Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Báo cáo khoa học: "Kinh nghiệm khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng ở một số đô thị trên thế giới" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.8 KB, 4 trang )


Kinh nghiệm khuyến khích phát triển vận tải
hnh khách công cộng ở một số đô thị trên thế giới


ThS. NCS. nguyễn thị thực
Bộ môn Kinh tế vận tải v du lịch
Khoa Vận tải - Kinh tế
Trờng Đại học GTVT

Tóm tắt: Bi báo đề cập đến sự cần thiết khuyến khích phát triển hệ thống vận tải hnh
khách công cộng (VTHKCC) đô thị. Nghiên cứu v tổng hợp những kinh nghiệm khuyến khích
phát triển VTHKCC ở một số đô thị trên thế giới, lm cơ sở đề xuất áp dụng cho Việt Nam.
Summary: This paper focused on necessary encouragement to develop public
transportation in cities. Research and synthetic experiences encourage development of public
transportation in the world
'
s cities and raise probable application in Vietnam.

i. sự cần thiết khuyến khích phát
triển hệ thống VTHKCC đô thị
KT-ML
Mục tiêu chung của việc khuyến khích
phát triển VTHKCC ở các đô thị lớn Việt
Nam l: Tạo ra một môi trờng đầu t phát
triển và môi trờng sản xuất kinh doanh
VTHKCC ổn định, đủ sức hấp dẫn khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu t
vào VTHKCC cũng nh khuyến khích ngời
dân đi lại bằng PTVT công cộng. Trớc mắt là
thực hiện cho đợc những mục tiêu về phát


triển VTHKCC bằng xe buýt đến năm 2010,
đồng thời tạo tiền đề vững chắc cho việc hiện
đại hoá mạng lới dịch vụ VTHKCC trong
những năm sau này. Các mục tiêu cụ thể:
- Thứ nhất là: Tạo ra một môi trờng
pháp lý với hệ thống các văn bản luật và dới
luật đầy đủ, chặt chẽ, đảm bảo sự ổn định,
đồng bộ và thống nhất trên quan điểm u tiên
nhanh chóng phát triển mạng lới VTHKCC ở
các đô thị lớn Việt Nam.
- Thứ hai là: Giải quyết một cách hài hoà
lợi ích của Nhà nớc, chủ đầu t, các đơn vị
VTHK và hành khách sao cho: Đảm bảo hiệu
quả kinh tế - xã hội và môi trờng là cao nhất
trong khi vẫn đảm bảo đợc hiệu quả tài chính
của các đơn vị VTHKCC trên mức trung bình
và lợi ích của hành khách để khuyến khích họ
sử dụng PTVT công cộng.
- Thứ ba là: Sử dụng tổng thể nhiều giải
pháp nhằm nâng cao hiệu ích tài chính của
chủ đầu t, nhng phải đảm bảo thiểu hoá
mức trợ giá trực tiếp từ ngân sách Nhà nớc.
- Thứ t là: Đảm bảo một cơ cấu phơng
thức và lực lợng tham gia VTHKCC hợp lý ở
các đô thị lớn Việt Nam trên nguyên tắc: Kinh
tế Nhà nớc và tập thể giữ vai trò chủ đạo,
vốn đầu t trong nớc là quyết định.

ii. kinh nghiệm khuyến khích phát
triển vthkcc của một số nớc trên

thế giới
Để phát triển mạng lới vận tải đô thị hợp
lý, mỗi quốc gia đều phải lựa chọn một chính
sách riêng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội, điều kiện tự nhiên của quốc gia và khu
vực. Tuy nhiên, trên thế giới những định
hớng và xu hớng chung trong vấn đề lựa
chọn cơ cấu các phơng thức vận tải hành
khách đô thị có thể nói là có thống nhất. Hầu
hết các quốc gia đều có khuynh hớng sử
dụng mạng lới xe buýt và hệ thống vận tải
đờng sắt để phục vụ hành khách ở đô thị. Xe
buýt chủ yếu hoạt động với cự ly ngắn, trung
bình và để tiếp chuyển cho các phơng thức
vận tải khác. Còn hệ thống vận tải đờng sắt
(Nh tàu điện ngầm, tàu điện trên cao, ) là
phơng tiện giao thông có khối lợng vận
chuyển lớn, đặc biệt là tàu điện ngầm đó là
phơng tiện hoạt động nhanh và an toàn nhất
hiện nay trong giao thông đô thị.
Trong phạm vi bài báo này, chỉ đề cặp đến
kinh nghiệm khuyến khích phát triển VTHKCC
bằng xe buýt của một số đô thị trên thế giới.
KT-ML
Xe buýt luôn là phơng thức vận tải hành
khách trong thành phố thông dụng, hiệu quả
và vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng đối với việc
đáp ứng nhu cầu đi lại của thị dân trong tơng
lai. Có thể đa ra một số kinh nghiệm khuyến
khích phát triển xe buýt công cộng nh sau:

- Khuyến khích việc đa dạng hoá
chủng loại xe buýt để tận dụng hết tính cơ
động v linh hoạt của loại hình vận tải ny,
đồng thời thoả mãn tâm lý khách hng. Ví
dụ điển hình l Hồng Kông.
Để khuyến khích phát triển mạng lới
vận tải buýt công cộng, chính quyền Hồng
Kông đặc biệt chú ý đến tâm lý khách hàng và
từ đó kết hợp nhuần nhuyễn, hài hoà tính cơ
động của các phơng tiện vận tải (tính năng
và chất lợng khai thác kỹ thuật của mỗi loại
xe buýt). Hồng Kông có khoảng 12.000 xe
buýt đủ loại sức chứa khác nhau, tham gia
vận chuyển hành khách và hoạt động thực sự
có hiệu quả.
- Đổi mới phơng thức tổ chức quản lý
v điều hnh hoạt động của mạng lới xe
buýt m trớc hết l quyền sở hữu nh

Calcutta (ấn Độ). Khuyến khích thnh
phần kinh tế t nhân tham gia kinh doanh
VTHKCC.
Calcutta là thành phố điển hình cho sự so
sánh giữa mạng lới buýt t nhân và buýt
công cộng. Từ khi nghiệp đoàn vận tải
Calcutta có sự khuyến khích bằng hỗ trợ về tài
chính thì tỷ lệ xe hoạt động đã tăng lên.
Khoản tiền hỗ trợ chiếm khoảng 15% doanh
thu, tức là khoảng 1 triệu USD/ tháng Sự
thành công đợc đánh giá là lớn nhất của buýt

t nhân ở Calcutta chính là năng lực sản xuất
lớn mà không cần một sự hỗ trợ về tài chính
nào. Trong thực tế thì xe buýt t nhân đã
chiếm khoảng 70% thị trờng VTHKCC và
giảm đáng kể nguồn vốn đầu t cho GTCC
của Chính phủ.
- Đổi mới phơng thức phân định
luồng tuyến v đấu thầu tuyến xe buýt để
đảm bảo tính công bằng trong kinh doanh
nh Hn Quốc.
Hàn quốc đã khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia VTHKCC bằng cách tạo môi
trờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh
nghiệp này, Họ đã coi sự công bằng trong
điều phối trở thành một vấn đề then chốt. Hàn
Quốc là một quốc gia có địa hình đa dạng,
nên sự phân bố dân c cũng có sự mất cân
bằng. Có những vùng kinh doanh xe buýt có
lãi và ngợc lại có vùng kinh doanh thua lỗ.
Công việc điều tiết mạng lới vận tải đô thị ở
các vùng đợc Chính phủ giải quyết triệt để
theo tính công bằng chung.
Daejeon (Hàn Quốc) là ví dụ tiêu biểu về
một hệ thống giao thông công cộng rất thành
công do một Hiệp hội các chủ sở hữu xe buýt
t nhân quản lý. Ngời ta đã chia thành phố ra
thành 4 phần và có thể thu hút hàng 100 xe
buýt phục vụ. Các chủ sở hữu sẽ luân phiên
phục vụ tại các vùng đó để cân bằng thu
nhập. Có 20 tuyến phục vụ theo yêu cầu của

Chính phủ và không có lãi, nhng các chủ sở
hữu sẽ luân phiên đảm nhiệm nên sự thiệt hại
của họ là nh nhau.

Ta nghiên cứu tiếp các chính sách và giải
pháp để khuyến khích phát triển vận tải xe
buýt của một số nớc nh:
+ Brazin: Chính phủ Brazin đề ra giải
pháp phát triển các tuyến đờng cao tốc dành
riêng cho xe buýt. Đây là một giải pháp nâng
cao chất lợng của mạng lới GTĐT đồng thời
khuyến khích phát triển vận tải xe buýt
Các tuyến đờng cao tốc cho xe buýt ở
Porto Alegre Brazin đã đáp ứng đợc nhu
cầu cho những luồng khách đông đúc tại các
trung tâm thơng mại mà không cần đến một
suất đầu t lớn nh đầu t cho các tuyến
đờng sắt trên cao hay các tuyến đờng sắt
ngầm. Những tuyến đờng cao tốc này đã
đợc xây dựng cùng hệ thống điểm dừng, biển
báo và các dải phân cách ảo, với suất đầu t
500 000 USD/km.
+ Indonesia: Để khuyến khích vận
tải xe buýt phát triển, nâng cao chất lợng
dịch vụ VTHKCC ở Thủ đô Jakarta, Chính
quyền thành phố đã chấp thuận đa vào sử
dụng tuyến xe buýt đờng dành riêng nối liền
ga xe buýt Block M ở phía Nam với ga đờng
sắt ở phía Bắc từ tháng 2/2004.
KT-ML

Đây là loại hình vận chuyển khối lợng
lớn bằng phơng tiện xe buýt theo kiểu
Bogota Style Bus Repid Transit. (BRT) ở
Columbia mà hiện nay hầu hết các nớc trên
thế giới đều áp dụng nh Curitaba (Brazil),
Nagoya (Nhật bản) Hành lang tuyến xe buýt
khối lợng lớn đợc nối với 17 tuyến xe buýt
khác dọc theo trục tuyến dới hình thức là
dịch vụ tuyến nhánh Ngời đi xe buýt chỉ
mua một vé cho cả tuyến chính và tuyến
nhánh. Mỗi xe buýt đợc trang bị một bộ đàm
cầm tay (Handy talkie HT) để lái xe tiện giao
dịch với Trung tâm điều hành, đồng thời mỗi
xe cũng có cả hệ thống bảng điện tử hiển thị
cung cấp đầy đủ thông tin cho hành khách
biết đi lại thuận lợi.
Chính quyền thành phố Jakarta đã bố trí
một ngân khoản 120 tỷ Rp tơng đong với
14,3 triệu USD trong năm 2003 và cùng một
tài khoản nh thế cho năm 2004. Công ty khai
thác sẽ nhận một khoản trợ giá tính cho mỗi
Km thay vì cho số hành khách, vào khoảng
7.000 8.000 Rp tơng đơng 82 - 94 cent,
13 000 15 000 VND.
Sau thời gian 4 tháng thực hiện, lợng
hành khách đi lại gia tăng rõ rệt, từ 20.000
HK/ngày lên đến 50.000 HK/ngày và theo tính
toán nó sẽ đạt đợc mức độ lớn nhất là
70.000 HK/ngày vào những tháng tới. Dự kiến
sẽ tiếp tục mở rộng lên đến 15 hành lang

Busway, trớc khi tiến tới tổ chức Monorail nối
Tangerang với phía Tây và Bekast ở phía
đông và tổ chức Subway (tàu điện ngầm).
Qua nghiên cứu kinh nghiệm khuyến
khích phát triển VTHKCC ở một số đô thị trên
thế giới, ta có thể tổng hợp theo nhóm các giải
pháp sau đây:
- Nhóm các chính sách, giải pháp khuyến
khích tác động đến cả bên cung và bên cầu.
Đó là các giải pháp chính nh:
+ Làn xe buýt: Dành riêng một số
làn đờng cho xe buýt cùng chiều, ngợc
chiều giao thông, nhằm cải thiện vận tốc vận
hành xe buýt và làm tăng độ hấp dẫn của xe
buýt. Đã đợc áp dụng ở Anh (London,
Oxford), Pháp (Paris, Lyon), Đức.
+ Phố xe buýt: Cấm tất cả các
phơng tiện khác, xe buýt sử dụng đờng phố,
ngời đi bộ có thể tiếp cận xe buýt tại mọi vị trí
nh ở Anh (London), Mỹ (Chicago), Đức
(Munich), Thuỵ điển, Canada.
+ Tuyến đờng cao tốc dành riêng
cho xe buýt: Xây dựng tuyến đờng cao tốc
dành riêng cho xe buýt, nâng cao chất lợng
mạng lới GTĐT áp dụng ở Brazin (Porto
Alegre, Curitaba), Columbia, Nhật bản
(Nagoya), Indonesia (Jakarta)
+ Đèn tín hiệu u tiên xe buýt:
Đờng dành riêng cho xe buýt phân tách hoàn
toàn với các hoạt động giao thông khác, Hành

khách chỉ có thể tiếp cận dịch vụ tại các điểm
dừng đỗ nh ở Anh (Derby), Thụy điển
(Stockholm), Washington.
+ Ưu tiên xe buýt tiếp cận đờng
trục chính: Xe buýt, tàu điện đợc dành quyền
u tiên (làn sóng xanh) tại các nút giao thông
nh ở Southamton, Houston.
+ Mạng lới tuyến và tần suất vận

hành: Tăng số tuyến và tần suất vận hành để
tạo nên sức hấp dẫn của dịch vụ VTHKCC, áp
dụng ở Singapore, Nottingham.
+ Đa dạng hoá chủng loại xe buýt:
Tận dụng hết tính cơ động và linh hoạt của VT
xe buýt và thoả mãn tâm lý khách hàng nh ở
Hong Kong.
- Nhóm chính sách, giải pháp khuyến
khích tác động đến bên cung (các DN phục
vụ, KD VTHKCC)
+ Đổi mới phơng thức phân định
luồng tuyến và hoàn thiện tuyến VT buýt: Các
chủ sở hữu sẽ luân phiên phục vụ tại các vùng
để cân bằng thu nhập, đảm bảo tính công
bằng trong kinh doanh xe buýt công cộng. Ví
dụ nh ở Hàn Quốc.
+ Tự chọn tuyến đờng, lịch trình
hoạt động và tự định giá bán: Chủ sở hữu buýt
t nhân có thể tự chọn tuyến đờng, lịch trình
hoạt động và quan trọng nhất là tự định giá
bán, nh ở Srilanca (Colombo). Tuy nhiên,

Chính phủ cũng có sự kiểm tra về chất lợng
phục vụ, về an toàn, bảo hiểm, chất lợng
phơng tiện.
KT-ML
+ Hạn chế PTVT cá nhân: Cấm lu
hành các loại xe cá nhân trong khu vực trung
tâm thành phố áp dụng Giấy thông hành
trong khu vực trung tâm (ALS) hay thu phí vào
khu trung tâm nh ở Singapore, Anh. Đánh
thuế nặng vào việc sử dụng và đăng ký PTVT
cá nhân. Nhng giảm thuế đăng ký và thuế
thu nhập cho chủ sở hữu kinh doanh VTCC
nh ở Hàn Quốc.
+ Các chiến lợc đổi mới quản lý
VTHKCC: T nhân hoá, cổ phần hoá dịch vụ
xe buýt; Kết hợp xe buýt với đờng sắt; Điều
chỉnh chính sách vé; điều chỉnh mạng lới
tuyến nh ở Paris, London, Calcutta.
+ Trợ giá cho DN VTHKCC: Trợ giá
nhằm thu hút việc sử dụng phơng tiện
VTHKCC, kích thích các đơn vị tham gia vào
lực lợng VTHKCC, nâng cao chất lợng phục
vụ hành khách.nh ở Mỹ, các nớc EU, Anh,
ấn Độ, Nhật Bản.
- Nhóm chính sách, giải pháp khuyến
khích tác động đến bên cầu (Hành khách).
+ Thay đổi hệ thống vé VTHKCC:
Giảm giá vé và cấp thẻ giảm vé với đối tợng đi
thờng xuyên hay đi xe miễn phí để khuyến khích
hành khách sử dụng phơng tiện VTHKCC nh ở

Pháp (Paris); Thụy điển; Niudilân
+ Vé liên thông: Đơn giản hoá hệ
thống vé bằng loại vé liên thông dạng thẻ, cho
phép hành khách có thể sử dụng để đi lại
bằng tất cả các phơng thức VTHKCC khác
nhau nh
ở Pháp (Paris), Nhật Bản (Nagoya),
úc (Melbourne,Sydney).
+ Hệ thống thông tin phơng tiện tự
động cho hành khách: Cung cấp thông tin
thờng xuyên (từng phút) về hiện trạng vận
hành trên đờng của dòng xe buýt cho hành
khách tại các bến xe, các điểm dừng đỗ chính
nh: giờ đến, xe buýt thuộc tuyến nào, số chỗ
còn trống trên xe, điểm dừng đỗ tiếp theo của
phơng tiện, cung cấp cho mọi đối tợng để
tiếp cận với VTHKCC nh ở Mỹ (Newyork),
Philadelphia.
+ Dịch vụ xe buýt con thoi cho sinh
viên: Cung ứng dịch vụ vận chuyển sinh viên
từ trung tâm đô thị (ký túc xá) đến giảng
đờng th viện, khu thể thao nhằm làm
giảm nhu cầu đi xe con nh ở Sanfrancisco.
Việc nghiên cứu kinh nghiệm khuyến
khích phát triển VTHKCC ở một số đô thị trên
thế giới có ý nghĩa rất quan trọng, nó làm cơ sở
đề xuất các chính sách, giải pháp khuyến khích
phát triển VTHKCC ở các đô thị Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
[1]. Bán vévào trung tâm thành phố Luân Đôn giải

đợc bài toán kẹt xe. Báo GTVT ngày 26/2/2004.
[2]. Đờng dành riêng cho xe buýt ở Jakarta -
Indonesia. Tạp chí VT ô tô số 5/2004.
[3]. Hoàn thiện phơng thức trợ giá VTHKCC bằng
xe buýt - Luận văn cao học Nguyễn Thị Thực,
1998.
[4]. Kinh nghiệm tổ chức, quản lý VTHK bằng ô tô ở
Thái Lan. Tạp chí VT ô tô số 1/2004.
[5]. Vận tải ở úc và Niudilân. Tạp chí VT ô tô số
2/2003


×