Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Thực trạng và giải pháp ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty Unimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.92 KB, 92 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
Khái quát về việc ứng dụng thơng mại
điện tử trong kinh doanh xuất khẩu.
1.1. Khái niệm kinh doanh xuất khẩu và nội dung của
kinh doanh xuất khẩu.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm kinh doanh xuất khẩu.
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa dịch vụ là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên và cơ
bản của các công ty tham gia kinh doanh quốc tế. Xuất khẩu hàng hoá dịch vụ là
hoạt động của các doanh nghiệp nhằm đa hàng hoá dịch vụ ra khỏi biên giới quốc
gia để tiêu thụ ở thị trờng nớc ngoài.
1.1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh xuất khẩu
Việc kinh doanh xuất khẩu hàng hoá dịch vụ về cơ bản có những đặc
điểm giống kinh doanh hàng hoá nội địa, tuy nhiên có những đặc điểm riêng biệt
đó là:
Giao dịch với ngời có quốc tịch khác: Trong kinh doanh quốc tế, những ng-
ời có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp là những ngời có quốc tich khác nhau,
cho nên thờng dẫn đến sự bất đồng về ngôn ngữ, tập quán văn hoá, chính trị luật
pháp. Điều này là sự khác biệt lớn nhất giữa kinh doanh xuất khẩu và kinh doanh
nội địa.
Thị trờng rộng lớn khó kiểm soát: Thị trờng tiêu thủan phẩm trên pham vị
quốc tế với số lợng ngời tiêu dùng và sức mua lớn hơn rất nhiều so với thị trờng
tiêu thụ nội địa có nghĩa là mức độ phức tạp của thị trờng cũng tăng lên tơng ứng.
Những biến động của thị trờng tiêu thụ ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
xuất khẩu. Vì vậy nhiệm vụ của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phức tạp

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hơn nhiệm vụ của các nhà kinh doanh trong nớc đơn thuần bởi các doanh nghiệp
kinhdoanh xuất khẩu phải đơng đầu với sự biến động của thị trờng trong nớc và thị


trờng ngoài nớc. Do vậy, doanh nghiệp càng tham gia vào nhiều thị trờng nớc
ngoài thì mức độ phức tạp của thị trờng càng tăng.
Việc phân phối, vận chuyển và bảo quản hàng hoá: Trong kinh doanh xuất
khẩu, hàng hoá thờng đợc vận chuyển ra nớc ngoài và ngợc lại. Phơng thức vận tải
gồm: vận tải đờng biển, đờng sắt, đờng không, đờng bộ. Do khoảng cách vận
chuyển xa, thời gian vận chuyển dài, hàng hoá khối lợng lớn, cồng kềnh, giá trị
cao cho nên cần đợc bảo quản theo đúng tiêu chuẩn phù hợp với đặc điểm của
hàng hoá tránh h hao mất mát h hỏng về chất lợng số lợng.
Về thanh toán: Thanh toán là khâu quan trọng và kết quả cuối cùng của tất
cả các giao dịch kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh
xuất nhập khẩu một phần lớn nhờ vào chất lợng của việc thanh toán. Do đặc điểm
buôn bán với nớc ngoài, nên thanh toán trong kinh doanh xuất nhập khẩu phức tạp
hơn rất nhiều so với thanh toán trong nớc, thanh toán quốc tế có liên quan đến việc
trao đổi đồng tiền quốc gia này lấy đồng tiền quốc gia khác. Hơn nữa việc thanh
toán quốc tế thờng đợc tiến hành thông qua ngân hàng vì thế khi ký hợp đồng
buôn bán quốc tế doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải hết sức lu ý những vấn
đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, phơng thức thanh toán để tránh
những rủi ro trong thanh toán
Về giải quyết tranh chấp (nếu có): Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thờng
xảy ra tranh chấp do sự bất đồng về ngôn ngữ, văn hoá, luật pháp và việc áp dụng
nguồn luật nào để giải quyết tranh chấp là vấn đề khó xác định. Chính vì vậy để
đảm bảo quyền lợicủa minh doanh nghiệp cần có cách giải quyết khéo léo đúng
đắn để tránh thiệt thòi về phiá mình.
1.1.2. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu
Lập phơng án kinh doanh xuất khẩu: là việc xây dựng một chơng
trình kế hoạch cho hoạt động xuất khẩu để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Phơng án kinh doanh đợc xác lập dựa trên mục tiêu kinh doanh xuất khẩu của

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

doanh nghiệp, nó chỉ đạo các bộ phận trong doanh nghiệp đồng bộ thực hiện các
chơng trình đã đợc hoạch định hớng tới đạt đợc mục tiêu đó. Căn cứ để xác định
phơng án kinh doanh xuất khẩu:
Căn cứ vào tình hình thị trờng
Căn cứ vào chiến lợc kinh doanh tổng quát của doanh nghiệp
Căn cứ vào tình hình đối thủ cạnh tranh trên thị trờng
Nh vậy quá trình xây dựng phơng án kinh doanh gồm các bớc sau:
Bớc 1: Phân tích lựa chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh xuất khẩu.
Trong bớc này, doanh nghiệp phải phân tích đánh giá tổng quát tình hình hiện tại
của môi trờng và thị trờng trong tơng lai để nhận dạng các cơ hội và khó khăn, kết
hợp với việc phân tích đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so
với các đối thủ cạnh tranh để từ đó lựa chọn đợc thị trờng và mặt hàng xuất khẩu
phù hợp cho doanh nghiệp. Bớc này bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Nghiên cứu chính sách ngoại thơng của quốc gia (chính sách mặt
hàng, chính sách hỗ trợ, điều quan trọng là doanh nghiệp phải xác
định xem chính sách ngoại thơng của quốc gia có ổn định không)
- Xác định dự báo biến động của quan hệ cung cầu trên thị trờng thế
giới
- Tìm hiểu hệ thống thông tin giá cả, phân tích cơ cấu các loại giá
quốc tế và dự báo đợc sự biến động của giá cả quốc tế, nghiên cứu
đối thủ cạnh tranh, điều kiện vận tải
Bớc 2: Xác định mục tiêu của doanh nghiệp nh: doanh số, lợi nhuận, tỷ suất
lãi trên vốn đầu t và các mục tiêu khác (an toàn, phát triển, vị thế)
Bớc 3: Phác thảo các phơng án kinh doanh, căn cứ việc phân tích môi trờng
trong doanh nghiệp, căn cứ vào các mục tiêu đề ra doanh nghiệp cần lập các ph-
ơng án kinh doanh.

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bớc 4: Lựa chọn phơng án kinh doanh tối u nhất

Lựa chọn bạn hàng: Việc lựa chọn bạn hàng phải tuân thủ nguyên tắc đôi
bên cùng có lợi. Thông thờng khi lựa chọn bạn hàng kinh doanh một mặt nên duy
trì các bạn hàng truyền thống, mặt khác phải mở rộng quan hệ với các đối tác mới.
Đối với các đối tác mới, cách tốt nhất là đặt quan hệ và thực hiện buôn bán với các
công ty, những doanh nghiệp lớn đã có uy tín nhiều năm trên thị trờng quốc tế.
Đây là một trong những phơng sách quan trọng để giảm bớt rủi ro trong kinh
doanh.
Khi lựa chọn đối tác kinh doanh các doanh nghiệp cần chú ý tới một số vấn
đề nh: khả năng tài chính của đối tác, quan điểm và chiến lợc của đối tác. Tuỳ theo
nhiệm vụ mục tiêu, khả năng của doanh nghiệp về tài chính về nhân lực về thị tr-
ờng mà doanh nghiệp nên lựa chọn đối tác kinh doanh cho phù hợp. Doanh
nghiệp có thể tự xem xét nhận định, đánh giá khả năng phù hợp của bản thân
doanh nghiệp với đối tác ở 4 tiêu thức: mục tiêu chiến lợc, đóng góp, tổ chức và
quản lý. Tuy nhiên, cần lu ý tới khả năng của hai bên trong việc điều chỉnh, thay
đổi các nội dung ở cả 4 tiêu thức. Sự điều chỉnh có tính thiện chí là sự cần thiết để
hai bên đến đợc với nhau.
Lựa chọn phơng thức giao dịch: Trong kinh doanh xuất khẩu, các doanh
nghiệp có thể tìm hiểu và lựa chọn phơng thức giao dịch phù hợp với mình và đối
tác. Trên thực tế có nhiều phơng thức giao dịch, mỗi phơng thức giao dịch có
nhiều u điểm và hạn chế nhất định. Vì vậy doanh nghiệp không nên lựa chọn một
phơng thức duy nhất nào, mà nên lựa chọn một số phơng thức. Có một số phơng
thức giao dịch chủ yếu nh giao dịch thông thờng (giao dịch trực tiếp); giao dịch
qua khâu trung gian ( sử dụng đại lý môi giới); giao dịch tại hội chợ; triển lãm
quốc tế; giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá; buôn bán đối lu; đấu giá đấu thầu
quốc tế.
Tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh xuất khẩu: có 3 hình thức
tiến hành đàm phán đó là đàm phán qua th tín, đàm phán bằng điện thoại và đàm
phán trực tiếp. Tiếp sau các cuộc đàm phán, nếu có kết quả thì phải tiến hành ký

4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
hợp đồng. Khi ký hợp đồng kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập trung vào các
điều khoản chủ yếu nh điều kiện tên hàng, điều kiện phẩm chất, điều kiện số lợng,
điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán, điều kiện bất khả kháng, điều kiện vận
tải, điều kiện trọng tài, điều kiện khiếu nại.
Tổ chức thực hiện hợp đồng: Thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm các công
việc chủ yếu sau đôn đốc mở L/C, xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng xuất
khẩu, kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu, thuê phơng tiện vận tải, mua bảo hiểm,
làm thủ tục thanh toán.
Giải quyết tranh chấp khiếu nại (nếu có): Trong kinh doanh xuất khẩu cũng
thờng xảy ra những thiếu hụt tổn thất về số lợng, phẩm chất của hàng hoá mua
bán. Khi xảy ra thiếu hụt, tổn thất doanh nghiệp có thể khiếu nại với bên kia.
Thông thờng, bên nhập khẩu khiếu nại với bên xuất khẩu hoặc ngời vận tải hoặc
đơn vị bảo hiểm. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong trờng hợp này là giải quyết
hợp tình hợp lý và thoả đáng các tranh chấp khiều nại.
Cách thức giải quyết khiếu nại có thể thông qua hoà giải hoặc nhờ trọng tài,
toà án quốc tế giải quyết. Mọi chi phí khiếu nại do bên khiếu nại chịu. Việc giải
quyết tranh chấp, khiếu nại là một biện pháp quan trọng không những đáp ứng lợi
ích của các bên theo hợp đồng đã ký, mà con đảm bảo cho đôi bên tiếp tục duy trì
và ký kết hợp đồng buôn bán tiếp theo sau. Tuy nhiên cần phải lu ý việc giải quyết
tranh chấp phải đợc quan tâm ngay từ khi chuẩn bị và ký kết hợp đồng. Giải quyết
tranh chấp khiếu nại là một trong khoản mục quan trọng của hợp đồng nhng đôi
khi bản thân ngời ký hợp đồng lại thờng không để ý. Thực tế, nhiều doanh nghiệp
đã phải trả bài học đắt giá do sự thiếu quan tâm này.
Từ nội dung của kinh doanh xuất khẩu ta có thể khái quát quy trình kinh
doanh xuất khẩu nh sau:
Hình 1.1: Quy trình kinh doanh xuất khẩu

5
Nghiên cứu

thị trường
Nghiên cứu
thị trường
Lập phương
án kinh doanh
Nghiên cứu
thị trường
Tạo nguồn hàng
xuất khẩu
Đàm phán-
Giao dịch
Đặt hàng- Ký
kết hợp đồng
Thực hiện hợp
đồng
- Lựa chọn mặt hàng
- Lựa chọn thị trường
- Giao hàng
- Thanh toán
- Hỗ trợ sau bán hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn: Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Hờng,
NXB Thống kê
1.1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động đa hàng hóa của doanh nghiệp qua biên
giới quốc gia để tiêu thụ hàng hoá ở thị trờng nớc ngoài. Do vậy, hoạt động kinh
doanh xuất khẩu không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà có sự tham gia
của toàn bộ hệ thống kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và cũng chịu sự chi phối
bởi chính những nhân tố này.
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc bên trong doanh nghiệp

Bộ máy quản lý của doanh nghiệp : luôn là vấn đề cơ bản và quyết định
hiệu quả kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đối với doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu cũng vậy bộ máy quản trị đề ra chiến lợc của hoạt động xuất
khẩu đó là hoạt động xây dựng chiến lợc xuất khẩu từ khâu xây dựng mặt hàng,
chiến lợc thị trờng, giá cả sản phẩm xuất khẩu đến cách thức phân phối sản phẩm
xuất khẩu đều đợc thực hiện bởi các cấp quản lý trong bộ máy doanh nghiệp. Bộ
máy quản lý tổ chức không chỉ ảnh hởng tới việc xây dựng chiến lợc xuất khẩu mà
còn ảnh hởng đến việc thực hiện chiến lợc đó, từ khâu lập kế hoạch kinh doanh
đến việc thực hiện các mục tiêu xuất khẩu đã đề ra đều do các cấp quản lý của
doanh nghiệp phối hợp và phân cấp thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của mình.

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do vậy, hoạt động xuất khẩu đang theo chiến lợc nào hoạt động ra sao đều phụ
thuộc vào cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp cũng nh trình độ của đội ngũ
cán bộ này.
Máy móc dây chuyền sản xuất: có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng xuất
khẩu, ảnh hởng đến giá cả xuất khẩu do tác động đến năng suất lao động cũng nh
chi phí khấu hao tài sản cố định. Mặt khác nó còn ảnh hởng đến sự đáp ứng của
công ty theo các tiêu chuẩn điều kiện của thị trờng xuất khẩu về trình độ máy móc
thiết bị sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang thị trờng đó.
Nhà xởng kho tàng: ảnh hởng đến khả năng dự trữ nguyên vật liệu, cất trữ
thành phẩm tới việc bố trí dây chuyền sản xuất. Do vậy nó ảnh hởng đến năng
suất lao động (tác động đến chi phí sản xuất) cũng nh yêu cầu của thị trờng nhập
khẩu sản phẩm của công ty về môi trờng lao động, điều kiện sản xuất sản phẩm.
Khả năng về vốn: không chỉ nói đến vốn lu động mà vốn cố định của doanh
nghiệp phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, khả năng cung ứng số lợng
sản phẩm xuất khẩu. Vốn là nhân tố ảnh hởng đến quy mô sản xuất hàng xuất
khẩu của doanh nghiệp, khả năng thực hiện các đơn hàng, nhất là các đơn hàng
với số lợng lớn.

Các yếu tố về lao động, nguyên vật liệu: ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng
sản phẩm xuất khẩu, năng suất lao động, chi phí sản xuất, thời hạn giao hàng cũng
nh việc đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về yếu tố lao động cũng nh đặc
điểm tính chất nguyên vật liệu tại một số thị trờng.
1.1.3.2. Các nhân tố thuộc bên ngoài doanh nghiệp.
Yếu tố kinh tế chính trị luật pháp: nó ảnh hởng rất lớn tới hoạt động xuất
khẩu bởi một doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh xuất khẩu không chỉ bị chi
phối của các yêu cầu tiêu chuẩn quốc gia về xuất khẩu nh mặt hàng xuất khẩu, hạn
ngạch xuất khẩu, thuế xuất khẩu, thủ tục xuất khẩu. Bên cạnh đó doanh nghiệp khi
kinh doanh xuất khẩu còn phải tuân thủ các quy định và tập quán quốc; các vấn đề
về pháp lý, các văn bản quốc tế về xuất nhập khẩu nh điều kiện cơ sở giao hàng

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
INCOTERM, các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của phòng
thơng mại quốc tế UCP500
Yếu tố văn hóa xã hội: nói đến yếu tố văn hoá xã hội không thể không nói
đến đặc điểm dân số, sự phát triển của xã hội, khả năng tiếp nhận cái mới. Chính
nền văn hoá tạo nên cách sống của một cộng đồng, quyết định cách thức tiêu
dùng, tiêu thụ u tiên cho các nhu cầu muốn đợc thoả mãn và cách thoả mãn của
con ngời sống trong xã hội đó.
1.2. Các ứng dụng của thơng mại điện tử trong kinh
doanh xuất khẩu.
1.2.1. Khái niệm về thơng mại điện tử và vai trò của TMĐT.
1.2.1.1. Khái niệm về thơng mại điện tử.
Thơng mại điện tử (Electronic Commerce) là việc sử dụng các phơng pháp
điện tử để tiến hành quá trình làm thơng mại; nói cách khác TMĐT là việc trao đổi
thông tin thơng mại thông qua các phơng tiện công nghệ điện tử, mà nói chung
không cần in ra giấy tờ trong bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao
dịch.

Theo đạo luật mẫu về TMĐT do Uỷ ban Liên Hợp Quốc về luật thơng mại
quốc tế (UNCITRAL) thuật ngữ thơng mại cần đợc diễn giải theo nghĩa rộng để
bao quát các vấn đề nảy sinh từ mối quan hệ mang tính chất thơng mại, dù có hay
không có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thơng mại bao gồm bất cứ giao
dịch thơng mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá dịch vụ, thoả thuận phân
phối, đại diện hoặc đại lý thơng mại, uỷ thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài
hạn (leasing), xây dựng các công trình, t vấn, kỹ thuật công trình (engineering),
đầu t, cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thoả thuận khai thác về hợp tác công nghiệp
hoặc kinh doanh, chuyên chở hàng hoá hay hành khách hoặc đờng biển, đờng
không, đờng sắt hoặc đờng bộ.
Nh vậy, thơng mại trong TMĐT không chỉ là buôn bán hàng hoá dịch vụ
theo cách hiểu thông thờng mà bao quát một phạm vi rộng hơn nhiều, do vậy việc

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
áp dụng TMĐT sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của một phần không nhỏ tất cả
các hoạt động kinh tế. Theo ớc tính đến nay, TMĐT có tới trên 1400 các lĩnh vực
ứng dụng, trong đó buôn bán hàng hoá dịch vụ chỉ là một trong các lĩnh vực ứng
dụng đó.
TMĐT đã mở ra một cơ hội mới cho các nớc trong quá trình hội nhập vào
nền kinh tế toàn cầu. Vợt qua thách thức để phát triển TMĐT có hiệu quả chính là
một con đờng ngắn nhất để tiến tới nền kinh tế tri thức.
TMĐT chỉ có thể thực hiện qua Internet hay hệ thống các máy tính nối
mạng, nhng không phải giao dịch nào trên Internet cũng đợc gọi là thơng mại điện
tử. Các ứng dụng kinh doanh trên Internet đợc chia làm 4 mức độ khác nhau:
Quảng cáo trên Internet (Brochureware): đó là việc đa thông tin lên
mạng dới một Website giới thiệu công ty, sản phẩm.
Thơng mại điện tử (eCommerce) là các ứng dụng cho phép trao đổi
giữa ngời mua và ngời bán, hỗ trợ khách hàng và quản lý cơ sở dữ
liệu khách hàng hoàn toàn trên mạng. Đây là hình thức giao dịch giữa

ngời bán và ngời mua (B2C).
Kinh doanh điện tử (eBusiness) là ứng dụng cho phép thực hiện giao
dịch giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác và khách hàng
của doanh nghiệp đó (B2B).
Doanh nghiệp điện tử (eEnterprise) một số doanh nghiệp ứng dụng cả
B2B và B2C. Các doanh nghiệp này đợc gọi là eEnterprise.
Qua đây ta thấy TMĐT và KDĐT hoàn toàn khác nhau.
1.2.1.2. Vai trò của TMĐT đối vói doanh nghiệp.
Vai trò của thơng mại điện tử rất to lớn và bao quát, nó thể hiện ở một số
mặt chính sau:

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nắm bắt đợc thông tin phong phú
TMĐT giúp cho các doanh nghiệp nắm đợc thông tin phong phú về thị tr-
ờng nhờ đó có thể xây dựng đợc chiến lợc sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu
thế phát triển của thị trờng trong nớc, khu vực và thị trờng quốc tế. Điều này, đặc
biệt có ý nghiã đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang đợc nhiều nớc
quan tâm, coi là một trong những động lực phát triển chủ yếu của nền kinh tế.
Giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trớc hết là chi phí văn phòng. Các văn
phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển
giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn gần nh đợc bỏ hẳn) theo số liệu
của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm theo hớng này đạt tới 30%. Điều
quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực đợc giải phóng khỏi nhiều công đoạn
sự vụ có thể tập trung nghiên cứu phát triển, sẽ đa đến những lợi ích to lớn lâu dài.
Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị
TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phơng
tiện Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch đợc với rất nhiều
khách hàng, catologue điện tử (electronic catologue) trên Web phong phú hơn

nhiều và thờng xuyên cập nhật so với catologue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và
luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, nay đã có tới
50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet và còn nhiều hơn nữa các đơn
đặt hàng về lao vụ kỹ thuật và mỗi ngày giảm đợc 600 cú điện thoại.
Giảm chi phí giao dịch
TMĐT qua Internet/ Web giúp ngời tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch đợc hiểu là quá trình từ quảng
cáo tiếp thị, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch giao hàng, giao dịch
thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua
fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bu điện, chi phí giao
dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí giao dịch qua fax hay qua bu điện

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% tới 20%
chi phí thanh toán theo lối thông thờng.
Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
thành tố tham gia vào quá trình thơng mại. Thông qua mạng nhất là dùng
Internet/Web các thành tố tham gia: ngời tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan
Chính phủ, có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau (liên lạc trực tuyến) gần
nh không còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự
quản lý đều đợc tiến hành nhanh chóng và liên tục, các bạn hàng mới, các cơ hội
kinh doanh mới đợc phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, toàn khu
vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
1.2.2. Các hình thức hoạt động của thơng mại điện tử trong kinh doanh
xuất khẩu.
1.2.2.1. Thanh toán điện tử.
Thanh toán điện tử là quá trình thanh toán dựa trên hệ thống thanh toán tài
chính tự động mà ở đó diễn ra sự trao đổi các thông điệp điện tử với chức năng là

tiền tệ, thể hiện giá trị của một cuộc giao dịch.
Trong số các phơng thức thanh toán điện tử trên Internet có nhiều
phơng thức tơng tự với các phơng thức thờng dùng trong các hệ thống bán hàng
trong các cửa hàng, theo đó ngời mua hàng thanh toán tiền mua hàng tại một điểm
của cửa hàng, có thể bằng các công cụ thanh toán khác nhau nh tiền mặt, thr tín
dụng, và đại diện nhận tiền của cửa hàng đó có thể là ng ời hoặc các dạng máy
đọc thẻ khác nhau. Khác nhau cơ bản là mọi thứ đợc tổ chức trên Internet thông
qua sử dụng máy tính cá nhân của khách hàng và máy chủ của cửa hàng (hình1.2)
Khách hàng qua máy tính điện tử để điền các đơn mua hàng và cung cấp
các thông tin về phơng thức thanh toán của mình chẳng hạn thẻ tín dụng, tiền mặt
số, séc điện tử. Sau đó các phần mềm trên máy chủ phải xử lý các giao dịch bao

11
Báo cáo hàng tháng, giao dịch khác giữa ngân hàng và khách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gồm xác nhận đơn đặt mua hàng (đối chiếu sơ bộ với catologue của cửa hàng),
nhận uỷ quyền chuuyển tiền từ ngân hàng hoặc ngân hàng thanh toán. Thông th-
ờng bớc cuối cùng này đợc thực hiện thông qua một bộ chuyển đổi trung gian kết
nối với ngân hàng thông qua Internet hoặc qua một mạng riêng của ngân hàng.
Hình1.2: Quy trình thanh toán trên Internet.
Nguồn: Thơng mại điên tử, Chủ biên TS.Nguyễn Ngọc Hiến, NXB Lao động
1.2.2.2. Giao gửi số hoá các dung liệu
Dung liệu (Content) là các hàng hoá mà cái ngòi ta cần đến là nội dung của
nó (hay nói cách khác chính nội dung là hàng hoá) mà không phải là bản thân vật
mang nộidung nh (phim ảnh, âm nhạc các chơng trình truyền hình). Trớc đây,
dung liệu đợc giao dới dạng hiện vật, ngày nay đợc số hoá và truyền gửi theo
mạng gọi là giao gửi số hoá
1.2.2.3. Bán lẻ các hàng hoá hữu hình

12

Khách hàng
Thông tin thẻ
tín dụng
Thông tin tài
khoản thanh
toán
Tiền mặt số
Quản lý hoá
đơn
Nhà buôn
Máy chủ,
phần mềm
Quản lý trả
lại tiền, hàng
Nhận thanh
toán
Bộ chuyển
đổi giữa
Nhà buôn
và Ngân
hàng
Ngân hàng
nhận
Uỷquyền/
thanh toán
Ngân hàng
phát hành
Uỷquyền/
thanh toán
Mạng ngân

hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngời mua hàng sử dụng Internet/Web tìm trang Web của cửa hàng, xem
hàng hoá hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiền.
Ngày nay, ngời ta hay sử dụng phần mềm mua hàng gọi là xe mua hàng
hoặc giỏ mua hàng mà trên màn hình có dạng tơng tự nh giỏ mua hàng hoặc
xe mua hàng thật mà ngời mua thờng dùng khi vào cửa hàng siêu thị. Xe hoặc
giỏ mua hàng này đi theo ngời mua suốt quá trình chuyển từ trang Web này sang
trang Web khác để chọn hàng, khi tìm đợc món hàng nào vừa ý ngời mua nhấn
phím hãy bỏ vào xe/giỏ; các xe/giỏ này có nhiệm vụ tự động tính tiền (kể cả
thuế, cớc vận chuyển) để thanh toán với khách mua.
1.2.2.4. Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
Là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện
tử khác bằng phơng tiện điện tử mà sử dụng một tiêu chuẩn đã đợc thoả thuận để
cấu trúc thông tin.
1.2.2.5. Th tín điện tử
Các đối tác (ngời tiêu dùng, doanh nghiệp, các cơ quan Chính phủ) sử
dụng hòm th điện tử để gửi th cho nhau một cách trực tuyến thông qua mạng, gọi
là th tín điện tử (electronic mail hay còn goi là email). Đây là một thứ thông tin ở
dạng phi cấu trúc, nghĩa là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đã thoả
thuận.
1.2.3. Nội dung tiến hành ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh
xuất khẩu.
1.2.3.1. Các cấp độ ứng dụng TMĐT
Việc ứng dụng cấp độ TMĐT nào vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu
của công ty phụ thuộc vào loại hình kinh doanh và nguồn lực của công ty.
Cấp độ 1.1: Sử dụng th điện tủ (email)
Đây là cấp độ ứng dụng TMĐT sơ đẳng nhất. Thay vì sử dụng các phơng
thức giao dịch thông thờng nh gửi th truyền thống, gửi fax, điện thoại TMĐT cho


13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phép thực hiện các giao dịch thông qua mạng Internet Cấp độ này đợc ứng dụng
trong hầu hết các quy trình kinh doanh xuất khẩu từ việc giới thiệu sản phẩm cho
khách hàng, đàm phán giao dịch, đặt hàng đến khâu cuối cùng là hỗ trợ sau bán
hàng.
Th điện tử là loại hình trao đổi thông tin phổ biến nhất trên mạng Internet,
ở Việt Nam xu hớng sử dụng email trong công tác giao dịch, trao đổi công việc
cũng nh các nhu cầu cá nhân đang ngày càng trở nên phổ biến. Khi sử dụng email
có thể gửi nhiều tài liệu trực tuyến từ máy tính cá nhân và tất nhiên là tiện lợi hơn
fax ở chỗ là không phải in ra và gửi qua máy fax, đồng thời ngời nhận có thể đọc
đợc từ bất kỳ máy tính nào có nối mạng ở trên toàn Thế giới. Điều này rất tiện lợi
và nhanh hơn nhiều so với gửi qua bu điện.
Ngoài văn bản ra có thể gửi âm thanh hình ảnh, các phần mềm có thể dễ
dàng cùng một lúc gửi tài liệu đến nhiều ngời.
Thực tế cho thấy, email nhanh và rẻ hơn, linh hoạt so với máy fax, dịch vụ
bu điện thông thờng. Đây là loại hình dùng để liên lạc trao đổi thông tin với nhà
cung cấp, khách hàng, đối tác và đồng nghiệp. Gửi kèm email có thể là các files
văn bản hoặc bảng tính nh đơn đặt hàng, tài liệu về quy cách sản phẩm, báo giá,
bảng tính chi phí hoặc thông tin hỗ trợ quảng cáo. Cũng có thể gửi kèm một đoạn
âm thanh hoặc hình ảnh động.
Việc sử dụng email có thể đợc minh hoạ bằng hình ảnh nh sau:
Hình 1.3:Ví dụ về việc sử dụng Email

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cấp độ 1.2: Sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin
Hiện có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng, tổ chức sử dụng Internet vào việc
tìm kiếm thông tin. Những thông tin về thị trờng, về đối thủ cạnh tranh, tin tức về
các ngành công nghiệp khác, nghiên cứu dự án, thông tin tài chính, tìm kiếm

thông tin về khách hàng tiềm năng.
Cấp độ này đợc ứng dụng chủ yếu trong việc nghiên cứu thị trờng, lập ph-
ơng án kinh doanh, việc tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Có rất nhiều công cụ để tìm kiếm thông tin trên Internet nh google, yahoo,
alvista Sau đây em xin đ a ra hình ảnh minh hoạ cho một công cụ tìm kiếm phổ
biến

15
Nguồn: oo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1.4: Công cụ tìm kiếm phổ biến
Nguồn:
Cấp độ 2: Website quảng cáo
ở cấp độ này Website của doanh nghiệp có chức năng nh một chơng trình
quảng cáo về doanh nghiệp trên mạng. Doanh nghiệp cần có trang Web chứa dữ
liệu về doanh nghiệp, một số thông tin cơ bản về sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp các thông tin liên lạc nh : địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ email..
Cấp độ này Website của doanh nghiệp có chức năng nh một chơng trình
quảng cáo về doanh nghiệp trên mạng.

16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1.5 : Ví dụ về Website quảng cáo
Nguồn: ttp://artexdandt.com
Cấp độ 3.1: Đặt hàng trực tuyến và sử dụng dịch vụ trực tuyến
Doanh nghiệp có thể không có đợc một Website riêng nhng doanh nghiệp
vẫn có thể là một thành viên tích cực của TMĐT. Bớc xuất phát điểm đầu tiên là
đặt hàng trực tuyến tới nhà cung cấp, kiểm tra xem nhà cung cấp đã có trang Web
để phát triển TMĐT cha để chúng ta tiến hành giao dịch với họ.
Cấp độ này phục vụ chủ yếu cho khâu tạo nguồn hàng xuất khẩu.

Cấp độ 3.2: Website với đơn đặt hàng trực tuyến
Doanh nghiệp đa thêm chức năng xe mua hàng vào Website. Phần mềm
xe mua hàng cho phép khách hàng lựa chọn hàng hoá cho vào rổ và đề nghị đợc
mua hàng trực tuyến. Khi đợc chọn và đợc đặt trong xe mua hàng. Khi kết thúc
giao dịch, đơn đặt hàng đợc chấp nhận cùng với những chi tiết về thanh toán (chủ
yếu là việc cung cấp số thẻ tín dụng). Doanh nghiệp sẽ xác nhận lại việc hàng hoá
và việc thanh toán đợc thực hiện ở một tiến trình không trực tuyến.
Việc xây dựng Website với đơn đặt hàng trực tuyến đã thay thế cho hầu
hết các bớc trong quy trình kinh doanh xuất khẩu nhất là việc đặt hàng- ký kết hợp
đồng xuất khẩu.

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cấp độ 4.1: Website giao dịch
Website giao dịch bao quát toàn bộ tiến trình từ việc lựa chọn hàng hoá,
đặt hàng, chuyển hàng và xác nhận chuyển hàng tới việc thanh toán trực tuyến.
Thanh toán trực tuyến nghĩa là khi ngời mua chấp nhận những điều kiện
về thanh toán bằng thẻ tín dụng thì việc thanh toán ngay lập tức đợc chuyển qua
để ngân hàng tiến hành thanh toán. Trong trờng hợp này, website cần phải đợc kết
nối với hệ thống thanh toán điện tử ngân hàng.
Cấp độ 4.2: Website có khả năng đáp ứng yêu cầu về thông tin cho
khách hàng
Việc cung cấp thông tin về sản phẩm và đặt hàng trực tuyến là rất quan
trọng nhng đây là những công đoạn tốn rất ít thời gian và không quá phức tạp.
Công đoạn tiêu tốn thời gian chính là dịch vụ phục vụ khách hàng, đặc biệt là
trong việc đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng. Thông tin về hiện trạng
của sản phẩm và việc cung cấp các loại hoá đơn cùng các dữ liệu khác qua mạng
bởi một phần của website đợc bảo vệ bằng mật khẩu đã làm giảm các yêu cầu
bằng điện thoại và giấy tờ. Bằng cách này, khách hàng có thể kiểm tra các thông
tin bất kể lúc nào họ muốn. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp đã áp dụng

chức năng này cho website trớc khi đa vào các chức năng nh đặt hàng trực tuyến vì
tính tiện lợi cho khách hàng và tiết kiệm chi phí.
Cấp độ 5: Giải pháp toàn diện về TMĐT
Đây là cấp độ ứng dụng TMĐT cao nhất nó cho phép áp dụng CNTT vào
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đạt đến cấp độ này
doanh nghiệp có thể thay thế toàn bộ quy trình kinh doanh xuất khẩu truyền thống
bằng một quy trình mới thông qua Internet (tất nhiên trừ việc chuyển giao hàng
hoá hữu hình).

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giải pháp toàn diện về thơng mại điện tử thể hiện ở những điểm sau:
* Internet là một công cụ thông tin liên lạc cho phép doanh nghiệp đa sản
phẩm tới khách hàng trên toàn cầu.
* Để có thể hoạt động thơng mại qua Internet và gia nhập thế giới kinh
doanh.
* Công đoạn đặt hàng là trọng tâm của TMĐT: các đối tác thơng mại
muốn có thể xem qua các dữ liệu sản phẩm trớc khi đa ra yêu cầu. Đồng thời,
doanh nghiệp phải kiểm soát đợc hoá đơn và thanh toán bằng phơng pháp điện tử.
Ngời mua hàng cũng muốn biết về thời gian giao hàng.
* Các công đoạn hỗ trợ công đoạn đặt hàng phải đợc liên kết và tạo thành
hệ thống hoàn chỉnh thống nhất. Công đoạn sau cần phải đợc nối tiếp công đoạn
trớc và sau đó nối với hệ thống kế toán và kiểm kê. Trong trờng hợp bán lẻ, hệ
thống cho phép đặt hàng tự động cần đợc liên kết với hệ thống quản lý kiểm kê,
một hệ thống đặt hàng tự động khác nối với nhà cung cấp. Khi lợng hàng doanh
nghiệp giảm dới mức cho phép, đơn đặt hàng mới lập tức đợc tạo ra chuyển tới nhà
cung cấp.
1.2.3.2. Tiến trình ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh ở doanh
nghiệp.
TMĐT là một phơng thức kinh doanh mới, do đó khi áp dụng các doanh

nghiệp cần phải có những bớc đi, trình từ phù hợp vơi khả năng của doanh nghiệp.
Bớc 1: Nhận thức đợc TMĐT đang làm thay đổi hoạt động kinh doanh nh
thế nào.
TMĐT đang làm thay đổi phơng pháp tiến hành các hoạt động kinh
doanh. Các phơng pháp kinh doanh truyền thống có thể không còn đợc áp dụng đ-
ợc lâu trong môi trờng điện tử. Mỗi doanh nghiệp cần tìm kiếm một lĩnh vực kinh
doanh trọng điểm để có thể tồn tại. Các đối tác kinh doanh phải liên kết hoạt động

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của họ lại vì các đối thủ mới có thể thu hút mất khách hàng thông qua việc ứng
dụng TMĐT.
Bớc 2: Nghiên cứu tiến trình kinh doanh và lập kế hoạch cho sự thay đổi
Khi tiến hành ứng dụng doanh nghiệp cần phải trả lời các câu hỏi sau:
công việc kinh doanh của bạn liên quan nh thế nào đến các nhà cung cấp, khách
hàng và nhân viên?; Công đoạn nào có thể cải tiến bằng cách sử dụng Internet?
Tiếp đó doanh nghiệp cần phải tiến hành lập quỹ tài chính, nghiên cứu khả năng
ứng dụng, chơng trình ứng dụng, nghiên cứu môi trờng trong và ngoài doanh
nghiệp. Với những thông tin này, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch chiến lợc,
quyết định bắt đầu ứng dụng công đoạn nào và cấp độ ứng dụng (mức độ sự thay
đổi mà doanh nghiệp cần).
Bớc 3: Sử dụng nhân lực trong và ngoài doanh nghiệp
Khi quyết định ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
cần phải xem xét trình độ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, kiểm tra xem đã có
chuyên viên kỹ thuật để thực hiện việc ứng dụng TMĐT cha. Từ đó có kế hoạch
thuê chuyên gia bên ngoài đồng thời có kế hoạch đào tạo cho phù hợp. Việc này là
cần thiết để đảm bảo hệ thống đáp ứng đợc sự mong đợi và đòi hỏi.
Bớc 4: Thiết kế- cần sự đơn giản hài hoà
Thiết kế hệ thống làm sao cho tiến trình hoạt động có hiệu quả và tiết
kiệm chi phí là đòi hỏi cao nhất cả ngời lãnh đạo doanh nghiệp. Do đó, mô hình

hoạt động TMĐT cần đáp ứng đợc yêu cầu thay đổi và những vấn đề mang tính
thực tế nảy sinh
Bớc 5: Đa tiến trình hoạt động vào đúng vị trí
Trong khi còn đang thiết kế trang Web và tìm kiếm các giải pháp kỹ thuật,
hoạt động của doanh nghiệp cần phải đợc điều chỉnh cho phù hợp với chiến lợc về
TMĐT.

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiến trình hoạt động cần đợc đặt trong mối liên hệ mật thiết đến các bộ
phận của doanh nghiệp, các yếu tố bên trong và bên ngoài, đặc biệt là sự an toàn
và tính chất bí mật cá nhân. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hởng đến niềm tin
của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Bớc 6: Liên tục cập nhật và cải tiến:
Doanh nghiệp cần thờng xuyên nghiên cứu cải tiến hiện đại hoá và bảo d-
ỡng hệ thống. Khuyến mãi hết thời hạn, truy cập vào trang Web bị ngắt quãng hay
việc trả lời khách hàng bị chậm trễ sẽ làm xấu đi hình ảnh về doanh nghiệp. Mong
muốn của khách hàng và điều kiện thị trờng luôn thay đổi nên chiến lợc ứng dụng
của doanh nghiệp cũng cần phải thay đổi cho phù hợp.
Bớc 7: Cung cấp sự hỗ trợ cho khách hàng
Doanh nghiệp phải cung cấp một dịch vụ hỗ trợ khách hàng tốt, hớng dẫn
họ ngay khi họ gặp phải những vấn đề trong việc sử dụng hệ thống. Chẳng có gì
đảm bảo cho khách hàng của doanh nghiệp hơn việc doanh nghiệp cho khách hàng
thấy sự toàn vẹn và tin cậy trong hoạt động kinh doanh nh trả lại tiền thừa hay bảo
hành sản phẩm
Bớc 8: Quảng cáo và khuyến khích sử dụng
Hoạt động Marketing cũng rất quan trọng trong lĩnh vực TMĐT.
Marketing có thể đợc thực hiện thông qua các biểu mẫu điện tử chẳng hạn việc đặt
các mục quảng cáo tại các trang Web phổ biến hoặc quảng cáo truyền thống nh
quảng cáo qua báo chí, tivi, th thông báo cho đối tác Khách hàng truy cập trang

Web và tham quan hệ thống của DN là cha đủ. Khách hàng cần phải bị cuốn hút
vào việc mua hàng hoá và dịch vụ mà DN cung cấp hoặc thấy thân thiện với DN
của bạn hơn. Điều này có thể thực hiện bằng cách đa ra các u đãi nh hoa hồng, sản
phẩm miễn phí hoặc dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.
1.2.3.3. Điều kiện để ứng dụng TMĐT
Song song với những lợi ích rõ rệt có thể mang lại, TMĐT đã và đang đặt

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ra hàng loạt vấn đề phải giải quyết, trên tất cả các bình diện doanh nghiệp, quốc
gia, quốc tế. Những điều kiện đặt ra của TMĐT là một tổng thể của hàng chục vấn
đề phức tạp đan xen trong một mối quan hệ hữu cơ bao gồm:
Hạ tầng cơ sở công nghệ
TMĐT vừa là đỉnh cao của quá trình tự động hoá quy trình thơng mại
truyền thống vừa là hệ quả tất yếu của kỹ thuật số nói chung và CNTT nói riêng.
Điều đó muốn nói rằng, để có thể triển khai TMĐT và triển khai thành công cần
thiết phải có đợc một hạ tầng cơ sở CNTT vững chắc bao gồm tính toán điện tử và
truyền thông điện tử.
Để đảm bảo yêu cầu cơ bản đó, hạ tầng cơ sở CNTT cần phải đảm bảo
tính tuân theo chuẩn. Hệ thống các chuẩn cần thiết phải đợc xem nh một phần
trong hệ thống CNTT và đạt tới mục tiêu chung là mọi thành viên tham gia
TMĐT, kể cả ngời tiêu dùng cá thể phải tuân theo.
Hạ tầng cơ sở CNTT phải đạt tới một độ ổn định cao cho dù các sản phẩm
CNTT (cứng, mềm) đợc sản xuất trong nớc hoặc mua của nớc ngoài. Yếu tố phải
tính đến sự ổn định phù hợp quá trình nâng cấp phát triển sản phẩm, sự ổn định về
mức chi phí phù hợp với ngời tiêu dùng.
Hạ tầng cơ sở CNTT liên quan chặt chẽ với an toàn thông tin, một vấn đề
công nghệ vừa là cốt lõi, vừa là thách thức khó vợt qua của phần còn lại của thế
giới từ các nớc phát triển.
Hạ tầng cơ sở nhân lực, trình độ công nghệ thông tin

Để triển khai và thực thi TMĐT, vì đây là một hình thái mới có nền tảng
là công nghệ cao nên yêu cầu mọi ngời tham gia thơng mại phải có ý thức thói
quen sử dụng nó, điều này cũng một phần muốn nói tới vai trò quan trọng của hệ
thống giáo dục đào tạo. ở mức đơn giản nhất, có thể thấy mọi ngời phải có thói
quen sử dụng Internet và mua hàng qua Internet. ở mức cao hơn, vận hành hệ
thống TMĐT, dù trên phạm vi quốc gia hoặc toàn cầu, cần thiết phải có một đội

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngũ các nhà tin học đủ khả năng vận hành đồng thời nắm bắt và triển khai các
công nghệ mới phục vụ chung.
Cần thiết phải có một ngôn ngữ chung cho xã hội mạng theo một cách
nào đó. Có hai cách để thiết lập ngôn ngữ chung: cách thứ nhất là xây dựng một
ngôn ngữ mới chung cho xã hội mạng, tuy nhiên cách này khó thực hiện. Cách thứ
hai là sử dụng ngôn ngữ chung sẵn có là tiếng Anh bởi trên thế giới số ngời sử
dụng thành thạo tiếng Anh ngày một tăng lên, các thành tựu khoa học công nghệ
đều đợc thể hiện thông qua tiếng Anh. Tuy nhiên về mặt này hiện tại ta cha có đợc
một tình trạng tốt nh các nớc khác trên thế giới. Điều này cũng muốn nói tới gánh
nặng của hệ thống giao dịch và đào tạo của mọi quốc gia và cộng đồng quốc tế.
Bảo mật và an toàn
Giao dịch thơng mại dựa trên các phơng tiện điện tử, đặt ra các đòi hỏi rất
cao về bảo mật và an toàn, đặc biệt là trên Internet.
Bản chất của giao dịch TMĐT là gián tiếp, bên mua và bên bán ít biết,
thậm chí không biết về nhau, giao dịch với nhau thông qua các kênh truyền hình
hoàn toàn không xác định đợc. Điều này dẫn đến tình trạng là cả ngời mua và ngời
bán đều có những lo ngại riêng về các vấn đề liên quan đến hoạt động thơng mại
của mình. Chẳng hạn, ngời mua sợ số thẻ tín dụng của họ khi truyền đi trên mạng
có thể bị kẻ xấu, thậm chí cả bên bán lợi dụng và sử dụng bất hợp pháp; còn ngời
bán lo ngại về khả năng thanh toán và quy trình thanh toán của bên mua
Hệ thống thanh toán

Thực thi TMĐT yêu cầu phải có hệ thống thanh toán tự động. Khi cha có
hệ thống TTĐT, TMĐT chỉ sử dụng đợc phần trao đổi thông tin, quảng cáo tiếp
thị các hoạt động th ơng mại vẫn chỉ kết thúc bởi hình thức thanh toán trực tiếp.
Có một đặc trng của hệ thông thanh toán, cho dù là truyền thống hoặc
điện tử đòi hỏi chế độ bảo mật rất cao. Chính vì vậy, các nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu nhằm vào lĩnh vực này ngày càng nhiều. Ngoài ra, hệ thống TTĐT
cũng luôn đi kèm với hệ thống mã hoá sản phẩm trên phạm vi toàn cầu.

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảo vệ sở hữu trí tuệ
Xu hớng hiện nay cho thấy, giá trị sản phẩm thể hiện ở khía cạnh chất
xám của nó, mà không phải bản thân nó, tài sản cơ bản của từng đất nớc, từng tổ
chức và từng con ngời đã và đang chuyển thành tài sản chất xám là chủ yếu, thông
tin trở thành tài sản, và bảo vệ tài sản cuối cùng sẽ có nghĩa là bảo vệ thông tin. Vì
vậy, vấn đề bảo vệ sở hữu trí tuệ và bản quyền của các thông tin trên Web (các
hình thức quảng cáo, các nhãn hiệu thơng mại, các CSDL, các dung liệu truyền
gửi qua mạng ) là một vấn đề đáng quan tâm.
Điều đó có nghĩa là hệ thống pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ về sở
hữu trí tuệ sẽ phải đợc thay đổi phù hợp.
Bảo vệ ngời tiêu dùng
Trong TMĐT, thông tin về hàng hoá đều là thông tin số, nói đơn giản là
ngời mua không có điều kiện nếm thử hoặc dùng thử hàng trớc khi mua, khả năng
rơi vào thị trờng mà tại đó, ngời bán không có cách nào để thuyết phục ngời mua
về chất lợng hàng của cùng một loại hàng hoá. Ngoài ra còn cha kể tới khả năng
bị nhầm lẫn các CSDL, bị lừa gạt bởi các thông tin và các tổ chức phi pháp có mặt
trên mạng. Vì thế, đang xuất hiện nhu cầu phải có một trung gian đảm bảo chất l-
ợng hoạt động hữu hiệu và ít tốn kém, đây là một khía cạnh cơ chế đáng quan tâm
của TMĐT trớc thực tế các rủi ro ngày càng gia tăng đánh vào quyền lợi của ngời
tiêu dùng. Cơ chế đảm bảo chất lợng đặc biệt có ý nghĩa với các nớc phát triển nơi

mà dân chúng có thói quen tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa để kiểm tra (nhìn, sờ,
nếm, ngửi ) để thử (mặc thử, đội thử, đi thử ) tr ớc khi mua.
Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý
Môi trờng quốc gia: Trớc hết, Chính phủ từng nớc phải quyết định xem xã
hội thông tin nói chung và Internet nói riêng là một hiểm hoạ hay là một cơ hội.
Từ khẳng định mang tính nhận thức chiến lợc ấy mới quyết định thiết lập môi tr-
ờng kinh tế, pháp lý và xã hội cho nền kinh tế số nói chung và cho TMĐT nói
riêng và đa các nội dung của kinh tế số vào văn hoá giáo dục các cấp.

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Riêng về pháp lý có hàng loạt vấn đề phải xử lý:
Thừa nhận tính pháp lý của giao dịch TMĐT
Bảo vệ pháp lý các thanh toán điện tử
Quy định pháp lý đối với các dữ liệu có xuất xứ từ nhà nớc, chính
quyền địa phơng, DNNN.
Bảo vệ pháp lý đối với sở hữu trí tuệ
Bảo vệ bí mật riêng t một cách thích đáng
Bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin chống tội phạm xâm nhập
Tất cả những việc trên đây chỉ có thể thực hiện đợc trên cơ sở mỗi quốc
gia trớc hết phải thiết lập một hệ thống mã nguồn cho tất cả các thông tin số, bắt
đầu từ chữ cái của ngôn ngữ nớc đó trở đi, tiếp đó Nhà nớc sẽ phải định hình một
chiến lợc chung về hình thành và phát triển một nền kinh tế số tiếp đó đến các
chính sách đạo luật và các quy định cụ thể tơng ứng đợc phản ánh trong toàn bộ
chính thể của hệ thống nội luật.
Môi trờng quốc tế: các vấn đề môi trờng kinh tế, pháp lý và xã hội quốc
gia cũng sẽ in hình mẫu của nó vào vấn đề môi trờng kinh tế pháp lý và xã hội
quốc tế, cộng thêm với các phức tạp khác của kinh tế thơng mại qua biên giới, do
đó làm mất đi tính ranh giới địa lý vốn là đặc tính cố hữu của ngoại thơng truyền
thống, dẫn tới những khó khăn to lớn về luật áp dụng để điều chỉnh hợp đồng về

thanh toán đặc biệt là thu thuế.
Vấn đề lệ thuộc công nghệ
Không thể không thừa nhận rằng nớc Mỹ đang khống chế toàn bộ công
nghệ thông tin quốc tế, cả phần cứng cũng nh phần mềm (phần mềm hệ thống và
phần mềm ứng dụng) chuẩn công nghệ Internet cũng là chuẩn của Mỹ, các phần
mềm tầm cứu và Web chủ yếu cũng là của Mỹ, nớc Mỹ cũng đi đầu. Điều này có
thể thấy rằng, những nớc ít phát triển hơn đã rất chậm chân, rất có thể mãi mãi

25

×