Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu của công ty cổ phần thủy sản nha trang seafoods f17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 154 trang )


i
LỜI CẢM ƠN

Sau 4 năm học tại trường Đại Học Nha Trang cùng với bao kỉ niệm khi lần
đầu tiên bước vào ngôi trường. Qua suốt 4 năm học em đã nhận được sự giúp để
nhiệt tình của thầy cô và các bạn. Và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp là sự kiện vô
cùng to lớn đối với bản thân e khi sắp chia tay thời sinh viên. Lần đầu tiên cho e xin
gủi lời cảm ơn đối với người trực tiếp hướng dẫnvà giúp đỡ em Tiến sĩ Đỗ Thị
Thanh Vinh.
Tiếp đến em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cô, các bác, các anh
các chị trong công ty cổ phần thủy sản Nha Trang Seafoods F17 đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành đề tài này.
Cũng nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu
nhà trường cùng toàn thể các thầy cô giáo trong quá trình làm cũng như có những ý
kiến góp ý giúp em hoàn thành đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các bạn và những người luôn ủng hộ và
giúp đỡ em trong học tập và trong cuộc sống.

Nha Trang, ngày 30 tháng 6 năm 2012.
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Dung



ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC HÌNH ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT x
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ. 4
1.1. Cơ sở lý luận. 4
1.1.1. Khái niệm,đặc điểm và nội dung kinh doanh xuất khẩu. 4
1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu. 4
1.1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh xuất khẩu. 4
1.1.1.3. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu. 5
1.1.2. Khái niệm và đặc trưng của thương mại điện tử 7
1.1.2.1. Khái niệm thương mại điện tử 7
1.1.2.2. Các đặc trưng của Thương mại điện tử 9
1.1.3. Các loại hình giao dịch chủ yếu 11
1.1.4. Các hình thức hoạt động chủ yếu của TMĐT 12
1.1.5. Quá trình phát triển của Thương mại điện tử 16
1.1.6. Mô hình đánh giá website TMĐT 17
1.1.7. Lợi ích và hạn chế của TMĐT 18
1.1.8. Nội dung tiến hành ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh
doanh. 21
1.1.8.1. Các cấp độ ứng dụng thương mại điện tử. 21
1.1.8.2. Tiến trình ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh ở doanh
nghiệp. 24

iii
1.1.8.3. Điều kiện để ứng dụng thương mại điện tử. 26
1.2. Thực tiễn ứng dụng thương mại điện tử ở Việt Nam. 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY

SẢN NHA TRANG SEAFOODS F17. 32
2.1. Giới thiệu về ngành công nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa 32
2.2. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thủy sản nha trang seafoods F17. 33
2.2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 34
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty. 36
2.2.3. Nguyên tắc hoạt động của công ty. 36
2.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 37
2.2.5. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty. 39
2.2.6. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới. 42
2.3. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời gian
qua.(2009-2011). 43
2.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 43
2.3.2. Phân tích tình hình tài sản. 46
2.3.3. Phân tích tình hình tài chính của công ty. 47
2.3.4. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. 49
2.3.5. Phân tích Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. 50
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt đông xuất khẩu của công ty thời gian qua 51
2.5. Thực trạng xuất khẩu của công ty Nha Trang SeaFoods F17 64
2.5.1. Kim ngạch xuất khẩu 64
2.5.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty. 65
2.5.3. Thị trường xuất khẩu. 66
2.6. Sự cần thiết phải ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu thủy
sản của công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods F17 68
2.6.1. Những thuận lợi 68
2.6.2. Những khó khăn. 70

iv
2.6.3. Sự cần thiết phải ứng dụng TMĐT vào kinh doanh xuất khẩu thủy sản
của công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods F17. 73
2.7. Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu thủy sản

của công ty cổ Phần Thủy Sản Nha Trang Seafoods F17. 74
2.7.1. Về mức độ ứng dụng. 74
2.7.2. Khả năng ứng dụng 76
2.7.3. Điều kiện ứng dụng TMĐT tại công ty F17. 79
2.8. Đánh giá website . 81
2.8.1. Đánh giá website của công ty Nha Trang Seafoods F17. 81
2.8.2. Hiện trạng ứng dụng TMĐT tại các công ty trong lĩnh vực xuất khẩu thủy
sản. 84
2.9. Hiệu quả ứng dụng TMĐT mang lại trong những năm qua. 91
2.10. Đánh giá thực trạng ứng dụng TMĐT trong kinh doanh xuất khẩu hàngthủy
sản của công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods F17. 95
2.10.1. Những kết quả đạt được. 95
2.10.2. Những tồn tại. 95
2.10.3. Nguyên nhân. 96
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ TRONG KINH DOANH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NHA TRANG SEAFOODS F17. 104
3.1. Định hướng phát triển, mục tiêu kinh doanh hàng thủy sản. 104
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh doanh thủy sản. 104
3.1.2. Quan điểm định hướng cho sự phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt
Nam. 105
3.2. Giải pháp ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuât khẩu tại công ty
cổ phần Nha Trang Seafoods F17. 107
3.2.1. Tiến trình ứng dụng TMĐT. 107
3.2.2. Giải pháp để ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu. 109

v
Giải pháp 1: Công ty phải tích cực tham gia các khoá đào tạo, các hội thảo về
TMĐT và CNTT nhằm nâng cao nhận thức về TMĐT. 110
Giải pháp 2: Đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của

TMĐT. 112
Giải pháp 3: Demo lại Website và marketing website. 116
Giải pháp 4: xây dựng hệ thống bảo mật. 121
Giải pháp 5: Trở thành thành viên vàng của sàn thương mại thế giới alibaba 121
Giải pháp 6: Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với sự thay đổi của môi
trường ứng dụng TMĐT. 123
3.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ 126
3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho TMĐT 126
3.3.2. Xây dựng hợp đồng mẫu chính xác, đầy đủ và rõ ràng làm cơ sở dữ liệu
về pháp lý cho các giao dịch thương mại 130
3.3.3. Tăng cường tham gia hợp tác quốc tế về TMĐT 130
3.3.4. Xây dựng giải pháp Thanh toán điện tử 132
KẾT LUẬN 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO 134
PHỤ LỤC 135








vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của công ty giai đoạn 2009 – 2011 43
Bảng 2.2: Tình hình tài sản của công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods F17 46
Bảng 2.3: Tỉ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu so với tổng nguồn vốn 47
Bảng 2.4: Tỷ số nợ của công ty qua các năm 2009- 2011 48

Bảng 2.5: Khả năng thanh toán của công ty từ năm 2009- 2011. 48
Bảng 2.6: mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 49
Bảng 2.7: Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 50
Bảng 2.8: Tình hình thu mua nguyên vật liệu của công ty từ năm 2009-2011 52
Bảng 2.9: Bảng số lượng lao động của công ty qua các năm 2009- 2011. 52
Bảng 2.10: Bảng cơ cấu lao động có trình độ chuyên môn của công ty. 53
Bảng 2.11: Cấp bậc của công nhân khối trực tiếp qua các năm 2009-2011 54
Bảng 2.12: Tổng nguồn vốn của công ty qua các năm 2009-2011 56
Bảng 2.13: So sánh kim ngạch xuất khẩu của công ty F17 so với Top 10 doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản lớn nhất cả nước năm 2011. 60
Bảng 2.14: So sánh giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của công ty F17 so với một
số công ty lớn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2011. 61
Bảng 2.15: Cơ cấu mặt hàng của công ty tại thị trường Mỹ năm 2010 62
Bảng 2.16: Bảng kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2009-2011 64
Bảng 2.17: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty cổ phần Nha Trang Seafood F17 65
Bảng 2.18: Thị trường xuất khẩu của công ty giai đoạn 2009- 2011. 66
Bảng 2.19: Thống kê tỉ lệ sử dụng internet của người dân trên thế giới. 69
Bảng 2.20: Định lượng khả năng ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh
doanh của công ty Seafoods F17. 76
Bảng 2.21 : Danh mục đầu tư trang thiết bị dự kiến của công ty F17 78
Bảng 2.22: Danh sách website các công ty xuất khẩu thủy sản hàng đầu Việt Nam 85
Bảng 2.23: Đánh giá hiệu quả của TMĐT mang lại của công ty Nha Trang Seafoods F17 91

vii
Bảng 2.24: Đánh giá những trở ngại đối với mức độ triển khai TMĐT trong hoạt
động kinh doanh của công ty Nha Trang Seafoods F17. 97
Bảng 2.25: Một số văn bản của chính phủ liên quan đến TMĐT. 98
Bảng 3.1: Khóa học Thương mại điện tử căn bản 113
Bảng 3.2:. Khóa học Kinh doanh hiệu quả trên sàn giao dịch TMĐT 114
Bảng 3.3: Khóa học Internet Marketing 115

Bảng 3.4: Khóa học kỹ năng photoshop trong bán hàng trực tuyến 115
Bảng 3.5: so sánh giữa thành viên vàng và thành viên miễn phí 123
Bảng 3.6: Phân tích môi trường kinh doanh-Xác định cơ hội, thách thức. 125
Bảng 3.7: Xác định điểm mạnh điểm yếu trong kinh doanh xuất khẩuthủy sản của
công ty cổ phần Nha Trang seafoodsF17. 126

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh xuất khẩu. 6
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Thủy Sản Nha Trang Seafoods F17 37
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty. 40
Sơ đồ 3.1: Tiến trình ứng dụng TMĐT 107
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tổng doanh thu của công ty 43
Biểu đồ 2.2 : Lợi nhuận sau thuế của công ty. 45
Biều đồ 2.3: Cơ cấu lao động của công ty từ 2009- 2011. 53
Biểu đồ 2.4 : Tổng nguồn vốn của công ty qua các năm 56
Biểu đồ 2.5: Giá trị xuất khẩu của các khách hàng tại thị trường Mỹ Năm 2010. 63
Biểu đồ 2.6 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2009- 2011 64
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty năm 2011 65
Biểu đồ 2.8 : Thị trường xuất khẩu của công ty giai đoạn 2009- 2011. 66
Biểu đồ 2.9: Mức độ ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa 71
Biểu đồ 2.10: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy
sản hàng đầu việt nam năm 2011. 84
Biểu đồ 2.11: Hình thức nhận hàng thông qua Phương tiện điện tử của các doanh
nghiệp tại Khánh Hòa 94


ix
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Giao diện trang chủ của Công ty www.nhatrangseafoods.com.vn 82
Hình 2.2: website công ty CP Minh Phú. 85
Hình 2.3: Sitemap của công ty cổ phần minh phú 86
Hình 2.4: Website của công ty CP Hùng Vương 88
Hình 2.5: Website công ty CP Vình Hoàn 90
Hình 3.1: website dự kiến chỉnh sửa của Công Ty. 117

x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

L/C: Letter of Credit- thư tín dụng.
WTO: World Trade Organization.
VASEP: hiệp hội chế biến và xuất khẩu Thủy sản Việt Nam.
ISO: Internatinonal Standard Organization- hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế.
HACCP: Hazard Analyis Critical Control Point- phân tíh nguy cơ và kiểm soát các
khâu trọng yếu.
BRC: British Retail Consortium- hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn an
toàn thực phẩm toàn cầu:
TMĐT: Thương mại điện tử.
OECD: Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
CNTT: Công nghệ thông tin
B2C: Doanh nghiệp với người tiêu dùng
B2G: Doanh nghiệp với chính phủ
B2B: Doanh nghiệp với doanh nghiệp
C2G: Người tiêu dùng với chính phủ

G2G: Các cơ quan chính phủ với nhau
EDI: Trao đổi dữ liệu điện tử
ATA: Liên minh các Tổ chức cấp chứng nhận website thương mại điện tử uy tín
Châu Á - Thái Bình Dương
PAA : Liên minh Thương mại điện tử Châu Á - Thái Bình Dương
APEC: Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình
Dương

1
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay thương mại điện tử trở thành công cụ hiệu quả giúp các doanh
nghiệp tăng lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Là một trong những doanh
nghiệp xuất khẩu uy tín của Việt Nam, Nha Trang Seafoods F17 đã không ngừng
đẩy mạnh ứng dụng những công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh nhằm ngày
càng phục vụ khách hàng tốt hơn. Trong đó, hoạt động ứng dụng thương mại điện
tử có thể nói là đáng chú ý với những thành tựu đạt được như tăng hình ảnh công ty,
giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh theo ước chừng của công ty
là 15% mỗi năm. Tuy nhiên mức độ ứng dụng còn thấp, hình ảnh website công ty ít
lôi cuốn chưa thu hút nhiều khách hàng mới trong khi điều kiện để triển khai ứng
dụng thương mại điện tử của công ty trong kinh doanh có đủ khả năng để triển khai
ở những mức độ cao hơn. Bên cạnh đó, sự thành công cũng phụ thuộc vào mức độ
sẵn sàng thương mại điện tử của địa phương và quốc gia. Tại Khánh Hòa, các
nghiên cứu, khảo sát, hội thảo cũng đang dần được thực hiện nhằm đánh giá, hỗ trợ
cho các doanh nghiệp Khánh Hòa có điều kiện nhìn nhận và ứng dụng thương mại
điện tử tốt hơn. Đồng thời, hiện nay Khánh Hòa cũng đã có triển khai hải quan điện
tử, xúc tiến các website của các sở ban ngành và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
trong tỉnh cũng đã có những sự đầu tư nhất định cho thương mại điện tử.
Nhận thức được tầm quan trọng từ đó tôi quyết định thực hiện đề tài “Ứng

dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu của công ty cổ phần thủy
sản Nha Trang Seafoods F17” làm đề án tốt nghiệp cử nhân.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hóa lý thuyết về Thương mại điện tử.
- Đánh giá thực trạng ứng dụng Thương mại điện tử tại công ty F17 từ
đó tìm ra những mặt hạn chế và chỉ ra nguyên nhân cản trở việc ứng dụng
Thương mại điện tử tại công ty.
- Demo lại website của Công ty

2
- Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Thương mại điện tử trong
hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động ứng dụng thương mại điện tử
của Công Ty trong kinh doanh xuất khẩu.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm:
- Phạm vi không gian: tại công ty cổ phần Nha Trang Seafoods F17.
- Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2009- 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu nhập số liệu:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ: bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu, bộ
phận kế toán, bộ phận nhân sự, bộ phận thu mua, từ trang web của công ty, các báo
cáo điện tử và các trang web khác có liên quạn
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng Phương pháp phỏng vấn chuyên gia.
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng các phương pháp thống kê, quan sát, phân tích,
so sánh, tổng hợp và một số phương pháp khác.
4.2. Phương pháp xây dựng hệ thống.
Sử dụng ngôn ngữ lập trình là ASP.NET
Phần mềm quản lý SQL.
5. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài.

Hiện nay những đề tài nghiên cứu về ứng dụng thương mại trong các ngành
hàng như vận tải hành khách: “Ứng dụng thương mại điện tử tại Jetstar Pacific” của
nhóm tác giả Vũ Huyền My, Nguyễn Thanh Nga , Phạm Thị Tuyết Nga, trong lĩnh
vực điện tử cũng khá nhiều như đề tài “Ứng dụng và phát triểnThương mại điện tử
của công ty Cổ Phần Thế Giới Di Động” của tác giả Võ Thanh Nhã, trong ngành du
lịch có đề tài “Ứng dụng TMĐT trong ngành du lịch tại Khánh Hòa “ của tác giả
Bùi thu Hoài , nhưng đề tài liên quan đến ngành thủy sản không nhiều ở việt nam.
Gần đây tại trường Đại Học Nha Trang đã có nghiên cứu đề tài “ Ứng dụng TMĐT
trong kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” của

3
nhóm tác giả Nguyễn Đăng Hiền, Lê Thị Tiếp, Nguyễn Thị Kim Dung trường Đại
Học Nha Trang
1
.
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, tham khảo, kết luận, mục lục thì kết cấu đề tài gồm 3
chương:
 Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng thương mại điện tử
 Chương II: Thực trạng ứng dụng Thương mại điện tử trong kinh doanh
xuất khẩu của công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods F17.
 Chương III: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong kinh
doanh xuất khẩu của công ty cổ phần Nha Trang Seafoods F17.

1
Đề tài NCKH của sinh viên, trường ĐH Nha Trang, thực hiện năm 2011.


4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.

1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung kinh doanh xuất khẩu.
1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu.
Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
một quốc gia. Đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu chiếm một vị trí quan trọng trong nền
kinh tế của các nước dù nước đó là nước lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo. Xuất khẩu
hàng hóa dịch vụ là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên và cơ bản của các công
ty tham gia kinh doanh quốc tế.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm
hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra
khỏi biên giới của một quốc gia
2
.
1.1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh xuất khẩu.
Việc kinh doanh xuất khẩu hàng hoá dịch vụ về cơ bản có những đặc điểm
giống kinh doanh hàng hoá nội địa, tuy nhiên có những đặc điểm riêng biệt đó là:
- Giao dịch với người có quốc tịch khác: Trong kinh doanh quốc tế có sự
tham gia của nhiều quốc gia khác nhau cho nên thường dẫn đến sự bất đồng về ngôn
ngữ, tập quán văn hoá, chính trị luật pháp. Điều này là sự khác biệt lớn nhất giữa
kinh doanh xuất khẩu và kinh doanh nội địa.
- Thị trường rộng lớn khó kiểm soát: Thị trường tiêu thụ sản phẩm trên
phạm vị quốc tế với số lượng người tiêu dùng và sức mua lớn hơn rất nhiều so với
thị trường tiêu thụ nội địa nên mức độ phức tạp của thị trường cũng tăng lên tương
ứng. Những biến động của thị trường tiêu thụ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh xuất khẩu. Vì vậy nhiệm vụ của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
phức tạp hơn nhiệm vụ của các nhà kinh doanh trong nước đơn thuần bởi các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải đương đầu với sự biến động của thị trường trong


2
Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu trang 11 tác giả Dương Hữu Mạnh. NXB Thống Kê


5
nước và thị trường ngoài nước. Do vậy càng tham gia vào nhiều thị trường nước
ngoài thì mức độ phức tạp của thị trường càng tăng.
- Việc phân phối, vận chuyển và bảo quản hàng hoá: Trong kinh doanh xuất
khẩu, hàng hoá thường được vận chuyển ra nước ngoài và ngược lại. Do khoảng
cách vận chuyển xa, thời gian vận chuyển dài, hàng hoá khối lượng lớn, cồng kềnh,
giá trị cao cho nên cần được bảo quản theo đúng tiêu chuẩn phù hợp với đặc điểm
của hàng hoá tránh hư hao mất mát hư hỏng về chất lượng số lượng.
- Về thanh toán: Do đặc điểm buôn bán với nước ngoài, nên thanh toán
trong kinh doanh xuất nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với thanh toán trong
nước, thanh toán quốc tế có liên quan đến việc trao đổi đồng tiền quốc gia này lấy
đồng tiền quốc gia khác. Hơn nữa việc thanh toán quốc tế thường được tiến hành
thông qua ngân hàng vì thế khi ký hợp đồng buôn bán quốc tế doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu phải hết sức lưu ý những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn
thanh toán, phương thức thanh toán để tránh những rủi ro trong thanh toán
- Về giải quyết tranh chấp (nếu có): Trong kinh doanh xuất nhập khẩu
thường xảy ra tranh chấp do sự bất đồng về ngôn ngữ, văn hoá, luật pháp và việc áp
dụng nguồn luật nào để giải quyết tranh chấp là vấn đề khó xác định. Chính vì vậy
để đảm bảo quyền lợi của chính mình doanh nghiệp cần có cách giải quyết khéo léo
đúng đắn để tránh thiệt thòi về phía mình.
1.1.1.3. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu.
Căn cứ để xác định phương án kinh doanh xuất khẩu:
 Căn cứ vào tình hình thị trường.
 Căn cứ vào chiến lược kinh doanh tổng quát của doanh nghiệp
 Căn cứ vào tình hình đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Như vậy quá trình xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước sau:

 Bước 1: Phân tích lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh xuất khẩu.
Bước này bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Nghiên cứu chính sách ngoại thương của quốc gia


6
Xác định dự báo biến động của quan hệ cung cầu trên thị trường thế giới
- Tìm hiểu hệ thống thông tin giá cả, phân tích cơ cấu các loại giá quốc tế
và dự báo được sự biến động của giá cả quốc tế, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, điều
kiện vận tải
 Bước 2: Xác định mục tiêu của doanh nghiệp như: doanh số, lợi nhuận,
tỷ suất lãi trên vốn đầu tư và các mục tiêu khác (an toàn, phát triển, vị thế)
 Bước 3: Phác thảo các phương án kinh doanh, căn cứ việc phân tích môi
trường trong doanh nghiệp, căn cứ vào các mục tiêu đề ra doanh nghiệp cần lập các
phương án kinh doanh.
 Bước 4: Lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu nhất gồm các công việc sau:
 Lựa chọn bạn hàng
 Lựa chọn phương thức giao dịch
 Tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh xuất khẩu
 Tổ chức thực hiện hợp đồng
 Giải quyết tranh chấp khiếu nại (nếu có).
Từ nội dung của kinh doanh xuất khẩu ta có thể khái quát quy trình kinh
doanh xuất khẩu như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh xuất khẩu.










Nguồn: Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Hường
- Giao hàng
- Thanh toán
- Hỗ trợ sau bán hàng
Nghiên cứu
thị trường
Nghiªn cøu
thÞ trêng
Lập phương
án kinh
doanh

Tạo nguồn
hàng xuất khẩu
Đàm phán-
Giao dịch
Đặt hàng- Ký
kết hợp đồng

Thực hiện
hợp đồng
- Lựa chọn mặt hàng
- Lựa chọn thị trường


7
1.1.2. Khái niệm và đặc trưng của thương mại điện tử

1.1.2.1. Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử (TMĐT) được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như
“Thương mại trực tuyến’’ (online trade), “thương mại không giấy tờ’’ (paperless
commerce) hoặc kinh doanh điện tử (e-business). Tuy nhiên, thuật ngữ “thương mại
điện tử” vẫn được dùng phổ biến nhất và thống nhất trong các văn bản hay công
trình nghiên cứu của các tổ chức hay các nhà nghiên cứu.
 Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh
toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản
phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet”
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái
Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành
thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
Như vậy, theo nghĩa hẹp, TMĐT là hoạt động mua bán thông qua mạng
internet. Thông qua mạng internet, các nhà sản xuất, các nhà bán lẻ tại các nước
khác nhau có thể giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của mình với đầy đủ thông tin về
tính năng và hiệu quả, về thành phần hay cấu tạo, về giá cả, kế hoạch sản xuất, điều
kiện giao hàng và thanh toán. Những thông tin này cho phép người sử dụng hàng
hóa và dịch vụ đặt mua hàng hóa và dịch vụ mà họ mong muốn từ những nhà cung
cấp có tính cạnh tranh nhất.
 Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa rộng
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương
mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và
các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi
hoạt động của Thương mại điện tử:


8

Luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương
mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại [commerce] cần
được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ
mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính
thương mại [commercial] bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau
đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả
thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng (factoring),
cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình
(engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô
nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh;
chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt
hoặc đường bộ"
3

Theo Uỷ ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt
động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ
liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh”
3
.
Bên cạnh đó, còn có một định nghĩa cho ta thấy hết những hoạt động của
thương mại điện tử: “Thương mại điện tử đơn giản là các giao dịch được thực hiện
thông qua các mạng công cộng và cá nhân, bao gồm một loạt các hoạt động như
bán lẻ điện tử (e-Tailing), thị trường điện tử (e-Marketplace), dẫn dắt điện tử (e-
Procurement), chính phủ điện tử (e-Government) và các dịch vụ ngân hàng điện tử
(e-Banking), ERM (Enterprise Resource Management), CRM (Customer
Relationship Management), MRP (Materials Requirements Planning) và VCM
(Voice Connection Management”
4
.
Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt

động mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng;
chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại;
hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với

3

4
Th.S Lương Mai Em. Tài liệu giảng dạy Nhập môn Thương mại điện tử năm 2006


9
người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như
hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung
cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc
sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo). Như vậy thấy phạm vi
ứng dụng thương mại điện tử rất rộng lớn. Theo ước tính đến nay, thương mại điện
tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ
là một lĩnh vực ứng dụng.
Với đề tài này, ta có thế hiểu thương mại điện tử theo định nghĩa trên, vì nó
bao quát tất cả những ứng dụng của thương mại điện tử.
Như vậy, có thể thấy phạm vi của TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh
vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn
lĩnh vực áp dụng của TMĐT.
Thương mại điện tử bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông
qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, các doanh nghiệp tiến tới ứng
dụng CNTT vào mọi hoạt động của mình: từ bán hàng, marketing, thanh toán đến
mua sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà cung cấp, đối tác, khách
hàng… ; khi đó, TMĐT phát triển thành kinh doanh điện tử (e-business), doanh
nghiệp ứng dụng TMĐT ở mức cao được gọi là doanh nghiệp điện tử. Như vậy, có
thể hiểu kinh doanh điện tử là mô hình phát triển ở mức độ cao của doanh nghiệp

khi tham gia TMĐT và ứng dụng CNTT chuyên sâu trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Đề tài sử dụng thuật ngữ Thương mại điện tử nhưng phạm vi nghiên cứu
rộng bao trùm cả các mô hình và các vấn đề kinh doanh điện tử.
1.1.2.2. Các đặc trưng của Thương mại điện tử
Để nghiên cứu được vai trò và các ứng dụng của TMĐT, chúng ta cần
nghiên cứu các đặc trưng của TMĐT. So với thương mại truyền thống, thì TMĐT
có một số đặc điểm khác như sau:
 Trong TMĐT các bên tiến hành giao dịch không cần tiếp xúc trực tiếp
và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.


10
Trong thương mại truyền thống, các bên đối tác giao dịch thường gặp gỡ
nhau trực tiếp đàm phán giao dịch. Các hợp đồng được soạn thảo theo những
nguyên tắc truyền thống, việc thanh toán chủ yếu bằng séc, tiền mặt, chuyển khoản
sau khi nhận đầy đủ các chứng từ văn bản như vận đơn…Các công cụ truyền thông
hỗ trợ giao dịch chủ yếu là máy fax, điện thoại, thư tín như chuyển phát nhanh
chứng từ…chỉ được sử dụng với mục đích truyền tải thông tin giữa các đối tác một
cách trực tiếp trong cùng một giao dịch. Tuy nhiên, sau khi mạng internet xuất hiện,
thì việc trao đổi thông tin được thực hiện một cách nhanh chóng, dễ dàng và đa
chiều, không bị giới hạn bởi hai đối tác mà mở rộng hơn cho nhiều đối tác tham gia.
Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh
đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều
có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi
nhất thiết phải có mối quen biết với nhau. Điều này tạo ra các khả năng mới trong
kinh doanh, mua bán làm thay đổi thói quen mua sắm, và các hình thức kinh doanh
mới cũng xuất hiện đem lại nhiều tiện ích hơn cho khách hàng giúp tiết kiệm thời
gian và chi phí.
 Các giao dịch trong TMĐT được tiến hành trên phạm vi toàn cầu chứ

không bị bó hẹp trong 1 khu vực lãnh thổ nhất định.
Trong TMĐT chỉ có khái niệm “thị trường thống nhất toàn cầu”.Vì vậy, TMĐT đã
tác động rất lớn tới môi trường cạnh tranh toàn cầu khi mà khách hàng có nhiều sự
lựa chọn hơn.
Với sự phát triển của internet và cùng với việc trang bị máy tính cá nhân trở
nên phổ biến, đã mở ra thị trường rộng lớn toàn cầu cho tất cả các doanh nghiệp kể
cả những cá nhân hay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với sự xuất hiện của TMĐT, các
đối tượng tham gia giao dịch có thể ở bất cứ đâu trên thế giới, không bị giới hạn bởi
khoảng cách địa lý có thể tham gia mua (bán) các loại hàng hóa mà không cần phải
qua khâu trung gian. Điều này tạo ra các cơ hội kinh doanh công bằng cho tất cả các
đối tác trên khắp thế giới.


11
Các doanh nghiệp mới khởi nghiệp trong nước cũng có thể vươn tới các thị
trường nước ngoài rộng lớn hay một doanh nhân có thể thực hiện các giao dịch ký
kết với các đối tác ở nước ngoài mà không cần phải mất thời gian, tiền bạc công
sức để bay đi gặp gỡ ký kết với đối tác. Người doanh nhân không cần ra khỏi văn
phòng vẫn có thể thực hiện được các giao dịch trên, điều này khó có thể thực hiện
được trong thương mại truyền thống trong nhiều năm trước đây.
 Các giao dịch TMĐT đều được tiến hành với sự tham gia của ít nhất 3
chủ thể trong đó không thể thiếu người cung cấp dịch vụ mạng và các cơ quan chứng
thực.
Ngoài chủ thể mua và bán như trong thương mại truyền thống, trong thương
mại điện tử còn xuất hiện chủ thể thứ 3 tạo môi trường cho giao dịch thương mại điện
tử - đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực. Nhà cung cấp dịch
vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các
bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của
các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử
 Trong thương mại truyền thống, mạng lưới thông tin được sử dụng

như phương tiện để trao đổi dữ liệu còn trong thương mại điện tử, mạng lưới
thông tin chính là thị trường.
Trong một môi trường kinh doanh rộng mở như vậy, TMĐT đã trực tiếp tác
động đến môi trường cạnh tranh toàn cầu. Xu hướng toàn cầu hóa, tự do thương
mại trở thành xu thế tất yếu. Đây chính là con đường đưa các doanh nghiệp, quốc
gia thay đổi theo hướng cạnh tranh toàn cầu trong việc giành ưu thế cạnh tranh, thu
hút các đối tác tham gia giao dịch, giành được nhiều khách hàng, thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, phát triển nền kinh tế quốc gia.
1.1.3. Các loại hình giao dịch chủ yếu
 Phân loại theo đối tượng tham gia
Đây là cách phân loại phổ biến nhất trong đó đối tượng tham gia bao gồm:
Chính phủ (Government – G), doanh nghiệp (Business – B), Khách hàng cá nhân
(Customer – C). Các hình thức chủ yếu của TMĐT gồm:


12
B2C (Business to Customer): là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và
người tiêu dùng. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa
dịch vụ tới người tiêu dùng; người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để
lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán và nhận hàng.
B2B (Business to Business): là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và
doanh nghiệp thông qua các phương tiện điện tử. Các doanh nghiệp có thể chào
hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua các hệ thống
ứng dụng TMĐT hay các sàn giao dịch TMĐT B2B.
B2G (Business to Government): trong mô hình này, cơ quan nhà nước
đóng vai trò như khách hàng và quá trình trao đổi thông tin cũng được tiến hành
thông qua các phương tiện điện tử.
C2C (Customer to Customer): là mô hình TMĐT giữa các cá nhân với
nhau. Một cá nhân có thể tự thiết lập website để kinh doanh những mặt hàng do
mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để đấu giá món hàng mình có.

G2C (Government to Customer): mô hình này chủ yếu đề cập tới các giao
dịch mang tính hành chính, tuy nhiên cũng có thể mang những yếu tố của TMĐT.
Ví dụ: hoạt động đóng thuế qua mạng, trả phí đăng ký hồ sơ và một số tiện
ích khác.
 Phân loại theo hình thức dịch vụ: Chính phủ điện tử, giáo dục điện
tử, đào tạo điện tử, tài chính điện tử và nhiều hình thức khác.
1.1.4. Các hình thức hoạt động chủ yếu của TMĐT
 Thư điện tử (Email)
Các chủ thể tham gia TMĐT gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến” thông
qua mạng gọi là thư điện tử (viết tắt là email). Thông qua email, các doanh nghiệp,
người tiêu dùng, chính phủ trao đổi thông tin cho nhau một cách nhanh chóng, dễ
dàng mà không mất chi phí in ấn tài liệu, chuyển tài liệu như thư truyền thống. Họ
chỉ cần mất vài giây để gửi và nhận thông tin. Nội dung trong thư điện tử không
theo bất kỳ một form mẫu định sẵn, người gửi có thể gửi nội dung theo ý mình sao
cho người nhận có thể hiểu một cách dễ dàng và đầy đủ nhất, kể cả các sơ đồ, hình


13
ảnh kèm theo. Nếu như trong thương mại truyền thống, việc này mất rất nhiều thời
gian và chi phí.
 Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua bản tin điện tử thay cho
việc giao dịch dùng tiền mặt: ví dụ trả lương bằng cách chuyển tiền trực tuyến vào
tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ tín dụng…thực chất đều là các dạng thanh
toán điện tử. Ngày nay với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng
sang các lĩnh vực mới đó là:
 Trao đổi dữ liệu tài chính (Financial Electronic Data Interchange) gọi
tắt là FEID chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch
với nhau bằng điện tử.
 Tiền mặt internet

Tiền mặt internet là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân hàng
hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền
khác nhau thông qua internet, áp dụng trong phạm vi cả một nước hay giữa các
quốc gia, tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, có công nghệ đặc thù
chuyên phục vụ mục đích này, đảm bảo mọi yêu cầu của người bán và người mua
theo luật quốc tế. Tiền mặt internet được người mua hàng mua bằng đồng nội tệ, rồi
dùng mạng internet chuyển cho người bán hàng. Thanh toán bằng tiền internet đang
phát triển mạnh và có các ưu điểm nổi bật sau:
 Có thể thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, ngay cả tiền mua báo
vì phí giao dịch và chuyển tiền rất thấp không đáng kể.
 Không đòi hỏi phải có một quy chế thỏa thuận từ trước, có thể tiến
hành giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán là vô danh.
 Tiền mặt nhận được là tiền thật tránh được tiền giả.
 Túi tiền điện tử.
Túi tiền điện tử còn gọi là “ví điện tử” là nơi để tiền mặt internet, chủ yếu là
thẻ thông minh (Smart card) còn gọi là thẻ giữ tiền. Tiền được trả cho bất kỳ ai đọc
được thẻ đó, kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho tiền


14
internet. Thẻ thông minh nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng mặt sau của thẻ,
thay cho dải từ là một chip máy tính điện tử có bộ nhớ để lưu giữ số tiền số hóa,
tiền ấy chỉ được chi trả khi sử dụng hoặc thư yêu cầu xác nhận (như xác nhận thanh
toán hóa đơn) được xác thực là “đúng”.
Giao dịch ngân hàng số hóa (digital banking), giao dịch chứng khoán số hóa
(digital security trading).
Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ
thống nhỏ:
 Thanh toán giữa ngân hàng và khách hàng qua điện thoại, tại các điểm
bán lẻ, các kiot, các giao dịch cá nhân tại gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng,

giao dịch qua internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp.
 Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán(nhà hàng, siêu thị).
 Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng.
 Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với ngân hàng khác.
 Trao đổi dữ liệu điện tử.
 Trao đổi dữ liệu điện tử EDI (Electronic Data Interchange) là việc trao
đổi dữ liệu dưới dạng có cấu trúc (các thông tin trao đổi được các đối tác thỏa thuận
với nhau tuân theo một khuôn dạng nào đó) từ máy tính điện tử này sang máy tính
điện tử khác, giữa các công ty và các đơn vị thỏa thuận buôn bán với nhau, theo
cách này sẽ tự động hóa hoàn toàn không cần có sự can thiệp của con người.
Theo ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế, việc trao đổi dữ liệu
điện tử được xác định như sau: “trao đổi dữ liệu điện tử EDI là việc chuyển giao
thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện
tử có sử dụng một tiêu chuẩn điện tử đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”.
EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu chủ yếu phục vụ cho việc
mua và phân phối hàng (Gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hóa
đơn…), người ta cũng dùng với mục đích khác như trao đổi kết quả xét nghiệm,
thanh toán tiền khám bệnh và một số mục đích khác.
Công việc trao đổi EDI thường có các nội dung sau:


15
- Giao dịch kết nối
- Đặt hàng
- Giao dịch gửi hàng
- Thanh toán
Tuy nhiên, một số nước có quan điểm chính sách luật pháp khác nhau, nên
việc trao đổi EDI cần được nghiên cứu giải quyết để tạo ra được một pháp lý chung
trên nền tảng thống nhất quan điểm tự do hóa thương mại và tự do hóa việc sử dụng
internet, chỉ như vậy mới đảm bảo được tính khả thi, tính an toàn và tính hiệu quả

của việc trao đổi EDI.
 Truyền dung liệu
Dung liệu là nội dung của hàng hóa mà không phải là bản thân vật mang nội
dung đó. Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật bằng cách đưa vào
đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao bì chuyển đến tay
người sử dụng và nhận trực tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi
theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa”. Các tờ báo, catalogue sản phẩm, hình ảnh sản
phẩm, công ty lần lượt được đưa lên Web, người ta gọi là xuất bản điện tử. Các sách
được giới thiệu và đọc trên web gọi là “sách điện tử”, các chương trình ca nhạc,
phát thanh, truyền hình…cũng được số hóa, truyền qua internet, người sử dụng tải
xuống và sử dụng thông qua màn ảnh và các thiết bị âm thanh của máy tính điện tử.
Việc đặt mua vé ca nhạc, vé máy bay qua internet gọi là “vé điện tử” ở Mỹ đã
chiếm tới 70%. Người dùng internet có thể liên lạc trực tuyến với ngân hàng, cơ
quan bảo hiểm …để tra cứu tình trạng tài chính của mình như số dư tiền tiết kiệm
hay số tiền phải trả ngân hàng.
Với góc độ kinh tế, các thông tin kinh tế trên internet đều rất phong phú, từ
đó hình thành một nhiệm vụ quan trọng của công tác thông tin ngày nay là khai thác
Web và phân tích tổng hợp.
 Bán lẻ hàng hóa hữu hình
Hàng hóa bán lẻ qua mạng ngày càng tăng về số lượng, chủng loại, từ sách
báo, quần áo, mỹ phẩm, hàng điện tử…từ đó hình thành hoạt động “mua hàng qua

×