Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Báo cáo khoa học: "Nghiên cứu và biên soạn các dạng bài thi cho sinh viên tại chức, chuyên tu, KVO năm thứ nhất trường Đại học Giao thông Vận tải" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.55 KB, 3 trang )

Nghiên cứu v biên so

n các dạng bi thi
cho sinh viên tại chức, chuyên tu, KVO
năm thứ nhất trờng Đại học Giao thông Vận tải

CN. Phạm thanh thuỷ
Bộ môn Nga Pháp
Khoa Khoa học cơ bản
Trờng Đại học GTVT

Tóm tắt: Sách tham khảo tiếng Nga đặc biệt l sách ginh cho sinh viên các trờng đại
học khối kỹ thuật còn rất hiếm. Với lí do ny báo cáo đã trình by cách biên soạn các dạng bi
thi cho sinh viên tại chức, chuyên tu, KVO năm thứ nhất trờng ĐHGTVT.
Summary: As you know, there isnt many kinds of reference books in Russian, especially
books for students of technical universities. For this reason, in this report we designed many
kinds of test for first-years students of university of communications and transport.

i. đặt vấn đề
CB
A

Tiếng Nga là một môn học mà để nắm bắt đợc nó không phải là đơn giản. Nó là một môn
học khó đối với sinh viên chính qui và càng khó hơn đối với sinh viên hệ tại chức, chuyên tu,
những sinh viên vừa đi làm vừa đi học và sinh viên KVO, những sinh viên mà tiếng Nga là ngoại
ngữ 2 đối với họ. Đối với những sinh viên này, việc hớng dẫn của giáo viên, giáo trình học cũng
nh tài liệu tham khảo môn học là cực kỳ quan trọng. Nh các đồng chí đã biết sách tham khảo
tiếng Anh ở tất cả các linh vực rất đa dạng và phong phú, nhng sách tham khảo tiếng Nga hầu
nh không có, nếu có lại là tài liệu dùng cho sinh viên các trờng chuyên ngữ khối các trờng xã
hội. Vì vậy sách tham khảo cho sinh viên các trờng kỹ thuật nói chung và sinh viên tại chức,
chuyên tu, KVO nói riêng là rất cần thiết.


Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên báo cáo này tôi đa ra vấn đề về các bài tập luyện thi cho
sinh viên tại chức, chuyên tu và KVO năm thứ nhất trờng ĐHGTVT.
ii. nội dung
ở phần 1, ôn tập 6 cách tiếng Nga, tôi hệ thống lại những kiến thức ngữ pháp tiếng Nga mà
sinh viên đã đợc học trên lớp, những nét cơ bản sinh viên cần phải nắm chắc khi nghiên cứu
tiếng Nga. Nh câu hỏi, chức năng và cách sử dụng của từng cách, giới từ của các cách. Các
bảng biến đổi các từ loại danh từ, tính từ, đại từ sang 6 cách. ở phần này tối nhấn mạnh
những vấn đề cơ bản của ngữ pháp tiếng Nga khác hẳn với tiếng Việt đó là:
Danh từ tiếng Nga biến đổi theo 6 cách và kéo theo sự biến đổi hàng loạt các loại từ khác
nh tính từ, đại từ sở hữu, đại từ chỉ định, số từ thứ tự.

Ví dụ:
Trong ví dụ này, danh từ chi phối tính từ , số từ thứ tự và đại
từ sở hữu
Trong tiếng Việt để thể hiện những ý nghĩa khác nhau ta thêm từ vào trớc danh từ, còn ở
tiếng Nga để biểu hiện những ý nghĩa khác nhau ngời ta thay đổi hậu tố của danh từ.
Ví dụ 1: Đây là sinh viên

Đây là bức th của sinh viên

Đây là bức thu cho sinh viên
Mỗi một danh từ trong tiếng Nga đều có câu hỏi dựa vào câu hỏi đó sinh viên mới xác định
động từ đó đòi hỏi cách mấy. Động từ chi phối cách của danh từ dẫn đến chi phối tất cả các loại
từ khác trong cụm danh từ.
Ví dụ 2:

ở ví dụ này danh từ bị biến đổi sang cách 6 vì bị động từ chi phối.
Phần 2: Tôi đa ra các bài tập biến đổi cụm danh từ sang 6 cách. Danh từ có thể có những
từ loại khác làm rõ nghĩa cho nó nh tính từ, đại từ, . cùng với danh từ chúng tạo thành cụm
danh từ mà danh từ là yếu tố trung tâm. Tất cả các loại từ này đều phụ thuộc vào danh từ và

biến đổi phù hợp với danh từ về giống, số và cách.
Ví dụ 3:
Ví dụ 3 là một cụm danh từ có là danh từ giống cái của cách 1 vì vậy đại từ chỉ định
a, đại từ sở hữu , số từ thứ tự và tính từ cũng phải biến đổi ở giống
cái cách 1 phù hợp với danh từ
Vì vậy để làm đợc các bài tập luyện thi này sinh viên hải nhớ kỹ đặc điểm trên của danh từ
trong tiếng Nga.
CB
A

Ngoài ra sinh viên phải nắm vững đợc 1 đặc trng nổi bật của tiếng Nga đó là động từ chi
phối cách của danh từ. Do đó khi học động từ sinh viên không chỉ học thuộc động từ mà còn
phải học câu hỏi của động từ đó. Một động từ có thể đòi hỏi không chỉ 1 cây hỏi mà còn có thể
đòi hỏi 2 câu hỏi và biết câu hỏi đó là câu hỏi cách mấy nếu không sẽ không làm đợc dạng bài
tập này.
Ví dụ 4: ( ) ( )
ở ví dụ này động từ trả lời cho 2 câu hỏi ? ở cách 4 và ? ở cách
3. Vì vậy cụm từ phải ở cách 4 trả lời cho câu hỏi ?,
còn trả lời cho câu hỏi ?
Ví dụ 5: ( -, )
ở ví dụ này động từ trả lời cho câu hỏi ở cách 5 vì vậy cụm danh từ phải
đổi sang cách 5 thành -, .
Ví dụ 5: ( -, )
Trong ví dụ này cụm từ -, lại đổi thành
-, o ở cách 4 vì động từ đòi hỏi cách 4 trả
lời cho câu hỏi ?
Qua 2 ví dụ 5, 6 ta thấy nội dung dịch của 2 câu nh nhau: Kim loại có khả năng dẫn
nhiệt và dẫn điện cao, nhng do 2 động từ và trả lời cho 2 câu hỏi khác
nhau do đó cụm danh từ cũng biến đổi khác nhau.
ở phần 3, tôi đa ra các bài tập về sửa lỗi sai, đây là dạng bài tập có rất nhiều trong sách


tham khảo tiếng Anh, nhng nó lại là dạng bài tập mới trong sách giáo trình tiếng Nga, bài tập
về sửa lỗi sai là dạng bài tập giúp sinh viên nắm chắc hiểu sâu hơn về ngữ pháp tiếng Nga,
dạng bài phong phú đa dạng bao trùm toàn bộ các vấn đề liên quan đến ngữ pháp cơ bản của
tiếng Nga.
Các bài tập tôi đa ra với những lỗi sai điển hình đợc đúc kết từ quá trình giảng dạy tiếng
Nga ở Trờng ĐHGTVT. Mỗi một bài tập là một câu và chỉ có một lỗi sai, lỗi đó có thể là lỗi về
danh từ, động từ, giới từ, tính từ, hoặc đại từ
Muốn làm đợc dạng bài tập này trớc hết sinh viên phải tìm ra đợc lỗi sai đó trong một
bài tập, Để làm đợc điều đó sinh viên không thể đoán mò mà phải dựa trên việc nắm thật chắc
những vấn đề cơ bản gắn liền với ngữ pháp tiếng Nga.
Để sinh viên dễ tham khảo hơn tôi đã nghiên cứu và phân loại 520 bài tập cho từng loại từ,
từ phần 1 đến phần 6.
Ví dụ 7: ,

ở dạng bài tập này sinh viên phải nắm đợc nguyên tắc biến đổi danh từ số ít sang số
nhiều và một số dạng đặc biệt. Lỗi sai ở đây là danh từ đây là danh từ đặc biệt nên
đổi thành
Ví dụ 8:

Lỗi sai ở đây là động từ, sinh viên xác đinh chủ ngữ v theo ngôi vì
thấy chủ ngữ là số nhiều. Nhng ở đây v là . Vậy nên sửa thành

Ví dụ 9: .
Tính từ ở đây là đinh ngữ cho danh từ không phải là bị danh từ
chi phối nên nó phải chữa là .
Ví dụ 10: .
CB
A


Trong ví dụ này lỗi sai rơi vào đại từ nhân xng, nếu sinh viên áp dụng cách nói của ngời
Việt vào cách nói của ngời Nga thì không thể tìm ra đợc lỗi sai. Trong tiếng Nga để chỉ sự sở
hữu, ngời ta dùng kết cấu:
+ cách 2 + + cách 1, vì vy .
Ví dụ 11:
Lỗi ở ví dụ này là ở giới từ. ở bài tập này sinh viên phải nhớ trong tiếng Nga có một số danh
từ không dùng với giới từ B mà dùng với giới từ HA với nghĩa là trong, ở trong. Vì vậy câu
này phải chữa lại là:
iii. kết luận
Tôi mong muốn báo cáo khoa học phần nào hỗ trợ cho sinh viên trong việc học tập và
nghiên cứu tiếng Nga ở Tsrờng ĐHGTVT.
Tài liệu tham khảo
[1]. , 1989.
[2]
. Nguyễn Tấn Việt. Tiếng Nga dùng cho sinh viên các trờng khối kỹ thuật năm thứ 1, 2.
[3]
. Tiếng Nga dùng cho sinh viên tại chức, KVO năm thứ 1, 2 Khoa Công trình và Cơ khí trờng ĐH
GTVT, Hà Nội 2002.
[4]
. Tiếng Nga dùng cho sinh viên tại chức trờng Đại Học Bách Khoa, Hà Nội 1996

×