Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu dệt may vịnh nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.76 KB, 114 trang )

- i -
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, em còn nhận được sự giúp đỡ quí báu, tận tình của các thầy cô giáo, sự
động viên khích lệ của gia đình và bạn bè.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Hà Việt Hùng người
đã tận tình hướng dẫn và giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả cô chú, anh chị trong Công ty Cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Dệt may Vịnh Nha Trang đã tạo điều kiện giúp đỡ trong
suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế Trường Đại
học Nha Trang đã dạy dỗ em trong suốt những năm vừa qua.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cha mẹ, anh chị em
và những người thân đã động viên em trong suốt khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả.

Sinh viên thực hiện

Võ Quang Đàn















- ii -
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH 3
I. THỰC CHẤT CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1. Một số quan niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh : 3
2. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 4
2.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4
2.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh. 5
3. Phân biệt các loại hiệu quả: 5
3.1 Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu
quả kinh doanh: 5
3.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và bộ phận: 6
3.3 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn 6
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 7
III. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp. 8
1. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một Doanh nghiệp 8
2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 9
2.1 Phương pháp so sánh: 9
2.2 Phương pháp phân tích: 10
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp 10
1. Môi trường kinh tế 10

2. Môi trường chính trị pháp luật 10
3. Môi trường kỹ thuật công nghệ 11
4. Môi trường văn hóa-xã hội 11
5. Môi trường tự nhiên 11
6. Khách hàng 12
7. Nhà cung cấp 12
8. Lao động 12
V. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp. 12
1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 12
2. Thước đo cơ bản để đánh giá doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. 13
2.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống. 13
- iii -
2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 14
2.3 Chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp 17
2.4 Phân tích tình hình tài chính 18
2.4.1 Phân tích kết cấu tài sản: 18
2.4.2 Phân tích kết cấu nguồn vốn: 19
2.4.3 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: 20
2.4.4 Các tỷ số hoạt động 22
2.5 Bảo toàn và phát triển vốn: 23
2.6 Nộp ngân sách, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống của
người lao động 24
VI. Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam 24
1. Tiềm năng của ngành công nghiệp dệt may 24
2. Chiến lược phát triển theo từng giai đoạn của công nghiệp dệt may 26
3. Vài nét về công nghiệp dệt may Khánh Hòa.Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU DỆT MAY VỊNH NHA TRANG 28

A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XNK DỆT MAY VỊNH NHA
TRANG 28
I. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 28
II. Chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động 30
1. Chức năng 30
2. Nhiệm vụ 30
3. Tính chất hoạt động. 31
III. Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty 31
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 31
1.1 Sơ tổ chức bộ máy của Công ty 31
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý 32
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất. 35
2.1 Sơ đồ tổ chức sản xuất. 35
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy tổ chức sản xuất. 35
IV. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian
tới 39
1. Thuận lợi: 39
2. Khó khăn: 39
3. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 41
V. Năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 43
1. Năng lực về vốn 43
2. Năng lực về lao động. 43
- iv -
2.1 Tình hình về số lượng. 43
2.2 Tình hình về chất lượng. 44
3. Năng lực về thiết bị, công nghệ 45
VI. Các hoạt động chủ yếu của công ty 46
1. Thu mua nguyên liệu. 46
2. Hoạt động thương mại dịch vụ 47
3. Hoạt động sản xuất, gia công 47

4. Hoạt động kinh doanh khác 48
VII. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. 49
1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 49
1.1 Môi trường kinh tế 49
1.2 Môi trường chính trị, pháp luật 49
1.3 Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ 50
1.4 Tính mùa vụ của hàng may mặc 51
1.5 Yếu tố cơ sở hạ tầng 51
1.6 Khách hàng 51
2. Các nhân tố thuộc môi trưởng bên trong. 52
2.1 Lao động 52
2.2 Nhân tố quản trị doanh nghiệp. 54
2.3 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 55
2.4 Nguyên vật liệu 56
2.5 Nhân tố máy móc thiết bị. 56
B. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY. 57
I. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống 57
1. Chỉ tiêu năng suất lao động 57
2. Chỉ tiêu kết quả trên chi phí tiền lương 59
3. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động 60
II. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 61
1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 61
2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định 65
III. Nhóm các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty 70
1. Phân tích chung về tình hình lợi nhuận. 70
2. Phân tích khả năng sinh lời 71
2.1 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (Doanh lợi trên tổng vốn) 71

2.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 73
2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Doanh lợi doanh thu) 76
- v -
2.4 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (Doanh lợi chi phí) 77
IV. Phân tích tình hình tài chính của Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu
Dệt May Vịnh Nha Trang. 79
1. Phân tích chung về tình hình tài chính 79
1.1 Phân tích tình hình phân bổ tài sản : 79
1.2 Nguồn hình thành vốn 82
2. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 84
2.1 Phân tích tình hình thanh toán 84
2.2 Phân tích khả năng thanh toán 86
3. Phân tích các tỷ số hoạt động 88
V. Bảo toàn và phát triển vốn. 91
VI. Nộp ngân sách, giải quyết công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho
người lao động 92
1. Giải quyết việc làm, nâng cao mức sống của người lao động 92
2. Đóng góp ngân sách Nhà nước 93
VII. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Dệt May Vịnh Nha Trang 95
1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh 95
2. Những tồn tại cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty 95
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY VỊNH NHA TRANG 97
I. Mục tiêu của Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Dệt May Vịnh Nha
Trang trong thời gian tới 97
1. Vị trí của ngành Dệt may 97
2. Mục tiêu của Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Dệt May Vịnh Nha

Trang trong thời gian tới 98
II. Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Sản Xuất
Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Dệt May Vịnh Nha
Trang 99
Biện pháp 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 99
Biện pháp 2: Mở rộng thị trường tiêu thụ 101
Biện pháp 3: Đa dạng hoá sản phẩm 102
Biện pháp 4: Xây dựng đội ngũ thiết kế 103
Kiến Nghị 105
Kết luận 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107

- vi -
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty năm 2006
Bảng 2: Năng suất lao động của Công ty qua 3 năm ( 2004 – 2006)
Bảng 3: Kết quả sản xuất trên chi phí tiền lương qua 3 năm (2004 – 2006)
Bảng 4: Lợi nhuận bình quân cho một lao động qua 3 năm (2004 – 2006)
Bảng 5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua 3 năm (2004 – 2006)
Bảng 6: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định qua 3 năm
(2004 – 2006)
Bảng 7: Tình hình lợi nhuận của Công ty qua 3 năm (2004 – 2006)
Bảng 8: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh qua 3 năm (2004 – 2006)
Bảng 9: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu qua 3 năm (2004 – 2006)
Bảng 10: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng thu nhập qua 3 năm (2004 – 2006)
Bảng 11: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên chi phí qua 3 năm (2004 – 2006)
Bảng 12: Kết cấu tài sản
Bảng 13 : Phân tích kết cấu nguồn vốn
Bảng 14: Phân tích tình hình thanh toán của Công ty qua 3 năm (2004 – 2006)
Bảng 15: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty qua 3 năm (2004 – 2006)

Bảng 16: Phân tích các khoản phải thu qua 3 năm (2004 – 2006)
Bảng 17: Phân tích hàng tồn kho qua 3 năm (2004 – 2006)
Bảng 18: Bảng trích lập các quỹ đầu tư (2004 – 2006)
Bảng 19: Phân tích thu nhập bình quân của người lao động (2004 – 2006)
Bảng 20: Tình hình nộp ngân sách Nhà nước (2004 – 2006)















- vii -
DANH MỤC VIẾT TẮT

TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
VCSH: Vốn chủ sở hữu
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn

ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn
ĐTDH: Đầu tư dài hạn
HTK: Hàng tồn kho
KPT: Khoản phải thu
DT: Doanh thu
DTT: Doanh thu thuần
LN: Lợi nhuận
LNST: Lợi nhuận sau thuế
Bq: Bình quân
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐTC: Hoạt động tài chính
TLbq: Tiền lương bình quân
TNbq: Thu nhập bình quân
Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế GTGT: Thuế giá trị gia tăng
XNK: Xuất nhập khẩu











- 1 -

LỜI NÓI ĐẦU


1. Sự cần thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra
ngày càng gay gắt. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt
động sao cho có hiệu quả nhất, vừa đem lại lợi ích cho doanh nghiệp đồng thời
đem lại lợi ích cho xã hội. Như vậy, kinh doanh luôn lấy hiệu quả làm mục đích
phấn đấu, sản xuất và kinh doanh mà không hiệu quả thì doanh nghiệp không thể
tồn tại và phát triển .
Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được là hiệu quả về mặt kinh tế và hiệu quả
về mặt xã hội. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa
rất quan trọng và cần thiết, nó đòi hỏi phải xem xét, phân tích và đánh giá một
cách toàn diện, giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình hoạt động sản xuất
của mình đã đạt được cái gì và chưa đạt được. Từ đó có thể khắc phục những mặt
yếu, duy trì và phát triển hơn nữa những mặt mạnh nhằm chỉ đạo hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường bên cạnh một số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì có không ít
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, thua lỗ kéo dài dẫn đến phá sản. Trong
điều kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động trong sản xuất kinh doanh,
có một cơ chế quản lý, một chiến lược kinh doanh phù hợp với từng điều kiện cụ
thể để bù đắp chi phí, thu được lợi nhuận. Như vậy, muốn kinh doanh có lãi thì
vấn đề hiệu quả phải đặt lên hàng đầu. Hơn nữa với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế, sự canh tranh ngày càng gay gắt thì nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn và phát triển của doanh nghiệp.
Chính vì sự cần thiết trên mà em đã chọn đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY VỊNH
NHA TRANG ” làm đề tài tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu.

Trong quá trình thực tập tại Công ty và sự tìm hiểu ngoài thực tế đã giúp
củng cố và bổ sung những kiến thức đã được học trong nhà trường. Việc nghiên
cứu phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh
nghiệp thấy được những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại. Từ đó đưa ra
một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.


- 2 -

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng: nghiên cứu toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong mối quan hệ với môi trường.
 Phạm vi: đi sâu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Dệt may Vịnh Nha Trang trong
những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp so sánh
 Phương pháp thay thế liên hoàn
 Phương pháp phân tích kinh tế xã hội
 Phương pháp thống kê
5. Những đóng góp của đồ án.
 Về mặt lý luận: đồ án cố gắng hệ thống khái quát và làm rõ hơn lý luận về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Dệt may Vịnh Nha Trang.
 Về mặt thực tiễn: phân tích tương đối đầy đủ về thực trạng hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
6. Bố cục của đề tài.
Tên đề tài”MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY VỊNH NHA TRANG’.
Nội dung của đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương II: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Dệt May Vịnh Nha Trang.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Dệt May Vịnh Nha
Trang.
Đề tài này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn Hà
Việt Hùng cùng quý thầy, cô trong khoa kinh tế và các anh chị, cô chú trong
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Dệt may Vịnh Nha Trang. Tuy nhiên thời gian
thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên đề tài này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp của quý thầy cô, các
cô chú, anh chị và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn
Nha Trang, ngày 18 tháng 11 năm 2007.
Sinh viên thực hiện

Võ Quang Đàn
- 3 -

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH

I. THỰC CHẤT CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Một số quan niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối
quan tâm hàng đầu của các đơn vị kinh tế và dịch vụ. Nó là một chỉ tiêu tổng
quát và cũng là tiêu chuẩn đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức kinh tế,

một đơn vị sản xuất kinh doanh hay một nền sản xuất xã hội nào đó. Trong một
chế độ xã hội, tốc độ phát triển của một nền kinh tế, việc nâng cao mức sống về
vật chất và tinh thần của người dân phụ thuộc vào hiệu quả kinh tế xã hội. Tuy
vậy, trong thực tế để mang lại hiệu quả kinh tế cao là một vấn đề không đơn giản
và cũng không được quan niệm một cách thống nhất trong lý luận và thực tiễn.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất như: lao động, nguyên vật
liệu, đối tượng lao động, hiệu quả sử dụng vốn… là thước đo kết quả sản xuất
kinh doanh, đồng thời là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa. Sản
xuất có phát triển hay không là nhờ hiệu quả cao hay không.
Biểu hiện của hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là lợi ích. Vấn đề cơ
bản ở đây là trong quy trình quản lý phải biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương và lợi ích địa phương, giữa lợi ích
cá nhân và lợi ích tập thể. Nói một cách khác, hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp luôn gắn liền với hiệu quả của toàn xã hội, góp phần tăng thu nhập
quốc dân, đảm bảo hiệu quả kinh tế của ngành và địa phương.
Kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh không thể đồng nhất được vì
kết quả kinh doanh chỉ thể hiện mức độ hoàn thành chỉ tiêu sản lượng của đơn vị
hay đáp ứng nhu cầu con người trong xã hội. Còn nói về hiệu quả kinh doanh
chúng ta phải nghĩ đến bản chất, chất lượng điều hành hoạt động của doanh
nghiệp. Bởi vậy, khi đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ dừng lại
ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng của kết quả đó, có như
vậy thì hiệu quả sản xuất kinh doanh mới được đánh giá một cách toàn diện.
Thực tế hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đạt
được qua hai trường hợp:
+ Kết quả tăng, chi phí giảm (hay chi phí giữ nguyên).
+ Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc
độ tăng của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp này diễn ra khá
- 4 -


phổ biến trong sản xuất kinh doanh, và có lúc ta phải chấp nhận: thời gian đầu
tốc độ tăng của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chậm hơn tốc độ tăng của
chi phí sản xuất, và thường diễn ra vào các thời điểm đổi mới kỹ thuật công nghệ,
đổi mới mặt hàng hoặc phát triển thị trường mới… Đây là bài toán cân nhắc giữa
việc kết hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài mà các Doanh nghiệp phải làm vì
sự tồn tại và phát triển.
2. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất
ra, tức là giá trị sử dụng của nó, hay là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được
sau quá trình sản xuất kinh doanh. Quan điểm này thường gây sự lẫn lộn giữa
hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế, phản ánh qua
nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này phiến diện và chỉ
đúng theo sự biến động của thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả
kinh tế. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm của hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữa kết quả và chi phí. Quan niệm này chỉ nói lên cách xác lập các chỉ tiêu
chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất trên mỗi
lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan niệm này chỉ
muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp nào đó.
Do vậy, các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm khái quát hơn:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn… ) để
đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được

đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí
nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào đó. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả
kinh doanh bằng công thức chung nhất như sau:
H = K/C
Trong đó: H: Hiệu quả kinh doanh.
K: Kết quả đạt được.
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất
lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
- 5 -

xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không
ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và
tốc độ biến động của từng nhân tố.
2.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân
biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù kết quả và hiệu quả. Kết quả là phạm trù phản
ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian
kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể
được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hay đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể
được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình kinh doanh có
thể tạo ra nó có thể là tấn, tạ, kg, m, m
3
… các đơn vị giá trị có thể là đồng, triệu
đồng,ngoại tệ… Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh
doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng
sản phẩm…
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất.Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện
vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng

các nguồn lực chỉ có thể phản ánh bằng số tương đối: tỷ số giữa kết quả và hao
phí nguồn lực.Tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù
mô tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả
và hao phí luôn là số tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về
một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và
không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết
quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để
có thể đạt được các một tiêu đó.
3. Phân biệt các loại hiệu quả.
Hiệu quả có thể được đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau
và thời kỳ khác nhau. Trên cơ sở này, để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu
quả kinh doanh cũng cần đứng trên từng góc độ cụ thể mà phân biệt các loại hiệu
quả.
3.1. Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả
kinh doanh.
 Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội
thường là giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi
xã hội, nâng cao mức sống cho người lao động, cải thiện điều kiện cho người lao
động. Hiệu quả xã hội thường gắn với các mô hình kinh tế hỗn hợp và trước hết
thường được đánh giá ở góc độ vĩ mô.
- 6 -

 Hiệu quả kinh tế: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Hiệu quả kinh tế thường được
nghiên cứu ở giác độ quản lý vĩ mô. Không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu
quả kinh doanh cũng vận động cùng chiều. Có thể từng doanh nghiệp đạt hiệu
quả kinh doanh cao song chưa chắc nền kinh tế cũng đạt hiệu quả kinh tế cao bởi
lẽ kết quả của một nền kinh tế đạt được trong mỗi thời kỳ không phải lúc nào
cũng là tổng đơn thuần các kết quả của từng doanh nghiệp.

 Hiệu quả kinh tế - xã hội: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Hiệu quả kinh tế
xã hội gắn liền với nền kinh tế hỗn hợp và được xem xét ở góc độ vĩ mô.
 Hiệu quả kinh doanh: là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực (nhân, tài, vật lực…) để đạt được mục tiêu xác định.
3.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và bộ phận.
 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: phản ánh khái quát và cho phép kết luận
về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định.
 Hiệu quả kinh doanh bộ phận: là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh
vực hoạt động (sử dụng vốn, lao động, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu…) cụ
thể của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả ở từng
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải phản ánh hiệu quả của
doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có
mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh hiệu
quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp và các
đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp có thể
xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh
bộ phận, khi đó chỉ có hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ có thể
phản ánh hiệu quả từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp mà
thôi.
3.3. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: là hiệu quả kinh doanh được xem xét,
đánh giá ở từng khoản thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập
đến từng khoản thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm…
 Hiệu quả kinh doanh dài hạn: là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh
giá trong khoản thời gian dài gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn hoặc
thậm chí nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu

dài gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- 7 -

Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và hiệu quả kinh doanh ngắn hạn có
mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn
nhau. Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn
hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương
lai. Trong thực tế nếu xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và
ngắn hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước đo chất lượng
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản ánh xuyên suốt quá trình lợi
dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày
người ta càng sử dụng nhiều nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm để phục vụ các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các
nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người ngày càng
đa dạng và không có giới hạn. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật
khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu
hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ
chấp nhận các doanh nghiệp nào quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm và dịch
vụ với số lượng và chất lượng phù hợp. Mọi doanh nghiệp trả lời không đúng ba
vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để sản xuất các sản phẩm
không tiêu thụ được trên thị trường – tức là kinh doanh không có hiệu quả, lãng
phí các nguồn lực sản xuất xã hội, sẽ không có khả năng tồn tại.
 Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập thì
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Các doanh nghiệp
muốn đứng vững trên thị trường thì phải tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh:
chất lượng và sự khác biệt hóa, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về
giá cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với
doanh nghiệp khác cùng ngành. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả

cao, doanh nghiệp mới có khả năng đạt được điều này.
 Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm và dịch vụ cung cấp
cho thị trường. Muốn vậy doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất nhất
định. Doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực bao nhiêu sẽ càng có
cơ hội để thu được lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản
ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều
kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản
xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh
nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận.
- 8 -

III. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp.
Để thực hiện việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, đòi hỏi phải nghiên cứu đầy đủ các phương pháp để phân tích và
đánh giá hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp, nó liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau và nó còn phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố đó nên khi xem xét đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp cần phải quán triệt các quan điểm sau:
 Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp phải xuất phát từ mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
 Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích
của người lao động. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh phải xuất phát và thỏa mãn những mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi
ích của người lao động là động lực trực tiếp, bởi lẽ người lao động là yếu tố
quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Đảm bảo toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh, khi xem xét, đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh phải coi trọng tất cả các hoạt động, các lĩnh vực,
các khâu của quá trình sản xuất và phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ, các tác
động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong hệ thống theo những mục tiêu đã
xác định. Đồng thời việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo
yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, của ngành, của địa phương và cơ sở.
 Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán
đánh giá hiệu quả, một mặt phải căn cứ vào sản lượng sản phẩm tiêu thụ và giá
trị thu nhập của những hàng hóa đó theo giá cả thị trường. Mặt khác phải tính đủ
chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ấy. Căn cứ vào kết quả cuối
cùng cả về hiện vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế hàng hóa.
Ngoài ra còn đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn, hợp lý lượng
sản phẩm dỡ dang, bán thành phẩm cần thiết cho quá trình kinh doanh tiếp theo.
Điều đó cho phép đánh giá đúng khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường về
hàng hóa và dịch vụ theo cả hiện vật và giá trị tức là cả giá trị sử dụng và giá trị
hàng hóa mà thị trường cần.
- 9 -

2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để phân tích,đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp ta sử dụng các phương pháp sau:
2.1. Phương pháp so sánh.
Một chỉ tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đơn thuần vẫn chưa thể
hiện đầy đủ mức độ đạt được ở doanh nghiệp như thế nào. Thông qua phương pháp
so sánh, ta mới thấy được sự tăng trưởng, phát triển hay bước đi thục lùi trong từng

giai đoạn nào đó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Khi so sánh ta không chỉ dừng lại ở con số tuyệt đối nó chỉ thể hiện tốc độ
hay quy mô tăng, giảm. Để thực hiện mức độ tăng,giảm, ta sử dụng thêm số
tương đối. Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển của các
chỉ tiêu kinh tế bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch.
Phản ánh nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch mà doanh nghiệp phải phấn đấu.




+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch.



+ Số tương đối động thái.





+ Số tương đối kết cấu.
Mức độ bộ phận

Số tương đối kết cấu =

Mức độ tổng thể

 Các chỉ tiêu sử dụng trong phương pháp so sánh đòi hỏi phải đảm bảo
yêu cầu có cùng điều kiện, cùng tính chất so sánh, nghĩa là :

- Phải thống nhất về nội dung phản ánh.
- Phải thống nhất về phương pháp tính toán.
- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một khoản
thời gian tương ứng.
- Cùng đơn vị đo lường.
Mức độ cần đạt theo kế hoạch
Số tương đối nhiệm
vụ kế hoạch
=

Mức độ thực tế đã đạt được ở kỳ trước
Mức độ thực tế đạt được trong kỳ
Số tương đối hoàn
thành kế hoạch
=

Mức độ cần đạt theo kỳ hoạch đặt ra
Mức độ kỳ báo cáo
Số tương đối động thái =

Mức độ kỳ gốc cần so sánh
- 10 -

Tuy nhiên trong phương pháp này ta chỉ thể hiện những vấn đề mang tính
chung nhất của hiện tượng nghiên cứu. Và chưa cho ta thấy được mức độ ảnh
hưởng của các nguyên nhân đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó
để có thể đi sâu hơn hiện tượng nghiên cứu, ta phải thông qua phương pháp phân
tích.
2.2. Phương pháp phân tích.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường chịu

ảnh của nhiều yếu tố. Bởi vì mỗi sự kiện kinh tế có nhiều bộ phận cấu thành, các
bộ phận này thường có mối quan hệ chặt chẽ. Vì vậy, để thấy được bản chất của
sự vận động và phát triển kinh tế, ta phải đi sâu xem xét mối quan hệ của các bộ
phận đó. Đây là công việc có ý nghĩa rất lớn đối với công tác hiệu quả kinh tế.
Để phân tích, ta dùng phương pháp hệ số chênh lệch và phương pháp thay
thế liên hoàn .Từ đó thấy được những mặt nào cần khắc phục.
Qúa trình vận động và phát triển sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
luôn tồn tại những mâu thuẫn và đấu tranh giữa các mặt đối lập, như lãng phí và
tiết kiệm, tiên tiến và lạc hậu… giải quyết được mâu thuẫn này thì lại phát triễn
mâu thuẫn mới. Việc giải quyết đó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển. Vì
vậy trong phân tích để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ dựa vào
các sự kiện kinh tế trong những thời điểm không gian và thời gian khác nhau, các
bộ phận cấu thành các sự kiện kinh tế, mà vấn đề quan trọng là rút ra được bản
chất của sự kiện kinh tế, trên cơ sở đó mới thấy được khả năng tiềm tàng và
những hạn chế để tìm phương cách giải quyết.
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1. Môi trường kinh tế.
Ngày nay, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động. Vì vậy các yếu tố
kinh tế như lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giã hối đoái… ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
2. Môi trường chính trị pháp luật.
Với xu hướng tăng cường ngoại giao của Chính phủ Việt Nam với các
nước trên thế giới điều này đã tạo điều kiện cho Việt Nam ngày càng tăng cường
mối quan hệ hợp tác với các quốc gia khác. Từ đó tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp Việt Nam liên doanh, liên kết với các công ty nước ngoài. Hơn nữa hệ
thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện tạo hành lang pháp lý an toàn cho các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với sự ổn định về chính trị đã
làm cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài yên tâm sản xuất, thu hút
ngày càng nhiều nhà đầu tư đến với Việt Nam. Bên cạnh đó, Nhà nước luôn quan

tâm và có những cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển đối với
ngành Dệt may Việt Nam: như chính sách đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực
- 11 -

nguyên liệu dệt, phụ liệu được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
với lãi suất ưu đãi hoặc cơ chế đối với vải và phụ liệu may sản xuất trong nước
nếu bán cho các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam được hưởng mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng như đối với hàng xuất khẩu và còn nhiều cơ chế
khác đối với ngành dệt may nhằm hỗ trợ cho ngành dệt may phát triển.
3. Môi trường kỹ thuật công nghệ.
Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ngày càng tạo ra
nhiều công nghệ mới. Đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp ứng dụng
vào sản xuất, kỹ thuật công nghệ là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay có
trình độ công nghệ kỹ thuật lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ làm cho năng suất
lao động thấp, chất lượng sản phẩm không đảm bảo và kết cục là hiệu quả kinh
doanh không cao. Vì vậy, nhu cầu đổi mới công nghệ là rất chính đáng song việc
phát triển khoa học công nghệ luôn đòi hỏi phải đầu tư lớn, đầu tư đúng hay sai
sẽ tác động hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai. Để quyết định đầu tư
đổi mới kỹ thuật công nghệ phải giải quyết tốt ba vấn đề:
+ Thứ nhất: phải dự đoán trúng cung cầu của thị trường, tính chất cạnh
tranh, nguồn lực cần thiết, liên quan đến loại sản phẩm (dịch vụ) doanh nghiệp sẽ
đầu tư phát triển.
+ Thứ hai: phải phân tích đánh giá và lựa chọn công nghệ phù hợp. Việc
nhập công nghệ lỗi thời lạc hậu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Thứ ba: phải có giải pháp huy động và sử dụng vốn đúng đắn. Nếu dự
án đổi mới thiết bị công nghệ không được đảm bảo các điều kiện huy động và sử
dụng vốn đúng đắn cũng đều chứa nguy cơ thất bại.
4. Môi trường văn hóa-xã hội.
Thu nhập bình quân đầu ngừơi ngày càng tăng, cuộc sống người dân ngày

được cải thiện, nhu cầu ăn mặc tăng lên đây là cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, chất lượng sản phẩm phải đảm bảo, mẫu mã đẹp
được khách hàng ưa chuộng.
Ngoài ra, với kết cấu dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào, trình độ tay
nghề ngày càng được nâng cao. Đối với ngành may thì đa số là nữ, đòi hỏi tính
khéo léo. Vì vậy, doanh nghiệp có nhiều thuận lợi trong việc tuyển dụng và đào
tạo đội ngủ công nhân phục vụ cho doanh nghiệp.
5. Môi trường tự nhiên
Bao gồm các yếu tố vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, các
nguồn tài nguyên khoáng sản …
Những doanh nghiệp nằm ở khu vực có hệ thống giao thông thuận tiện,
điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu giảm chi phí do đó nâng
- 12 -

cao hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, các doanh nghiệp nằm ở nông thôn, miền
núi, biên giới, hải đảo, có cở sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho mọi hoạt
động như vận chuyển, mua bán hàng hóa do đó hiệu quả kinh doanh không cao.
Một số ngành mang tính thời vụ như ngành may mặc, nghề muối tùy
thuộc vào thời tiết mà doanh nghiệp có những kế hoạch sản xuất khác nhau.
6. Khách hàng.
Khách hàng là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tồn tại và phát triển khi sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra được
khách hàng chấp nhận. Muốn vậy thì những sản phẩm phải đảm bảo chất lượng,
giá cả hợp lý và mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh thu
tăng khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng.
7. Nhà cung cấp.
Việc cung cấp nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu cung cấp không đủ nguyên vật liệu thì sẽ làm gián
đoạn hoạt động sản xuất, doanh nghiệp không giao hàng đúng hạn cho khách

hàng điều này ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, hoặc nguyên liệu không
đảm bảo thì sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, việc tiêu thụ sẽ khó
khăn. Vì vậy, doanh nghiệp phải mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp khác
nhau để tránh sự thiếu hụt nguyên liệu khi nguồn nguyên liệu khan hiếm.
8. Lao động.
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động là tạo ra công nghệ, kỹ
thuật mới và đưa chúng vào sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, cũng
chính lực lượng lao động tạo ra sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng. Lực lượng lao động tác động trực tiếp năng suất lao động, trình độ sử
dụng các nguồn lực (máy móc, thiết bị…) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
V. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi xem xét hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh
nghiệp, cần phải dựa vào hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi tiêu
chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Và cũng có thể nói rằng, doanh nghiệp có đạt được
các tiêu chuẩn này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế, chính trị và xã hội.
Hệ thống các tiêu chuẩn bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng phải tuân thủ sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước theo pháp luật hiện hành.
- Phải biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân, tập thể và Nhà nước.
Tuyệt đối không vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích tập thể và xã hội.
- 13 -

- Lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được phải dựa trên cơ sơ vận dụng
linh hoạt, sáng tạo các quy luật của nền kinh tế hàng hóa.
- Mức thu nhập bình quân trên một lao động phải thường xuyên tăng lên
và tiết kiệm được lao động xã hội trong sự tăng thêm của năng suất lao động và
khối lượng sản phẩm sản xuất. Tiêu chuẩn này phản ánh chính xác hiệu quả kinh

doanh và hiệu quả lao động.
Tất cả các tiêu chuẩn trên đây được biểu hiện gián tiếp thông qua một hệ
thống chỉ tiêu hoàn chỉnh, qua đó ta có thể khẳng định doanh nghiệp có làm ăn
hiệu quả hay không.
2. Thước đo cơ bản để đánh giá doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
 Tỷ suất lợi nhuận cao, tự tích lũy để tái đầu tư mở rộng hoạt động kinh
doanh.
 Bảo toàn được vốn, tăng trưởng vốn nhanh, có dự trữ để tự bảo hiểm.
 Tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo thanh toán các khoản nợ đến hạn.
 Đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng tăng.
 Cải thiện đời sống cho người lao động.
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta dùng các
hệ thống chỉ tiêu sau:
2.1 . Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng lao động của
doanh nghiệp cả về số lượng lẫn chất lượng, mà cụ thể là số lượng lao động và
trình độ sử dụng lao động. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
2.1.1. Chỉ tiêu năng suất lao động.
Năng suất lao động là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động có ích của con
người. Năng suất lao động có thể thể hiện bằng hiện vật hay bằng giá trị. Tăng
năng suất lao động chính là tăng số lượng sản phẩm trong một đơn vị thời gian
hay tiết kiệm thời gian hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm. Đây là một chỉ
tiêu quan trọng, nó thể hiện trình độ năng lực sản xuất của người lao động.
Không ngừng nâng cao năng suất lao động là biện pháp tăng sản lượng, hạ giá
thành sản phẩm.

Kết quả sản xuất trong kỳ (hiện vật hoặc giá trị)

Năng suất lao động

bình quân
=

Số lao động bình quân

Trong tất cả các chỉ tiêu về số lượng thì chỉ tiêu doanh thu có ưu điểm hơn
cả bởi nó thể hiện hiệu quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó
thường sử dụng chỉ tiêu doanh thu để tính năng suất lao động bình quân của công
nhân viên.
- 14 -


Tổng doanh thu Năng suất lao động
bình quân
=

Số lao động bình quân

2.1.2. Chỉ tiêu kết quả trên một đồng chi phí tiền lương.
Tiền lương là một yếu tố chi phí quan trọng chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trong chi phí tiền lương
đã có tính trình độ thành thạo của công nhân viên, mức độ phức tạp của công
việc đó. Do đó kết quả trên một đồng chi phí tiền lương phản ánh khá chính xác
chất lượng của hao phí lao động kết tinh trong khối sản phẩm sản xuất ra.

Doanh thu tiêu thụ Kết quả trên một đồng
chi phí tiền lương
=
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ


Ý nghĩa: Cứ một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được bao nhiêu đồng
doanh thu. Hiệu quả sử dụng chi phí sức lao động càng lớn khi doanh thu càng
tăng hoặc chi phí tiền lương càng giảm. Tuy nhiên giảm chi phí tiền lương là
một phương án không khuyến khích vì tiền lương là đòn bẩy để kích thích người
lao động làm việc. Khi tốc độ tăng của tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh
thu thì hiệu quả sử dụng chi phí cũng tăng.
2.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên một lao động.
Lợi nhuận trong kỳ Lợi nhuận bình quân
trên một lao động
=
Số lao động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả lao động một cách gián tiếp bởi vì lợi
nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ đơn thuần là do năng suất lao động
tạo ra mà còn bao gồm các yếu tố như giảm chi phí trong giá thành.
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là một trong các yếu tố quan trọng để giúp doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nâng cao được
hiệu quả sử dụng vốn thì nó sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí thì việc kinh
doanh mới hiệu quả. Ngược lại, việc sử dụng vốn của doanh nghiệp sử dụng
không hiệu quả thì sẽ gây ra tình trạng lãng phí ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất trong doanh nghiệp. Nó
đảm bảo cho quá trình sản suất và tái sản xuất tiến hành bình thường, vốn lưu
động giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Vì vậy, ta tìm mọi cách để
nâng cao hiệu quả sử dụng.
- 15 -

Các doanh nghiệp dùng vốn lưu động để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Doanh nghiệp càng sử dụng vốn đó càng hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản
xuất và tiêu thị được nhiều sản phẩm bấy nhiêu. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, có hiệu quả từng đồng vốn lưu động, nhằm
làm cho mỗi đồng vốn lưu động có thể mua sắm nguyên nhiên liệu được nhiều
hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ nhiều hơn.
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động thể hiện ở chỗ, tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình
hình tổ chức các mặt công tác: mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay xấu các
khoản chi phí này cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng các chỉ tiêu sau :
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động:

Doanh thu thuần Số vòng luân chuyển
vốn lưu động
=

VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động của Doanh nghiệp đã hoàn
thành mấy vòng luân chuyển, hay cứ một đồng vốn lưu độngbỏ ra thì doanh
nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng tốt và tạo cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp càng khả quan.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động (Số ngày của một vòng luân chuyển).

360 Kỳ luân chuyển
vốn lưu động
=


Số vòng luân chuyển vốn lưu động


Chỉ tiêu này phản ánh để hoàn thành một vòng luân chuyển vốn lưu động
thì doanh nghiệp phải mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
 Hệ số đảm nhiệm:





Chỉ tiêu này có nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì doanh
nghiệp phải vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng vốn lưu động.



Vốn lưu động bình quân

Hệ số đảm nhiệm

=

Doanh thu thuần
- 16 -

 Sức sinh lời vốn lưu động:

Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời vốn

lưu động
=

Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này có nghĩa là bình quân một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất
kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Trong đó:






2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định của doạnh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng .
Tài sản cố định là một phần trong vốn cố định, số lựợng và giá trị tài sản
cố định phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ trang bị máy móc thiết bị
sản xuất cho doanh nghiệp. Đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại là điều kiện
quan trọng để tăng sản lượng, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm hạ giá thành snả phẩm. Mặt khác, sử dụng hết công suất và sử dụng có
hiệu quả tài sản cố định hiện có là một trong những biện pháp quan trọng để thực
hiện tốt kế hoạch sản xuất và kế hoạch khác. Vì vậy, cần phải kiểm tra, đánh giá
tình trạng trang thiết bị tài sản cố định.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định (H
VCĐ
)


Doanh thu thuần
H
VSĐ
=
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (H
TSCĐ
)

Doanh thu thuần
H
TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này nói lên bình quân 1 đồng tài sản cố định bỏ vào sản xuất kinh
doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ
Vốn lưu động
bình quân
=

2

- 17 -

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định (Q
VCĐ
).




Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (Q
TSCĐ
)



Chỉ tiêu này nói lên bình quân 1 đồng tài sản cố định có thể làm ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3. Chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
a.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (Doanh lợi tổng vốn).

Lợi nhuận trước thuế (Lợi nhuận sau thuế)

Doanh lợi tổng vốn

=

Vốn kinh doanh bình quân


Trong đó :

Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ
Vốn kinh doanh
bình quân
=

2

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn tham gia
vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này là
chỉ tiêu chất lượng và có tính tổng quát nhất. Thông thường người ta lấy chỉ tiêu
này để so sánh với việc dùng số vốn đó trong kỳ doanh nghiệp không kinh doanh
mà đem đầu tư vào ngân hàng thì tỷ số này có cao hơn hay không?
b.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu)

Lợi nhuận trước thuế (Lợi nhuận sau thuế)
Doanh lợi vốn
chủ sở hữu
=

Vốn chủ sở hữu bình quân

Trong đó:

Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
Vốn chủ sở hữu
bình quân
=


2

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn chủ sở hữu tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thực hiện
Q
VCĐ

=

Vốn cố định bình quân trong kỳ

Lợi nhuận thực hiện
Q
TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

- 18 -

c. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Doanh lợi doanh thu).

Lợi nhuận trước thuế (Lợi nhuận sau thuế)

Doanh lợi doanh thu

=


Tổng thu nhập

Trong đó:

Tổng thu nhập = Doanh thu thuần

+ Doanh thu tài chính + Thu nhập khác

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ trong một đồng doanh thu thực hiện thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
d. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (Doanh lợi chi phí)

Lợi nhuận trước thuế (Lợi nhuận sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí
=

Tổng chi phí

Trong đó:




Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ vào sản xuất kinh
doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.4. Phân tích tình hình tài chính.
2.4.1. Phân tích kết cấu tài sản.
Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu
thành nên tài sản nhằm có những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả và hợp lý

trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản trong doanh nghiệp được chia thành
hai loại:
a. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Trong sự phát triển của sản xuất kinh doanh thì xu hướng của doanh
nghiệp là tăng số tuyệt đối tài sản lưu động và giảm tỷ trọng trong tổng tài sản
của doanh nghiệp. Xét trên khía cạnh tài chính, điều này thể hiện mức tiết kiệm
vốn lưu động. Tuy nhiên, để đánh giá hợp lý sự biến động cần kết hợp so sánh tỷ
trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản, kết hợp sự phân tích tình hình biến động
của các bộ phận hợp thành trong tổng tài sản lưu động.
 Vốn bằng tiền: xu thế chung là giảm tỷ trọng và số tuyệt đối trong nền
kinh tế là tích cực. Tuy vậy vẫn phải dự trữ hợp lý tiền mặt đủ đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn và các khoản chi phí bất thường trong sản xuất.
Tổng
Chi phí

=
Gía vốn
hàng bán

+
Chi phí
Tài chính

+
Chi phí
bán hàng

+

Chi phí

QLDN
+

Chi phí
khác

×