Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

nghiên cứu sự lưu hành của virus đậu dê, cừu trên đàn dê, cừu nuôi tại một số tỉnh nam trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.52 MB, 66 trang )



LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu trường Đại học Nha Trang, Ban lãnh
đạo Phân viện thú y Miền Trung, các thầy cô giáo trong Viện công nghệ sinh học và
môi trường, trong Khoa Chế biến, các cán bộ - Bộ môn Nghiên cứu Siêu Vi Trùng
và tập thể cán bộ công nhân viên ở Phân viện, cùng các cô chú cán bộ thú y cơ sở và
các bạn học cùng lớp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nha Trang và Ban
lãnh đạo Phân viện thú y Miền Trung.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS. Ngô Đăng Nghĩa, người đã hướng dẫn tôi
cùng các thầy cô giáo trong bộ môn, trong Viện công nghệ sinh học và môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Đỗ Văn Khiên, người đã trực tiếp hướng dẫn
tôi thực hiện và hoàn thành đồ án tốt nghiệp trong bộ môn nghiên cứu Siêu Vi
Trùng – Phân viện thú y Miền Trung. Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành
đến tập thể cô chú, anh chị trong bộ môn Siêu Vi Trùng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
trong thời gian tôi thực tập ở đây.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến những người thân trong gia
đình đã động viên, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm đồ án.
Tôi cũng xin cảm ơn các cô chú cán bộ thú y cơ sở và các bạn học cùng lớp.
Nha Trang, ngày 18 tháng 11 năm 2008
Sinh viên
Lâm Thị Huế












MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. GIỚI THIỆU MỘT VÀI NÉT VỀ PHÂN VIỆN THÚ Y MIỀN TRUNG 3
1.2. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI DÊ, CỪU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT
NAM 4
1.2.1. Trên Thế Giới 4
1.2.2. Tại Việt Nam 5
1.3. BỆNH ĐẬU DÊ, CỪU (GOAT AND SHEEP VARIOLA) 7
1.3.1. Giới thiệu chung về bệnh 7
1.3.2. Tình hình dịch bệnh đậu dê, cừu trên Thế giới và tại Việt Nam 8
1.3.3. Động vật cảm nhiễm 13
1.3.4. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích 14
1.4. VIRUS ĐẬU DÊ, CỪU (GOAT AND SHEEP POX VIRUS) 15
1.4.1. Phân loại virus 15
1.4.2. Hình thái - cấu tạo 16
1.4.3. Đặc tính nuôi cấy và sự nhân lên của virus 18
1.4.4. Sức đề kháng của virus 18
1.4.5. Đường truyền bệnh 19
1.5. MIỄN DỊCH CHỐNG VIRUS 19
1.5.1. Miễn dịch không đặc hiệu 19
1.5.2. Miễn dịch đặc hiệu 19
1.6. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐẬU DÊ, CỪU 21

1.6.1. Chẩn đoán lâm sàng 21
1.6.2. Bệnh tích mổ khám 22
1.6.3. Chẩn đoán phân biệt 22
1.6.3. Chẩn đoán thí nghiệm 22


1.7. PHÒNG BỆNH 26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 28
NGHIÊN CỨU 28
2.1. ĐỐI TƯỢNG 28
2.2. NGUYÊN LIỆU 28
2.3. DỤNG CỤ VÀ HOÁ CHẤT 28
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.4.1. Phương pháp điều tra dịch tễ 29
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu 30
2.4.3. Phương pháp xử lý mẫu 31
2.4.4. Phương pháp PCR 33
2.4.4.1. Chuẩn bị phản ứng 37
2.4.4.2. Thực hiện phản ứng 38
2.4.4.3. Chạy điện di 38
2.4.4.4. Đọc kết quả 39
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH ĐẬU DÊ, CỪU BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA DỊCH TỄ 40
3.1.1. Kết quả điều tra tình hình bệnh đậu trên dê, cừu theo tổng đàn điều tra 40
3.1.2. Kết quả điều tra tỷ lệ dê, cừu mắc bệnh đậu theo mùa vụ (tháng 1-
10/2008) 42
3.1.3. Kết quả điều tra tỷ lệ dê, cừu mắc bệnh đậu theo độ tuổi 43
3.1.4. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh đậu theo phương thức chăn nuôi 44

3.2. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM VIRUS ĐẬU DÊ TRONG CÁC
MẪU BỆNH PHẨM THU THẬP BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR 46
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm virus đậu dê theo khu vực chăn nuôi 46
3.2.2. Tỷ lệ mẫu dương tính với virus đậu dê theo đối tượng gia súc 48
3.2.3. Kết quả xác định tỷ lệ nhiễm virus đậu theo độ tuổi dê , cừu 49


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 50
KẾT LUẬN 50
ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Số lượng các gia súc chính qua các năm 2000-2003 5
Bảng 1.2: Mười tỉnh có số lượng đàn dê, cừu nhiều nhất nước 6
Bảng 1.3: Kế hoạch phát triển dê, cừu giai đoạn 2006-2010; 2015 7
Bảng 1.4: Phân bố tình hình bệnh đậu dê, cừu trên thế giới 9
Bảng 2.1: Thành phần Master Mix cho một mẫu phản ứng PCR 38
Bảng 3.1: Kết quả điều tra tỷ lệ dê, cừu mắc bệnh đậu theo tổng đàn điều tra 41
Bảng 3.2: Kết quả điều tra tỷ lệ dê, cừu mắc bệnh đậu theo mùa vụ 58
Bảng 3.3: Kết quả điều tra tỷ lệ dê, cừu mắc bệnh đậu dê theo độ tuổi 43
Bảng 3.4: Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh đậu dê theo phương thức chăn nuôi 58
Bảng 3.5: Tỷ lệ mẫu dương tính với virus đậu dê theo khu vực chăn nuôi 47
Bảng 3.6: Tỷ lệ mẫu dương tính với virus đậu dê theo đối tượng 48
Bảng 3.7: Tỷ lệ nhiễm virus đậu theo độ tuổi dê, cừu 59




















DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy hoạt động của Phân Viện 3
Hình 1.2. Bệnh tích đậu trên da mặt và trên da bụng của dê 15
Hình 1.3. Cấu trúc của virus Capripoxvirus 17
Hình 2.1. Quy trình tách chiết ADN từ vảy mụn đậu 32
Hình 2.2. Các bước thực hiện phản ứng PCR 36
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn kết quả điều tra tỷ lệ dê, cừu mắc bệnh đậu theo mùa 42
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn kết quả điều tra tỷ lệ dê, cừu mắc bệnh đậu theo phương
thức chăn nuôi 45
Hình 3.3. Sản phẩm chạy PCR 46
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ mẫu dương tính với virus đậu dê theo độ tuổi 49

















DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

ADN : Desoxyribonucleic acid
Bp : Base pair
EDTA: Ethylenediaminetetraacetic acid
Kb : Kilobase
PCR : Polymeration Chain Reaction
UV : Ultraviolete
TBE: Tris-aminimethane Boric acid EDTA
TE: Tris-aminomethane EDTA





1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, chăn nuôi có vai trò quan trọng trong cung cấp thực phẩm thịt sữa và
sức kéo cho cả nhân loại trên thế giới. Trong những năm đầu của thế kỷ 21 việc đẩy
mạnh phát triển về số lượng gia súc đang được nhiều quốc gia quan tâm nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của con người về thịt, sữa và các sản phẩm khác của
chăn nuôi.
Chăn nuôi dê, cừu cần ít vốn, quay vòng vốn nhanh, tận dụng được lao động và
điều kiện tự nhiên ở mọi vùng sinh thái. Chăn nuôi dê, cừu là định hướng hợp lý
cho phát triển chăn nuôi của nông dân nghèo. Khuyến khích chăn nuôi gia súc nhai
lại nhỏ là cuộc cách mạng thích hợp để giải quyết các vấn đề đói nghèo cho nhân
dân các tỉnh trung du và miền núi hơn các chương trình phát triển đại gia súc khác.
Chăn nuôi gia súc lớn đầu tư vượt quá khả năng của đa số nông dân, thời gian thu
hồi lâu hơn và tiềm ẩn nhiều nguy cơ về kinh tế. Chăn nuôi dê, cừu phát triển góp
phần đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, ổn định kinh tế và xã hội, giảm đói nghèo,
tăng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp.
Những năm gần đây, nhờ có chính sách đầu tư và hỗ trợ của nhà nước cùng
nhiều tiến bộ trong việc lai tạo giống cũng như kỹ thuật chăn nuôi cho nên chăn
nuôi dê, cừu được nhiều hộ nông dân ở khu vực Miền Trung quan tâm đầu tư phát
triển với quy mô từ vài chục đến vài trăm con cho mỗi đàn. Một số tỉnh như Khánh
Hòa, Ninh Thuận có điều kiện tự nhiên thuận lợi và người dân ở đây có nhiều kinh
nghiệm chăn nuôi dê, cừu giống và dê, cừu thương phẩm. Theo số liệu thống kê của
Cục chăn nuôi, cả nước hiện có 757 trang trại nuôi dê, cừu trong đó Ninh Thuận dẫn
đầu với 470 trang trại [41], tuy nhiên dịch bệnh vẫn đang là lực cản lớn. Ngoài các
bệnh nguy hiểm như lở mồm long móng, viêm loét miệng truyền nhiễm, bệnh về
đường hô hấp và tiêu hóa,…hiện nay còn xuất hiện bệnh đậu dê, cừu gây nhiều thiệt
hại đáng kể, làm giảm khả năng sinh sản và chất lượng của thịt, lông, da và thiệt hại
lớn về kinh tế. .




2
Bệnh đậu dê, cừu là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho dê và cừu được tổ
chức dịch tễ thế giới (OIE) xếp vào bảng A- bảng các bệnh truyền nhiễm cực kỳ
nguy hiểm. Bệnh xuất hiện trên thế giới từ rất lâu khoảng năm 200 sau Công
nguyên, nhưng đến năm 1879, Hansen ở Nauy thông báo phát hiện bệnh đậu dê
[3],[4],[31]. Ở Việt Nam, bệnh mới chỉ xuất hiện từ đầu năm 2005, năm 2006 -2007
bệnh bùng phát thành dịch ở nhiều địa phương, đã gây nhiều thiệt hại về kinh tế đặc
biệt đối với hộ chăn nuôi nghèo và ảnh hưởng đến các hoạt động xã hội khác.
Bệnh đậu dê, cừu do virus Capripoxvirus thuộc họ Poxvidae gây nên, bệnh lây
lan rất nhanh, có thể xảy ra ở dê và cừu mọi lứa tuổi, mọi giống, trên cả con đực và
con cái [3],[4]. Bệnh đậu dê là bệnh quan trọng nhất trong số các bệnh đậu của loài
nhai lại, gây tỉ lệ chết cao trong dê con.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu: “Nghiên
cứu sự lưu hành của virus đậu dê, cừu trên đàn dê, cừu nuôi tại một số tỉnh Nam
Trung bộ”. Với mục đích: giám sát sự lưu hành của virus đậu dê, cừu làm cơ sở
khoa học để đề ra biện pháp phòng chống dịch bệnh đậu dê, cừu đạt hiệu quả.
Nội dung của đề tài:
 Điều tra tình hình dịch bệnh đậu dê, cừu ở một số tỉnh Nam Trung bộ
 Xác định tỉ lệ nhiễm virus đậu dê, cừu trong các mẫu bệnh phẩm đã thu thập.












3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 . GIỚI THIỆU MỘT VÀI NÉT VỀ PHÂN VIỆN THÚ Y MIỀN TRUNG
Phân viện trưởng Phân Viện Thú Y Miền Trung: TS. Nguyễn Đức Tân
Phân Viện Thú Y Miền Trung được thành lập theo quyết định số 213 NN/TC-
QĐ ngày 23 tháng 7 năm 1977 của Bộ Nông Nghiệp (nay là Bộ Nông Nghiệp và
PTNT).
Phân Viện Thú y hoạt động theo cơ chế 115 từ ngày 27/06/2007 theo QĐ –
178/QĐ – BNN – TCCB của Bộ NN & PTNT. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
KHCN số 05/2007/SKHCN ngày 04/12/2007.
Sơ đồ bộ máy hoạt động của phân viện:



















Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy hoạt động của Phân Viện

Ghi chú: - SX VX: sản xuất vắc xin
- TBKT: thiết bị kỹ thuật
- ĐV: động vật
BAN L

ÃNH Đ

ẠO
-01 Phân viện trưởng
-01 Phó Phân viện trưởng
Phòng
chẩn
đoán
bệnh
ĐV

Các phòng chức
năng

Các bộ môn nghiên
c
ứu

Kế
hoạch
vật tư


Tài
chính
kế
toán


sinh
trùng

Vi
trùng

Virus

Chuyển
giao
TBKT

Tổ SX VX
vi trùng

Tổ kiểm
nghi
ệm

Tổ SX VX
virus

Hành
chính

quản
trị



4
Chức năng và nhiệm vụ:
 Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ Thú y.
 Sản xuất các loại vắc xin và sinh phẩm Thú y.
 Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Thú y.
 Chẩn đoán bệnh động vật.
Lực lượng cán bộ khoa học:
Biên chế bộ máy nghiên cứu khoa học của Phân Viện là 43 cán bộ, viên chức.
Trong đó có 5 tiến sỹ, 8 thạc sỹ, 22 đại học, 8 nhân viên kỹ thuật.
Danh hiệu mà Phân viện đã đạt được trong hơn 30 năm qua:
 Huân chương lao động hạng ba (1983).
 Huân chương lao động hạng hai (1987).
 Huân chương lao động hạng nhất (2003).
1.2. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI DÊ, CỪU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
1.2.1. Trên Thế Giới
Chăn nuôi cừu
Cừu thuộc loại gia súc nhỏ, được nuôi để lấy thịt, lông, sữa, mỡ và da, nhưng
quan trọng nhất là lấy thịt và lông. Giống cừu lấy thịt nổi tiếng là cừu Linh Côn
(Anh). Thịt cừu là thức ăn hàng ngày của người Mông Cổ, Tây Tạng, Trung Á và
Ô-xtrây-li-a. Giống cừu lấy lông tốt nhất là cừu Merinốt.
. Cừu là loại dễ tính, có thể ăn các loại cỏ khô cằn. Cừu ưa khí hậu khô, không
chịu được ẩm ướt. Đàn cừu của thế giới hiện có trên 1 tỉ con. Cừu được nuôi nhiều
ở các vùng khô hạn, hoang mạc và nửa hoang mạc, đặc biệt ở vùng cận nhiệt đới
[38],[40],[43].
Chăn nuôi dê

Dê cũng thuộc loài gia súc nhỏ và dễ tính như cừu, được nuôi để lấy thịt và sữa.
Với nông dân các nước hoặc các vùng khô hạn, điều kiện tự nhiên quá khắc nghiệt
và nghèo như Nam Á (Ấn Độ, Pa-kit-xtan, Băng-la-đét…), châu Phi (Xu-đăng, Ni-
giê-ri-a, Ê-ti-ô-pi…), Indonêxia, dê là nguồn đạm động vật quan trọng [38],[43].
Dê được coi là “con bò sữa của người nghèo”. Đàn dê trên thế giới hiện có trên
700 triệu con [38].



5
Bảng 1.1: Số lượng các gia súc chính trên toàn thế giới qua các năm 2000-2003

Vật nuôi 2000 2001 2002 2003
Bò 1.336.940.650

1.349.477.690

1.355.947.790

1.371.116.510

Trâu 164.296.647

165.458.021

167.440.966

170.661.098

Lợn 906.066.043


921.225.020

943.417.236

956.016.932

Cừu 1.049.502.502

1.031.075.470

1.025.582.590

1.024.039.610

Dê 722.224.119

737.416.818

751.146.881

767.930.400

Ngựa 56.721.627

56.349.016

55.199.858

55.469.833



Nguồn tổ chức nông lương thế giới FAO, 2004
1.2.2. Tại Việt Nam
Nước ta có điều kiện khí hậu nóng ẩm, nhiều đồi núi, nơi có nhiều cây cỏ phát
triển thích hợp với việc nuôi dê. Chăn nuôi dê, cừu cần ít vốn, dê sinh sản nhanh
nên nhanh quay vòng vốn. Thời gian cho sữa nhanh (17 tháng tuổi) hơn bò (36 - 48
tháng tuổi). Dê, cừu cho nhiều sản phẩm: thịt, sữa, da, lông. Phân dê còn tận dụng
nuôi giun nuôi thủy sản, phân bón rất hiệu quả. Dê có tính thích nghi cao, có thể
phát triển ở cả những vùng khô cằn, đồi núi hoang hóa nên có thể phát triển ở
những vùng không thể nuôi bò. Nhiều thành tựu về nghiên cứu, đầu tư và phát triển
thị trường đã phát huy hiệu quả rõ rệt, kể cả những vùng sâu, xa như các huyện
của Hà Giang, Nghệ An, …
Thịt dê, cừu là đặc sản và bổ dưỡng, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng
ngày càng cao của nhân dân. Định kiến về thịt dê, sữa dê hôi đã được xóa bỏ,
chuyển biến tích cực của người tiêu dùng với sản phẩm chăn nuôi dê, cừu đã và
đang là động lực mạnh mẽ cho chăn nuôi dê, cừu phát triển.
Chăn nuôi dê, cừu ở nước ta đã và đang bắt đầu được đầu tư cả về chính sách,
nguồn lực và có một hứa hẹn thị trường trong và ngoài nước không ngừng được
phát triển. Công tác nghiên cứu về giống, thức ăn, thú y, mô hình chuồng trại và sản
xuất, kinh doanh đã và đang có nhiều thành tựu. Đa số các tỉnh đều có kế hoạch
tăng trưởng đàn dê. Một số dự án nghiên cứu, điều tra, quy hoạch phục vụ chăn
nuôi dê, cừu ở Việt Nam đã được hoàn thành. Thu hút được nhiều tổ chức Quốc tế


6
như FAO, DED (của Đức), ILRI, SAREC - SIDA Thụy Điển, Hà Lan, Hội đồng
Anh, … tham gia hiệu quả vào công tác nghiên cứu, đầu tư và phát triển sản xuất
[42].
Bảng 1.2: Mười tỉnh có số lượng đàn dê, cừu nhiều nhất nước


STT

Tên tỉnh Số lượng (con)
Tỷ lệ so với tổng
đàn cả nước (%)
1 Hà Giang 109.460 8,33
2 Ninh Thuận 107.420 8,17
3 Nghệ An 94.793 7,21
4 Sơn La 85.299 6,49
5 Thanh Hóa 62.083 4,72
6 Bình Thuận 60.715 4,62
7 Bến Tre 53.045 4,04
8 Tiền Giang 41.174 3,13
9 Bắc Cạn 41.010 3,12
10 Đắk Lắc 38.340 2,92

Mục tiêu phát triển đàn dê, cừu giai đoạn 2006-2010-2015
Năm 2010 cả nước đạt 2.486.277 con, miền Bắc đạt 1.383.558 con, miền Nam
đạt 1.102.719 con. Năm 2015 cả nước đạt 4.176.946 con, miền Bắc đạt 2.324.377
con, miền Nam đạt 1.852.567 con. Tập trung vào vùng Đông Bắc, Đông Nam Bộ và
Bắc Trung Bộ. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 dự kiến là 10,8


7
%/năm, giai đoạn 2010-2015 trung bình là 8,2 %/năm. Đưa tỷ lệ dê lai các loại lên
40% so với tổng đàn năm 2006, 45% năm 2010 và 50% năm 2015 [42].
Bảng 1.3: Kế hoạch phát triển dê, cừu giai đoạn 2006-2010; 2015

1.3. BỆNH ĐẬU DÊ, CỪU (GOAT AND SHEEP VARIOLA)

1.3.1. Giới thiệu chung về bệnh
Bệnh đậu dê, cừu là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho dê và cừu được Tổ
chức dịch tễ thế giới (OIE) xếp vào bảng A-bảng các bệnh truyền nhiễm cực kỳ
nguy hiểm [6],[36].
Căn nguyên gây bệnh là chủng virus thuộc giống Capripoxvirus, họ Poxviridae.
Trong giống Capripoxvirus, ngoài virus gây bệnh đậu dê còn có virus gây bệnh đậu
cừu, virus gây bệnh da nổi cục ở bò và một số virus gây bệnh đậu khác. Tuy nhiên
chỉ có bệnh đậu dê và đậu cừu có thể lây chéo cho 2 loài dê và cừu, còn virus gây
bệnh da nổi cục ở bò không lây sang dê, cừu trong điều kiện tự nhiên [36].
Năm
Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2009 2010 2015
Tăng
đàn
(con)
1.492.919

1.695.956 1.926.606 2.188.624 2.486.277 4.176.946

Sản
lượng
thịt
(tấn)
11.704 14.246 17.262 20.835 25.360 42.604
Sản
lượng
sữa
(tấn)
399 510 675 914 1.259 2.473



8
Dê, cừu các lứa tuổi đều mắc bệnh, bệnh đậu lây lan rất nhanh, dê trưởng thành
có khả năng mắc bệnh lên đến 80% bầy đàn và dê con là 100%. Nếu thiếu biện pháp
chữa trị hữu hiệu thì tỉ lệ chết là 50% đối với dê lớn và 95% đối với dê con [44].
Virus đậu là loại virus hướng thượng bì, gây nên các mụn nổi có mủ (pox: mụn
mủ), có dạng như hạt đậu trên da, trên niêm mạc của động vật mắc bệnh [7].
1.3.2. Tình hình dịch bệnh đậu dê, cừu trên Thế giới và tại Việt Nam
Trên Thế giới
Trong các tài liệu cổ, khoảng năm 200 sau Công nguyên, người ta đã mô tả khá
chi tiết những trường hợp dê, cừu mắc bệnh có triệu chứng như bệnh đậu dê ngày
nay. Đến năm 1879, Hansen ở Nauy đã thông báo phát hiện ra bệnh đậu dê [4],[31].
Sau đó, bệnh được phát hiện tại Macedonia trong thế chiến thứ I và trở thành dịch
địa phương năm 1926 với tỷ lệ chết 15%. Bệnh đã gây thiệt hại đáng kể, làm giảm
khả năng sinh sản và chất lượng của thịt, sữa, lông và da. Nó thách thức lớn cho
ngành chăn nuôi dê, cừu và cũng tác động rất mạnh tới nền thương mại thế giới.
Châu Âu: bệnh xảy ra tại Bungary, Hy Lạp, Liên Bang Nga (vùng châu Âu),
Macedonia, Nauy, Thuỵ Điển, Ý.
Châu Á: bệnh xuất hiện tại các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Afghanistan,
Băng la đet, Ba ranh, Trung Quốc, Israel, Ấn Độ, Iran, Jordan, Cô-oet, Lebanon, Sri
lanka, Myanma, Mông Cổ, Malaysia, Nêpan, Oman, Pakistan, Quatar, Syria, Thổ
Nhĩ Kỳ, Yemen, Liên Bang Nga (vùng châu Á).
Châu Phi: bệnh có mặt ở Burkina Faso, Benin, Cộng hoà Trung Phi, Bờ Biển
Ngà, Cameroon, Djibouti, Angiêri, Ai Cập, Eritrea, Ethiopia, Ghinê, Kenya, Libia,
Maroc, Mali, Mauritania, Mozambic, Niger, Nigeria, Sudan, Senegal, Somalia,
Chad, Togo, Tunisia, Tanzania, Uganda.
Châu Mỹ: bang Washington của Mỹ.




9
Bảng 1.4: Phân bố tình hình bệnh đậu dê trên thế giới
(World Animal Health, 2004)
Nước/vùng lãnh thổ
có dịch
Phân bố hiện
tại
Thiệt hại về kinh tế Tác giả công bố
Europe
Bulgaria Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1996
Greece Đang tồn tại Không có số liệu Kitching, 1994
Italy Đang tồn tại Không có số liệu Kitching, 1994
Norway Đang tồn tại Không có số liệu Hutyra et al., 1949
Russia (Europe) Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1995
Sweden Đang tồn tại Không có số liệu Bakos, Brag, 1957
Asia
United Arab
Emirates
Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1998
Afghanistan Lây lan rộng Không có số liệu Kitching, 1994
Bangladesh Lây lan rộng Không có số liệu
Kitching et al.,
1987
Bahrain Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
[China]
-Fujian Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
-Gansu Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
-Hubei Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
-Hebei Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999

-Heilongjiang Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
-Henan Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1999
-Jilin Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
-Jiangxi Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
-Liaoning Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1997
-Ningxia Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
-Qinghai Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1999


10
Nước/vùng lãnh thổ
có dịch
Phân bố hiện tại Thiệt hại về kinh tế Tác giả công bố
-Sichuan Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1994
-Shandong Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1997
-Shanxi Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
-Shaanxi Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1997
-Yunnan Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1997
Israel Dịch địa phương Không có số liệu OIE, 1999
[India]
-Andhra Pradesh Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1999
-Bihar Đang tồn tại Không có số liệu
Soman et al.,
1985
-Delhi Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1992
-Gujarat Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
-Himachal Pradesh Dịch địa phương Không có số liệu Batta et al., 1999
-Haryana Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1997
-Kerala Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1994
-Karnataka Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1999

-Lakshadweep Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
-Maharashtra Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1998
-Madhya Pradesh Đang tồn tại Không có số liệu Joshi et al., 1999
-Nagaland Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1995
-Orissa Lây lan rộng Không có số liệu
Bandyopadhyay
et al., 1984
-Rajasthan Đang tồn tại Không có số liệu Nagpal et al.,
1990
-Tamil Nadu Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1998
-Uttar Pradesh Đang tồn tại Không có số liệu Das et al., 1978
-West Bengal Lây lan rộng Không có số liệu
Bhowmik et al.,
1986


11
Nước/vùng lãnh thổ
có dịch
Phân bố hiện tại Thiệt hại về kinh tế Tác giả công bố
Iraq Lây lan rộng Không có số liệu Hussein et al.,
1989
Iran Lây lan rộng Không có số liệu Fernandez, 1991
Jordan Đang tồn tại Không có số liệu
Abo-Shehada,
1990
Kirgizia Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1996
Kuwait Đang tồn tại Không có số liệu Fernan dez, 1991
Lebanon Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1993
Sri Lanka Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1996

Myanmar Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1990
Mongolia Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
Nepal Đang tồn tại Không có số liệu Kitching, 1994
Oman Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1999
Pakistan Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1995
Quatar Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
-Russia (Asia) Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1995
Syria Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1991
Tajikistan Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1997
Turkey Lây lan rộng Không có số liệu Fernandez, 1991
Yemen Lây lan rộng Không có số liệu
Kitching et al.,
1986
Africa
Burkina Faso Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
Benin Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1986
Central African
Republic
Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
C
TM
te d’Ivoire Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
Cameroon Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999


12
Nước/vùng lãnh thổ
có dịch
Phân bố hiện tại Thiệt hại về kinh tế Tác giả công bố
Djibouti Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1986

Algeria Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1990
Egypt Đang tồn tại Không có số liệu Soad et al., 1996
Eritrea Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1998
Ethiopia Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1999
Guinea Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1994
Kenya Lây lan rộng Không có số liệu Kilelu, 1991
Libya Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1992
Morocco Đang tồn tại Không có số liệu Fernandez, 1991
Mali Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1995
Mauritania Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
Mozambique Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1997
Niger Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1991
Nigeria Lây lan rộng Không có số liệu
Okaiyeto et al.,
1995
Sudan Đang tồn tại Không có số liệu Hajer et al., 1988
Senegal Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
Somali Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1985
Chad Đang tồn tại Không có số liệu Bidjieh et al., 1990
Togo Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1995
Tunisia Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1998
Tanzania Đang tồn tại Không có số liệu Kavishe, 1998
Uganda Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1985
North America
USA Dịch địa phương

Không có số liệu Renshaw, Dodd,
1978
-Washington Đang tồn tại Không có số liệu Renshaw, Dodd,
1978




13
Tại Việt Nam
Bệnh đậu dê trước đây chưa từng xuất hiện ở Việt Nam. Đến ngày 3/1/2005,
dịch bệnh đã xuất hiện tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng đe doạ 1.000 con dê
của các hộ chăn nuôi với số lượng dê mắc bệnh là 598 con và số chết là 515 con.
Sau đó bệnh xảy ra trên dê của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ngày 13/1/2005, tại
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ngày 25/1/2005 và huyện Mỹ Đức tháng 03/2005,
tỉnh Hà Tây ngày 18/3/2005 (số liệu do cục thú y gửi OIE ngày 2/5/2005) [4].
Theo kết quả xét nghiệm của Trung tâm chẩn đoán Thú y trung ương, các mẫu
bệnh phẩm lấy từ các ổ dịch khác tại Hà Nam tháng 9/2005, Tp.HCM tháng 1/2006
và Thanh Hoá 7/2006 đều dương tính với virus đậu dê bằng phương pháp PCR [4].
Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bệnh xuất hiện vào mùa khô năm 2005, khởi
điểm từ xã Xuân Hải, Phương Hải (huyện Ninh Hải), sau đó lây lan sang xã Bắc
Sơn (huyện Thuận Bắc), Phước Nam, Phước Minh, Phước Vinh (huyện Ninh
Phước). Toàn Ninh Thuận hiện có khoảng 125.000 con dê chủ yếu là giống Bách
Thảo. Riêng xã Phước Minh toàn xã có đàn dê 4.600 con, thì có 1.210 con dê chết,
xã Phước Nam có 10.500 con, chết 250 con [41],[44]. Trong đợt dịch bệnh hầu hết
các hộ chăn nuôi dê điêu đứng vì dịch bệnh hoành hành dê ốm chết, hoặc người dân
lo bán tháo, giá thành rẻ gây nhiều khó khăn nhất là về kinh tế, đặc biệt đối với hộ
nghèo.
1.3.3. Động vật cảm nhiễm
Capripoxvirus chỉ gây nhiễm cho động vật móng guốc, và hầu hết các chủng
virus có khuynh hướng chỉ gây bệnh lâm sàng cho một loài. Trong điều kiện tự
nhiên, bệnh đậu dê chỉ gây nhiễm cho dê, nhưng vật chủ đặc trưng lại khác nhau
qua các lần phân lập. Kết quả phân lập tại Kenyan, Yemen cũng như Oman cho
thấy tỷ lệ nhiễm trên dê và cừu là tương đương [17],[21]. Thường thường kết quả
phân lập từ Trung Đông và Ấn Độ cho thấy virus chỉ gây nhiễm cho dê mà không

gây nhiễm cho cừu [12],[16],[22],[33],[34]. Có thể nói rằng vật chủ ưa thích của các
chủng khác nhau là do khả năng thích nghi của chúng trên dê hoặc cừu trong một
vùng địa lý hạn chế. Tuy nhiên, khi giám định sinh hoá các chủng phân lập được,
không phát hiện sự khác nhau rõ ràng giữa virus phân lập được trên dê và trên cừu.
Khi giải trình tự hệ gen, hệ gen virus đậu dê và virus đậu cừu có chiều dài khoảng


14
150 kb và đáng chú ý là chúng rất giống nhau, biểu hiện 96% nucleotide đồng nhất
trên toàn bộ chiều dài hệ gen [35]. Có một vài chủng có vật chủ ưa thích rõ ràng
trong khi các chủng khác kém xác định vật chủ và sẽ nhiễm tự nhiên vào bất cứ vật
chủ nào khi nó tiếp xúc [24]. Cá biệt, người ta đã phát hiện thấy có một số chủng
virus đậu dê có khả năng gây bệnh cho người [12],[26].
Bệnh đậu dê có thể xảy ra ở dê và cừu mọi lứa tuổi, mọi giống, trên cả con đực
và con cái, nhưng thường xảy ra nghiêm trọng trên động vật non, động vật cái cho
sữa và động vật già. Các giống Châu Âu cảm nhiễm nhất. Tỷ lệ chết cao đặc biệt
khi bị nhiễm kết hợp với các bệnh khác như các dịch bệnh của tiểu gia súc nhai lại,
hoặc do quản lý kém. Không có nguyên nhân rõ ràng của ổ dịch đậu dê.
1.3.4. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
Động vật mẫn cảm mắc bệnh đậu dê, đậu cừu có triệu chứng đặc trưng là sốt
cao 40 – 41
0
C, xuất hiện các nốt đậu ở da, sưng hạch lympho, chảy nước mắt, nước
mũi và chảy nhiều dãi. Thời gian ủ bệnh kéo dài từ 1 - 2 tuần, con vật bắt đầu sốt,
suy nhược, ủ rũ, khó thở, kém ăn, kết mạc mắt đỏ, lưng cong, sưng hạch lympho,
chảy nước mũi đặc. Sau 1 - 2 ngày, những vùng ban đỏ xuất hiện ở các niêm mạc
nhìn thấy được (như niêm mạc mũi, niêm mạc miệng và âm hộ), ở da, đặc biệt là
vùng da mỏng của cơ thể như ở đầu, cổ, phía trong chân và dưới đuôi, dần dần
những nốt ban này sần lên phát triển thành mụn nước, tiếp đến là mụn mủ và kết
thúc là tạo thành các vảy đậu.

Thường gặp hai dạng bệnh tích đậu trên da là dạng mụn nước và dạng nốt đậu.
Với dạng mụn nước lúc đầu mụn đậu chuyển sang màu trắng nâu, khô dần, cứng lại
thành vảy dễ bong ra. Với dạng nốt đậu, mụn đậu sưng to dần thành nốt sần ăn sâu
vào da, tạo thành các nốt hoại tử và khi lành biến thành sẹo không có lông.
Bệnh tích của bệnh đậu dê không chỉ giới hạn trên da mà còn có thể ảnh hưởng
đến bất cứ tổ chức nội tạng nào, đặc biệt là ống tiêu hoá từ miệng và lưỡi tới hậu
môn, và đường hô hấp. Làm tiêu bản các bệnh tích trên da có thể thấy mức độ tổn
thương của biểu bì, hạ bì và mô cơ liên kết. Mổ khám bệnh tích thường bao gồm
sung huyết khí quản, các nốt u có dạng hạt đậu với kích thước như hạt đậu lăng và
các đốm trắng trên phổi, lách sưng tấy, các hạch lympho hoại tử màu xám trắng và


15
sự gia tăng số lượng dịch màng phổi có màu máu. Ở một số động vật, các tổn
thương hình thành trên phổi nhiều vùng cứng chắc.











Hình 1.2. Bệnh tích đậu trên da mặt và trên da bụng của dê
Trong một số trường hợp, gia súc không biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Những
con vật mắc bệnh nặng trở nên gầy sút và chết ở bất cứ giai đoạn nào của bệnh. Dê,
cừu có chửa dễ sảy thai, sưng bầu vú, lưỡi và lợi có nhiều nốt loét.

Con vật có thể hồi phục trong vòng 3 - 4 tuần, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng
của bệnh, các nốt đậu có thể liền hoàn toàn hay để lại vết sẹo to sâu. Vẩy đậu trên
cơ thể con bệnh có thể mang mầm bệnh trong nhiều tháng sau đó.
1.4. VIRUS ĐẬU DÊ, CỪU (GOAT AND SHEEP POX VIRUS)
1.4.1. Phân loại virus
Virus đậu dê là ADN virus 2 sợi có vỏ bọc, thuộc nhóm Capripoxvirus, họ
Poxviridae [23]. Trong nhóm Capripoxvirus, ngoài virus gây bệnh đậu dê còn có
virus gây bệnh đậu cừu, virus gây bệnh u da ở bò (Lumpy skin disease virus –
LSDV) và một số virus gây bệnh đậu khác. Tuy nhiên, trong điều kiện tự nhiên chỉ
có virus đậu dê và đậu cừu có thể gây nhiễm chéo cho hai loài dê và cừu, còn virus
gây bệnh u da ở bò không lây sang dê, cừu. Khi giải trình tự hệ gen cho thấy bộ gen
của virus đậu dê và virus đậu cừu có chiều dài khoảng 150 kb và đáng chú ý là
chúng rất giống nhau, biểu hiện 96% thành phần các nucleotid giống nhau trên toàn
bộ chiều dài hệ gen giữa 2 chủng gây bệnh cho dê và cừu. Đối với kiểu gen thông
thường chúng có ít nhất 147 gen, bao gồm các gen bảo tồn sự nhân lên của virus và


16
các cấu trúc gen có liên quan tới độc lực của virus và khả năng gây bệnh ở vật chủ.
Gen của virus đậu dê và đậu cừu rất giống nhau và giống với gen của virus gây
bệnh u da ở bò, có tới 97% thành phần nucleotide giống nhau [25],[35].
Tất cả các gen của virus đậu dê, cừu đều có mặt trong hệ gen của virus gây
bệnh u da ở bò. Điểm khác biệt là trong bộ gen của virus đậu dê, cừu không có mặt
của 9 gen quy định độc lực và hệ vật chủ của LSDV bao gồm 1 gen cho LSDV là
LSDV 132 và các gen tương tự như những gen mã hoá cho thụ thể Interleukin-1,
Myxoma M003.2 và M004.1 (mỗi loại 2 gen) cùng các gen virus vaccine F11L,
N2L, K7L. Sự vắng mặt của những gen này trong hệ gen của virus đậu dê, cừu được
phỏng đoán là chúng có vai trò quan trọng trong xác định phạm vi vật chủ là bò
[35],[37].
Hệ gen của virus đậu dê, cừu có chứa các nucleotide đặc hiệu khác nhau, được

cho là chúng thuộc về các loài riêng biệt. Một số sự thay đổi nhỏ trong bộ gen của
virus đậu dê và virus đậu cừu được giải thích là sự giảm độc của virus bởi vì chúng
có chứa 7 và 71 gen thay đổi so với các chủng đậu dê, cừu ngoài thực địa. Đáng chú
ý là những thay đổi về gen bao gồm đột biến hoặc đứt gãy của các gen với những
chức năng quy định về độc lực và hệ vật chủ, bao gồm protein Ankyrin được lặp lại
trong virus đậu cừu và 3 protein dạng Kelch trong virus đậu dê.
Những số liệu so sánh về gen này chỉ ra mối quan hệ gần gũi giữa các loại virus
thuộc nhóm Capripoxvirus và chúng được phỏng đoán rằng virus đậu cừu và virus
đậu dê được tiến hoá từ một dạng virus LSDV cổ.
1.4.2. Hình thái - cấu tạo
Hạt virus có dạng hình cầu, khi quan sát dưới kính hiển vi điện tử có kích thước
hạt virus khoảng 300*270*200 nm, lõi hình dùi trống, hai thể bên chạy dọc theo lõi,
bên ngoài hạt virus được bao bọc bởi lớp vỏ lipid kép bên trên có các sợi protein.
Virus đậu dê chứa hệ gen cấu trúc ADN xoắn kép, trọng lượng phân tử khoảng 73-
91 Mda. Bộ gen của virus đậu dê có khoảng 150.000 đến 160.000 nucleotide.
Phân tử ADN được hoà hợp với chất protein để tạo thành nucleocapsid kiểu
xoắn, nó cuộn đều lại quanh một nhân trung tâm theo hình thấu kính hai mặt lõm
vào, có nhiều lớp protein bao bọc xung quanh, lớp ngoài có cấu trúc hình sợi dây
thừng xoắn cuộn, ngoài ra còn có một màng bao bọc ngoài cùng.


17
Nếu cắt ngang hạt virus, thấy mặt cắt ngang có hình tròn, hình bầu dục, giữa
có màng nhân hình chày, từ ngoài vào trong có cấu tạo:
 Ngoài cùng là lớp vỏ bọc ngoài của virus.
 Sau lớp vỏ bọc ngoài là một lớp mịn chứa kháng nguyên hoà tan.
 Tiếp đến là một lớp màng protein có cấu trúc sợi đều đặn và chặt chẽ bao
quanh, hình thành một cái khuôn bảo vệ nhân ADN, khuôn protein này chính là lớp
vỏ capsid được cấu tạo bởi nhiều đơn vị capsome.
 Sau lớp vỏ capsid là mặt bên virus và lớp màng nhân hình chày.

 Trong cùng là phân tử ADN hình sợi xoắn lại theo chiều ngược nhau.





Hình 1.3. Cấu trúc của virus Capripoxvirus

Về cấu trúc kháng nguyên của virus đậu có khác với virus có kích thước nhỏ,
vì virus có thêm lớp vỏ bọc ngoài nên ngoài kháng nguyên nucleoprotein còn có
kháng nguyên hoà tan, kháng nguyên này nằm trên bề mặt của virion. Những
nghiên cứu về cấu trúc chính của các polypeptide của virus đậu được xác định bằng
sự phân tích điện di gel polyacrylamide (PAGE), kết quả cho thấy có hơn 20 vạch
có thể phân biệt từ một virus đã được tinh khiết bao gồm một kháng nguyên kết tủa
chính có trọng lượng phân tử 67kDa [20]. Những kháng nguyên kết tủa này được
gọi là kháng nguyên hoà tan, loại kháng nguyên đại diện cho một công cụ chẩn
đoán có giá trị đối với sự nhiễm virus đậu [28],[30] .


18
Các kháng nguyên hoà tan có khả năng kích thích virus tạo ra số lượng lớn
kháng nguyên trong quá trình nhân lên của virus. Kháng huyết thanh kháng lại
chúng tăng lên có thể trung hoà đặc hiệu tính gây bệnh của virus vì có một số kháng
nguyên hoà tan có cấu trúc là thành phần của virus [30].
1.4.3. Đặc tính nuôi cấy và sự nhân lên của virus
Virus đậu dê thích hợp nuôi cấy trên các môi trường là mô tổ chức có nguồn
gốc từ bò, dê, cừu, đặc biệt trên môi trường tế bào thận cừu, dịch hoàn cừu sơ cấp
hoặc thứ cấp. Tuy nhiên, virus đậu dê chỉ gây bệnh tích tế bào sớm nhất 4 ngày sau
khi gây nhiễm, vì vậy cần kiểm tra các môi trường tế bào đã nhiễm virus trong vòng
14 ngày.

Có thể nuôi cấy virus đậu trên màng nhung niệu của phôi thai gà ấp 11 - 13
ngày, sau khi gây nhiễm 3 - 4 ngày, xuất hiện bệnh tích nốt đậu trên màng thai dưới
dạng màu trắng, xám đục, màng thai phù nề và dày lên.
1.4.4. Sức đề kháng của virus
Virus đề kháng yếu với nhiệt độ và tính nhạy cảm với nhiệt khác nhau giữa các
chủng virus. Các chủng virus đậu dê từ Iran và Ai Cập có sức đề kháng với nhiệt độ
tốt hơn chủng Dushmbe. Sau khi xử lý nhiệt 56
0
C trong vòng 1h vẫn không làm
giảm đáng kể hiệu giá virus. Trong khi đó chủng virus đậu dê phân lập từ Ấn Độ dễ
bị vô hoạt sau vài phút ở 60
0
C virus [33]. Các chất sát trùng thông thường như
focmol, cồn, thuốc tím có thể diệt virus rất nhanh, sự thối nát cũng dễ dàng diệt
virus, ở dung dịch glycerin 50% có thể bảo quản virus không bị phá huỷ [25],[44].
Virus đậu dê đề kháng mạnh và duy trì sự tồn tại trong thời gian dài trong vật
chủ hay ngoài môi trường. Thực nghiệm cho thấy chúng có thể tồn tại 6 tháng trong
các bãi quây nhốt động vật dưới bóng mát, trên nền chuồng, và ít nhất là 3 tháng
trong vảy mụn khô trên da, lông của động vật bị nhiễm bệnh. Virus có thể phát tán
qua quần áo bảo hộ, dụng cụ chăn nuôi. Chưa có bằng chứng về sự lây truyền virus
đậu dê qua tinh dịch hoặc phôi thai.
Những nghiên cứu về sức đề kháng của virus đậu dê cho thấy, các chủng virus
đậu nói chung đề kháng với điều kiện khô, tồn tại được trong điều kiện đông lạnh
và tan chảy và tồn tại nhiều tháng trong tình trạng đông khô.

×