Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

phân tích tình hình kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng liên doanh việt nga chi nhánh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.99 KB, 123 trang )

LỜI CẢM ƠN

Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn với thầy cơ giáo trong khoa Kế tốn – tài
chính đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề thực
tập chuyên ngành này.Và em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị trong Ngân
hàng đã tận tình tạo điều kiện giúp đỡ hướngdẫn và giải thích cụ thể trong việc thực
hiện chuyên đề thực tập.
Một lần nữa em xin lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và bạn bè cùng trường,
cùng lớp đã giúp đỡ em trong quá trình học tập trong 4 năm vừa qua.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nghiên cứu và thực tập, nên chắc chắn chyên đề
này sẽ có những khiêm khuyết và khơng tránh khỏi sự sai sót nhất định . Em rất
mong nhận được sự quan tâm xem xét và những ý khiến đóng góp q báu của các
thấy cơ giáo, các anh chị tại Ngân hàng.


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii
DANH MỤC KÍ HIỆU TIỀN TỆ QUỐC TẾ........................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 10
1.1 Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
1.3 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
1.5 Đóng góp của đề tài......................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI
TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG................................................................................. 4
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................... 4


1.1.1 Khái niệm..................................................................................................4
1.1.2 Chức năng .................................................................................................4
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ......................................6
1.2 KHÁT QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ ...................... 10
1.2.1 Ngoại tệ và kinh doanh ngoại tệ.............................................................. 10
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ .................... 11
1.2.3 Các phương thức giao dịch ngoại tệ........................................................ 11
1.2.3.1 Nghiệp vụ giao dịch giao ngay (spot) .............................................. 11
1.2.3.2 Nghiệp vụ chuyển hối ..................................................................... 22
1.2.3.3 Nghiệp vụ giao dịch có kỳ hạn(Forward) ........................................ 13
1.2.3.4 Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (Swap)................................................ 14


ii

1.2.3.5 Nghiệp vụ mua bán quyền chọn (option transaction) ....................... 16
1.2.4 Các rủi ro trong hoạt động hinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng................. 17
1.2.4.1 Rủi ro tỷ giá hối đoái....................................................................... 17
1.2.4.2 Rủi ro tỷ lệ swap ............................................................................. 18
1.2.4.3 Rủi ro thực hiện .............................................................................. 18
1.2.4.4 Rủi ro kinh doanh............................................................................ 19
1.3 VAI TRỊ CỦA TỶ GÍA HỐI ĐỐI TRONG KINH DOANH NGOẠI TỆ .... 28
1.3.1 Khái quát chung về tỷ giá ...................................................................... 20
1.3.1.1 Khái niệm ....................................................................................... 20
1.3.1.2 Phân loại ......................................................................................... 20
1.3.1.3 Các phương pháp yết giá ................................................................. 22
1.3.2 Chế độ tỷ giá hối đoái ở nước ta hiện nay................................................ 23
1.3.3 Diễn biến tỷ giá và sự điều hành tỷ giá, quản lý ngoại tệ của NHNN....... 24
1.4 QUI ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG
VÀ LUẬT KINH DOANH NGOẠI TỆ ................................................................ 28

1.4.1 Hoạt động mua bán ngoại tệ tiền mặt của ngân hàng .............................. 28
1.4 2 Các qui định về luật kinh doanh ngoại tệ của Ngân Hàng Nhà Nước ....... 39
1.4.3 Các qui định về trạng thái ngoại tệ của Ngân Hàng Nhà Nước đối với các
Ngân Hàng Thương Mại .................................................................................. 30
1.4.3.1 Khái niệm về trạng thái ngoại tệ...................................................... 30
1.4.3.2 Những quy định về trạng thái ngoại tệ............................................. 31
1.4.4 Nhiệm vụ, quyền hạn của NHNN trong hoạt động ngoại hối ................... 32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT-NGA, CHI NHÁNH KHÁNH HÒA ...... 33


iii

2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT – NGA, CHI NHÁNH
KHÁNH HỊA....................................................................................................... 33
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng..................................... 33
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng liên doanh
Việt – Nga tại Khánh Hịa........................................................................... 39
2.1.2.1 Q trình hình thành Chi nhánh tại Nha Trang, Khánh Hòa ............ 39
2.1.2.2 Cơ cấu và chức năng của các phịng ban........................................ 40
2.2 TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG........................ 46
2.2.1 Tình hình chung về mua bán ngoại tệ của ngân hàng............................... 46
2.2.2 Tình hình mua ngoại tệ............................................................................ 48
2.2.3 Tình hình bán ngoại tệ............................................................................. 59
2.2.4 Cân đối giữa 2 hoạt động mua và bán ..................................................... 71
2.3 CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ............................................................................................................ 77
2.3.1 Tình hình huy động vốn bằng ngoại tệ..................................................... 77
2.3.1.1 Tiền gửi khơng kì hạn ..................................................................... 77
2.3.1.2 Tiền gửi có kì hạn ........................................................................... 81

2.3.2 Tình hình cho vay bằng ngoại tệ.............................................................. 87
2.4 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ .......................................................... 95
2.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
NGÂN HÀNG....................................................................................................... 96
2.5.1 Hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh....................... 96
2.5.2 Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng trong
thời gian qua .................................................................................................. 100


iv

2.5.3 Những mặt thuận lợi.............................................................................. 102
2.5.4 Những mặt khó khăn ............................................................................. 103
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆTNGA, CHI NHÁNH KHÁNH HÒA ................................................................. 105
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VỀ KINH DOANH
NGOẠI TỆ TRONG TƯƠNG LAI ..................................................................... 105
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI TỆ CỦA CHI NHÁNH ........................................................... 106
3.2.1 Tăng cường cho vay VNĐ với nhiều ưu đãi đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu ............................................................................................................... 106
3.2.2 Cho các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu vay USD rồi bán USD lấy VNĐ
để có vốn VNĐ sản xuất hàng xuất khẩu ........................................................ 107
3.2.3 Thu hút ngoại tệ trôi nổi trên thị trường tự do vào ngân hàng ................ 108
3.2.4 Nâng cao nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.......... 109
3.2.5 Cần đa dạng hóa các loại tiền tệ............................................................. 109
3.2.6 Mở rộng mạng lưới thu đổi ngoại tệ ..................................................... 109
3.2.7 Mở rộng hoạt động kiều hối.................................................................. 110
3.2.8 Phát triển các dịch vụ thanh toán ngoại tệ qua ngân hàng ...................... 111

3.2.9 Nâng cao công tác marketing ngân hàng................................................ 111
3.2.10 Xây dựng chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể .............. 112
KẾT LUẬN........................................................................................................ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 114


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
TRANG

Bảng 2.1 Tình hình chung về mua bán ngoại tệ tại VRB Khánh Hòa. ................... 46
Bảng 2.2 Doanh số mua ngoại tệ theo chủng loại của VRB Khánh Hòa................ 49
Bảng 2.4 Tỷ giá mua USD và EUR của VRB Khánh Hòa và Eximbank ............... 57
Bảng 2.5 Doanh số bán ngoại tệ của VRB Khánh Hòa theo chủng loại................. 60
Bảng 2.6 Doanh số bán ngoại tệ theo đối tượng của VRB Khánh Hòa .................. 64
Bảng 2.7 Tỷ giá bán USD và EUR của VRB Khánh Hòa và Eximbank ............... 69
Bảng 2.8 Chênh lệch doanh số mua bán ngoại tệ của VRB Khánh Hòa ................ 72
Bảng 2.9 Chênh lệch mua bán theo đối tượng của VRB Khánh Hòa..................... 73
Bảng 2.10 Doanh số tiền gửi ngoại tệ khơng kì hạn theo chủng loại ..................... 77
Bảng 2.11 Doanh số tiền gửi ngoại tệ khơng kì hạn theo đối tượng ...................... 79
Bảng 2.12 Doanh số tiền gửi ngoại tệ có kì hạn theo chủng loại ........................... 81
Bảng 2.13 Doanh số tiền gửi ngoại tệ có kì hạn theo đối tượng............................. 83
Bảng 2.14 Doanh số tiền gửi ngoại tệ có kì hạn theo thời gian.............................. 86
Bảng 2.15 Doanh số cho vay theo chủng loại....................................................... 88
Bảng 2.16 Doanh số cho vay ngoại tệ theo đối tượng .......................................... 90
Bảng 2.17 Doanh số cho vay ngoại tệ theo thời gian............................................. 92
Bảng 2.18 Thu nhập các hoạt động của ngân hàng VRB Khánh Hòa .................... 97
Bảng 2.19 Lời (lỗ) trong hoạt động ngoại tệ kì hạn............................................ 100



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
TRANG

Hình 1.1 Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2010 ................................................... 25
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức............................................................................... 40
Hình 2.2 Tình hình mua bán ngoại tệ tại ngân hàng .............................................. 47
Hình 2.3 Doanh số mua ngoại tệ theo chủng loại ................................................. 51
Hình 2.4 Doanh số mua ngoại tệ theo đối tượng ................................................... 54
Hình 2.5 Tỷ giá mua USD của ngân hàng VRB Khánh Hịa và Eximbank........... 58
Hình 2.6 Tỷ giá mua EUR của ngân hàng VRB Khánh Hịa và Eximbank........... 59
Hình 2.7 Doanh số bán ngoại tệ theo chủng loại ................................................... 62
Hình 2.8 Doanh số bán ngoại tệ theo đối tượng .................................................... 65
Hình 2.9 Tỷ giá bán USD của ngân hàng VRB Khánh Hịa và Eximbank............. 70
Hình 2.10 Tỷ giá bán EUR của ngân hàng VRB Khánh Hịa và Eximbank ............. 71
Hình 2.11 Chênh lệch mua bán ngoại tệ theo doanh nghiệp .................................. 74
Hình 2.12 Chênh lệch mua bán ngoại tệ theo hội sở chính.................................... 75
Hình 2.13 Doanh số tiền gửi ngoại tệ khơng kì hạn theo chủng loại...................... 78
Hình 2.14 Doanh số tiền gửi ngoại tệ khơng kì hạn theo đối tượng ...................... 80
Hình 2.15 Doanh số tiền gửi ngoại tệ có kì hạn theo chủng loại\........................... 82
Hình 2.16 Doanh số tiền gửi ngoại tệ có kì hạn theo đối tượng............................. 84
Hình 2.17 Doanh số tiền gửi ngoại tệ có kì hạn theo thời gian .............................. 87
Hình 2.18 Doanh số cho vay theo chủng loại ....................................................... 89
Hình 2.19 Doanh số cho vay ngoại tệ theo đối tượng............................................ 91
Hình 2.20 Doanh số cho vay ngoại tệ theo thời gian ............................................. 94
Hình 2.21 Thu nhập các hoạt động của ngân hàng VRB Khánh Hòa ..................... 99



vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐKDNT: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
NHNN: Ngân hàng nhà nước.
NHTW: Ngân hàng trung ương.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
SWIFT: Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication, trong tiếng
Việt có nghĩa là: Hiệp hội Viễn thơng Tài chính Liên ngân hàng Tồn thế giới.
IMF: Qũy tiền tệ quốc tế.
GDP: Tổng sản phẩm nội địa.
FOREX: Thị trường ngoại hối.
SNG: Cộng đồng các quốc gia độc lập.
Tài khoản NOSTRO( NOSTR): Là tài khoản của ngân hàng A mở tại ngân hàng B
nhằm phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng A, theo cách gọi của
ngân hàng A.


viii

DANH MỤC KÍ HIỆU TIỀN TỆ QUỐC TẾ

AUD

DOLLAR

AUSTRALIA


CAD

DOLLAR

CANADA

CHF

FRANC

SWITZERLAND (THỤY SĨ)

GBP

POUND STERLING

UNITED KINHDOM ( ANH)

HKD

DOLLAR

HONG KONG

JPY

YEN

JAPAN (NHẬT BẢN)


RUB

NEW RUBLE

RUSSIA (NGA)

SGD

DOLLAR

SINGAPORE

USD

DOLLAR

UNITED STATES (MỸ)

VND

NEW DONG

VIETNAM


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.1


Lý do chọn đề tài

H

ịa mình vào xu hướng hội nhập của nền kinh tế thế giới, thị trường
ngoại hối Việt Nam đã hình thành và từng bước phát triển, hồn thiện

mình để đáp ứng cho sự phát triển chung của đất nước. Tuy đang trong những bước
đầu tiên nhưng thị trường ngoại hối Việt Nam đã và đang diễn ra rất sôi nổi từng
giờ, từng ngày và thu hút khơng ít sự quan tâm của các nhà đầu tư. Các sản phẩm
trên thị trường ngoại hối cũng dần được hình thành và hồn thiện về số lượng lẫn
chất lượng.
Sự phát triển của ngoại thương và thanh toán quốc tế đã thúc đẩy sự tham
gia ngày càng nhiều của các doanh nghiệp, cá nhân vào thị trường ngoại hối. Vì vậy
các hoạt động kinh doanh ngoại tệ (HĐKDNT) của ngân hàng thương mại (NHTM)
trong nước ngày càng có vị trí quan trọng và đã vươn ra trên phạm vi khu vực thế
giới. Các NHTM có xu thế mở rộng nhiều nghiệp vụ kinh doanh hiện đại mới trên
thị trường. Cùng với các hoạt động mang tính chất truyền thống, HĐKDNT cũng
mang lại lợi nhuận cao, và ngày càng tăng, đồng thời, giúp ngân hàng đa dạng hóa
được loại hình kinh doanh, nâng cao chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ đối với
khách hàng. Tuy nhiên, cũng như các hoạt động kinh doanh khác, HĐKDNT cũng
chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng.
Tuy mới hoạt động trong những năm gần đây nhưng ngân hàng liên doanh
Việt – Nga chi nhánh Khánh Hòa với thế mạnh trong việc cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ liên quan đến ngoại tệ đã thu hút và đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngoại tệ ngày
càng cao của khách hàng trong và ngoài địa phương.
Chính vì tầm quan trọng của nghiệp vụ kinh doanh này nên sau quá trình
thực tập, tìm hiểu, em xin được phép trình bày và phân tích tình hình kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng liên doanh Việt – Nga chi nhánh Khánh Hịa trong bài khóa
luận này.



2

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

+ Mục tiêu chung: Phân tích tình hình HĐKDNT tại ngân hàng liên doanh Việt –
Nga chi nhánh Khánh Hòa trong sáu tháng đầu và cuối năm 2010, 2011.
+ Mục tiêu cụ thể:
_ Phân tích kỹ tình hình, thực trạng HĐKDNT tại ngân hàng.
_ Tìm ra những tồn tại và khó khăn trong q trình hoạt động nghiệp vụ này tại
ngân hàng liên doanh Việt Nga chi nhánh Khánh Hịa trong thời gian qua.
_ Tìm ra những nguyên nhân còn tồn động để đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng này.
1.3

Phương pháp nghiên cứu

_ Kết hợp các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp để giải quyết vấn đề.
_ Nguồn số liệu trong đề tài được cung cấp bởi phòng quan hệ khách hàng của ngân
hàng liên doanh Việt - Nga chi nhánh Khánh Hịa. Ngồi ra cịn sử dụng số liệu lấy
từ tạp chí, sách báo, website.
1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình HĐKDNT của NHTM dựa vào doanh
số mua bán ngoại tệ, doanh số huy động vốn bằng ngoại tệ và doanh số cho vay

ngoại tệ qua các tiêu chí khác nhau.
+ Phạm vi nghiên cứu: Tại ngân hàng liên doanh Việt – Nga chi nhánh Khánh Hòa
trong sáu tháng đầu và cuối năm 2010, 2011.
1.5

Đóng góp của đề tài

+ Về mặt lý luận: Khóa luận góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến
kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là trong tổ chức tín dụng liên
doanh.


3

+ Về mặt thực tiễn:
_ Làm rõ tình hình HĐKDNT tại ngân hàng liên doanh Việt – Nga chi nhánh Khánh
Hòa trong sáu tháng đầu và cuối năm 2010 - 2011, từ đó biết được các điểm mạnh,
điểm yếu của ngân hàng trong lĩnh vực này.
_ Đưa ra các giải pháp hữu ích để góp phần tăng cường hiệu quả của HĐKDNT
_ Là cơ sở cho các bài luận của các khóa sau.
1.6 Kết cấu của đề tài:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,…khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng.
CHƯƠNG 2: Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng liên doanh Việt
- Nga, chi nhánh Khánh Hòa.
CHƯƠNG 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng liên doanh Việt-Nga, chi nhánh Khánh Hòa.



4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG
1.1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm
Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động kinh tế lâu đời của loài
người. Cùng với sự phát triển của xã hội và nền kinh tế, hệ thống ngân hàng và hoạt
động của nó khơng ngừng được phát triển, cải thiện như ngày nay. NHTM trở thành
một tổ chức tài chính trung gian chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Khi xã
hội càng đi lên, hoạt động ngân hàng càng đa dạng hơn về loại hình, các chức năng
và nội dung hoạt động cũng ngày càng hoàn thiện thêm. Hiện nay có nhiều quan
điểm khác nhau về NHTM:
Ở Hoa Kỳ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận của
cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam: NHTM là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Trong đó TCTD là
doanh nghiệp được thành lập để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh tốn.
1.1.2 Chức năng
 Chức năng trung gian tài chính



5

Đây là chức năng đầu tiên, cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM một mặt huy động và
tập trung nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế, mặt
khác trên cơ sở số vốn đã huy động được sẽ sử dụng để cho vay. Như vậy NHTM
vừa là người cho vay vừa là người đi vay. Ngoài ra ngân hàng cịn đóng vai trị làm
mơi giới cho người đầu tư.
Thơng qua chức năng trung gian tài chính, NHTM đã thực sự huy động
được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào q trình sản xuất, lưu thơng hàng hố,
thiết lập các dịch vụ tiện ích cho xã hội. Đối với bản thân người gửi tiền họ kiếm
được lợi nhuận từ số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi lãi suất tiền gửi mà ngân
hàng sẽ trả cho họ. Đối với người đi vay sẽ thoả mãn nhu cầu về vốn và khả năng
lựa chọn nguồn vốn nhiều hơn. Đối với NHTM sẽ kiếm được lợi nhuận từ chênh
lệch lãi suất cho vay và lãi tiền gửi hay là hoa hồng mơi giới. Lợi nhuận này chính
là cơ sở tồn tại và phát triển của NHTM.
 Chức năng trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng trung gian thanh tốn, NHTM sẽ cung cấp cho khách
hàng nhiều cơng cụ thanh tốn mang tính tiện ích cao như séc, thẻ tín dụng, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…Ngân hàng sẽ thừa lệnh khách hàng để thực hiện toàn bộ
các nghiệp vụ ngân quỹ cho khách hàng, từ đó đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về
chi phí lưu thơng, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thơng
hàng hố, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với chức năng này cũng cho
phép NHTM tạo ra bút tệ để mở rộng quy mơ tín dụng đối với nền kinh tế, tạo điều
kiện cho hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt phát triển và tiết giảm được
lượng tiền mặt trong lưu thông. Ngày nay có thể nói rằng hoạt động thanh tốn
chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của NHTM. Khi chức năng trung gian
thanh tốn càng được hồn thiện thì vai trò của NHTM cũng sẽ được nâng cao hơn
với tư cách “thủ quỹ của khách hàng”.



Chức năng tạo tiền


6

Ngồi việc thực hiện chức năng trung gian tài chính từ việc thu hút tiền gửi
và cho vay trên số tiền gửi đó, NHTM cịn tạo ra tiền gọi là bút tệ. Đến hạn người
vay trả nợ, tiền vay rút khỏi lưu thông quay về ngân hàng và bị huỷ bỏ. Như vậy bút
tệ chỉ tạo ra khi ngân hàng cho vay thông qua tài khoản tại ngân hàng. Do đó nó
khơng có hình thái vật chất và chỉ là những con số trên tài khoản. Việc tạo ra bút tệ
là một bước quan trọng trong công nghệ ngân hàng, là cơng cụ thanh tốn linh động
và hữu ích. Tuy nhiên việc tạo ra bút tệ phải phù hợp với nhu cầu tiền tệ cho sự phát
triển của nền kinh tế để tránh bị suy thối và cần có những quy định cụ thể.


Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế

quốc gia
Để ổn định tiền tệ, tạo điều kiện ổn định giá cả, các NHTW sử dụng các
công cụ điều tiết nhạy bén linh hoạt đối với NHTM để đưa thêm tiền hay rút bớt tiền
vào lưu thơng quay về ngân hàng. Qua đó tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng tiền tệ
với yêu cầu tăng trưởng của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ nhất định.
Nền kinh tế phát triển, vai trị của tín dụng NHTM càng tăng lên trong việc
giải quyết các nhiệm vụ kinh tế xã hội. Phạm vi tín dụng mở rộng, hình thức cho
vay vốn tín dụng đa dạng khơng chỉ đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp mà còn
phục vụ các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện các chương trình, mục tiêu
chính sách xã hội của Nhà nước. Ngồi ra, NHTM cịn góp phần thúc đẩy việc mở

rộng quan hệ hợp tác quốc tế, thu vốn nước ngoài….làm gia tăng tốc độ tăng trưởng
kinh tế.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại


Nghiệp vụ huy động vốn: Là nghiệp vụ cơ bản tạo tiền đề có ý nghĩa

đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này NHTM
được sử dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy
động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay


7

đối với nền kinh tế. Có thể nói đây là cơ sở chính của các khoản cho vay và là
nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng. Thành phần nguồn
vốn của NHTM bao gồm:


Vốn điều lệ và các quỹ: Là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung

trong suốt quá trình hoạt động. Vốn điều lệ là số vốn ban đầu khi thành lập ngân
hàng được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng vốn pháp
định do chính phủ quy định.
Các quỹ ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong q trình
tồn tại và hoạt động của ngân hàng.


Vốn huy động của ngân hàng: Chủ yếu là dưới hình thức nhận tiền


gửi của các chủ thể kinh tế, các TCTD, cá nhân dân cư…bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất
cứ khi nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, bao gồm tiền
gửi thanh tốn và tiền gửi khơng kỳ hạn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thoả thuận thời gian rút tiền giữa ngân
hàng và khách hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân, được gửi vào ngân
hàng nhằm được hưởng lãi suất theo định kỳ. Có 2 loại tiền gửi là tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn.


Vốn đi vay: Bên cạnh các hình thức huy động dưới dạng nhận tiền

gửi, các ngân hàng còn huy động dưới hình thức phát hành trái phiếu. Đây là dạng
ngân hàng đi vay dài hạn của cơng chúng.
Trong q trình hoạt động của mình nhiều khi phát sinh các nghiệp vụ cùng
một lúc làm cho nguồn vốn của ngân hàng không đảm bảo đáp ứng các nhu cầu hoạt
động của mình, vì thế ngân hàng phải tiến hành vay vốn của NHTW thông qua biện
pháp chiết khấu, tái chiết khấu, vay của các NHTM khác thông qua thị trường liên


8

ngân hàng, vay của các ngân hàng nước ngoài hoặc tiếp nhận vốn từ các TCTD
ngân hàng, từ ngân sách nhà nước…


Vốn tiếp nhận: Đây là các nguồn vốn tiếp nhận từ các TCTD, từ ngân

sách nhà nước để tài trợ theo các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội, cải

tạo môi sinh. Nghiệp vụ này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng, mục tiêu đã
được xác định trước.


Vốn khác: Là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của

ngân hàng.


Nghiệp vụ sử dụng vốn: Đây là nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ

yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng bao gồm:


Dự trữ: Mặc dù hoạt động của ngân hàng là nhằm mục đích kiếm lời,

song cũng cần đảm bảo an tồn để giữ vững lịng tin cho khách hàng do vậy ngân
hàng cần để dành một phần nguồn vốn gọi là dự trữ nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán khi khách hàng có nhu cầu rút tiền.


Cấp tín dụng: Số nguồn vốn còn lại sau khi để danh một phần dự trữ,

các NHTM có thể dùng để cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế.


Cho vay: Là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng

tồn tại và hoạt động của NHTM. Khi huy động tiền gửi, ngân hàng phải duy trì dự
trữ bắt buộc và sau khi trừ đi các khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh tốn,

ngân hàng có thể cho vay phần tiền gửi còn lại. Hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng
lớn do vậy tiền lãi thu được từ hoạt động này là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân
hàng, đồng thời cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Việc cho vay được phân
chia trong phạm vi các khoản mục cho vay bao gồm:
+ Cho vay trực tiếp: Là một loại hình tín dụng nghiệp vụ của NHTM
trong đó ngân hàng sẽ cấp vốn cho người đi vay để sản xuất kinh doanh, đầu tư hay
tiêu dùng đồng thời kiểm sốt tồn bộ q trình sử dụng vốn. Đến hạn người đi vay
phải hoàn trả vốn và tiền lãi cho ngân hàng.


9

+ Chiết khấu: Đây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà ngân hàng sẽ cung
ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho
ngân hàng thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn
trong thời hạn thanh tốn.



Cho th tài chính: Ngân hàng phải thành lập cơng ty th mua tài chính độc

lập có tư cách pháp nhân. Cơng ty cho th tài chính sẽ dùng nguồn vốn của mình
hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi
thuê và cho thuê trong một thời gian nhất định kèm theo lời hứa là sẽ bán lại về sau.

 Bảo lãnh ngân hàng: Trong nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo
lãnh, nhờ đó khách hàng được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng
kinh tế đã được ký kết.



Đầu tư: Đây là khoản mục có vị trí quan trọng thứ hai sau cho vay

mang lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Ngân hàng có thể đầu tư dưới các hình
thức như: hùn vốn, mua cổ phần cổ phiếu của cơng ty, trái phiếu của Chính phủ,
chính quyền địa phương.


Tài sản Có khác: Là những khoản mục cịn lại của tài sản Có, trong

đó chủ yếu là tài sản lưu động – cơ sở vật chất để tiến hành hoạt động của ngân
hàng.


Hoạt động kinh doanh dịch vụ: Ngày nay với xu hướng kinh doanh

đa năng, các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng phát triển vừa
cho phép hỗ trợ cho các nghiệp vụ chủ yếu, vừa tạo ra các khoản tiền hoa hồng, lệ
phí,…đem lại khoản thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Hoạt động này đang dần có
một vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của NHTM. Các hoạt động
này bao gồm:


Các dịch vụ thanh toán, thu hộ và chi hộ cho khách hàng.



Bảo quản tài sản, các giấy tờ chứng thư quan trọng cho dân chúng.




Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng.


10



1.2

Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý..
Tư vấn tài chính, giúp các cơng ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu.

KHÁT QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ

1.2.1 Ngoại tệ và kinh doanh ngoại tệ


Ngoại tệ: tiền của nước khác lưu thông trong một nước.



Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại tệ,

đảm bảo ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại tệ tại nước ngồi và tìm cách thu
lời thơng qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau. Theo nghĩa
hẹp, HĐKDNT chỉ đơn giản là việc mua và bán số dư trên tài khoản bằng ngoại tệ.
_ Kinh doanh ngoại tệ bao gồm: kinh doanh ngoại tệ tiền mặt và kinh doanh ngoại
tệ chuyển khoản.
+ Kinh doanh ngoại tệ tiền mặt (đồng tiền của một quốc gia khác hoặc đồng
ngoại tệ bằng kim loại, tiền giấy, séc du lịch và các công cụ thanh toán khác) chủ

yếu liên quan đến hoạt động du lịch và có doanh số giao dịch rất nhỏ so với kinh
doanh ngoại tệ chuyển khoản.
+ Kinh doanh ngoại tệ chuyển khoản được thực hiện nhờ vào các lệnh chuyển
qua mạng thơng tin thanh tốn. Những lệnh này chỉ định việc ghi Có vào tài khoản
của một đồng tiền nước này và ghi Nợ vào tài khoản của một đồng tiền khác. Tiền
gửi được chuyển từ tài khoản của người bán sang tài khoản của người mua thông
qua các lệnh chuyển tiền bằng điện tín, hối phiếu...
_ HĐKDNT trong ngân hàng có chức năng cung cấp ngoại tệ trong giao dịch
thương mại quốc tế cũng như giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, giao dịch
tài chính quốc tế và cả cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản
thu xuất khẩu, thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu tư hay đi vay bằng ngoại tệ.
Như vậy nhu cầu về ngoại tệ cho doanh nghiệp cũng như sự phát triển nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ của các NHTM trong tiến trình hội nhập là rất lớn.


11

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ của ngân hàng có rất nhiều rủi ro. Bản thân
ngoại tệ cũng luôn tiềm ẩn nhiều biến động, nên HĐKDNT chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan như: tỷ giá, nhu cầu ngoại tệ của doanh
nghiệp, tâm lý số đông, hoạt động xuất nhập khẩu, lãi suất của đồng ngoại tệ, chính
sách quản lý ngoại hối, lượng ngoại tệ dự trữ, tính cạnh tranh…


Hoạt động mua bán ngoại tệ ln gắn liền với vấn đề tỷ giá. Có thể xem

tỷ giá là yếu tố đầu tiên tác động trực tiếp đến hoạt động mua bán ngoại tệ của chi
nhánh



Nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp: phần lớn hoạt động mua bán ngoại tệ

của ngân hàng là phục vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp này thường có tính thời vụ cao, nên hoạt động mua
bán ngoại tệ của ngân hàng cũng ít nhiều có tính thời vụ.


Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến HĐKDNT mà ngân hàng không

thể kiểm sốt được, đó là yếu tố tâm lý. Nếu trước đây người dân Việt Nam thường
dùng vàng làm phương tiện cất trữ thì ngày nay người ta thường thích cất trữ bằng
ngoại tệ mạnh (đặc biệt là USD) hơn là trữ vàng. Do vậy, khi có một điều bất
thường xảy ra (như khủng bố, chiến tranh, thiên tai…) làm cho tỷ giá biến động thì
họ thường hành động theo số đông, cùng bán ra hoặc cùng mua vào ngoại tệ. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động mua bán ngoại tệ của các ngân hàng. Mặt
khác, người dân Việt Nam vẫn cịn thói quen giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị
trường tự do, nên HĐKDNT của ngân hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng.


Hoạt động mua bán ngoại tệ cịn bị quản lý, kiểm sốt chặt chẽ bởi cơ chế

quản lý ngoại hối do Nhà nước ban hành. Đồng thời các chi nhánh ngân hàng còn
phải tuân theo quy định về trạng thái ngoại tệ hằng ngày của NHTW.
1.2.3 Các phương thức giao dịch ngoại tệ
1.2.3.1 Nghiệp vụ giao dịch giao ngay (spot)


12


 Giao dịch giao ngay là giao dịch mua bán một số lượng ngoại tệ giữa hai bên mà
việc giao ngoại tệ được thực hiện ngay hay chậm nhất là trong vòng hai ngày làm
việc kể từ khi hợp đồng mua bán ngoại tệ được ký kết trên cở sở tỷ giá giao ngay.
 Các giao dịch giao ngay bằng ngoại tệ có thể được thực hiện bằng ngoại tệ tiền
mặt (tiền mặt hoặc séc du lịch) hoặc bằng đồng tiền ghi sổ qua các tài khoản có tại
ngân hàng. Giao dịch giao ngay là loại hình giao dịch quan trọng và phổ biến trên
thị trường hối đoái, chiếm khoảng 58% trong tổng số các giao dịch mua bán ngoại tệ
trên thế giới và làm cơ sở cho các giao dịch khác, còn ở Việt Nam hiện nay, giao
dịch này chiếm trên 90% khối lượng giao dịch hối đoái.
 Tỷ giá giao ngay do ngân hàng đưa ra luôn thay đổi tùy theo tình hình thực tế về
cung cầu trên thị trường. Giao dịch được thực hiện theo tỷ giá do ngân hàng niêm
yết tại thời điểm giao dịch hoặc do 2 bên thỏa thuận. Việc giao dịch các đồng tiền
không được yết giá trên thị trường được xác định bằng cách tính tỷ giá chéo.
 Giao dịch giao ngay được thực hiện có thể là trực tiếp hoặc qua phương tiện giao
dịch như điện thoại, telex, fax, bằng hệ thống mạng máy tính. Trong nghiệp vụ, thời
gian tối đa để hoàn tất nghiệp vụ là 2 ngày làm việc. Sở dĩ có 2 ngày làm việc là do
thơng lệ quốc tế trong mua bán ngoại hối thì 2 ngày làm việc là khoản thời gian cần
thiết để thực hiện các bút toán chuyển tiền giữa các ngân hàng.
 Trong giao dịch giao ngay, hai bên thường thỏa thuận một số nội dung như: tỷ
giá mua bán, số lượng giao dịch, địa điểm chuyển tiền đến, chuyển tiền đi vào ngày
thanh tốn…sau khi cam kết giao dịch, các bên có thể xác nhận lại bằng văn bản
hoặc ký kết hợp đồng chi tiết. Thơng thường việc giao dịch được hồn tất bằng thỏa
thuận qua diện thoại là có đủ tính pháp lý.
+ Nghiệp vụ hối đoái giao ngay được thực hiện khi:
- Có nhu cầu khách hàng.
- Ngân hàng thực hiện đầu cơ: Giả sử ngân hàng dự đoán tỷ giả của một đồng
tiền sẽ tăng trong thời gian tới, ngân hàng sẽ mua đồng tiền đó theo hợp đồng giao


13


ngay của một ngân hàng khác. Khi tỷ giá thay đổi theo đúng dự dốn, ngân hàng có
thể bán giao ngay số tiền đầu cơ đó để thu chênh lệch.
1.2.3.2 Nghiệp vụ chuyển hối
Arbitrage là một kỹ thuật nghiệp vụ rút ra từ nghiệp vụ hối đoái giao ngay.
Kỹ thuật này nhằm giao dịch trực tiếp ngoại tệ với ngoại tệ mà không thông qua bản
tệ. Thực chất của kỹ thuật Arbitrage là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá của các
ngoại tệ là khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp ngoại tệ với nhau.
Có 2 loại Arbitrage:
+ Chuyển hối thông thường: Là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để chuyển từ đồng tiền
này sang đồng tiền khác.
+ Chuyển hối đầu cơ hay còn gọi là nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá. Thực
chất là lợi dụng sự chênh lệch giá của đồng tiền trên những thị trường khác nhau để
kiếm lời.
1.2.3.3 Nghiệp vụ giao dịch có kỳ hạn(Forward)
Giao dịch hối đối có kỳ hạn là giao dịch biểu hiện bằng một hợp đồng giữa
một bên là ngân hàng và một đối tác khác nhằm đổi một loại tiền này lấy một loại
tiền khác tại một thời điểm khác trong tương lai nhưng các dữ kiện như tỷ giá, loại
tiền, số lượng, ngày hiệu lực đều đã được hai bên xác định cụ thể vào lúc kí hợp
đồng.
+ Điều kiện để thực hiện nghiệp vụ kỳ hạn là:
- Có các quy định của pháp luật về xác định tỷ giá kỳ hạn, phí hợp đồng...
- Khách hàng biết đến nghiệp vụ này của ngân hàng và có các yêu cầu thực
hiện nó nhằm tránh rủi ro do những biến động bất thường của tỷ giá ảnh hưởng bất
lợi tới HĐKDNT của khách hàng.


14

- Khả năng của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nếu ngân

hàng chỉ thực hiện một nghiệp vụ đơn lẻ, ngân hàng có thể phải gánh chịu một rủi ro
hối đoái thay cho khách hàng của mình. Vậy mối quan hệ của ngân hàng với các
khách hàng và với ngân hàng khác là yếu tố quan trọng.
Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là đáp ứng được của cả hai bên về quy mô
giao dịch lẫn ngày tiến hành hoán đổi. Nhưng nhược điểm của loại hợp đồng này là
không được hủy bỏ đơn phương. Do vậy đây khơng phải là hợp đồng mang tính linh
hoạt và dễ bán. Khi thực hiện nghiệp vụ này, người ta áp dụng tỷ giá kỳ hạn được
xác định căn cứ trên cung và cầu ngoại tệ, tình hình lãi suất của các đồng tiền đó,
tình trạng tăng giảm cán cân thương mại...Tỷ giá này được ấn định vào ngày ký kết
hợp đồng, còn ngày giá trị là một ngày trong tương lai.
+ Ngày giá trị có kì hạn:
Ngày giá trị có kì hạn = Ngày giá trị giao ngay tương ứng có hiệu lực + Thời
hạn giao dịch.
Nếu ngày giá trị có kỳ hạn rơi vào ngày nghỉ thì ngày giá trị kỳ hạn có hiệu
lực sẽ được gia hạn vào ngày làm việc liền sau.
Ví dụ: Ngày giao dịch là thứ 6 ngày 02/01/2011. Ngày giá trị giao ngay tương ứng
có hiệu lực là thứ 2 ngày 05/01/2011. Ngày giá trị kì hạn 1 tháng sẽ là: thứ 5 ngày
05/02/2011.
Trường hợp, thời hạn của giao dịch là chẵn tháng, nếu việc gia hạn ngày giá
trị có hiệu lực rơi vào tháng sau thì phải tính ngược trở lại cho đến khi xác định
được ngày giá trị có hiệu lực đầu tiên.
Ví dụ: Ngày giao dịch là thứ 4 ngày 29/11/2011. Ngày giá trị giao ngay tương ứng
là thứ 6 ngày 31/22/2011. Ngày giá trị kì hạn 2 tháng: thứ 6 ngày 30/01/2012, chứ
không phải là thứ 2 ngày 2/2/2012.
1.2.3.4 Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (Swap)


15

Nghiệp vụ Swap là một nghiệp vụ kết hợp đồng thời giữa các giao dịch mua

(bán) ngoại tệ giao ngay với các giao dịch bán (mua) ngoại tệ có kỳ hạn cho cùng
một khoản ngoại tệ nhất định.
Nghiệp vụ Swap có thể đáp ứng nhu cầu đầu tư kinh doanh bằng các loại
ngoại tệ khác nhau cho các nhà kinh doanh, nhưng vẫn tránh được rủi ro do sự biến
động của tỷ giá hối đoái và đảm bảo một mức lợi nhuận dự kiến tối đa. Đối với các
ngân hàng thì nghiệp vụ Swap thường được sử dụng để kiếm lợi nhuận và bảo toàn
vốn.
Trong trạng thái ngoại hối Swap, số lượng tiền mua và bán ln bằng nhau,
vì vậy giao dịch này không làm thay đổi trạng thái ngoại tệ thực của ngân hàng.
Đồng thời, nghiệp vụ này cũng là một cơng cụ phịng chống rủi ro khi tỷ giá ngược
với dự đốn. Ngồi ra, NHTW các nước sử dụng Swap như là một giải pháp hỗ trợ
cho đồng nội tệ, giao dịch Swap cũng góp phần tích cực làm cho các thị trường tài
chính trong nước và thị trường tài chính quốc tế liên kết với nhau.
+ Điều kiện để thực hiện nghiệp vụ Swap cũng tương tự như nghiệp vụ kỳ
hạn, tuy nhiên nghiệp vụ Swap có những ưu điểm hơn so với nghiệp vụ kỳ hạn với
một số đặc điểm sau:
_ Đối với doanh nghiệp vừa hoạt động xuất khẩu vừa hoạt động nhập khẩu: Doanh
nghiệp này vừa nhận một khoản thu ngoại tệ từ xuất khẩu, họ muốn đổi nội tệ để chi
trả trong nước. Tuy nhiên họ lại có nhu cầu ngoại tệ để chi trả trong tháng tới cho
hàng hóa nhập khẩu. Thay vì ký hợp đồng bán ngoại tệ giao ngay và hợp đồng mua
ngoại tệ kỳ hạn, doanh nghiệp này sẽ sử dụng giao dịch Swap, như vậy doanh
nghiệp sẽ tránh rủi ro hối đối vừa giảm được chi phí giao dịch phải trả cho ngân
hàng.
_ Đối với NHTM, Swap là công cụ hữu hiệu tạo ra trạng thái vốn của hai đồng tiền
mà không làm ảnh hưởng tới trạng thái ngoại hối. Vì vậy, giao dịch này trong thực
tế thường được các ngân hàng thực hiện với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng
một đồng tiền nhất định mà không phải đi vay trên thị trường. Nghiệp vụ Swap còn


16


giúp cho các ngân hàng cân bằng được sự mất cân đối về hối đoái trong các nghiệp
vụ tiền gửi và tiền vay.
1.2.3.5 Nghiệp vụ mua bán quyền chọn (option transaction)


Option ngoại tệ là hợp đồng cho phép người mua quyền nhưng không bắt buộc,

được mua bán một số lượng ngoại tệ nhất định ở một mức giá xác định trong một
thời gian xác định trước.


Có hai loại quyền chọn:

+ Quyền chọn mua (call option): Là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó
có quyền, nhưng khơng bắt buộc được mua một số lượng ngoại tệ nhất định ở một
mức giá xác định vào một thời gian được xác định trong tương lai.
+ Quyền chọn bán (put option): Là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có
quyền nhưng không bắt buộc được bán một số lượng ngoại tệ nhất định ở một mức
giá xác định vào một khoảng thời gian được xác định trước trong tương lai.


Có 2 kiểu quyền chọn:

+ Quyền chọn kiểu châu Âu: Chỉ cho phép người mua quyền sử dụng quyền của
mình trong một ngày nhất định.
+ Quyền chọn kiểu Mỹ: Cho phép người mua quyền được sử dụng quyền trong
khoảng thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng option ngoại tệ cho phép người mua quyền giới hạn tối đa thiệt hại
của mình. Nhưng đối với người bán thì khơng giới hạn được tổn thất nếu xảy ra rủi

ro về tỷ giá. Nghiệp vụ kinh doanh quyền chọn vừa là công cụ phòng chống rủi ro
do sự biến động bất lợi của tỷ giá mà cịn là cơng cụ dùng để đầu cơ tạo khả năng
kiếm lợi rất ưa chuộng. Tuy nhiên, để có thể sử dụng có hiệu quả loại cơng cụ này
địi hỏi thị trường phải phát triển hồn chỉnh, các chủ thể tham gia thị trường phải có
khả năng và điều kiện để phân tích, dự đốn sự biến động của thị trường. Hiện nay,


×