Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán bctc do công ty tnhh kiểm toán – tư vấn đất việt thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 100 trang )



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Nha Trang và được
thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán-Tư vấn Đất Việt (Vietland) chi nhánh
Nha Trang, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của các thầy cô giáo và sự hướng dẫn nhiệt tình của Ban lãnh đạo và các anh
chị nhân viên trong Công ty - những người đã truyền thụ cho em những kiến
thức chuyên môn sâu sắc, và những kiến thức thực tế giúp em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này và là hành trang quan trọng cho sự nghiệp của em
trong tương lai.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Nha
Trang, các thầy cô Khoa Kế toán – Tài chính đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt
kiến thức cho em, và đặc biệt là thầy hướng dẫn Nguyễn Văn Hương đã trực
tiếp hướng dẫn cho em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên Công
ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt, đặc biệt là giám đốc chi nhánh Lê
Quốc Tuấn đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn, truyền đạt kinh nghiệm nghề nghiệp,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại công ty.
Xin kính chúc Quý thầy cô, Ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên
Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt sức khỏe dồi dào, hạnh phúc và
thành đạt.
Nha Trang, ngày 20 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thúy Nga



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ môn kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học


Kinh tế TP.HCM (2006), Kiểm toán, NXB Lao Động Xã Hội.
2. Bộ tài chính, “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”
3. Bộ tài chính, “Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam”
4. Bộ tài chính, Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về
việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp
5. Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt, các hồ sơ kiểm
toán lưu tại Công ty.
6. Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt, tài liệu đào tạo nội
bộ dành cho Trợ lý KTV
7. Các website tham khảo:
Webketoan.vn/forum/
www.ketoantre.com
www.kiemtoan.com.vn
www.vietlandaudit.com.vn







DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
BCKT
Báo cáo kiểm toán
KTV
Kiểm toán viên
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ

MST
Mã số thuế
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
TSCD
Tài sản cố định
TK
Tài khoản
NV
nhân viên
CMKiT
Chuẩn mực kiểm toán








MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài: 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: 1
3. Nội dung đề tài: 2
4. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu: 2
5. Phương pháp nghiên cứu: 2
6. Những đóng góp khoa học của đề tài: 3

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4
1.1. Những vấn đề chung của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: 4
1.1.1.Khái niệm: 4
1.1.2. Phân loại tiền và các khoản tương đương tiền: 4
1.1.3. Chứng từ, sổ sách sử dụng 5
1.1.4. Đặc điểm của tiền ảnh hưởng đến kiểm toán: 6
1.1.5. Sai phạm tiềm tàng phổ biến đối với khoản mục tiền: 9
1.1.6. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền: 10
1.2. Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền 11
1.2.1. Các nguyên tắc chung kiểm soát nội bộ đối với tiền: 11
1.2.3. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ 14
1.2.4. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát: 16


1.2.5. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: 16
1.2.6. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản 19
1.3. Thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục tiền 19
1.3.1. Thực hiện thủ tục phân tích khoản mục tiền. 19
1.3.2. Thử nghiệm chi tiết: 20
PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN – TƢ VẤN ĐẤT VIỆT 24
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm toán – Tƣ vấn Đất Việt . 24
2.1.1. Giới thiệu về công ty 24
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 24
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 25
2.1.4. Tổ chức bộ máy tại Công ty 27
2.1.5. Kết quả hoạt động của Công ty qua các năm 28
2.1.6. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 29

2.2. Quy trình Kiểm toán chung tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tƣ vấn
Đất Việt 31
2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán 32
2.2.1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch 32
2.2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán 33
Xây dựng kế hoạch chiến lược 34
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể 34
Xây dựng chương trình kiểm toán 39
2.2.2. Thực hiện kiểm toán 40
2.2.3. Hoàn thành kiểm toán 42


2.2.3.1. Soát xét và hoàn tất 42
2.2.3.2. Lập Báo cáo kiểm toán 43
2.2.3.3. Các vấn đề nảy sinh sau khi công bố Báo Cáo kiểm toán 47
2.3. Thực hành Quy trình kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty TNHH
kiểm toán –tƣ vấn Đất Việt 47
2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. 49
2.3.1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch 49
2.3.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 49
a. Tìm hiểu về Công ty Cổ phần A: 49
b. Tìm hiểu về hệ thống kế toán khoản mục tiền: 55
c. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: 58
d. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro. 59
e. Xác định phương pháp kiểm toán và nhu cầu nhân sự kiểm toán
khoản mục tiền 64
2.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 64
2.3.2.1. Thủ tục chung 64
a. Lập biểu tổng hợp: 64
b. Kiểm tra các chính sách kế toán: 66

2.3.2.2. Kiểm tra phân tích 66
2.3.2.3. Kiểm tra chi tiết 67
Tài liệu yêu cầu: 67
Thực hiện kiểm toán tiền mặt 68
Thực hiện kiểm toán tiền gửi ngân hàng: 73
Thực hiện kiểm toán tiền đang chuyển: 76
Thực hiện kiểm toán các khoản tương đương tiền: 76
Sai phạm và các bút toán điều chỉnh: 77
2.3.2.4. Thủ tục kiểm toán khác 80


2.3.2.5. Xem xét kỹ lưỡng 80
2.3.2.6. Trình bày và công bố 80
2.3.3. Kết luận 80
2.4. Các mặt đạt dƣợc và hạn chế 80
2.4.1. Các mặt đã đạt được 80
2.4.2. Các mặt còn hạn chế 82
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CÔNG TY THHH KIỂM TOÁN – TƢ VẤN ĐẤT VIỆT. 86
3.1. Đề xuất 1: Xác định nhu cầu nhân sự 86
3.2. Đề xuất 2: Nguồn nhân lực 87
3.3. Đề xuất 3: Giải pháp tiết kiệm thời gian và chi phí 87
3.4. Đề xuất 4: Phương pháp để có các bằng chứng xác thực 88
3.5. Đề xuất 5: Lập quy trình kiểm toán cho từng loại hình doanh nghiệp 88
3.6. Đề xuất 6: Về phần hành kiểm toán khoản mục tiền 89
KẾT LUẬN ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
1



LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hiện nay nhu cầu kiểm toán ngày càng cao, có vai hết sức quan trọng
trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Kiểm toán là công cụ để nhà nước điều
tiết nền kinh tế vĩ mô, các nhà đầu tư cần thông tin trung thực khách quan để
có hướng đầu tư đúng đắn và những quyết định đầu tư này được đảm bảo về
kinh tế và pháp lý. Và trong nội bộ Công ty cũng cần thông tin trung thực để
nhà quản lý đưa ra những quyết định cũng như các chiến lược kinh doanh.
Khoản mục tiền trong BCTC là một loại tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp biểu hiện dưới hình thái giá trị. Khoản mục này có quan hệ với nhiều
khoản mục khác như các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho… Vì vậy khả
năng sai phạm của khoản mục tiền là rất lớn nên được xem là trọng yếu trong
mọi cuộc kiểm toán. Ngoài ra khoản mục tiền là cơ sở để lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ giúp xác định các dòng tiền vào và ra hợp lý, trung thực để nhà
quản lý, nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư.
Nhận biết được tầm quan trọng của khoản mục tiền trong Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp và với thực tế được thực tập tại công ty TNHH kiểm
toán – tư vấn Đất Việt ( chi nhánh Nha Trang) em đã chọn đề tài : “ Hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH Kiểm toán – Tƣ vấn Đất Việt thực hiên ” làm đồ án tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán, đặc
biệt là kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC nói chung và việc
xem xét thực tiễn công tác kiểm toán của Công ty nói riêng, từ đó rút ra bài
2


học kinh nghiệm và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC.

3. Nội dung đề tài:
Nội dung của báo cáo thực tập của tốt nghiệp được chia làm 3 phần:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán
Báo cáo tài chính.
Chương 2 : Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán – tư vấn Đất Việt.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán –
Tư vấn Đất Việt.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền
trong kiểm toán BCTC tại chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất
Việt với số liệu minh họa cụ thể là Công ty Cổ phần A.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán,
chuấn mực kế toán và kiểm toán, chế độ kế toán, hồ sơ kiểm toán để thu nhập
những thông tin cần thiết để hoàn thành khóa luận này.
Phương pháp thống kê, phân tích: Thống kê những thông tin dữ liệu thu
thập được để tiến hành phân tích đánh giá, từ đó đưa ra những nhận định,
những ưu nhược điểm.
Tham khảo và trao đổi với giáo viên hướng dẫn, cùng các nhân viên
trong công ty để có được những thông tin, tư liệu cần thiết để đề xuất ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác kế toán khoản mục tiền tại công ty Cổ phần A.
3


6. Những đóng góp khoa học của đề tài:
Về mặt lý luận: Hệ thống lại cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán nói
chung và quy trình kiểm toán khoản mục tiền nói riêng tại chi nhánh Công ty
TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt theo chuẩn mục kiểm toán Việt Nam.

Về mặt thực tiễn: Đồ án đã tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán nói
chung, quy trình kiểm toán khoản mục tiền nói riêng tại chi nhánh Công ty
TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt.
Do khả năng và kiến thức có hạn, kinh nghiệm thực tế không nhiều,
nên sẽ bị thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài. Vì vậy em rất mong các
thầy cô, ban giám đốc công ty và các anh chị Kiểm toán viên có những ý kiến
đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn, và em sẽ có được nhiều kinh nghiệm
quý báu.








4


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Những vấn đề chung của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền:
1.1.1.Khái niệm:
Tiền là một loại tài sản lưu động của đơn vị tồn tại trực tiếp dưới hình
thái giá trị. Trên bảng cân đối kế toán tiền được trình bày ở phần tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp
1.1.2. Phân loại tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền:
 Tiền: Dựa vào tính chất cất trữ của tiền thì người ta chia thành 3 loại:
Tiền mặt (111) : Đây là số tiền được lưu trữ tại két của doanh nghiệp.
Tiền mặt bao gồm :

- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn
quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng,
giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng
Việt Nam.
- Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá
trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
Tiền gửi ngân hàng (112) : Đây là số tiền của doanh nghiệp được lưu
trữ tại ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng bao gồm :
- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra
và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và
hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt
Nam
5


- Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra, và hiện đang gửi tại Ngân hàng.
Tiền đang chuyển (113): Đây là số tiền của doanh nghiệp đang trong
quá trình chuyển đi hoặc chuyển về như chuyển gửi vào ngân hàng, kho bạc,
chuyển trả cho khách hàng, khách hàng thanh toán qua ngân hàng hoặc bưu
điện nhưng doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo có hoặc giấy báo nợ của
ngân hàng hay thông báo của bưu điện về việc hoàn thành nghiệp vụ. Tiền
đang chuyển có thể là tiền Việt Nam đồng cũng có thể là ngoại tệ các loại.
- Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam
đang chuyển.
- Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
 Các khoản tƣơng đƣơng tiền:
Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ
phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 - Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu: Phản ánh tình
hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn.
Tài khoản 128 - Đầu tư ngắn hạn khác, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng,
giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng.
- Tài khoản 1288 - Đầu tư ngắn hạn khác: Phản ánh tình hình
tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư ngắn hạn khác.
1.1.3. Chứng từ, sổ sách sử dụng
 Chứng từ sử dụng :
- Phiếu thu, phiếu chi
- Biên bản kiểm kê quỹ
6


- Giấy báo có, giấy báo nợ
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
- Bảng sao kê ngân hàng
- Séc
 Sổ sách sử dụng
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi
- Sổ tổng hợp tiền mặt, tiền gửi
- Sổ cái tiền mặt, tiền gửi
Đối với tiền đang chuyển thì kế toán căn cứ các chứng từ gốc như
phiếu chi tiền mặt, biên lai, giấy nộp tiền, giấy báo nợ, giấy báo có… Trong
kỳ kế toán không cần thiết phải ghi sổ các khoản tiền đang chuyển, chỉ ghi
vào thời điểm cuối kỳ hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ các loại tài sản
của doanh nghiệp.

Đối với các khoản tƣơng tƣơng tiền:
Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại chứng khoán đầu tư
ngắn hạn mà đơn vị đang nắm giữ (Theo từng loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng
khoán có giá trị khác; Theo từng loại đối tác đầu tư; Theo từng loại mệnh giá
và giá mua thực tế).
1.1.4. Đặc điểm của tiền ảnh hƣởng đến kiểm toán:
Tiền là một tài sản lưu động có tính luân chuyển linh hoạt nhất của
doanh nghiệp được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán. Khoản mục
tiền thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích về khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nếu lượng tiền quá thấp chứng tỏ khả
năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, và ngược lại
quá cao thì cũng sẽ không tốt vì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tiền trong
vòng vay vốn không hiệu quả.
7


Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn
và có quy mô khác nhau. Mặc dù tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh
toán kể cả trong quá trình bảo quản sử dụng nhưng cũng chính vì điều này
dẫn tới khả năng sai phạm tiềm tàng rất cao.
Tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và ảnh hưởng tới nhiều khoản mục
quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ Do đó tiền có mối quan hệ mật
thiết với các chu trình nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp, và điều này dẫn
tới khả năng sai phạm từ các khoản mục có liên quan trong chu trình tới
khoản mục tiền và ngược lại (xem hình 1.1)
Một đặc điểm khác của tiền là bên cạnh khả năng số dư bị sai lệch do
ảnh hưởng của các sai sót và gian lận, còn những trường hợp tuy số dư tiền
trên BCTC vẫn đúng nhưng sai lệch đã diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh
làm ảnh hưởng đến các khoản mục khác. Ví dụ một khoản chi trùng lập cho
nhà cung cấp tuy không làm sai lệch số dư (vì tiền thực sự chi ra) nhưng sẽ

làm sai lệch trong khoản mục chi phí hoặc nợ phải trả,
Các khoản tương đương tiền là những khoản tiền gửi có kỳ hạn không
quá 3 tháng. Các khoản tương đương tiền dễ dàng đổi thành một lượng tiền
xác định và không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi nói trên, nên tính linh
hoạt và thanh khoản rất cao. Vì vậy nó cũng tiền ẩn rủi ro lớn.








8






















Hình 1.1 : Mối quan hệ của tiền với các chu trình kinh doanh chính
Với các đặc điểm nêu trên có thể thấy tiền là một khoản mục quan
trọng nhưng lại dễ trình bày sai lệch, khả năng mất mát gian lận lớn. Điều này
dẫn tới trong bất kỳ cuộc kiểm toán BCTC nào thì kiểm toán tiền luôn là một
nội dung quan trọng cho dù số dư của khoản mục có thể là không trọng yếu.
Phải thu
Doanh
thu
Giảm trừ
DT
Chu trình bán hàng – thu
tiền
Phải trả NV
TK chiphí
Phải trả khác
Chu trình tiền lương
Tiền
Chu trình mua hàng- thanh
toán
TSCD
Hàng hóa
Phải trả người bán
9



1.1.5. Sai phạm tiềm tàng phổ biến đối với khoản mục tiền:
 Đối với tiền mặt : Khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau:
- Tiền được ghi chép không có thật sự trong két tiền mặt của
doanh nghiệp.
- Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thật bằng cách làm
chứng từ khống, sữa chữa chứng từ, khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền.
- Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và cá nhân làm công tác thanh
toán trực tiếp với khách hàng để biển thủ tiền.
- Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt.
- Khả năng sai sót do những nguyên nhân khác nhau dẫn đến khai
tăng hoặc khai giảm khoản mục tiền trên bảng Cân đối kế toán.
- Đối với ngoại tệ khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với
mục đích trục lợi tỷ giá thay đổi hoặc thanh toán sai do áp dụng sai nguyên
tắc hạch toán ngoại tệ.
 Đối với tiền gửi ngân hàng : Khả năng xảy ra sai phạm dường
như thấp hơn do cơ chế kiểm soát,đối chiếu với tiền gửi ngân hàng thường
được đánh giá là khá chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra khả năng các sai
phạm dưới đây:
- Quên không tính tiền khách hàng
- Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn giá do công ty ấn định
- Sự biển thủ tiền thông qua việc ăn chặn các khoản tiền thu từ
khách hàng trước khi chúng được ghi vào sổ.
- Thanh toán một hóa đơn nhiều lần.
- Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành.
- Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực
hiện giao dịch thường xuyên với ngân hàng.
- Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế
10



toán ngân hàng tại đơn vị.
 Đối với tiền đang chuyển: Do đặc điểm của tiền đang chuyển mà
sai phạm đối với mục này có mức độ thấp. Và các sai phạm thường xảy ra như:
- Tiền bị chuyển sai địa chỉ.
- Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng.
- Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác.
 Đối với các khoản tƣơng đƣơng tiền:
Sai phạm thường rơi vào tính đúng đắn, chính xác trong xác định, phân
loại và hạch toán việc xác định khoản đầu tư nào thuộc các khoản tương
đương tiền
1.1.6. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền:
Xuất phát từ những đặc điểm, những ảnh hưởng, sai phạm nêu trên thì
trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính đối với tiền thường có các mục
tiêu kiểm toán như sau:
Mục tiêu kiểm
toán chung
Mục tiêu kiểm toán cụ thể
Sự hiện hữu
Số dư tài khoản tiền vào ngày lập báo cáo tài chính là có thật
Quyền lợi và
nghĩa vụ
Xác nhận doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối
với các khoản tiền tại ngày lập BCTC nhằm phản ánh đúng
giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Phát sinh
Các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới tiền được ghi chép vào
sổ sách phải thực sự phát sinh và có liên quan tới đơn vị
trong thời điểm lập báo cao.
Đầy đủ
Tất cả các nghiệp vụ liên quan tới tiền và khoản tương

đương tiền phải được ghi chép, tất cả các loại tiền đều ghi
chép phản ánh.
11



1.2. Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền
Để kiểm toán khoản mục tiền thì KTV dựa vào các chuẩn mực kiểm
toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các thông tư, nghị định hiện hành
liên quan tới tiền.
1.2.1. Các nguyên tắc chung kiểm soát nội bộ đối với tiền:
Với khả năng sai phạm tiềm tàng đối với khoản mục tiền là rất cao. Do
đó để quản lý tốt thì kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này phải được thực
hiện trên các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Sự phân công phân nhiệm
trong bộ máy kế toán là rất cần thiết, nó có tác dụng nâng cao năng lực làm
việc và khả năng chuyên môn của nhân viên, làm cho nhân viên ngày càng
thành thạo trong lĩnh vực công việc của mình. Và hơn hết nữa là việc phân
công công việc trong kế toán giúp ngăn chặn các sai sót, các mầm móng tiêu
cực, gian lân. Ví dụ trong chu trình nghiệp vụ bán hàng thu tiền, sự phân tách
về công việc thu tiền và bán hàng sẽ tạo khả năng kiểm soát đối với nghiệp vụ
thu tiền tương đối tốt, làm giảm khả năng sai phạm trong chu trình này.
Đánh giá và
phân bổ
Tiền các loại phải được tính giá đúng đắn theo các nguyên
tắc được quy định trong hạch toán tiền.
Chính xác
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới tiền phải được
ghi chép chính xác, đúng kỳ, đúng số tiền. đảm bảo sự nhất
trí với sổ kế toán và báo cáo tài chính.

Trình bày và
khai báo
Hạch toán đúng các khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi có
kỳ hạn, các khoản có kỳ hạn trên 3 tháng và dưới 3 tháng
sự phù hợp với việc trình bày thông tin trên BCTC với
chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định có liên quan.
12


- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này phải có sự cách ly
một số chức năng đặc thù liên quan tới tiền trong doanh nghiệp.Sự cách ly
một số chức năng ghi chép, phê chuẩn và chức năng quản lý trực tiếp đối với
tiền là vô cùng quan trọng. Sự cách ly không hợp lý làm tăng khả năng sai
phạm tiềm tàng mà thủ tục kiểm soát được thiết kế khó phát hiện ra. Ví dụ
như trong Công ty thủ quỹ không đồng thời làm kế toán ghi chép các nghiệp
vụ thu chi, và nếu như có sự kiêm nhiệm này thì khả năng phát hiện ra bản
thân các sai phạm tiềm ẩn trong nghiệp vụ thu chi là rất hạn chế. Bên cạnh đó
cũng khó khăn trong hoạt động kiểm soát nếu có những dấu hiệu cho thấy thủ
quỹ này gian lận tiền thu của khách hàng hoặc chi khống.
- Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Nguyên tắc này yêu cầu
trước khi các nghiệp vụ thu chi tiền thực hiện thì phải có sự phê chuẩn đúng
mức. Một doanh nghiệp khi việc chi tiêu thường xuyên với số lượng lớn thì
thủ trưởng đơn vị có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện, nhưng sự ủy quyền
này phải nằm trong giới hạn không gian và thời gian nhất định, được quy định
một cách rõ ràng cụ thể. Sự ủy quyền và phê chuẩn tốt sẽ tạo điều kiện tốt
phục vụ cho việc kiểm soát đối với các nghiệp vụ nói chung và tiền nói riêng.
1.2.2. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền:
Trong mỗi công ty thì luôn luôn có hoạt động thu tiền và chi tiền, do đó
kiểm soát nội bộ đối với tiền được thiết kế riêng đối với từng loại nghiệp vụ
như sau:

Đối với hoạt động thu tiền:
Các hoạt động thu tiền thường phát sinh như là: Thu tiền bán hàng hóa
dịch vụ, thu nợ, thu từ vay nợ… Và các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ này
là phiếu thu, hóa đơn bán hàng, biên lai thu tiền, khế ước vay nợ đối với các
khoản vay, giấy báo có….
13


Đối với thu tiền mặt: Áp dụng chính sách thu tiền tập trung phân công
cho một nhân viên để ngăn ngừa khả năng sai phạm là vô cùng thiết thực, và
việc đánh số trước đối với các chứng từ thu tiền như phiếu thu, biên lai nhận
tiền là một thủ tục kiểm soát nội bộ cũng rất hiệu quả. Trong trường hợp thu
tiền bán hàng, đơn vị cần thực hiện ghi chép từng nghiệp vụ hàng ngày và lập
báo cáo trong ngày để có thể kiểm soát số tiền thu được từ bán sản phẩm.
Trong trường hợp thu nợ của khách hàng thủ tục kiểm soát như cung cấp
phiếu thu hoặc biên lai thu tiền là vô cùng cần thiết, đơn vị phải quản lý chặt
chẽ đối với các giấy tờ liên quan.
Đối với thu tiền gửi ngân hàng: Trong điều kiện hệ thống thanh toán điện
tử đang phát triển với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì việc thanh toán
qua hệ thống này là một giải pháp kiểm soát tương đối toàn diện và đem lại hiệu
quả kiểm soát sao. Kiểm soát nội bộ với giấy báo có và định kỳ đối chiếu công
nợ là thủ tục để ngăn chặn khả năng sai phạm trong những nghiệp vụ này.
Đối với hoạt động chi tiền:
Các nghiệp vụ chi tiền thường phát sinh như là: Chi tiền mua hàng hóa
chi tiền lương, chi nộp thuế, chi tạm ứng, chi trả nợ… và hoạt động chi tiền
thường đi kèm với phiếu chi, giấy báo có, hóa đơn, hợp đồng mua bán, lệnh
chi tiền, ủy nhiệm chi, giấy đề nghị thanh toán …
Những thủ tục kiểm soát đối với chi tiền đem lại hiệu quả trong việc
ngăn chặn khả năng sai phạm bao gồm:
+ Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn trong chi tiền,

nguời quản lý nên thực hiện sự ủy quyền cụ thể cho cấp dưới, những người có
đủ khả năng và liêm chính để xem xét phê duyệt. Và khi phê chuẩn thực hiện
chi tiền cần dựa trên cơ sở các văn bản cụ thể về xét duyệt chi tiền và phải để
lại dấu tích là chữ ký, con dấu.
14


+ Sử dụng phiếu chi phải đánh số trước và trong quá trình phát hành
nếu có sai thì phải lưu giữ lại chứng từ sai làm căn cứ đối chiếu.
+ Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, thanh toán
qua ngân hàng sẽ giúp ích lớn trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai
phạm. Những chứng từ thanh toán qua ngân hàng như ủy nhiệm chi, séc nên
đánh số liên tục trước khi sử dụng, nếu không được sử dụng thì phải lưu lại
đầy đủ để tránh bị mất cắp hay bị lạm dụng. Các séc, ủy nhiệm chi bị hư mất
hiệu lực phải đóng dấu hủy bỏ để tránh tình trạng sử dụng lại, và phải lưu trữ
đầy đủ.
+ Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, nhà cung cấp. đây là thủ
tục kiểm soát tốt để phát hiện ra các chênh lệch giữa những ghi chép của bản
thân doanh nghiệp với ghi chép độc lập với bên liên quan. Mọi khoản chênh
lệch phải được điều chỉnh thích hợp.
1.2.3. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu về HTKSNB là một bước hết sức quan trọng của giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán, góp phần làm cho cuộc kiểm toán hữu hiệu và hiệu
quả. Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của một công ty thì sẽ đánh giá
sơ bộ rủi ro kiểm soát. Đây là cơ sở để Kiểm toán viên thiết lập các thủ tục
phân tích và thiết kế, thực hiện các thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập đầy đủ
các bằng chứng cần thiết.
Để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền, Kiểm toán viên
có thể soạn thảo bảng tường thuật hoặc lập lưu đồ hoặc bảng câu hỏi về kiểm
soát nội bộ đối với tiền, trong đó lập bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát

nội bộ tỏ ra hữu hiệu nhất và thường được sử dụng hơn.

15



Câu hỏi
Trả lời

Ghi
chú

không
1. Có phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán
tiền hay không ?



2. Các phiếu thu, phiếu chi có đánh số liên tục trước
hay không?



3. Có thiết lập trình tự luân chuyển cho tiền không?



4. Thủ quỹ có đảm bảo rằng luôn đóng dấu hoặc ký
xác nhận lên chứng từ không?




5. Thủ quỹ có kiểm tra tính hợp lệ của phiếu thu
phiếu chi trước khi thu tiền, chi tiền hay không?



6. Khi phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền có phản ánh
đầy đủ vào sổ sách liên quan?



7. Công ty có biện pháp quản lý, bảo vệ tiền mặt
đảm bảo không ?



8. Những khoản chi lớn có được thực hiện qua ngân
hàng không?



9. Có phân quyền phê chuẩn với nghiệp vụ thu chi
không?



10. Cuối kỳ có kiểm kê quỹ ?




11. Định kỳ có đối chiếu giữa nhật ký quỹ và sổ quỹ ?



12. Định kỳ có đối chiếu sổ tiền gửi ngân hàng với sổ
vụ ngân hàng?



Bảng 1: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền

16


1.2.4. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát:
Rủi ro kiểm soát (CR- Control Risk): Là khả năng xảy ra các sai phạm
trọng yếu do hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không hoạt động hoặc
hoạt động yếu kém, do đó đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm.
Sau khi có được những mô tả về HTKSNB như bảng câu hỏi thì Kiểm
toán viên đánh giá được sơ bộ rủi ro kiểm soát thấp hay cao.
Nếu HTKSNB tốt → CR thấp
Nếu HTKSNB yếu kém → CR cao
Nếu HTKSNB không tồn tại → CR=100%.
1.2.5. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
Kiểm toán viên áp dụng các thể thức quan sát, phỏng vấn, xem xét để
khảo sát nội bộ và rủi ro kiểm soát.
 Đối với tiền mặt
Nội dung và thể thức khảo sát kiểm soát nội bộ thường tập trung vào
các vấn đề sau:

Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ và về
trách nhiệm, các bộ phận liên quan dựa trên việc xem xét các văn bản quy
định về phân công nhiệm vụ trách nhiệm, thực hiện phỏng vấn nhân viên liên
quan. Nếu có sự kiêm nhiệm thì tiềm năng về gian lận hoặc sử dụng tiền mặt
lạm dụng dễ xảy ra :
- Phân công người giữ quỹ và chế độ trách nhiệm người giữ quỹ.
- Phân công và phân biệt giữa cán bộ có trách nhiệm duyệt chi với
kế toán và thủ quỹ có đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
- Sự phân công công việc giữa các nhân viên trong các khâu hạch
toán có đảm bảo cho việc thực hiện hạch toán tiền mặt được kịp thời và chặt chẽ.
17


Khảo sát, xem xét các quy trình duyệt chi tiền mặt và khâu tổ
chức bảo quản chứng từ dựa trên việc xem xét các văn bản quy định trách
nhiệm trong khâu kiểm tra soát xét với từng khâu công việc, phỏng vấn các
nhân viên liên quan:
- Việc thực hiện quy trình duyệt chi tiền mặt có được giới hạn ở
một số người đảm bảo sự chặt chẽ và nguyên tắc “ ủy quyền, phê chuẩn” ?
- Công việc tổ chức bảo quản các chứng từ tài liệu liên quan tới
tiền mặt có được đơn vị chú ý và được thực hiện như thế nào?
Khảo sát, xem xét việc chấp hành quy định về kiểm tra đối chiếu
quỹ tiền mặt và việc nộp quỹ, tồn quỹ tiền mặt:
- Xem xét việc kiểm quỹ và đối chiếu sổ quỹ hằng ngày có được
thực hiện nề nếp. KTV hỏi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm kiểm kê quỹ
và yêu cầu cho xem các biên bản kiểm kê.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về nộp ngay số tiền thu được vào
ngân hàng và chấp hành quy định về tồn quỹ tiền mặt. Sự lỏng lẽo về các quy
định nói trên sẽ chứa đựng tiềm ẩn sự sai sót, gian lận, lợi dụng, biển thủ tiền.
Khảo sát xem xét việc tổ chức bảo quản tiền mặt, bảo hiểm tiền

mặt, và vấn đề ký quỹ của thủ quỹ (nếu có):
- Xem xét hệ thống bảo hiểm về tiền mặt của đơn vị như két đựng
tiền, hệ thống cháy, hệ thong khóa, hệ thống báo động có đảm bảo an toàn
cho tiền mặt hay không.
- Xem xét đối với trường hợp đơn vị có mua bảo hiểm tài sản nói
chung để thấy được sự coi trọng của đơn vị về sự an toàn của tài sản.
 Đối với tiền gửi ngân hàng :
Thể thức khảo sát kiểm soát nội bộ tiền gửi ngân hàng tương tự với tiền
mặt. Và có một số khảo sát phổ biến thường thực hiện là:
18


Khảo sát xem xét về sự tách biệt giữa chức năng ký phát hành
séc chi tiền và chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán có đảm bảo hay
không.
Xem xét việc quản lý chi tiêu séc ngân hàng, việc ký séc, việc sử
dụng séc của đơn vị có đảm bảo các quy định về quản lý séc không?
Khảo sát về kiểm tra đối chiếu số liệu với ngân hàng, người thực
hiện đối chiếu và sự độc lập của người thực hiện với các ngân hàng có giao
dịnh như thế nào?
Khảo sát về sự kiểm tra nội bộ của đơn vị đối với tiền gửi ngân
hàng có được áp dụng đầy đủ và thường xuyên hay không, đặc biệt xem xét với
việc quy định và thực hiện chức năng kiểm soát nghiệp vụ, chi ký séc đơn vị.
 Đối với tiền đang chuyển:
Thủ tục kiểm soát đối với khoản mục này chủ yếu tập trung vào phân
công phân nhiệm cho cán bộ được giao nhiệm vụ thực hiện chuyển tiền và sự
phê chuẩn đối với việc chuyển tiền của đơn vị.
Kiểm tra các quy định về chuyển tiền như hồ sơ thanh toán, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu… Kiểm tra việc phê chuẩn các hồ sơ thủ tục liên
quan đến chuyển tiền của người có thẩm quyền.

Khảo sát việc phân công người chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ và sự thực hiện quy trình công việc của người đó có đảm bảo các quy định
về quản lý tiền hay không.
 Đối với các khoản tƣơng đƣơng tiền:
Khảo sát đối với các chính sách kế toán của đơn vị và các khoản tương
đương tiền xem có đảm bảo đúng đắn, chính xác trong xác định, phân loại và
hạch toán các khoản tương đương tiền

×