Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

thiết kế nhà máy bia năng suất 40 triệu lít/năm từ nấu và lên men bia nồng độ cao 14 độ bx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 187 trang )

i
LỜI CẢM ƠN

Sau gần 3 tháng thực tập, đến nay em đã hoàn thành bài báo cáo của mình.
Trong thời gian thực tập, ngoài việc củng cố và hiểu thêm những kiến thức đã học,
em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè. Qua đây,
em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất của mình tới toàn thể các thầy, cô giáo
trong khoa Chế Biến nói chung và bộ môn Công ngệ thực phẩm nói riêng của
trường Đại hoc Nha Trang đã tạo điều kiện cho em được học tập và nghiên cứu
trong một môi trường học tập khoa học, giúp cho em có những kiến thức vững vàng
trước khi bước vào đời. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của
GS.TS Nguyễn Thị Hiền – người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt
quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình em và bạn bè những
người luôn đứng sau giúp đỡ, chia sẻ với em những khó khăn và thuận lợi trong thời
gian qua.
Đề tài tốt nghiệp của em là “Thiết kế nhà máy bia năng suất 40 triệu lít/năm, từ
nấu và lên men bia nồng độ cao 14
0
Bx, sử dụng 50% nguyên liệu thay thế, trong đó
25% là đại mạch Việt Nam và 25% là đường”. Đây là bản đồ án có khối lượng công
việc tương đối lớn, nhưng do thời gian thực hiện còn hạn chế nên chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cô giáo và bạn bè để bản đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 11năm 2008
Sinh viên thực hiện


Đỗ Thị Thanh Thương
ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ix
DANH MỤC CÁC BẢNG x
DANH MỤC CÁC HÌNH xi
MỞ ĐẦU 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÀNH BIA 4
1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia trên thế giới 4
2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia tại Việt Nam 6
3. Tình hình sản xuất bia nồng độ cao trên thế giới và ở Việt Nam 8
CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT 11
1.1. Ưu điểm của bia nồng độ cao 11
1.2. Chọn địa điểm xây dựng nhà máy 13
1.2.1. Nguồn cung cấp nguyên liệu 13
1.2.2. Giao thông vận tải 13
1.2.3. Nguồn điện 14
1.2.4. Nguồn cung cấp nước 14
1.2.5. Nguồn cung cấp nhiên liệu 14
1.2.6. Hệ thống thoát nước 14
1.2.7. Nguồn nhân lực 14
1.2.8. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 14
CHƯƠNG 2: CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH SẢN XUẤT 16
2.1. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm 16
2.2. Nguyên liệu sản xuất bia 17
2.2.1. Malt đại mạch 17
2.2.2. Hoa houblon 19
2.2.3. Nước 21
iii

2.2.4. Nấm men 23
2.2.5. Nguyên liệu thay thế 23
2.2.6. Các chất phụ gia 29
2.3. Lựa chọn dây chuyền sản xuất 29
2.3.1. Phương pháp lên men cổ truyền 29
2.3.2. Phương pháp lên men hiện đại 30
2.4. Thuyết minh dây chuyền sản xuất 30
2.4.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia 30
2.4.2. Thuyết minh quy trình 33
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG SẢN PHẨM 64
3.1. Các thông số ban đầu 64
3.2. Tính toán lượng bia từ 100kg nguyên liệu ban đầu 64
3.2.1. Tính lượng chất hòa tan và bã 65
3.2.2. Tính lượng sản phẩm trung gian qua các giai đoạn 66
3.2.3. Tính lượng men giống 67
3.2.4. Tính toán lượng bã malt và đại mạch 67
3.2.5. Tính toán lượng nước dùng trong quá trình nấu và rửa bã 68
3.2.6. Tính toán các nguyên liệu khác 69
3.2.7. Tính các sản phẩm phụ 71
3.3. Lập kế hoạch sản xuất 72
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ 77
4.1. Phân xưởng nấu 77
4.1.1. Cân nguyên liệu 77
4.1.2. Máy nghiền nalt 78
4.1.3. Máy nghiền đại mạch 79
4.1.4. Thiết bị vận chuyển nguyên liệu 79
4.1.5. Thiết bị hồ hóa 80
4.1.6. Thiết bị đường hóa 82
4.1.7. Thiết bị lọc khung bản 84
iv

4.1.8. Thiết bị nấu hoa 85
4.1.9. Thùng lắng xoáy 87
4.1.10. Thiết bị đun nước nóng 88
4.1.11. Máy làm lạnh nhanh 89
4.1.12. Bơm 90
4.1.13. Tính toán CIP 90
4.1.14. Bơm CIP 91
4.2. Phân xưởng lên men 92
4.2.1. Thiết bị lên men 92
4.2.2. Thiết bị gây men giống 95
4.2.3. Thiết bị rửa sữa men 99
4.2.4. Máy lọc bia Filter 99
4.2.5. Thiết bị chứa bia và bão hòa CO
2
100
4.2.6. Tính toán thùng nước để pha loãng 101
4.2.7. Bơm men giống 102
4.2.8. Bơm lọc 102
4.2.9. Bơm bột trợ lọc trong quá trình lọc 102
4.2.10. Hệ thống CIP 103
4.3. Phân xưởng hoàn thiện 104
4.3.1. Bia hơi 104
4.3.2. Bia chai 105
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN XÂY DỰNG 108
5.1. Thiết kế bố trí tổng mặt bằng 108
5.1.1. Thiết kế quy hoạch 108
5.1.2. Nguyên tắc phân vùng 108
5.2. Tính toán các hạ mục công trình 109
5.2.1. Khu vực sản xuất 109
5.2.2. Phân xưởng hoàn thiện 112

5.2.3. Phân xưởng phụ trợ 113
v
5.2.4. Các công trình phục vụ sinh hoạt 116
CHƯƠNG 6: TÍNH HƠI – NƯỚC – ĐIỆN – LẠNH 119
6.1. Tính lượng hơi cho nhà máy 119
6.1.1. Lượng nhiệt tính cho phân xưởng nấu 119
6.1.2. Tính nhiệt lượng cho phân xưởng hoàn thiện 124
6.1.3. Tính lượng hơi 124
6.1.4. Chọn nồi hơi 125
6.1.5. Tính nhiên liệu cho nồi hơi 126
6.2. Tính toán nước cho nhà máy 127
6.2.1. Nước dùng trong phân xưởng nấu 127
6.2.2. Nước dùng để làm lạnh nhanh dịch đường 127
6.2.3. Nước dùng trong phân xưởng lên men 128
6.2.4. Nước dùng trong nhân men giống và rửa men 128
6.2.5. Nước dùng cho phân xưởng hoàn thiện 128
6.2.6. Nước dùng cho nồi hơi 129
6.2.7. Nước dùng để pha cho ra bia thành phẩm 130
6.2.8. Nước dùng cho các việc khác 130
6.2.9. Tổng lượng nước dùng cho nhà máy 130
6.3. Tính toán điện tiêu thụ cho nhà máy 130
6.3.1. Tính phụ tải chiếu sang 131
6.3.2. Tính phụ tải sản xuất 140
6.3.3. Xác định phụ tải tính toán 141
6.3.4. Xác định công suất và dung lượng bù 141
6.3.5. Chọn máy biến áp 142
6.3.6. Tính điện tiêu thụ hàng năm 142
6.4. Tính toán lạnh cho nhà máy 144
6.4.1. Lượng nhiệt cần cho thiết bị làm lạnh nhanh 144
6.4.2. Lượng nhiệt lạnh cung cấp cho quá trình lên men chính để duy trì nhiệt

độ lên men 144
vi
6.4.3. Tính nhiệt lạnh cần thiết để hạ nhiệt độ bia từ lên men chính xuống lên
men phụ 146
6.4.4. Tính lượng nhiệt lạnh cho cả quá trình lên men phụ 146
6.4.5. Tính nhiệt lạnh cho thùng men giống 147
6.4.6. Lượng nhiệt lạnh cần cung cấp để hạ nhiệt độ bia sau khi lọc từ 5
0
C
xuống 1
0
C để nạp CO
2
148
6.4.7. Tổng nhiệt lạnh cần cung cấp cho nhà máy 148
6.4.8. Chọn máy lạnh 148
CHƯƠNG 7: VỆ SINH VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG 150
7.1. Vệ sinh và an toàn lao động 150
7.1.1. Vệ sinh cá nhân 150
7.1.2. Vệ sinh thiết bị 150
7.1.3. Vệ sinh công nghiệp 154
7.2. Bảo hộ và an toàn lao động 154
7.2.1. Chống độc trong sản xuất 155
7.2.2. An toàn hệ thống chịu áp 155
7.2.3. An toàn điện trong sản xuất 155
7.2.4. An toàn khi thao tác vận hành một số thiết bị phòng cháy chữa cháy 155
CHƯƠNG 8: MÔI TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ 156
8.1. Các yếu tố chính trong nhà máy bia ảnh hưởng tới môi trường 156
8.1.1. Nước thải và các chất gây ô nhiễm 156
8.1.2. Bụi 158

8.1.3. Khí thải từ nhà nấu 158
8.1.4. Tiếng ồn 159
8.1.5. Các chất thải khác 159
8.2. Tổng quan về xử lý nước thải 160
8.2.1. Phương pháp cơ học 160
8.2.2. Phương pháp hóa học và lý học 160
8.2.3. Phương pháp sinh học 160
vii
8.3. Phương án xử lý nước thải cho nhà máy bia 161
8.3.1. Sơ đồ công nghệ 161
8.3.2. Nồng độ cho phép các chất ô nhiễm trong nước thải (TCVN 5945 - 1995)163
CHƯƠNG 9: TÍNH TOÁN KINH TẾ 165
9.1. Mục đích và ý nghĩa 165
9.2. Nội dung phần tính toán kinh tế 165
9.2.1. Vốn đầu tư cho nhà máy 165
9.2.2. Tính giá thành cho sản phẩm 168
9.3. Đánh giá các chỉ tiêu và hiệu quả 172
9.3.1. Tổng doanh thu của nhà máy 172
9.3.2. Doanh thu thuần 172
9.3.3. Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả 173
9.3.4. Thời gian thu hồi vốn 174
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 175
TÀI LIỆU THAM KHẢO 177
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Quy trình sản xuất bia từ nấu và lên men bia nồng độ cao
Phụ lục 2. Một số hình ảnh minh họa về máy móc, thiết bị của nhà máy
Phụ lục 3. Sơ đồ hệ thống thu hồi CO
2

Phụ lục 4. Mặt bằng lắp đặt hệ thống thiết bị chiết chai

Phụ lục 5. Sơ đồ hệ thống xử lý nước
Phụ lục 6. Mặt bằng, mặt cắt phân xưởng nấu
Phụ lục 7. Mặt bằng, mặt cắt phân xưởng lên men
Phụ lục 8. Tổng bình đồ nhà máy bia năng suất 40 triệu lít/năm




viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Bx: Nồng độ Brix (Tổng chất khô hòa tan có trong dung dịch được đo bằng Brix kế)
CIP: Cleaning In Place – Hệ thống vệ sinh tẩy rửa sát trùng cho sản xuất.
BOD: Biochemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy cần thiết cho phản ứng sinh
học (chất hữu cơ).
COD : Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy cần thiết cho phản ứng hóa học
(chất vô cơ).
SS: Suspended Solids – Chất rắn lơ lửng.
CFU: Colonic Forming – Đơn vị khuẩn lạc.
MPN: Most Propable Number – Số lượng lớn nhất có thể có.
KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam












ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 0.1. Sản phẩm bia được sản xuất bằng công nghệ lên men bia nồng độ cao
ở một số nước trên thế giới [6] 9
Bảng 2.1. Thành phần hoá học của malt [1] 18
Bảng 2.2. Thành phần hoá học của hoa houblon [1] 20
Bảng 2.3. So sánh thành phần của hoa viên với hoa cánh [1] 21
Bảng 2.4. Hàm lượng các hoá chất xử lý nước uống và dư lượng cho phép 22
Bảng 2.5. Chỉ tiêu chất lượng đường do công ty cổ phần mía đường Lam Sơn
sản xuất [6] 28
Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất của nhà máy 73
Bảng 3.2. Tổng hợp nguyên liệu chính, phụ cho bia hơi 10
0
Bx 73
Bảng 3.3. Tổng hợp nguyên liệu chính, phụ cho bia chai 12
0
Bx 75
Bảng 4.1 Các thiết bị chính cho phân xưởng sản xuất bia năng suất 40 triệu
lít/năm từ nấu và lên men bia nồng độ cao 14
0
Bx 107
Bảng 5.1. Các công trình sản xuất, công trình phụ trợ, công trình sinh hoạt 118
Bảng 6.1: Các khu vực, nhà dùng đèn chiếu sang 139
Bảng 6.2: Công suất các thiết bị trong nhà máy 140
Bảng 8.1. Những chất điển hình của nước thải nhà máy bia 158
Bảng 8.2. Thành phần chất thải nhà máy bia 159

Bảng 8.3. Nồng độ cho phép các chất ô nhiễm trong nước thải 163
Bảng 9.1. Đơn giá cho các hạng mục công trình 166
Bảng 9.2: Đơn giá cho các thiết bị 167
Bảng 9.3: Chi phí nguyên liệu 168
Bảng 9.4: Chi phí nguyên liệu và động lực 169
Bảng 9.5: Tính nhân lực cho các bộ phận 169
x
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 0.1. Biểu đồ phân chia lượng bia tiêu thụ theo vùng (2004) 4
Hình 2.1: Cấu tạo tế bào nấm men 23
Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý của máy rửa chai một đầu 59
Hình 2.3. Nguyên lý hoạt động của hầm thanh trùng tunnel 61
Hình 2.4. Hệ thống CIP của phân xưởng nấu 62
Hình 2.5. Hệ thống CIP của phân xưởng lên men 63
Hình 4.1. Máy nghiền malt 78
Hình 4.2. Cấu tạo máy nghiền búa 79
Hình 4.3. Cấu tạo nồi hồ hóa 82
Hình 4.4. Cấu tạo nồi đường hóa 84
Hình 4.5. Cấu tạo thiết bị lọc khung bản 85
Hình 4.6. Cấu tạo nồi nấu hoa 87
Hình 4.7. Cấu tạo thùng lắng xoáy 88
Hình 4.8. Cấu tạo tank lên men 94
Hình 4.9. Mô hình gây men giống 98








1
MỞ ĐẦU

Bia là loại nước giải khát có truyền thống lâu đời, có giá trị dinh dưỡng cao và
có độ cồn thấp, mùi vị thơm ngon và bổ dưỡng. Công nghệ sản xuất bia khá đặc
biệt, bởi vậy nó mang lại cho người uống một cảm giác rất sảng khoái và hấp dẫn.
Trong bia có chứa hệ enzyme phong phú và đặc biệt là hệ enzyme kích thích cho sự
tiêu hoá. Vì vậy uống bia với lượng thích hợp không những có lợi cho sức khỏe, ăn
cơm ngon, dễ tiêu hóa, mà còn giảm được sự mệt mỏi sau một ngày làm việc mệt
nhọc. Khi đời sống kinh tế xã hội phát triển, nhu cầu tiêu thụ bia của con người
càng tăng, thậm chí đã trở thành loại nước giải khát không thể thiếu hàng ngày đối
với mỗi người dân phương Tây.
So với những loại nước giải khát khác, bia có chứa một lượng cồn thấp (3 – 8
0
)
và nhờ có CO
2
giữ được trong bia nên tạo nhiều bọt khi rót, bọt là đặc tính ưu việt
của bia, là yếu tố để phân biệt bia với những loại nước giải khát khác. Về mặt dinh
dưỡng, một lít bia có chất lượng trung bình tương đương với 25gr thịt bò hoặc 150
gr bánh mì loại một, hoặc tương đương với nhiệt lượng là 500Kcal, bằng 2/3 năng
lượng được cung cấp từ cùng một thể tích sữa. Ngoài ra, trong bia còn chứa vitamin
B
1
, B
2
, B
5
, B

6
, rất nhiều vitamin PP và các acid amin cần thiết cho cơ thể, các chất
khoáng và nguyên tố vi lượng khác. Chính vì vậy từ lâu bia đã trở thành thứ đồ
uống quen thuộc được rất nhiều người ưa thích.
Trong những năm gần đây, nhu cầu uống bia của con người ngày một tăng
nhanh, cùng với sự phát triển của ngành công nghệ thực phẩm và các ngành có liên
quan, công nghệ sản bia đã có những bước tiến nhảy vọt. Nhiều cải tiến về công
nghệ đã được áp dụng vào sản xuất bia, đã nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
hiệu quả sử dụng thiết bị và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngày nay ngành sản xuất
bia Việt Nam cũng như các nhà máy bia liên doanh hay các hãng bia nước ngoài
luôn không ngừng mở rộng, cải tiến xây dựng các nhà máy mới phù hợp và nâng
cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu chung với xu hướng cạnh tranh và chiếm lĩnh
thị trường.
Sản xuất bia nồng độ cao trong nhiều năm qua đã được nhiều nhà máy bia trên
thế giới áp dụng như một phương tiện nhằm tối ưu hóa sản lượng của nhà máy hiện
2
có. Việc lên men dịch đường ở nồng độ chất khô ban đầu cao làm tăng hiệu quả sử
dụng thiết bị nấu và lên men, tăng công suất nhà máy bia lên 15 – 25% mà không
cần đầu tư thêm thiết bị và nhân lực.
Trước đây theo phương pháp truyền thống, bia được sản xuất từ dịch ban đầu có
nồng độ chất khô từ 10 – 12
0
Bx, quá trình lên men tạo ra bia có hàm lượng cồn 4 –
5
0
V. Ngày nay sản xuất bia cố nồng độ chất khô cao 14
0
Bx đã trở thành phổ biến và
được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Mexico, các nước Nam Mỹ, Nam
Phi…vì nó mang lại hiệu quả kinh tế, nhất là các nhà máy bia đã phát huy hết công

suất dưới điều kiện sản xuất sẵn có hoặc là các nhà máy nằm trong khu vực do đặc
điểm thời tiết mà mức tiêu thụ bia giữa các mùa không cân đối nhằm nâng cao sản
lượng, tiết kiệm được nguồn vốn đầu tư. Sản xuất bia bằng phương pháp lên men
nồng độ cao không những có lợi về mặt kinh tế mà còn tạo cho sản phẩm có những
ưu điểm như:
- Nâng cao tính ổn định vật lý, hương bền, bia có vị êm dịu.
- Dễ dàng cho việc đa dạng hóa sản phẩm.
Hơn nữa với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, ngành sản xuất bia của Viêt
Nam trong những năm gần đây có những bước phát triển nhanh chóng. Malt đại
mạch là nguyên liệu chính trong sản xuất bia. Đến nay nước ta vẫn phải nhập gần
100% malt từ nước ngoài. Chi phí ngoại tệ trung bình mỗi năm khoảng 50 triệu
USD. Chi phí này sẽ tiếp tục tăng theo sản lượng bia trong những năm tới. Do đó,
việc tăng cường sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế không những mang lại hiệu
quả kinh tế trong việc giảm nguồn chi phí ngoại tệ mà còn giúp thêm một số công
nghệ mới, tạo các sản phẩm mới làm tăng sản lượng của các dây chuyền sản xuất
bia, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu sử dụng nguyên liệu thay thế malt đại mạch trong
sản xuất bia đã được quan tâm từ vài chục năm nay ở Viện nghiên cứu Rượu – Bia
– Nước giải khát, Viện Công nghệ thực phẩm, trường đại học Bách khoa Hà Nội,
một số đơn vị khác và đã đạt được nhiều kết quả tốt. Việc dùng gạo làm nguyên liệu
thay thế một phần malt trong sản xuất bia đã được sử dụng ở hầu hết các nhà máy
bia trong cả nước, với tỷ lệ thay thế khoảng 15 – 30%. Tuy nhiên, việc thay thế với
tỷ lệ cao hơn mới chỉ dừng ở quy mô thí nghiệm, chưa triển khai vào thực tế.
3
Việc sử dụng nguyên liệu thay thế là đại mạch và đường hiện nay chưa được
ứng dụng rộng rãi. Do đại mạch chưa qua quá trình ươm mầm, sấy nên giá trị của
nó giảm hơn rất nhiều so với malt. Vì vậy việc sử dụng đại mạch làm nguồn nguyên
liệu thay thế malt cần được nghiên cứu và đưa vào sản xuất.
Đường là một nguyên liệu có thể thay thế malt trong sản xuất bia. Với ưu điểm
là tạo ra một dịch đường có nồng độ cao và như một chất có vai trò pha loãng

nitrogen nó giúp cho bia có độ bền cao hơn. Việc dùng đường trong sản xuất bia ở
nước ta còn rất nhiều hạn chế, trong khi nguồn nguyên liệu này rất sẵn có và rẻ tiền.
Từ những yếu tố trên em tiến hành thực hiện đề tài “Thiết kế nhà máy bia năng
suất 40 triệu lít/năm từ nấu và lên men bia nồng độ cao 14
0
Bx”.















4
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÀNH BIA

1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia trên thế giới [1]
Đối với các nước có nền công nghiệp phát triển, đời sống kinh tế cao thì bia
được sử dụng như một thứ nước giải khát thông dụng. Hiện nay trên thế giới có trên
25 nước sản xuất bia với sản lượng trên 100 tỷ lít/năm, trong đó Mỹ, Đức mỗi năm
sản xuất trên dưới 10 tỷ lít/năm, Trung Quốc 7 tỷ lít/năm…
Thống kê bình quân mức tiêu thụ hiện nay ở một số nước công nghiệp tiên tiến

trong năm 2004 như sau: Cộng hoà Czech hơn 150 lít/người/năm, Đức 115
lít/người/năm, Úc khoảng 110 lít/người/năm…
Tổng lượng tiêu thụ trên thế giới năm 2003 khoảng 144,296 triệu kl, năm 2004
khoảng 150,392 triệu kl (tăng 4,2%). Lượng bia tiêu thụ tăng hầu khắp các vùng,
ngoại trừ vùng Địa Trung Hải, đẩy lượng tiêu thụ trên toàn thế giới tăng lên. Nhưng
lượng tăng đáng kể nhất là Trung Quốc, Thái Lan, Philipin với tốc độ tăng đến
11,2%.
Hình 0.1: Biểu đồ phân chia lượng bia tiêu thụ theo vùng (2004)
(nguồn từ Kirin news - Nhật Bản)
5
Châu Á là một trong những khu vực có lượng bia tiêu thụ đang tăng nhanh, các
nhà nghiên cứu thị trường bia của thế giới nhận định rằng châu Á đang dần giữ vị
trí dẫn đầu về tiêu thụ bia trên thế giới.
Trong khi sản xuất bia ở châu Âu giảm, thì ở châu Á, trước kia nhiều nước có
mức tiêu thụ trên đầu người thấp, đến nay tăng bình quân 6,5%/năm. Thái Lan có
mức tăng bình quân cao nhất 26,5%/năm, tiếp đến là Philipin 22,2%/năm, Malaysia
21,7%/năm, Indonesia 17,7%/năm. Đây là những nước có tốc độ tăng nhanh trong
khu vực. Các nước xung quanh ta như Singapo đạt 18 lít/người/năm, Philipin đạt 20
lít/người/năm…(theo số liệu của Viện Rượu – Bia – Nước giải khát Việt Nam).
Công nghiệp bia của Trung Quốc phát triển là nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy sự
tăng trưởng của ngành công nghiệp bia châu Á. Từ năm 1980 đến năm 1990 sản
lượng bia tăng từ 69,8 triệu lít lên 1230 triệu lít, tức là tăng 17 lần. Thời kỳ từ 1981
đến 1987, mức tăng trưởng trên 20% (theo số liệu của Viện Rượu – Bia – Nước giải
khát Việt Nam). Đến năm 2004, tổng lượng bia tiêu thụ ở Trung Quốc là 28.640
triệu lít, xếp thứ hạng đầu trên thế giới.
Tổng lượng bia tiêu thụ của các nước khu vực châu Á trong năm 2004 đạt
43.147 triệu lít, tăng 11,2% so với năm 2003.
Do thị trường bia trên thế giới đang phát triển một cách năng động, các hãng bia
sử dụng các chiến lược kinh doanh khác nhau.
Tại Mỹ và châu Âu, do thị trường bia đã ổn định, chiến lược kinh doanh bia là

dành thị phần, giảm chi phí sản xuất. Ngược lại, tại Trung Quốc là nơi thị trường
đang tăng trưởng (nhất là đối với các loại bia chất lượng cao) chiến lược là phát
triển sản xuất, tăng sản lượng và nâng cao chất lượng.
Vấn đề kiểm soát, mở rộng hệ thống phân phối càng trở nên quan trọng khi
nghiên cứu thị trường, vì vậy các công ty ngoại quốc có ý đồ kiểm soát càng nhiều
càng tốt.
Một hướng đi khác là xây dựng nhà máy bia phân tán ở nhiều cùng nhằm thu hút
người tiêu dùng.

6
2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam [1]
Bia được đưa vào Việt Nam từ năm 1890 cùng với sự có mặt của nhà máy bia
Bia Sài Gòn và nhà máy bia Hà Nội, như vậy ngành bia Việt Nam đã có lịch sử trên
100 năm.
Hiện nay do nhu cầu của thị trường, chỉ trong một thời gian ngắn, ngành sản
xuất bia có những bước phát triển mạnh mẽ thông qua việc đầu tư, mở rộng các nhà
máy bia đã có từ trước và xây dựng các nhà máy bia mới thuộc Trung ương và địa
phương quản lý, các nhà máy liên doanh với các hãng nước ngoài. Công nghiệp bia
phát triển kéo theo sự phát triển của các ngành sản xuất khác.
Năm năm trở lại đây, do tác động của nhiều yếu tố như tốc độ tăng trưởng GDP,
tốc độ tăng dân số, tốc độ đô thị hoá, tốc độ đầu tư…mà ngành công nghiệp Bia đã
phát triển với tốc độ tăng trưởng cao. Chẳng hạn như năm 2003, sản lượng bia đạt
1290 triệu lít, tăng 20,7% so với năm 2002, đạt 79% so với công suất thiết kế.
Trong số các sản phẩm đồ uống có cồn, bia là sản phẩm rất được ưa chuộng. Năm
2005, tổng giá trị sản lượng chiếm 95% giá trị sản lượng đồ uống có cồn và năm
2006 là 97%.
Số lượng cơ sở sản xuất
Số lượng cơ sở sản xuất giảm xuống so với những năm cuối thập niên 1990, đến
năm 2003 chỉ còn 326 cơ sở sản xuất so với 469 cơ sở tính từ năm 1998. Điều này
là do yêu cầu về chất lượng bia, về mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng

cao, đồng thời do sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp bia lớn có thiết bị hiện đại,
công nghệ tiên tiến…nên có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều cơ sở sản xuất quy mô
nhỏ, chất lượng thấp không đủ khả năng cạnh tranh đã phá sản hoặc chuyển sang
sản xuất sản phẩm khác. Hiện nay, trên thị trường bia Việt Nam có khoảng hơn 400
cơ sở sản xuất ở 57 tỉnh thành, địa phương. Trong đó, có 5 cơ sở sản xuất với công
suất 100 triệu lít/năm, 11 có năng suất 20 triệu lít/năm, còn lại là các cơ sở sản xuất
nhỏ. Theo thống kê của hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam (VBA) thì
còn có một lượng khá nhiều các cơ sở sản xuất nhỏ, công suất dưới 10 triệu lít/năm
và dưới 1 triệu lít/năm ở các địa phương còn chưa thống kê đầy đủ được.
Hai tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội và Sài Gòn là hai đơn vị
đóng góp tích cực và giữ vai trò chủ đạo trong ngành bia. Theo báo cáo của các
7
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và của hai tổng công ty, riêng năm 2003,
doanh thu của ngành bia, rượu, nước giải khát đạt 16.497 tỷ đồng, nộp ngân sách
nhà nước 5000 tỷ đồng, tạo điều kiện việc làm và thu nhập ổn định cho trên 20.000
lao động. Sản lượng bia tiêu thụ toàn quốc đạt 1290 triệu lít, đạt 78,8% công suất
thiết kế, trong đó Habeco và Sabeco đạt 472,28 triệu lít (chiếm 36,61%) toàn ngành
bia). Hai tổng công ty đã phát huy hết năng suất, phải gia công tại một số địa
phương nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
Nếu xét theo địa phương, năng lực sản xuất bia chủ yếu tập trung vào các thành
phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh chiếm 23,2% tổng năng lực sản xuất bia toàn
quốc, thành phố Hà Nội chiếm 13,44%, thành phố Hải Phòng chiếm 7,47%. Các
nhà máy bia được phân bố trên 49 tỉnh thành của cả nước, trong đó 24 tỉnh thành có
sản lượng trên 20 triệu lít/năm. Đến nay còn một số tỉnh thành chưa có nhà máy
như: An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Đồng Tháp…
Thương hiệu bia
Những thương hiệu bia sản xuất tại Việt Nam đang chiếm ưu thế, đứng vững
trên thị trường và có khả năng tiếp tục phát triển mạnh trong quá trình hội nhập, đó
là: Sài Gòn, Sài Gòn special, 333, Hà Nội, Heiniken, Tiger, Halida…Lượng bia
thuộc các thương hiệu này đạt 713,8 triệu lít chiếm 55,24% thị phần tiêu thụ. Mảnh

thị trường bia cao cấp cũng đã xuất hiện một số loại bia nhập khẩu và các nhà hàng
bia tươi (tại Hà Nội cũng như thành phố Hồ Chí Minh có trên 10 nhà hàng bia tươi)
với sản lượng nhỏ nhưng đang ngày càng được ưa chuộng.
Trình độ công nghệ và thiết bị
Các nhà máy bia có công suất trên 100 triệu lít/năm đều có hệ thống thiết bị hiện
đại, tiên tiến, nhập khẩu từ các nước có nền công nghiệp sản xuất bia phát triển
mạnh như: Đức, Đan Mạch…Các nhà máy bia có công suất trên 20 triệu lít/năm
cho đến nay đã đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, tiếp thu trình độ công nghệ tiên
tiến vào sản xuất.
Nguyên liệu cho ngành bia
Năm 2003, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu cho ngành sản xuất bia (chủ yếu là
malt và hoa houblon) khoảng 76 triệu USD. Tổng công ty Habeco đã thử nghiệm
trồng thử đại mạch ở một số nơi nhưng chưa có kết quả do sự không phù hợp về thổ
8
nhưỡng và khí hậu. Hiện tại đã có một nhà máy sản xuất malt đại mạch với công
suất 50.000 tấn/năm và có khả năng mở rộng lên 100.000 tấn/năm (trích dẫn từ báo
cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ II từ 3/2001 đến 3/2005 của Hiệp hội Bia – Rượu –
Nước giải khát Việt Nam)
Định hướng phát triển nền công nghiệp bia đến năm 2020
Do mức sống ngày càng tăng, mức tiêu thụ ngày càng cao. Không kể các nước
châu Âu, châu Mỹ có mức tiêu thụ bia theo đầu người rất cao do có thói quen uống
bia từ lâu đời, các nước châu Á tiêu dùng bình quân 17 lít/người/năm.
Truyền thống văn hoá dân tộc và lối sống tác động đến mức tiệu thụ bia, rượu. Ở
các nước có cộng đồng dân tộc theo đạo Hồi, không cho phép giáo dân uống rượu,
bia nên tiêu thụ bình quân đầu người ở mức thấp. Việt Nam không bị ảnh hưởng
của tôn giáo trong tiêu thụ bia nên thị trường còn phát triển.
Theo một số nghiên cứu của nước ngoài, bia hiện nay chiếm khoảng từ 50 –
96% tổng mức tiêu thụ các loại đồ uống có cồn trên thị trường các nước Đông Nam
Á.
Năm 1995 dân số Việt Nam là 74 triệu người, năm 2000 là 81 triệu người, đến

năm 2005 có thể là 89 triệu người. Do vậy dự kiến mức tiêu thụ bình quân theo đầu
người vào năm 2005 cũng chỉ đạt 13 lít/người/năm, sản lượng bia đạt khoảng 1300
triệu lít. Năm 2005 mức tiêu thụ bình quân 17 lít/người/năm, sản lượng 1200 triệu
lít. Sản lượng bia của toàn ngành giữ được tốc độ tăng trưởng đều đặn trong những
năm từ 2002 cho đến năm 2006, tốc độ tăng trung bình của cả giai đoạn là 18%.
Theo Quy hoạch tổng thể ngành Rượu – Bia – Nước giải khát, đến năm 2010 sản
lượng toàn ngành phấn đấu đạt 3,5 tỷ lít với mức tăng trưởng trung bình năm dự
kiến là 21% và đến năm 2020 dự kiến đạt mức tiêu thụ 25 lít/người/năm.
3. Tình hình sản xuất bia nồng độ cao trên thế giới và ở Việt Nam
a. Tình hình sản xuất trên thế giới.
Công nghệ lên men bia nồng độ cao là quá trình sản xuất và lên men dịch đường
có nồng độ cao hơn so với các phương pháp sản xuất bia truyền thống. Bia nồng độ
cao có thể được pha loãng sau khi lên men bằng nước vô trùng đã được khử oxy
hoặc pha trộn với các loại nước quả để tạo ra nhiều loại bia khác nhằm đáp ứng thị
hiếu ngày càng tăng của người tiêu thụ.
9
Bảng 0.1. Sản phẩm bia được sản xuất bằng công nghệ lên men bia
nồng độ cao ở một số nước trên thế giới [6]

STT


Tên thương mại

Hàm lượng
cồn (%v/v)

Nhiệt độ
lên men
(

0
C)

Xuất xứ
1 Jeanne dare Belrebuth 12,0 10 Pháp
2 Eldri Pope Thomas Hardys
Ale
9,6 13 Anh
3 Bush 12% 9,6 10 Bỉ
4 Kloster Irseer Abt’s Trunk 9,6 9 Đức
5 Les Harvest Alse 9,8 10 – 13 Anh
6 Kasteel bier 9,2 12 – 13 Bỉ
7 Eku 28 8,8 9 Đức
8 Whibread Gold Label 8,8 10 – 13 Anh
9 Schaffbrau Feuerfest Edel
Bier
8,7 9 Đức
10 Borve Ale 8,1 10 – 13 Scotlen
11 Haire of the Dog Adam 8,0 10 – 14 Mỹ
12 Hertig Jan Grand Prestige 8,0 13 Thụy Điển
13 Courage Imperial Russian
Stout
8,0 13 – 18 Anh
14 Bridge port Old Knucklehead 7,3 13 Mỹ
15 Echigo Land braurei Abbey
Style Triple
7,2 10 – 14 Nhật
16 Huyghe Dehinum tremenh 7,2 10 Bỉ
17 North Coast Old Rasputin
Russian Impercial Stout

7,1 13 – 18 Mỹ
18 Celis Grand Cru 7,0 7 – 10 Mỹ

10
Hầu hết các châu lục trên thế giới đều đã và đang áp dụng công nghệ lên men
bia nồng độ cao. Ở Bắc Mỹ (Mỹ và Canada) đã nấu và lên men dịch đường 18 –
20
0
Bx. Ở châu Úc (Úc và Newzealand) lên men bia nồng độ cao là phương pháp
phổ biến nhất hiện nay. Ở các châu lục khác lên men bia nồng độ cao cũng được áp
dụng ngày càng rộng rãi như ở Trung Mỹ, Nam Mỹ và châu Phi. Không chỉ ở các
nước có ngành công nghiệp bia phát triển lâu đời mới sản xuất bia nồng độ cao mà
tại châu Á cũng đã áp dụng công nghệ này để sản xuất bia như Chosun của Hàn
Quốc và Hohlot của Trung Quốc. Sản xuất bia nồng độ cao được áp dụng ngày càng
nhiều trên thế giới, bởi bia nồng độ cao có những ưu điểm vượt hơn hẳn bia nồng
thường như tăng hiệu quả sử dụng thiết bị, tăng sản lượng, tiết kiệm nguồn đầu tư
cơ bản, giảm chi phí vận hành, giảm phế thải…
Tình hình sản xuất tại Việt Nam
Ở Việt Nam tuy sản lượng bia tăng nhanh nhưng công nghệ lên men bia nồng độ
cao chưa được phát triển. Phần lớn các nhà máy bia của Việt Nam chỉ lên men dịch
đường có nồng độ 10 – 12
0
Bx, với tỷ lệ gạo làm nguyên liệu thay thế là khoảng
30%, nên sản xuất ra bia có độ cồn 3 – 5 %v/v. Như vậy việc nghiên cứu sản xuất
dịch đưòng cho lên men bia nồng độ cao không chỉ đáp ứng nhu cầu về bia ngày
càng tăng mà còn nâng cao tỷ lệ nguyên liệu thay thế, hiệu quả sử dụng thiết bị, tạo
ổn định cho bia thành phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế và góp phần đa dạng hoá sản
phẩm.



11
CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT

Với những đặc điểm như có chứa nhiều chất hữu cơ, alcol, lượng CO
2
bão hoà
có tác dụng giảm nhanh cơn khát, vị đắng dịu, hậu ngọt, hương thơm đặc trưng, lớp
bọt trứng mịn…đã làm cho bia có sức hấp dẫn đối với người sử dụng. Về thành
phần hoá học của bia cụ thể gồm: 6 hydrocacbon, 16 rượu, 17 hợp chất cacbonyl (–
COOH), 29 acid hữu cơ, 11 chất khác, chỉ có 2 acid amin là valin, phenyl alanin, 70
– 80% chất đạm trong bia ở dạng cơ thể hấp thụ nhanh, khoáng phosphat là chủ
yếu, chứa từ 0,4 – 1 g/l, vitamin B
1
, B
2
, PP…; ngoài ra còn chứa các chất dextrin,
các chất đạm dưới dạng polyme, các chất humic trong bia giúp cho thức ăn phân tán
tốt trong ruột, cải thiện quá trình trao đổi chất của cơ thể; từ đó mà bia được ưa
chuộng ở hầu khắp các nơi trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Khi đời
sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về bia cũng tăng. Đây là cơ hội phát
triển cho ngành bia, rượu, nước giải khát của Việt Nam.
1.1. Ưu điểm của bia nồng độ cao
 Tăng hiệu quản sử dụng thiết bị nấu, thiết bị lên men, tăng sản lượng của nhà
máy từ 15 – 25% mà không cần đầu tư thêm thiết bị bằng việc tăng nồng độ chất
chiết. Tiết kiệm nguồn đầu tư cơ bản ban đầu.
 Giảm chi phí vận hành: do cùng một chi phí vận hành cho một đơn vị sản
phẩm như điện, nước, hơi, nhân công nhưng sản xuất bia nồng độ cao lại thu được
những sản phẩm cao hơn từ 25 – 30%.
 Sản xuất bia nồng độ cao có thể sử dụng nguyên liệu thay thế với tỷ lệ cao
do vậy giảm lượng malt nhập ngoại, tiết kiệm được ngoại tệ. Không những vậy, khi

sản xuất theo phương pháp này sẽ có sự linh động trong việc lựa chọn nguyên liệu
thay thế như các loại siro khác nhau, tạo ra bia có vị riêng. Trong quá trình lên men
bia nồng độ cao thì các loại đường có khả năng lên men được sử dụng vào quá trình
tạo cồn nhiều hơn tạo sinh khối nấm men do đó hàm lượng cồn thu được trên một
đơn vị cồn tăng lên.
 Sản xuất bia nồng độ cao sẽ giảm lượng phế thải nên chi phí cho quá trình xử
lý nước thải giảm, điều này rất có ý nghĩa trong việc bảo vệ môi trường.
12
 Khi lên men bia nồng độ cao sẽ nâng cao hương vị của bia thành phẩm do
tăng hàm lượng etyl acetat, giảm lượng diacetyl do môi trường trong dịch đường
nồng độ cao, áp suất thẩm thấu lớn, tỷ lệ tiếp giống cao do đó hạn chế khả năng
nhiễm khuẩn. Vào cuối giai đoạn lên men chính thì lượng nấm men lơ lửng trong
bia non nhiều nên thúc đẩy quá trình khử diacetyl thành acetoin nhanh do đó mà
lượng diacetyl trong bia thành phẩm thấp.
Đối với nhà máy bia mới lắp đặt, sản xuất bia nồng độ cao ngoài những ưu điểm
trên còn có những ưu điểm sau:
 Dung lượng của tất cảc hệ thống phụ trợ (hơi nước, khí, hệ thống lạnh) cũng
nhỏ hơn so với nhu cầu của sản xuất bia thông thường cùng công suất.
 Tất cả các bơm, van và hệ thống ống có thể được lựa chọn phù hợp với
những lưu lượng nhỏ hơn so với những lưu lượng thông thường của một nhà máy
bia cùng công suất.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nấu bia nồng độ cao: Theo phương pháp cổ
điển các nhà máy bia sản xuất dịch đường có nồng độ ban đầu vừa đủ để tạo ra bia
có nồng độ mong muốn. Một số trường hợp dịch đường được sản xuất cao hơn một
ít (khoảng 25%) bằng cách bổ sung siro hoặc đường kính vào nồi nấu hoa và bia
thành phẩm được pha loãng để được bia bình thường.
Ngành bia Việt Nam có mức độ tập trung cao, lợi thế về quy mô với khoảng
60% thị phần thuộc về 03 công ty lớn trong ngành, dẫn đầu là Sabeco (Tổng công ty
Bia – Rượu – Nước giải khát Sài gòn), tiếp theo là VBL (Công ty liên doanh nhà
máy bia Việt Nam) và Habeco (Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội)

.
Ngành bia Việt Nam ghi nhận kết quả hoạt động khả quan trong giai đoạn 2002-
2006, sản lượng tăng trung bình 15%/năm, doanh thu tăng trên 20%/năm, tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu ở mức ổn định khoảng 10-11% . Thị trường tiềm năng trong tương
lai với dung lượng thị trường dự kiến năm 2010 đạt 3,5 tỷ lít.
Hàng năm, ngành bia đóng góp cho ngân sách nhà nước nhiều tỷ đồng, góp
phần vào sự phát triển kinh tế của cả nước, nâng cao đời sống xã hội, giải quyết
việc làm cho người lao động. Do đó, việc mở rộng các nhà máy bia tại các địa
phương là cần thiết. Hai sản phẩm chủ yếu của nhà máy là bia chai và bia hơi.Bia
13
hơi sản xuất chủ yếu cho mùa nóng và phần nhỏ cho mùa lạnh. Bia chai sản xuất
cho mùa lạnh khi mức tiêu thụ bia hơi giảm do khí hậu lạnh, đồng thời cũng dễ
dàng cho việc vận chuyển và bảo quản.
1.2. Chọn địa điểm xây dựng nhà máy
Địa điểm xây dựng nhà máy cần đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy hoạch chung của thành phố
- Gần nguồn cung cấp nguyên liệu và nơi tiêu thụ sản phẩm
- Thuận tiện về giao thông
- Đảm bảo các nguồn điện, nước, nhiên liệu
- Vấn đề cấp thoát nước dễ dàng
- Nguồn nhân lực không quá khan hiếm
Qua khảo sát và tìm hiểu em chọ địa điểm xây dựng nhà máy ở quận Dương
Kinh, Hải Phòng.
1.2.1. Nguồn cung cấp nguyên liệu
Nguyên liệu chính để sản xuất bia là malt, đại mạch trong nước và đường
(nguyên liệu thay thế cho một phần malt), hoa houblon, nước, nấm men và một số
nguyên liệu phụ trợ khác.
- Malt đại mạch và hoa houblon được nhập từ Australia, Đức thông qua
các công ty xuất nhập khẩu trung gian. Malt được đóng gói vào trong các bao tải có
trọng lượng cả bì là 50 kg. Hoa houblon được nhập về dưới dạng cao viên và cao

hoa.
- Đại mạch trong nước được thu mua từ Sơn La bằng đường bộ.
- Men giống: nhà máy sử dụng nấm men Saccharomyces carlsbergensis
X25.
1.2.2. Giao thông vận tải
Là một quận tương đối lớn của thành phố ở vùng Đông Bắc Việt Nam, có đường
giao thông rất thuận tiện bằng cả đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng
không. Quận nằm tương đối gần đường quốc lộ nên thuận lợi cho việc thu mua
nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
14
1.2.3. Nguồn điện
Điện là nhu cầu quan trọng cho bất kỳ nhà máy nào, điện phải đảm bảo 24/24
giờ. Nhà máy sử dụng điện từ mạng lưới điện quốc gia, ngoài ra còn đặt thêm hệ
thống máy biến thế riêng để ổn định nguồn điện và một máy phát điện để đề phòng
khi mất điện trên mạng lưới.
1.2.4. Nguồn cung cấp nước
Nước trong sản xuất bia đóng một vai trò rất quan trọng. Nước được dùng sản
xuất với khối lượng tương đối lớn và yêu cầu của nước trong sản xuất hết sức
nghiêm ngặt. Nhà máy sử dụng nguồn nước do thành phố cấp. Đây là một yếu tố
quan trọng vì nước không chỉ dùng để cho nấu và xử lý, sinh hoạt mà còn được
dùng để pha loãng từ bia nồng độ cao ra bia thành phẩm sau này.
1.2.5. Nguồn cung cấp nhiên liệu
Nhiên liệu được sử dụng nhằm cung cấp nhiệt cho nồi hơi phục vụ cho các mục
đích sản xuất, vệ sinh nhà xưởng, thanh trùng…Nhà máy sử dụng nhiên liệu là than
đá được mua từ Tổng công ty than Việt Nam.
1.2.6. Hệ thống thoát nước
Nhà máy thải ra một lượng nước thải lớn. Đây là loại nước chứa nhiều chất hữu
cơ do đó nước thải của nhà máy được gom về hệ thống xử lý nước thải đặt trong
nhà máy, sau khi nước đã được xử lý mới thải ra hệ thống nước thải của thành phố.
1.2.7. Nguồn nhân lực

Nhà máy có thể sử dụng lực lượng lao động tại địa phương, vừa nhằm giải quyết
công ăn việc làm cho họ, mặt khác khi sử dụng nguồn nhân công tại chỗ có ưu điểm
là giảm bớt gánh nặng quan tâm đến nơi ăn chốn ở của công nhân. Bên cạnh đó nhà
máy có thể thu hút them nhân lực từ các tỉnh lân cận.
1.2.8. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của nhà máy là tại địa phương do có số dân đông,
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm lớn. Ngoài ra nhà máy còn hướng tới cung cấp sản phẩm
sang các tỉnh lân cận.
Với đặc tính của bia và nhu cầu nước giải khát ngày càng cao cùng với sự giảm
giá thành của bia do dùng 50% nguyên liệu thay thế và địa điểm đặt nhà máy thuận
lợi thì việc sản xuất bia sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này chứng tỏ việc
15
thiết kế một nhà máy bia năng suất 40 triệu lít/năm từ nấu và lên men bia nồng độ
cao 14
0
Bx là hoàn toàn có tính khả thi, chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao
cũng như việc tạo việc làm cho một lượng công nhân khá lớn và tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước.

















×