếu không có
hoạt ộng ầu t thì lợi nhuận của doanh nghiệp gần nh là không có, do ó
hoạt ộng àu t sẽ là yếu tố ể quyết ịnh về lợi nhuận của doanh nghiệp
bảo hiểm.
Nguồn vốn từ dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp ợc coi là
khoản nợ mà doanh nghiệp bảo hiểm nợ khách hàng. Vì thế ể tránh tình
trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng nh quyền lợi của
khách hàng ợc ảm bảo thì Nhà nớc cần qui ịnh chặt chẽ về việc sử dựng
quỹ này, cả về hạn mức và lĩnh vực ợc ầu t.
.
3. Đăc trng cơ bản của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
3.1. Mục đích bảo hiểm
Bảo hiểm nói chung, bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng ợc biết ến là một
phơng pháp chuyển gia rủi ro rất hữu hiệu, ngời mua bảo hiểm thay vì phải ối
mặt với những rủi ro có thể gặp phải , họ sẽ dùng một khoản tiền ợc gọi là phí
bảo hiểm nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm, còn doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải
cam kết chấp nhận những rủi ro mà khách hàng chuyển giao cho. Và ý nghĩa
nữa là khi khách hàng muốn mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ ể chuyển giao
những rủi ro có tổn thất lớn, vợt quá khả năng chống ỡ của mình. Vì thế bảo
hiểm phi nhân thọ ã, ang và sẽ không bao giờ phục vụ cho nhu cầu làm giầu,
sinh lợi tiền nhàn rỗi của dân chúng. Trong kỹ thuật bảo hiểm, các nguyên tắc
bồi thờng, thế quyền; các phơng pháp xác ịnh giới hạn trách nhiệm bảo hiểm,
bồi thờng bảo hiểm; các biện pháp chia sẻ trách nhiệm bồi thờng ối với bảo
hiểm trùng…ợc coi trọng và thực hiện triệt ể cũng phần lớn là bảo toàn ý
nghĩa: giúp bên ợc bảo hiểm khắc phục hậu quả về mặt vật chất, tài chính của
rủi ro - sự kiện bảo hiểm.
Ngoài ra cũng vì một số lý do rất ặc biệt mà có thêm rát nhiều hợp ộng
bảo hiểm phi nhân thọ ợc lý kết: nhằm áp ứng các qui ịnh về bảo hiểm bắt
buộc của luật pháp, các tập quán, các iều kiện cần thiết cho hoạt ộng sản xuất
kinh doanh, hoạt ộng nghề nghiệp , và các thông lệ quốc tế. Để loại hình bảo
hiểm phi nhân thọ phát huy ợc tối a vai trò của mình, cũng nh tạo ra lợi ích
cho cộng ồng, luật pháp ã có một số bắt buộc khá a dạng ối với nghiệp vụ
này, tuy nhiên lai không bao giờ áp dụng với loại hình bảo hiểm nhân thọ. Do
ó mục ích của bảo hiểm phi nhân thọ cũng ợc coi là một ặc trng rất riêng
của nghiệp vụ bảo hiểm này.
3.2. Sự chênh lệch về “ giá trị” giữa các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ có sự a dạng về ối tợng bảo hiểm, rủi ro bảo
hiểm, thị trờng tiềm năng..,các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ buộc phải
tận dụng mọi khả năng có thể, khai thác triệt ể mọi cơ hội ể thực hiện luật số
lớn cho dù ó có là ề nghị về một hợp ồng bảo hiểm khiêm tốn với số tiền bảo
hiểm rất nhỏ hay những hợp ồng bảo hiểm lớn mà số tiền bảo hiểm lên tới con
số ôi ba trăm tỷ VND; những hợp ồng bảo hiểm có giới hạn trách nhiệm bảo
hiểm ợc tính bằng vài chục triệu VND/1 sự cố hoặc một hợp ồng bảo hiểm với
mức trách nhiệm ợc tính bằng ơn vị nhiều tỷ VND. Vì lẽ ó mà phơng pháp
ồng bảo hiểm và nhất là tái bảo hiểm ợc khai thác tối a trong bảo hiểm phi
nhân thọ. Nếu tái bảo hiểm nhân thọ gặp không ít khó khăn từ việc phải áp ứng
yêu cầu về môi trờng ầu t ể có thể ảm bảo lãi suất ầu t kỹ thuật trong cam
kết của hợp ồng bảo hiểm gốc khi thực hiện tái bảo hiểm tài chính (bằng không
chỉ có thể tái bảo hiểm ối với phần phí rủi ro; số tiền bảo hiểm rủi ro của hợp
ồng bảo hiểm) vấn ề hóc búa ã không xuất hiện nh một vật cản trong sự phối
hợp, liên kết giữa ngời bảo hiểm gốc và ngời nhận tái bảo hiểm; giữa các ngời
ồng - tái bảo hiểm. Sự phát triển rất mạnh về qui mô, trình ộ công nghệ bảo
hiểm của thị trờng tái bảo hiểm phi nhân thọ phần nào là một hệ quả tất yếu của
sự a dạng về nhu cầu bảo hiểm trong bảo hiểm phi nhân thọ.
3.3. Mức độ ràng buộc về các cam kết trong hợp đồng bảo hiểm
Trong mỗi hợp ồng bảo hiểm ều thể hiện sự thoả thuận và cam kết ràng
buộc giữa các bên trong một khoảng thời gian nhất ịnh giữa bên mua bảo hiểm
và bên phía doanh nghiệp bảo hiểm. Và pháp luật cũng qui ịnh rõ ràng về các
trờng hợp huỷ bỏ, ngừng hay chấm dứt hợp ồng bảo hiểm, và các tình huống
này có thể ựơc qui ịnh chung bởi pháp luật kinh doanh bảo hiểm hoặc là theo
thoả thuận của từng hợp ồng, tất nhiên là phải nằm trong khuôn khổ của pháp
luật. Tuy nhiên, ặc thù kinh doanh “bán lời hứa” của doanh nghiệp trong lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm khiến luật pháp của các quốc gia thờng phải can thiệp
bằng cách a ra các qui ịnh nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các hậu quả của
việc “rút lại lời hứa” của DNBH.
Các trờng hợp ợc phép chấm dứt hợp ồng bảo hiểm phi nhân thọ ợc
xác ịnh rõ và thậm chí là khác nhau giữa các nghiệp vụ bảo hiểm. Trên cơ sở
qui ịnh chung, DNBH không thể a vào hợp ồng các qui ịnh quá trái ngợc và
quản lý Nhà nớc về bảo hiểm sẽ hạn chế sự tuỳ tiện bằng thẩm ịnh, xem xét khi
quyết ịnh cho phép DNBH bán ra thị trờng sản phẩm bảo hiểm. Đối với bên
mua bảo hiểm, sự ràng buộc về cam kết trớc DNBH cũng phải ợc xác ịnh rõ
và cũng giống nh DNBH, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ theo uổi ến cùng,
ngoại trừ lý do rơi vào các tình huống phải chấm dứt hợp ồng bảo hiểm theo
qui ịnh của pháp luật. Điều này rất khác với bảo hiểm nhân thọ - trong bảo
hiểm nhân thọ bên mua bảo hiểm có quyền chấm dứt hợp ồng vào bất cứ thời
iểm nào và không cần viện dẫn lý do.
Khi chấm dứt hợp trớc thời hạn, các bên sẽ phải gánh chịu một số trách
nhiệm pháp lý theo qui ịnh của nhà nớc, những hậu quả pháp lý trong bảo hiểm
phi nhân thọ là rất a dạng. Đặc biệt ó là trong bảo hiểm phi nhân thọ, trong
một số trờng hợp nhất ịnh, doanh nghiệp bảo hiểm ựơc phép khởi kiện òi bên
mua bảo hiểm óng phí bảo hiểm thì trong bảo hiểm nhân thọ iều này là không
thể.
3.4. áp dụng kỹ thuật phân chia
Thời hạn các hợp ồng bảo hiểm phi nhân thọ ngắn và có sự khác nhau rõ
rệt giữa các nghệp vụ bảo hiểm. Đối với bảo hiểm xe cơ giới thời hạn bảo hiểm
thờng là một năm, trong khi ó, có những hợp ồng bảo hiểm hàng hoá vận
chuyển kéo dài một vài tháng, thậm chí thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm tai nạn
hành khách có thể chỉ là dăm ba giờ. Nh vậy, thông thờng thời hạn bảo hiểm của
các hợp ồng bảo hiểm thờng nằm gọn trong một năm tài chính (từ 1/1 ến
31/12) hoặc kéo dài qua 2 năm tài chính liên tiếp của DNBH. Điều áng lu ý là:
trách nhiệm bồi thờng (hoặc trả tiền bảo hiểm) của DNBH vẫn có thể phát sinh
sau thời iểm kết thúc thời hạn bảo hiểm. Một số nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự vẫn ợc mệnh danh là loại “Long tail business”, trách nhiệm bồi
thờng có thể kéo dài ến cả chục năm sau ó. Trong khi ó, phí bảo hiểm có thể
ã thu một lần toàn bộ khi giao kết hợp ồng bảo hiểm hoặc vài ba kỳ trong thời
hạn bảo hiểm. Vì thế, việc quản lý tài chính thu chi các nghiệp vụ phải áp dụng
kỹ thuật phân chia. Yêu cầu cơ bản khi áp dụng kỹ thuật phân chia là: việc xác
ịnh kết quả kinh doanh nghiệp vụ vào thời iểm khoá sổ kế toán (31/12) phải
tính ến các dự phòng nghiệp vụ.
Dự phòng nghiệp vụ
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có các loại dự phòng nghiệp vụ cơ
bản sau: dự phòng bồi thờng, dự phòng phí cha ợc hởng, dự phòng giao ộng
lớn. Mỗi loại nghiệp vụ bảo hiểm có ặc tính khác nhau do ó òi hỏi kyc thuật
phân chia theo các phơng pháp khác nhau, sao cho phù hợp với nghiệp vụ ó.
Chẳng hạn, ối với trích lập dự phòng phí cha ợc hởng, nếu là bảo hiểm xe cơ
giới với thời hạn bảo hiểm phần lớn là một năm nên có thể sử dụng phơng pháp
1/8, nhng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển lại cần sử dụng phơng pháp 1/24 hoặc
1/365 vì các hợp ồng bảo hiểm có thời hạn ngắn.
Dự phòng nghiệp vụ là một loại nguồn vốn mà DNBH sử dụng ể ầu t.
Cơ cấu các khoản mục ầu t của DNBH phi nhân thọ sẽ khác DNBH nhân thọ vì
tính nhàn rỗi của dự phòng kém ổn ịnh hơn. Thực tế, ầu t nguồn vốn từ dự
phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ không phải chịu sức ép từ lãi suất kỹ
thuật ã cam kết khi tính phí bảo hiểm nh trong bảo hiểm nhân thọ. Trong bảo
hiểm phi nhân thọ, yếu tố lãi suất ầu t không chi phối trực tiếp kỹ thuật tính phí
bảo hiểm. Tuy nhiên các yêu cầu cao về ộ thanh khoản của các tài sản ầu t là
vấn ề mà DNBH phi nhân thọ phải ặc biệt lu tâm. An toàn và duy trì thờng
trực khả năng thanh toán ợc ặt lên hàng ầu trong hoạt ộng ầu t vốn của
DNBH phi nhân thọ, ngay cả trong bối cảnh hiện nay lợi nhuận từ hoạt ộng ầu
t ã chiếm phần chủ yếu trong kết quả kinh doanh của nhiều DNBH phi nhân
thọ.
4. Phân loại nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Tuỳ theo các tiêu thức phân chia khác nhau mà các nghiệp vụ bảo hiểm phi
nhân thọ có thể phân chia thành các loại cơ bản sau:
* Phân loại theo ối tợng bảo hiểm
Theo tiêu thức này, chia thành ba nhóm: Bảo hiểm tài sản (BHTS),
bảo hiểm trách nhiện dân sự (BHTNDS), bảo hiểm con ngời phi nhân thọ
(BHCN).
- Bảo hiểm tài sản: Đây là loại hình bảo hiểm mà ối tợng ợc bảo
hiểm là tài sản (cố ịnh hay lu ộng) của ngời ợc bảo hiểm. Ví dụ, bảo
hiểm cho thiệt hại vật chất xe cơ giới, bảo hiểm hàng hoá của các chủ hàng
trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm tài sản của ông chủ nhà
trong bảo hiểm trộm cắp. Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của tài sản tham
gia bảo hiểm, nó là căn cứ quan trọng ể tính phí bảo hiểm và giới hạn thanh
toán tiền bồi thờng bảo hiểm.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: có ối tợng ợc bảo hiểm là trách
nhiệm dân sự của ngời ợc bảo hiểm ối với ngời thứ ba theo luật dịnh. Ví
dụ, BHTNDS của chủ xe cơ giới, BHTNDS của chủ lao ộng, BHTN công
cộng..,khác với bảo hiểm tài sản và bảo hiểm con ngời, ối tợng của
BHTNDS mang tính trìu tợng. BHTNDS áp dụng một số nguyên tắc nh:
nguyên tắc bồi thờng, nguyên tắc thế quyền hợp pháp.
- Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ: là loại hình bảo hiểm có ối tợng
bảo hiểm là sinh mạng, sức khoẻ, khả năng lao ộng của con ngời nhng khác
với BHCN nhân thọ, BHCN phi nhân thọ là loại hình bảo hiểm chỉ liên quan
ến rủi ro nh: bệnh tật, tai nạn, mất khả năng lao ộng và cả tử vong. Đặc
iểm của loại này là không liên quan ến tuổi thọ của con ngời. Ví dụ: bảo
hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách Du
lịch..,nguyên tắc khoán ợc áp dụng chủ yếu khi thanh toán tiền bảo hiểm
(tức là về nguyên tắc, số tiền chi trả bảo hiểm sẽ dựa vào qui ịnh chủ quan
của hợp ồng và số tiền bảo hiểm ợc thoả thuận khi ký kết hợp ồng chứ
không dựa vào thiệt hại thực tế. Tuy nhiên, có thể áp dụng kết hợp với
nguyên tắc bồi thờng khi thanh toán các chi phí y tế phát sinh nằm trong
phạm vi ợc bảo hiểm của các hợp ồng BHCN.
* Phân loại theo tính chất bắt buộc
Theo tiêu thức này bao gồm: BH phi nhân thọ bắt buộc và BH phi
nhân thọ tự nguyện.
- BH phi nhân thọ bắt buộc: là những loại bảo hiểm mà pháp luật có
qui ịnh về nghĩa vụ tham gia bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân có mối
quan hệ nhất ịnh với loại ối tợng bắt buộc phải ợc bảo hiểm. Thông
thờng, ối với loại hình bảo hiểm bắt buộc, pháp luật sẽ qui ịnh về iều
kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền tối thiểu mà các tổ chức, cá nhân
tham gia bảo hiểm và DNBH có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng với một số loại bảo hiểm nhằm mục
ích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội. Tuy nhiên, tính bắt buộc
không làm mất i nguyên tắc tự nguyện, bình ẳng trong quan hệ hợp ồng
khi các bên tự nguyện lựa chọn ối tác và thoả thuận những vấn ề không
phải tuân theo qui ịnh thống nhất của pháp luật.
- Bảo hiểm phi nhân thọ tự nguyện: là loại hình bảo hiểm mà ngời
tham gia bảo hiểm có toàn quyền lựa chọn theo nhu cầu và ý muốn của bản
thân, hợp ồng bảo hiểm ợc ký kết trên cơ sở tự nguyện giữa ngời bảo
hiểm và ngời tham gia bảo hiểm.
II. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1. Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh
1.1. Cạnh tranh
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh, ó là do khái niệm
này ợc sử dụng ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề và ở những mục ích khác
nhau. Trớc ây, khi nghiên cứu về CNTB Các Mác ã ề cập ến vấn ề
cạnh tranh của các nhà t bản. Theo Các Mác: “ Cạnh tranh TBCN là sự ganh
ua, sự ấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những iều
kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá ể thu lợi nhuận siêu
ngạch”. Theo quan niệm này thị cạnh tranh là sự chèn ép, lấn át lẫn nhau ể
tồn tại , nh vậy nó mang ý nghĩa hoàn toàn tiêu cực.
Ngày nay, hầu hết các nớc trên thế giới ều thừa nhận cạnh tranh và
coi cạnh tranh vừa là môi trờng vừa là ộng lực của sự phát triển kinh tế - xã
hội. Do vậy, cạnh tranh có thể ợc hiểu nh sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua,
là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các đối thủ trên thơng trờng trong
việc thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trờng, thông qua đó mà tiêu thụ đợc
nhiều hàng hoá và thu đợc lợi nhuận cao”.
Nh vậy cạnh tranh là một yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị
truờng ngày nay. Mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp cần hiểu rõ hơn về vấn ề
này, ồng thời dựa vào thế mạnh của mình ể tự trang bị cho mình những
hình thức cạnh tranh phù hợp và linh hoạt sao cho thích ứng với từng thời kì
và mục tiêu khác nhau ể vơn tới vị thế cao nhất.
1.2. Các hình thức cạnh tranh
„h Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm
Nói về chất lợng sản phẩm, Philip Crosly - Một chuyên gia về chất lợng
của Mỹ cho rằng “ Chất lợng hoàn toàn không phải là một tài sản mà thực
chất là một cái giá mà bạn phải trả ể tham gia vào cuộc chơi và nếu bạn
không tạo ra chất lợng thì sẽ không một ai quan tâm ến bạn nữa”.
Nh vậy ể tồn tại và ứng vững uợc trên thị trờng, doanh nghiệp phải
xác ịnh ợc chất lợng là mục tiêu có ý nghĩa chiến lợc, ồng thời là phơng
tiện cơ bản ể ảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội ợc úng hớng,
vững chắc và ạt hiệu quả cao,ảm bảo thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng
trên thị trờng. Do ó mỗi doanh nghiệp cần ặc biệt u tiên chú trọng hàng
ầu vấn ề này.
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của ngời tiêu
dùng càng cao, kéo theo chu kỳ sống (vòng ời) của mỗi loại sản phẩm ngày
càng ngắn dần. Do ó, doanh nghiệp cần phải quan tâm nhiều hơn về sản
phẩm của mình, về chất lợng cũng nh nh kiểu dáng mẫu mã. Để á ứng
nhanh chóng và kiẹp thời nhất những yêu cầu thờng xuyên thay ổi của
khách hàng.
„h Cạnh tranh về giá sản phẩm
Phí bảo hiểm chính là giá cả của sản phẩm bảo hiểm, ó chính là khoản
tiền mà bên mua bảo hiểm phải trả cho DNBH theo úng thời gian là phơng
thức ã thoả thuận trong hợp ồng bảo hiểm. Do ó giá cả cũng là một yếu
tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trờng của doanh
nghiệp bảo hiểm. Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ợc bán với giá cao thì
doanh nghiệp không thể tìm ợc chỗ ứng cho sản phẩm của mình trên thị
trờng. Do vậy, nếu nh chất lợng của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của các
doanh nghiệp cung cấp ra thị trờng là nh nhau thì chiến lợc cạnh tranh nhằm
giảm giá bán sản phẩm, dịch vụ sẽ là nhân tố quyết ịnh ến sự sống còn của
doanh nghiệp trên thị trờng. Muốn thành công trong chiến lợc cạnh tranh
bằng giá thì doanh nghiệp phải biết ợc các chi phí và các nhân tố tác ộng
làm cho giá thành sản phẩm, dịch vụ giảm xuống. Mục tiêu của doanh
nghiệp là cung cấp cho khách hàng các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có chất
lợng phù hợp với mức giá có thể chấp nhận ợc và ợc cung cấp úng thời
iểm, iều có thể làm là doanh nghiệp ạt ợc một mức chi phí thấp hơn so
với các ối thủ cạnh tranh.
Chiến lợc cạnh tranh bằng giá giúp cho doanh nghiệp bảo vệ và gia tăng
thị phần của mình, ồng cũng là rào cản ngăn chặn sự gia nhập của các ối
thủ tiềm năng, và giảm nguy cơ e doạ từ phía các sản phẩm có khả năng
thay thế.
„h Cạnh tranh về dịch vụ bảo hành, hậu mãi
Khi chất lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là nh nhau, giá bán nh
nhau,thì yếu tố cạnh tranh và giành phần thắng là chất lợng dịch vụ sau bán
hàng nh: bảo hành, hậu mãi. Đặc biệt ối với các doanh nghiệp kinh doanh
sản phẩm dịch vụ vô hình thì iều này lại càng có ý nghĩa lớn.
Khi nền kinh tế ã phát triển ến một mức ộ nhất ịnh, ời sống ngời
dân uợc nâng cao thì khác hàng càng quan tâm nhiều hơn về yếu tố phục
vụ. Đặc biệt ối với các sản phẩm dịch vụ vô hình , khách hàng cảm nhận
chất lợng của sản phẩm thông qua sự thoả mãn về nhu cầu uợc áp ứng nh
thế nào.Họ sẽ quan tâm tới thái ộ phục vụ, phục vụ kịp thời nhanh chóng,
giải quyết vớng mắc, chăm sóc khách hàng, bảo hành úng hạn…
Nhận biết ợc tầm quan trọng của vấn ề này, mỗi doanh nghiệp dựa
vào ặc iểm sản phẩm ang kinh doanh và tiềm lực kinh tế của mình ể có
những chính sách hợp lý phục vụ khách hàng một cách tốt nhất
.
2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
2.1 Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh (sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh) ợc xét dới
ba góc ộ: Năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
- Năng lực cạnh tranh quốc gia hay năng lực cạnh tranh của một nền
kinh tế ợc hiểu là thực lực và lợi thế mà nền kinh tế hay Quốc gia ó có thể
huy ộng ể duy trì và cải thiện vị trí của nó so với các ối thủ cạnh tranh
khác trên thị trờng thế giới một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu ợc lợi ích
ngày càng cao cho nền kinh tế của mình và cho Quốc gia mình.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Đó là thực lực và lợi thế mà
doanh nghiệp có thể huy ộng ể duy trì và cải thiện vị trí của nó so với các
ối thủ cạnh tranh trên thị trờng một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu ợc
lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp của mình. Một doanh nghiệp có thể
kinh doanh một hay nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ, vì vậy ta cần phải phân
biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực cạnh tranh của sản
phẩm và dịch vụ.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ ợc o bằng thị phần của
sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể trên thị trờng. Nền kinh tế chỉ có năng lực
cạnh tranh ngày càng cao khi có nhiều doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao,
và doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao khi có nhiều hàng hoá có năng lực
cạnh tranh cao so với các ối thủ cạnh tranh. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh
tranh của hàng hoá là cơ sở, iều kiện ể nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và của nền kinh tế Quốc gia.
2.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Xuất phát từ khái niệm về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng thì năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực KDBH
chung và DNBH phi nhân thọ nói riêng cũng mang bản chất nh vậy. Song,
mức ộ và tính chất sẽ khác do ặc thù hoạt ộng KDBH chi phối.
Năng lực cạnh tranh của các DNBH trên thị trờng bảo hiểm phản
ánh khả năng tồn tại và phát triển bền vững của một doanh nghiệp. Để ánh
giá năng lực cạnh tranh của một DNBH phi nhân thọ thờng dựa vào các yếu
tố cơ bản sau: Thị phần,tốc ộ tăng trởng, năng lực tài chính, nguồn lục con
ngời, thơng hiệu của doanh nghiệp, kinh nghiệm hoạt ộng, hiệu quả hoạt
ộng ầu t, mạng luới chi nhánh...
2.3 Các hình thức cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Cạnh tranh là một yếu tố rất quan trọng trong nền kinh tế thị trờng, nó
vừa tạo ra sức ép, ồng thời là ộng lực thúc ẩy doanh nghiệp phát triển.
Nghiên cứu vấn ề này sẽ giúp các doanh nghiệp bảo hiểm hiểu rõ hơn về
mình cũng nh hiểu rõ hơn về ối thủ cạnh tranh. Từ ó có những chiến lợc
phù hợp ể tạo tiềm năng cạnh tranh tốt nhất cho mình. Cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp bảo hiểm thờng thông qua các hình thức sau:
Cạnh tranh về chất lợng sản phẩm bảo hiểm
Sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ là dịch vụ cung cấp sự ảm bảo an
toàn về tài chính cho ngời ợc bảo hiểm, là những sản phẩm vô hình, dễ bắt
chớc, chất lợng và mẫu mã sản phẩm khách hàng cha thể biết ợc khi lựa chọn,
là loại sản phẩm không thể cảm nhận ợc hình dáng,kích thớc, mầu sắc, là sản
phẩm không ợc bảo hộ bản quyền. Khác với nhiều loại dịch vụ khác là ợc mua
và sử dụng ể thoả mãn nhu cầu của khách hàng ngay tại thời iểm bán, sản
phẩm bảo hiểm chỉ ợc sử dụng trong tơng lai. Ngời mua không mong ợi sự
kiện bảo hiểm xảy ra ể ợc bồi thờng hay trả tiển bảo hiểm. Tại thời iểm bán
khách hàng chỉ nhận ợc những lời cam kết bồi thờng bằng tiền hoặc hàng hoá
theo giá trị tơng ơng với một tổn thất theo thoả thuận trong hợp ồng bảo hiểm.
Việc xác ịnh giá cả sản phẩm thờng phải tiến hành theo chu trình ngợc, vì
khoản chi lớn nhất cho một sản phẩm bảo hiểm thờng là chi bồi thờng;nhng
khoản chi này lại cha thể xác ịnh chính xác khi ịnh phí bảo hiểm.
Từ những ặc iểm trên mà hầu hết khách hàng ều không quan tâm hoặc
có thái ộ thờ ơ với sản phẩm của DNBH. Do ó, chất lợng sản phẩm bảo hiểm
ợc ánh giá hoàn toàn thông qua mức ộ thoả mãn yêu cầu của khách hàng
cùng với các dịch vụ sau bán hàng nh giám ịnh, bồi thờng.., Đây là ặc iểm
cạnh tranh phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, với nhân tố khách
hàng là trung tâm của sự phục vụ. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng
các DNBH phi nhân thọ phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm
thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Cạnh tranh bằng giá:
Phí bảo hiểm là giá cả của sản phẩm bảo hiểm, ó là khoản tiền mà bên mua
bảo hiểm óng cho DNBH theo thời hạn và phơng thức do các bên thoả thuận trong
HĐBH ể ổi lại lấy sự bảo ảm trớc các rủi ro chuyển sang cho DNBH.
Cơ cấu phí bảo hiểm thờng bao gồm hai phần:
- Phí thuần là khoản phí phải thu cho phép DNBH ảm bảo chi trả, bồi thờng
cho các tổn thất ợc bảo hiểm có thể xảy ra. Khoản phí này thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng phí toàn bộ và ợc tính dựa trên một số căn cứ nh: xác xuất xảy ra rủi ro;
cờng ộ tổn thất; số tiền bảo hiểm; thời hạn bảo hiểm; lãi suất ầu t
- Phụ phí là khoản phí cần thiết ể DNBH ảm bảo cho các khoản chi
trong hoạt ộng nghiệp vụ bảo hiểm, gồm: chi hoa hồng, chi quản lý hành chính,
chi ề phòng hạn chế tổn thất, chi thuế nhà nớc.
Công thức:
P = f + d
Trong đó: P: Phí bảo hiểm
f: phí thuần
d: phụ phí
Thông thờng: Phí bảo hiểm = Tỷ lệ phí x Số tiền bảo hiểm
Trong ó, tỷ lệ phí bảo hiểm thờng ợc xác ịnh theo một tỷ lệ (tỷ lệ phần
trăm hoặc tỷ lệ phần ngàn).
Cạnh tranh bằng giá phải ợc ảm bảo về mặt luật pháp thông qua các
qui ịnh về quản lý phí bảo hiểm. Sau ó, phí bảo hiểm phải ảm bảo yêu cầu về
mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm khả năng chi trả bồi thờng, các chi phí
hoạt ộng và ảm bảo có lãi.
Việc cạnh tranh bằng phí ợc DNBH phi nhân thọ thông qua hành
ộng hạ phí mang lại lợi ích cho ngời tiêu dùng. Thông thờng các doanh
nghiệp thờng tìm cách hạ giá phí thông qua giảm chi phí hành chính, chi
phí quản lý, chi phí ký kết hợp ồng.., Tuy nhiên, ể nâng cao năng lực
cạnh tranh của các DNBH cần tính toán kỹ lỡng về việc giảm phí ể ảm
bảo khả năng thanh toán có lãi.
Cạnh tranh thông qua hệ thống phân phối và quảng cáo:
Hình thức cạnh tranh này ợc biểu hiện rất phong phú và a dạng bao
gồm: ại lý môi giới, bán trực tuyến, các văn phòng bán, bán qua hệ thống ngân
hàng, biển quảng cáo, quảng cáo qua các phơng tiện thông tin..,Hình thức cạnh
tranh này òi hỏi chi phí lớn, các doanh nghiệp áp dụng hình thức cạnh tranh này
thờng là các doanh nghiệp có vốn lớn, có kinh nghiệm hoạt ộng lâu năm và
phải có chiến lợc khai thác từng thị trờng mục tiêu một cách rõ ràng, chính xác
thì mới ạt hiệu quả.
3. Các nhân tố phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ
Một số nhân tố chủ yếu phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ:
3.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính óng vai trò quyết ịnh trong việc xây dựng chiến
lợc cạnh tranh của doanh nghiệp. Có thể nói, iều kiện tài chính là yếu tố
ầu tiên mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải xem xét ến khi xây dựng,
lựa chọn và quyết ịnh một chiến lợc dài hạn của doanh nghiệp.
Đối với lĩnh vực KDBH nói chung KDBH phi nhân thọ nói riêng thì
năng lực tài chính là iều kiện tiền ề vô cùng quan trọng, cho phép các
DNBH nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Năng lực tài chính là chỉ tiêu
hàng ầu trong hệ thống các chỉ tiêu dùng ể ánh giá năng lực cạnh tranh
và xếp hạng các DNBH. Năng lực tài chính ợc thể hiện qua tổng hợp rất
nhiều chỉ tiêu: nguồn vốn, nợ phải trả, các quỹ dự phòng, quỹ dự trữ, lợi
nhuận ể lại, giá thị trờng của cổ phiếu..,Đối với năng lực tài chính của
DNBH phi nhân thọ thì sẽ ề cập thông qua một số chỉ tiêu: khả năng về
vốn, quỹ dự phòng nghiệp vụ và mức giữ lại của DNBH thể hiện qua hoạt
ộng tái bảo hiểm
3.2. Thị phần
Thị phần ợc tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu phí bảo hiểm của
một doanh nghiệp so với tổng doanh thu phí bảo hiểm trên thị trờng trong cùng
thời kỳ.
Bất kỳ doanh nghiệp có mặt trên thị trờng, ều cần ặt ra cho mình mục
tiêu ó là nâng cao và chiếm lĩnh thị phần. Bởi thị phần ợc coi là một chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp về hoạt ộng
kinh doanh của mình. Vì thế các doanh nghiệp luôn luôn có mục tiêu hớng
tới là ứng vị trí số một trên thị trờng - chỉ ở vị trí này công ty mới có iều
kiện khởi ầu, dẫn dắt thị trờng trong việc triển khai sản phẩm mới cũng nh
ịnh giá cho sản phẩm. Chính iều này lại tiếp tục làm tăng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
Nghiên cứu về sự tác ộng của chiến lợc Marketing ối với lợi nhuận
ã cho thấy ợc mối quan hệ giữ thị phần và khả năng sinh lời. Nhng khi chi
phí tăng lên do việc mở rộng thị trờng òi hỏi các công ty phải xác ịnh một
thị phần “tối u” ở từng thời kỳ ối với bản thân công ty, việc mở rộng thị
phần phải có quan hệ chặt chẽ với việc duy trì khả năng sinh lời, ây là yêu
cầu tối quan trọng ối với các DNBH
3.3 Tốc độ tăng trỏng
Tốc ộ tăng trởng hàng năm của doanh nghiệp cũng là thớc o tiêu
biểu ánh giă năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hàng năm doanh thu
phí bảo hiểm phi nhân thọ luôn ạt ợc một tỷ lệ tăng trởng nhất ịnh, mỗi
doanh nghiệp bảo hiểm muốn ạt ợc mục tiêu về thị phần của mình thì
cũng cần phải ạt ợc một chỉ tiêu vế tốc ộ tăng trởng nhất ịnh hàng năm,
tuỳ thuộc vào chiến lợc canh tranh của mình mà công ty sẽ ặt ra mức chỉ
tiêu tăng trởng phù hợp. Hơn nữa, ngày càng có nhiều công ty ra nhập vào
thị trờng, nguy cơ bị thu hẹp thị phần là rất có thể,do ó doanh nghiệp muốn
duy trì ựơc thị phần của mình thì cần phải ạt ợc một tốc ộ tăng trởng ổn
ịnh, và ó là một thách thức không nhỏ ối với mỗi doanh nghiệp bảo hiểm
hiện nay.
Chỉ tiêu tốc ộ tăng trởng ợc xác ịnh :
Tốc ộ tăng trởng năm
(n)
= Doanh thu năm (n) - Doanh thu năm
(n-1)
Doanh thu năm (n-1)
3.4 .Chính sách sản phẩm và chất lợng dịch vụ
Sản phẩm bảo hiểm là một sản phẩm vô hình, do ó ngay khi trả tiền mua
,khách hàng sẽ không cảm nhận ợc và thấy ợc sản phẩm của doanh nghiệp.
Chất lợng sản phẩm ợc ánh giá thông qua sự thoả mãn yêu cầu của khách
hàng. Nắm bắt ợc ặc iểm này, doanh nghiệp bảo hiểm ã nâng cao chất lợng
sản phẩm của mình thông qua các dịch vụ i kèm ,ặc biệt là dịc vụ chăm sóc
khách hàng, ồng thời doanh nghiệp cũng a dạng hoá sản phẩm và liên tục ổi
mới sản phẩm bắt nhịp với nhu cầu thay ổi của khách hàng.
3.5 Chính sách giá của doanh nghiệp
Với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt ộng kinh doanh nào, chính sách giá là một
chính sách vô cùng quan trọng. Và doanh nghiệp bảo hiểm cũng không là một
ngoại lệ. Chính sánh giá của doanh nghiệp bảo hiểm là việc doanh nghiệp bảo
hiểm xây dựng biểu phí bảo hiểm phù hợp với từng loại sản phẩm ợc cung cấp.
Việc ịnh phí bảo hiểm lại là một khâu vô cùng phức tạp, tính toán dựa trên các
số liệu thống kê của nhiều năm trớc ó. Đinh phí thấp sẽ giúp doanh nghiệp thu
hút ựoực khách hàng nhiều hơn, tuy nhiên lại có thể dấn ến doanh nghiệp bị
phá sản do mất khả năng chi trả. Tuy nhiên, ịnh phí cao quá thì lại khiến doanh
nghiệp mất khả năng cạnh tranh. Do ó, việc ịnh phí hợp lý là hết sức quan
trọng, nó sẽ ảnh hởng trực tiếp tới năng lực canh tranh của doanh nghiệp bảo
hiểm.
3.6. Thơng hiệu của doanh nghiệp
Thơng hiệu là một yếu tố cũng vô cùng quan trọng, việc quảng bá hình ảnh
của công ty sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị
trờng. Kinh doanh bảo hiểm là kinh doanh một sản phẩm dịch vụ vô hình , do ó
việc xây dựng và phát triển thơng hiệu trong cạnh tranh là rất cần thiết. Vì vậy các
doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói
riêng luôn không ngừng quảng bá tên tuổi của mình ể gia tăng doanh thu, chiếm
lĩnh thị phần bảo hiểm của mình.
Thơng hiệu uợc ịnh nghĩa là cái tên gắn liền với sản phẩm, với doanh
nghiệp sản xuất ra sản phẩm ó, dùng ể phân biệt sản phẩm này và sản
phẩm cạnh tranh khác trên cùng một thị trờng. Nó là một chỉ tiêu mang tính
ịnh tính dùng ể ánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình, ngời mua bảo hiểm chỉ nhận
ợc tiền bảo hiểm khi có sự kịên bảo hiểm xảy ra, khi khách hàng óng tiền
mua sản phẩm bảo hiểm chỉ nhận ợc lời cam kết sẽ ợc bồi thờng hay trả
tiền bảo hiểm từ phía DNBH. Vì vậy, khi quyết ịnh tham gia mua bảo hiểm,
khách hàng thờng coi trọng tên tuổi, uy tín của các DNBH. Ngoài ra, sản
phẩm bảo hiểm rất dễ bắt chớc do không có sự ộc quyền về công nghệ hay
kỹ thuật. Khi ó, với những sản phẩm nh nhau, DNBH nào có thơng hiệu
mạnh hơn có thể ịnh mức phí cao hơn, nhng vẫn có nhiều khách hàng lựa
chọn vì họ tin rằng, họ sẽ ợc ảm bảo an toàn và phục vụ tốt hơn. Hơn nữa,
với tâm lý tin tởng vào doanh nghiệp sẽ tạo ộng lực ể họ tiếp tục ký kết
hợp ồng bảo hiểm. Điều ó tạo cho DNBH lợng khách hàng ổn ịnh, và từ
ó làm tăng doanh thu và thị phần trên thị trờng bảo hiểm.
Cạnh tranh ang ngày càng gay gắt trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, ở mọi loại hình sản phẩm dịch vụ. Bối cảnh ó tạo nên sức ép cạnh
tranh mãnh liệt về giá cùng với sự a dạng về các hình thức quảng bá sản
phẩm, thơng hiệu làm cho việc tìm một chỗ ứng cho thơng hiệu trở lên
ngày càng khó khăn. Hình ảnh, biểu tợng, thơng hiệu…của doanh nghiệp là
những tài sản vô hình nhng ngày càng óng vai trò quan trọng trong cơ cấu tài sản
của doanh nghiệp. Cùng các yếu tố ịnh lợng nh nhau về giá của sản phẩm, số vốn
của doanh nghiệp…nhng doanh nghiệp nào có hình ảnh, thơng hiệu tốt hơn chắc
chắn tạo ợc năng lực cạnh tranh cao hơn so với doanh nghiệp còn lại. Điều này
buộc các doanh nghiệp phải không ngừng chú trọng tới việc xây dựng hình ảnh,
thơng hiệu của mình ồng thời với việc xây dựng uy tín cho doanh nghiệp
3.7. Nguồn lực con ngời
Nguồn lực con ngời là nhân tố cơ bản, lâu dài, có tính chất quyết ịnh
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của DNBH và cũng là nguồn lực vô
tận, là lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Con ngời là khởi
nguồn của mọi sự sáng tạo, ồng thời là ngời quản lý mọi nguồn tri thức,
óng vai trò quyết ịnh tới sự phát triển kinh tế của một ất nớc, cũng nh các
doanh nghiệp nói chung và DNBH nói riêng. Cơ cấu nhân sự trong DNBH
bao gồm: cán bộ quản lý, nhân viên và những trung gian trong hệ thống
phân phối của doanh nghiệp. Khi một DNBH có trong tay ội ngũ cán bộ
nhân viên năng ộng, chuyên nghiệp và sáng tạo trong công việc, có trình ộ
nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm, có ạo ức nghề nghiệp sẽ tạo sức mạnh a
DNBH vợt qua mọi khó khăn, ể chiến thắng trong cạnh tranh.
Đội ngũ cán bộ quản lý óng vai trò ầu tàu, quyết ịnh hoạt ộng
hiệu quả của con ngời trong DNBH, ảnh hởng ến chất lợng sản phẩm. Một
cán bộ có ầy ủ năng lực cần thiết, hoạt ộng có hiệu quả sẽ giảm ợc chi
phí quản lý. Bên cạnh ội ngũ quản lý, ội ngũ nhân viên trong doanh
nghiệp bảo hiểm óng vai trò quan trọng quyết ịnh ến hiệu quả cuối cùng
trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm. Nhân viên bảo hiểm là ngời
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, hình ảnh của DNBH trong mắt của khách
hàng trớc hết phải là ngời trực tiếp gặp gỡ và tiếp xúc với họ trong quá trình
bán sản phẩm, trong việc chăm sóc bằng dịch vụ cụ thể. Mục tiêu này chỉ ạt
ợc khi doanh nghiệp có ội ngũ nhân viên, hệ thống ại lý có ủ năng lực
trình ộ về nghiệp vụ, có năng lực thuyết phục cao, có kinh nghiệm hoạt
ộng và có ạo ức nghề nghiệp…
3.8. Mạng lới chi nhánh đại lý
Phát triển uợc mạng lới chi nhánh, ại lý rộng khắp sẽ tạo cơ hội tốt cho
doanh nghiệp bảo hiểm khai thác ợc nhiều hợp ồng bảo hiểm, bởi tính linh
hoạt và tiện lợi sẽ tạo tâm lý cho khách hàng là ựoc phục vụ chu áo hơn.
Khách hàng sẽ a thích và an tâm hơn khi tham gia bảo hiểm tại một công ty có
mạng lới chi nhánh, ại lý lớn khắp các tỉnh thành, phục vụ khách hàng uợc tai
nhiều khu vuạc khác nhau. Hơn thế nữa, hệ thống chi nhánh ại lý nhiều sẽ góp
phần quảng bá tên tuổi và thơng hiệu cho doanh nghiệp , giúp hình ảnh của
doanh nghiệp ến gần với khách hàng hơn nữa. Do ó,khả năng cạnh tranh cuả
các doanh nghiệp sẽ mạnh hơn khi xây dựng ựơc hệ thống chi nhánh ại lý tại
nhiều nơi, nhiều vùng miền khác nhau trên toàn quốc.
3.9. Kinh nghiệm hoạt động
Kinh nghiệm hoạt ộng của DNBH chỉ có ợc khi có bề dày hoạt
ộng trong thực tiễn, thông qua quá trình cọ xát với môi trờng, ối phó với
nhiều tình huống kinh doanh ể tồn tại và phát triển. Kinh nghiệm là tài sản