Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng thủy lợi và cơ sở hạ tầng trong 3 năm 2009 – 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.72 KB, 105 trang )


Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài:
Trong giai đoạn trước năm 1986, khi hoạt động trong nền kinh tế vận hành
theo cơ chế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế hoạt động
theo chỉ đạo của nhà nước. Do vậy, các doanh nghiệp đã hoạt động rất thụ động,
thiếu tính năng động, sáng tạo, không quan tâm nhiều đến lãi lỗ.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh đều vì lợi nhuận. Do tính chất cạnh tranh
gay gắt trên thị trường, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt đòi hỏi phải
luôn nắm chắc và hiểu rõ nội lực của mình về mọi mặt, đặc biệt là tình hình tài
chính. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trở thành công cụ
quan trọng để doanh nghiệp hiểu rõ được năng lực thật sự của doanh nghiệp. Qua
việc phân tích và đánh giá tình hình tài chính sẽ cho phép doanh nghiệp thấy rõ thực
trạng tài chính, đánh giá khả năng sử dụng, quản lý và phân phối các loại vốn,
nguồn vốn; thấy được điểm mạnh, điểm yếu; tìm ra được nguyên nhân ảnh hưởng
đến nền tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra biện pháp giải quyết phù hợp
nhằm tận dụng các cơ hội và giảm bớt tác hại của các đe dọa từ môi trường sản xuất
kinh doanh. Cũng qua việc phân tích đánh giá thực trạng tài chính, còn cho phép
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính và các kế hoạch khác trong tương lai,
giúp nhà quản trị đưa ra các chính sách phát triển của doanh nghiệp như chính sách
huy động vốn, chính sách phân phối thu nhập, chính sách tuyển dụng lao động
Như vây, phân tích tình hình tài chính là công tác quan trọng không thể thiếu trong
công tác quản trị doanh nghiệp.
Thấy được tầm quan trọng và lợi ích của việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, với kiến thức đã được học ở nhà trường và sự đồng ý của Nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa, Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây dựng thủy lợi và
cơ sở hạ tầng em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ


Trang 2

phần Xây dựng thủy lợi và cơ sở hạ tầng trong 3 năm 2009 – 2011” để làm đề
tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
Xây dựng thủy lợi và cơ sở hạ tầng trong 3 năm 2009 – 2010 – 2011
3.Phương pháp nghiên cứu:
Để làm đê tài này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
 Tổng hợp số liệu
 Phương pháp phân tích so sánh theo thời gian
 Phương pháp tỉ lệ
 Phương pháp phân tích tổng hợp
 Phương pháp phân tích tài chính Dupont
 …
4.Nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm 5 phần:
 Lời mở đầu
 Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
 Chương 2: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần xây
dựng thủy lợi và cơ sở hạ tầng.
 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của công ty xây
dựng cổ phần thủy lợi và sơ sở hạ tầng
 Kết luận
5.Những đóng góp của đề tài:
Đề tài đã hệ thống lại được những lý thuyết cơ bản cần sử dụng khi phân tích
tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Áp dụng lý thuyết vào thực tế của Công
ty Cổ phần Xây dựng thủy lợi và cơ sở hạ tầng đề tài đã đánh giá được thực trạng
tình hình tài chính của công ty cũng như thấy được những thành tựu, những tồn tại
cũng như những tiềm năng phát triển của công ty.


Trang 3

Đề tài cũng giúp chúng ta thấy được những nguyên nhân dẫn đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm qua. làm cơ sở để công ty
đưa ra những quyết định kịp thời và đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty.
Thấy được những tồn tại và nguyên nhân của nó, đề tài cũng đã nêu lên một
số biện pháp giải quyết những vấn đề còn tồn đọng góp phần giúp công ty đưa ra
những quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả
tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng thủy lợi và cơ sở hạ tầng.























Trang 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.Bản chất chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp:
1.1.1.Bản chất tài chính doanh nghiệp:
Để đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn, doanh nghiệp cần phải có
những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi
quyết định phải gắng liền với hệ thống pháp luật và sự hiểu biết về môi trường xung
quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế phức tạp và luôn biến
động. Doanh nghiệp phải làm chủ được và dự đoán trước được sự thay đổi của môi
trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đó, toàn bộ quá trình hoạt
động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp, từ khi ứng vốn tiền tệ cho đến khi doanh
nghiệp có nguồn tài chính và phân phối nguồn tài chính đó đã nảy sinh hàng loạt
các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị. Những bộ phận kinh tế đó bao gồm:
1.1.1.1.Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước:
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nộp thuế, phí và
lệ phí, nộp bảo hiểm cho ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước thực hiện tài
trợ vốn dưới nhiều hình thức khác nhau trong những trường hợp cần thiết như cấp
vốn đối với doanh nghiệp nhà nước, cho doanh nghiệp vay, hoặc các khoản trợ giá,
góp vốn liên doanh….
1.1.1.2.Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường:
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có mối quan hệ với
các thị trường như tài chính, thị trường như thị trường tài chính, thị trường hàng
hóa, thị trường sức lao động… Ở đây bao gồm các quan hệ như thanh toán tiền mua
hàng hóa hoặc dịch vụ, tiền công lao động, tiền vay, tiền bảo hiểm, tiền bồi thường
rủi ro, tiền cho vay và đi vay…



Trang 5

1.1.1.3.Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp:
Biểu hiện của chúng là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là quan
hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và nhà quản lý,
giữa quyền sử dụng và sở hữu vốn, khoản lương, thưởng cho người lao động, cấp
phát điều hòa vốn, phân phối thu nhập giữa các bộ phận doanh nghiệp…
Các quan hệ kinh tế nêu trên phản ánh sự vận động của vốn tiền tệ phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân phối các nguồn tài chính trong và ngoài
doanh nghiệp, và luôn gắn liền với việc tạo lập cũng như việc sử dụng quỹ tiền tệ
nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những phân tích nêu trên, ta đi đến bản chất về tài chính doanh nghiệp
như sau: tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân
phối tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh
nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.Chức năng tài chính của doanh nghiệp:
1.1.2.1.Chức năng xác định và tổ chức nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu vốn
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Để thực hiện được mục tiêu và phương án sản xuất kinh doanh trong điều
kiện của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và phương án tạo
lập, huy động vốn cụ thể. Vì vậy nhiệm vụ vủa chức năng này là:
− Xác định nhu cầu vốn cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
− Tìm nguồn trang trải nhu cầu.
− Cân đối giữa nhu cầu và nguồn trang trải. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì
doanh nghiệp phải huy động thêm vốn tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử
dụng vốn thấp nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Ngược lại nếu nhu cầu nhỏ hơn khả
năng thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể

tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn
liên doanh…

Trang 6

1.1.2.2.Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp:
Chức năng phân phối của doanh nghiệp được biểu hiện tập trung ở việc phân
phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu
nhập từ hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau:
Bù đắp các yếu tố đầu vào và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh
như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí lao động và các chi phí
khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra…và nộp thuế theo luật định.
Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau: nộp thuế thu nhập, bù đắp các
chi phí không hợp lệ, chia lãi cho đối tác góp vốn. Phân phối vào các quỹ của doanh
nghiệp, chia cho người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.2.3.Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ
tiêu tài chính như chi phí, doanh thu, lợi nhuận, khả năng thanh toán, các tỷ số tài
chính như tỉ suất doanh lợi doanh thu, doanh lợi giá thành doanh lợi tổng vốn…
nhằm qua đó doanh nghiệp kịp thời phát hiện những tồn tại của những ưu điểm đầu
tư trong kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm điều chỉnh các hoạt động
hoặc phát huy thế mạnh, tiềm năng của doanh nghiệp, đồng thời khắc phục khuyết
điểm nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3.Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Ngày nay vai trò của quản trị tài chính ngày càng trở nên quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường nước ta,
với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Vì vậy tài chính doanh nghiệp đã
được trả về đúng vị trí khách quan và vai trò của nó được thể hiện như sau:
1.1.3.1.Vai trò huy động vốn và khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu

cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất:
Trong nền kinh tế thị trường, Tài chính nhà nước không còn là kênh cấp phát
và bao cấp toàn bộ nhu cầu về vốn cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp

Trang 7

nói riêng. Do đó vai trò đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
tài chính doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và có tính cấp bách. Trong nền kinh
tế thị trường, trên cơ sở đã hình thành thị trường vốn, các doanh nghiệp phải biết
chủ động khai thác, thu hút có hiệu quả các nguồn tài chính để phục vụ kịp thời và
đầy đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tính hiệu quả
của hoạt động vốn còn phụ thuộc vào trình độ của nhà quản trị trong việc xác định
đúng đắn nhu cầu cần vốn huy động, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn các phương
thức và đòn bẩy kinh tế để phát huy vốn có hiệu quả.
Song song với quá trình huy động vốn và đảm bảo vốn, tài chính doanh
nghiệp còn có vai trò tổ chức sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Đây là vấn
đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường.
1.1.3.2.Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tài chính doanh nghiệp có vai trò kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất
kinh doanh, đó là kết quả tổng hợp của việc vận dụng chức năng phân phối của tài
chính trong việc giải quyết lợi ích kinh tế đối với nhiều chủ thể kinh tế khác nhau
trong đó có doanh nghiệp. Chức năng phân phối của một doanh nghiệp là bản chất
vốn có của phạm trù kinh tế khách quan, chức năng này có phát huy tác dụng hay
không đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là tùy thuộc vào khả năng vận dụng
của nhà quản trị. Nếu nhà quản trị biết vận dụng sáng tạo chức năng phân phối tài
chính của doanh nghiệp qua việc tạo lập cơ chế phân phối thu nhập, phân phối các
quỹ chuyên dùng, cơ chế xây dựng giá, cơ chế huy động vốn…phù hợp với quy luật
sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng to lớn trong
việc tạo ra các động lực kinh tế tác động tới năng suất, kích thích tăng cường tích tụ

và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội. Ngược lại,
nếu nhà quản trị phạm phải những sai lầm trong việc vận dụng các chức năng của
tài chính doanh nghiệp sẽ tạo nên cơ chế tài chính kém hiệu quả, kiềm hãm phát
triển sản xuất kinh doanh.

Trang 8

1.1.3.3.Vai trò công cụ kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
Xuất phát từ vấn đề có tính nguyên lý khi đầu tư vốn để sản xuất kinh doanh
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn đồng vốn đầu tư của mình đem lại
hiệu quả cao nhất. Do đó, với tư cách là một công cụ quản lý sản xuất kinh doanh,
tài chính doanh nghiệp nhất thiết phải có vai trò kiểm tra để nâng cao tính tiết kiệm
và hiệu quả của đồng vốn.
Tài chính doanh nghiệp kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên
liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính cụ thể. Các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu
về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về các khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt
động, sử dụng nguồn lực tài chính, chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời… Bằng
việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép các doanh nghiệp có căn cứ quan
trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hóa quá trình phân phối,
sử dụng các quỹ tiền tệ nói riêng và tình hình kinh doanh nói chung.
1.2.Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính:
1.2.1.Khái niệm:
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số
liệu về tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua việc phân tích tài chính, người sử
dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro
trong tương lai. Trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để các
điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu.
1.2.2.Ý nghĩa của việc phân tích tài chính:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Do đó các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính cũng có
những tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

Trang 9

Hoạt động tài chính là mục tiêu chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng một cách kịp thời và tốt nhất.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt của doanh nghiệp bằng
các chỉ tiêu giá trị.
Tất cả các báo cáo tài chính đều là những tài liệu lịch sử vì chúng đã nói lên
những gì đã xảy ra trong một thời kỳ nào đó. Mục đích của việc phân tích tài chính
là giúp cho các đối tượng sử dụng chúng dự đoán tương lai bằng cách so sánh, đánh
giá và nhận xét xu hướng dựa trên các thông tin mà chúng mang lại.
1.2.3.Mục tiêu của phân tích tài chính:
Quá trình phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp phải hướng đến
các mục tiêu:
− Giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thể hiện qua việc thanh toán với các
đơn vị liên quan. Mối quan hệ này sẽ được cụ thể hóa thành các chỉ tiêu để đánh giá
về mặt lượng, chất và thời gian.
− Đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi tối thiểu hóa việc sử
dụng các nguồn sản xuất nhưng vẫn đảm bảo quá trình kinh doanh bình thường và
mang lại hiệu quả cao.
− Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật,
chấp hành và tuân thủ các chế độ tài chính tín dụng, nghĩa vụ đóng góp, kỷ luật
thanh toán với các đơn vị và cá nhân có liên quan.
1.2.4.Vai trò của phân tích tài chính:
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp là giúp những người sử dụng thông tin đánh giá được chính xác thực trạng

tài chính tiềm năng của doanh nghiệp cũng như rủi ro trong tương lai để từ đó đưa
ra các chiến lược kinh doanh và quyết định đầu tư. Bởi vậy việc phân tích báo cáo
tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nhiều phía.



Trang 10

1.2.4.1.Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:
Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên
cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo
công ăn việc làm, cung cấp nhiều sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp
với chất lượng đảm bảo, trách nhiệm với cộng đồng…Tuy nhiên, một doanh nghiệp
chỉ thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là kinh
doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp kinh doanh lỗ liên tục sẽ bị
cạn kiệt nguồn lực và sẽ bị đóng cửa hoặc nếu không có khả năng thanh toán nợ đến
hạn thường xuyên cũng sẽ bị buộc ngừng hoạt động. Như vậy hơn ai hết, các nhà
quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin hiểu rõ doanh
nghiệp của mình nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài
chính, khả năng tài chính, sinh lời, rủi ro, và dự đoán tình hình tài chính nhằm đưa
ra các quyết định đúng.
1.2.4.2.Đối với nhà đầu tư:
Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất bận tâm
với việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó
nhằm đảm bảo tính an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
1.2.4.3.Đối với người cho vay vốn:
Quan tâm chủ yếu của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp để tiến tới
quyết định là có nên cho doanh nghiệp vay hay không. Do vậy họ thường quan tâm
đến lượng tiền và tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền, so sánh với nợ ngắn hạn

để biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng
và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu.
1.2.4.4.Đối với cơ quan chủ quản cấp trên:
Việc phân tích tài chính sẽ giúp cho cơ quan này đánh giá và kiểm soát tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đề ra các chính sách, cơ chế, giải pháp phù
hợp với thực tế doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản kinh doanh.

Trang 11

1.2.4.5.Đối với người lao động:
Tiền lương là nguồn thu nhập duy nhất của họ, đối với doanh nghiệp cổ phần
ngoài tiền lương người lao động có thể nhận thêm một khoản tiền lãi do góp vốn
vào doanh nghiệp. Hai hình thức thu nhập này đều phụ thuộc vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích tài chính doanh nghiệp
giúp cho người lao động định hướng được việc làm của mình.
Bên cạnh đó cơ quan thuế, tài chính, thống kê, nhà phân tích…cũng rất cần
có những thông tin cơ bản về tình hình tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho
công tác quản lý, phân tích, dự đoán.
1.3.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp:
1.3.1.Các tài liệu cần thiết trong phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.3.1.1.Hệ thống báo cáo tài chính:
− Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
− Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ kế toán nhất
định của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp
nhất về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm tàng về vốn, lao động, kỹ
thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
− Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh quá

trình hình thành và sử dụng tiền tệ phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá khả năng tạo ra
tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp và dự đoán được các luồng tiền
trong kỳ tiếp theo.
1.3.1.2.Thuyết minh báo cáo tài chính và các Sổ chi tiết khác:
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa

Trang 12

chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một đối tượng tài sản, nguồn vốn
quan trọng, phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh nghiệp.
Các báo cáo chi tiết bổ sung cho tính chất hướng dẫn đối với doanh nghiệp
như báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm, dịch vụ, báo cáo chi tiết kết quả kinh
doanh, báo cáo chi phí bán hàng, báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.1.3.Các tài liệu khác:
Phân tích tình hình tài chính nhằm đưa ra những dự báo tài chính của doanh
nghiệp nên không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà
còn mở rộng sang các lĩnh vực khác như: thông tin chung về các chính sách kinh tế,
tiền tệ, thông tin về ngành kinh doanh, thông tin về pháp lý đối với doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.3.2.1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh giữa các kỳ với nhau để thấy
được xu hướng phát triển, so sánh giữa doanh nghiệp với ngành, giữa doanh nghiệp
này với doanh nghiệp khác để thấy được vị thế của doanh nghiệp. Phương pháp này
đòi hỏi các chỉ tiêu phải thống nhất về:
− Nội dung phân tích
− Số liệu phân tích
− Đại lượng biểu hiện
1.3.2.2.Phương pháp liên hệ cân đối:

Đây là những chỉ tiêu mang tính chất cân bằng trong mối liên hệ của chúng,
sử dụng mối liên hệ này để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố. Chẳng hạn,
luôn có sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Vì vậy, sự biến động của 2 chỉ tiêu
này cũng luôn cân bằng, chúng dựa vào đó để phân tích, làm rõ sự biến động của
nhân tố lên chỉ tiêu phân tích.

Trang 13

Để đạt được hiệu quả trong quá trình phân tích, chúng ta cần áp dụng kết hợp
các phương pháp trên. Ngoài ra, chúng ta còn có thể áp dụng các phương pháp khác
như phương pháp hồi quy tương quan, phương pháp đồ thị, phương pháp tỉ lệ.
1.3.2.3.Phương pháp thay thế liên hoàn:
Mục đích của phương pháp này là xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến các chỉ tiêu phân tích, phát hiện sự mất cân đối cần giải quyết, những vi
phạm về chính sách, chế độ, những khả năng tiềm tàng còn có thể khai thác.
Phương pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến các chỉ tiêu phân tích thì phải giả định các nhân tố khác không đổi. Nhân tố nào
đã xác định ảnh hưởng rồi thì ta cố định nhân tố đó ở kỳ báo cáo, nhân tố chưa xác
định mức độ ảnh hưởng thì cố định ở kỳ gốc.
1.3.1.2.4.Phương pháp phân tích định tính:
Phân tích tình hình tài chính theo phương pháp trên bị giới hạn bởi nó chỉ
cho phép đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu cụ thể
đã được tính toán. Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp còn chịu ảnh hưởng của ngành nghề, đặc điểm kinh doanh, sự biến động của
tỉ giá, sự ảnh hưởng của mức cung cầu…Những nhân tố này khó có thể đo lường,
tính toán và càng không thể hiện trên báo cáo tài chính nhưng nó có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó cần sử dụng
phương pháp định tính để đánh giá tình hình tài chính. doanh nghiệp toàn diện hơn.
1.3.3.Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
1.3.3.1.Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán:

1.3.3.1.1.Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản cũng như đánh giá sự biến động của các bộ phận
cấu thành nên tổng tài sản để thấy được tính hợp lý của việc phân bố tài sản và trình
độ sử dụng tài sản trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết cấu tài sản bao gồm:


Trang 14

 Tài sản ngắn hạn:
− Vốn bằng tiền: tùy theo đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp cần phải duy trì số dư quỹ hợp lý nhằm đảm bảo các nhu cầu giao
dịch kinh doanh cũng như thanh toán các khoản nợ mà không mất đi những có hội
kinh doanh khác. Xu hướng chung, vốn bằng tiền được đánh giá là tích cực vì để
đảm bảo cơ hội kinh doanh không nên dự trữ lượng tiền mặt lớn mà đưa vào lưu
thông nhằm tăng vòng quay vốn. Nhưng theo khía cạnh thanh toán thì gia tăng vốn
bằng tiền sẽ đảm bảo an toàn cho khả năng thanh toán.
− Đầu tư tài chính ngắn hạn: là giá trị các khoản đầu tư có giới hạn không quá
1 năm như: chứng khoán ngắn hạn, vốn góp liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn…Nếu giá trị khoản này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng liên doanh và
đầu tư vào lĩnh vực tài chính.
− Các khoản phải thu: là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các doanh nghiệp
khác, khách hàng, công nhân viên….chiếm dụng. Tỷ trọng các khoản này cao thể
hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều, tăng chi phí cơ hội.
− Hàng tồn kho: là giá trị tài sản của doanh nghiệp nằm trong khâu dự trữ.
Hàng tồn kho có thể là nguyên vật liệu, hàng hóa hay thành phẩm tồn kho. Việc dự
trữ thường xuyên, liên tục, hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không
bị gián đoạn, đảm bảo có cơ hội kinh doanh trong tương lai. Hàng tồn kho tăng lên
do quy mô sản xuất mở rộng và thực hiện tốt các định mức dự trữ thì khả năng quản
trị tài sản lưu kho được đánh giá là tốt. Ngược lại, việc dự trữ hàng tồn kho quá

nhiều hay quá ít sẽ không đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, thể hiện năng lực
quản trị tài sản lưu kho của nhà quản trị không tốt.
 Tài sản dài hạn:
− Các khoản phải thu dài hạn: phản ánh toàn bộ các khoản phải thu dài hạn
của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, và các khoản phải thu dài hạn khác tại thời
điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm.
− Tài sản cố định: phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định và bất
động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Theo xu hướng chung, tài sản cố định phải

Trang 15

tăng về số tương đối lẫn tuyệt đối vì nó thể hiện tăng quy mô sản xuất, đầu tư cho
cơ sở vật chất kỹ thuật.
− Bất động sản đầu tư: phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của bất động sản đầu
tư tại thời điểm báo cáo.
− Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư
tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công
ty liên kết, liên doanh, đầu tư vào tài sản dài hạn khác…
− Tài sản dài hạn khác: phản ánh tổng chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa
phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, và tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo.
1.3.3.1.2.Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn:
Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn nhằm xem xét tỷ trọng từng bộ
phận chiếm trong tổng nguồn vốn cũng như sự biểu hiện của chúng, từ đó thấy được
tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Kết cấu nguồn
vốn bao gồm:
 Nợ phải trả:
− Nguồn vốn tín dụng: là giá trị các khoản vay nợ ngắn hạn và dài hạn. Nếu
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì nguồn vốn tín dụng tăng lên được xem là tốt.
ngược lại, doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả thì việc tăng nguồn vốn tín dụng

có thể đẩy doanh nghiệp đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
− Các khoản vốn chiếm dụng: là giá trị các khoản mà doanh nghiệp nợ trong
thời gian nhất định của khách hàng, công nhân viên…Các khoản này nhiều hay ít,
tăng hay giảm không thể đánh giá tốt hay xấu mà phải xem xét khả năng thanh toán
của doanh nghiệp như thế nào.
 Nguồn vốn chủ sở hữu: Là giá trị nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp
có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập đối với các chủ nợ
cao. Ngược lại, tỉ trọng này thấp thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính không tốt.

Trang 16

1.3.3.2.Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh:
Tính toán, so sánh mức tỉ lệ biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc kết quả
đạt được. Qua bảng phân tích sẽ thấy tốc độ tăng trưởng của hoạt động sản xuất
kinh doanh và tìm được nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra biện pháp khắc phục.
1.3.3.3.Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo lưu
chuyển tiền tệ:
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ người sử dụng có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, qua đó có thể dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
1.3.3.4.Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua tỉ số tài chính:
1.3.3.4.1.Phân tích các tỉ số tài chính phản ánh khả năng thanh toán:
 Hệ số thanh toán hiện hành:
Tổng tài sản
Tỷ số thanh
toán hiện hành
=


Nợ phải trả
Chỉ tiêu này đánh giá thực trạng tổng quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động bình thường thì hệ số này luôn lớn hơn 1. Tỉ số
này thường bằng 2 thì được xem là tốt. Nếu hệ số này bằng hoặc nhỏ hơn 1 nghĩa là
doanh nghiệp đã mất hết vốn chủ sở hữu, và doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.
 Hệ số thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh
toán ngắn hạn
=

Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Hệ số này càng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng
tốt. Tuy nhiên nếu cao quá sẽ không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đầu tư quá
mức vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu vốn của doanh nghiệp làm ứ đọng vốn quá
lớn…tài sản ngắn hạn không tạo nên doanh thu do đó vốn sử dụng không hiêu quả.

Trang 17

Thông thường hệ số này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh, dự trữ theo mùa vụ… Nếu tỉ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và tình hình tài chính có dấu hiệu khả quan,
ngược lại doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng khó khăn trong thanh toán.
 Hệ số thanh toán nhanh:
Tài sản lưu động – hành tồn kho Tỷ số thanh
toán nhanh
=

Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được
tính toán dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp
ứng yêu cầu thanh toán cần thiết. Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán
nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn sẽ gây ra tình trạng mất cân đối của
vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền hoặc các khoản phải thu…có
thể không hiệu quả.
 Hệ số thanh toán lãi vay:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Tỷ số thanh toán
lãi vay
=

Chi phí lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay và mức độ an toàn có thể đối
với nhà cung cấp tín dụng và đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của
doanh nghiệp. Hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả và
không có khả năng thanh toán lãi vay trong năm đó.
1.3.3.4.2.Phân tích các tỉ số tài chính phản ánh tình hình hoạt động:
Việc phân tích khả năng hoạt động của doanh nghiệp dựa trên việc phân tích
các tỉ số hoạt động có tác dụng do lường mức độ hoạt động của doanh nghiệp có
liên quan đến việc sử dụng tài sản và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng, phản ánh
trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chỉ
tiêu đánh giá tình hình hoạt động gồm các chỉ tiêu cơ bản như:

Trang 18

 Số vòng quay các khoản phải thu:

Tổng doanh thu và thu nhập
Số vòng quay các
khoản phải thu
=

Các khoản phải thu bình quân
Trong đó:
phải thu đầu kỳ + phải thu cuối kỳ
Các khoản phải thu bình quân =

2
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu
quả của việc thu hồi nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu càng cao thì
doanh nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng quay quá cao sẽ không
tốt vì ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt
chẽ, khó tìm kiếm các đối tác làm ăn mới, gặp khó khăn trong việc mở rộng qui mô
thị trường.
 Kỳ thu tiền bình quân:
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Kỳ thu tiền bình quân =

Số vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày cần thiết bình quân để thu hồi các khoản
phải thu trong kỳ.
Nếu số ngày càng lớn thì việc thu hồi các khoản phải thu chậm và ngược lại.
Tuy nhiên, kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa có thể
kết luận chắc chắn mà phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh
nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp…
 Số vòng luân chuyển hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán

số vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Tồn kho đầu kỳ + tồn kho cuối kỳ

Hàng tồn kho bình quân =

2
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng hoạt động
hiệu quả, giảm được vốn đầu tư dự trữ, rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi hàng dự
trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ ứ đọng hàng tồn kho trong doanh nghiệp.

Trang 19

Nếu vòng quay hàng tồn kho quá cao, dẫn đến khả năng doanh nghiệp không
đủ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu bán hàng, làm cho doanh nghiệp mất khách hàng.
Ngược lại, hàng tồn kho dự trữ quá mức cần thiết, gây ứ đọng vốn, hoặc hàng hóa
không phù hợp với nhu cầu thị trường, tiêu thụ chậm…gây lãng phí vốn, chi phí sử
dụng vốn cao do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Kỳ luân chuyển hàng tồn kho:
số ngày trong kỳ (360 ngày)
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =

số vòng quay hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho là số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được
một vòng. Nếu số ngày luân chuyển càng lớn thì việc quay vòng hàng tồn kho
chậm, điều này cũng đồng nghĩa với việc dự trữ nguyên vật liệu quá mức hoặc tồn
kho quá nhiều và ngược lại.
 Số vòng quay tổng tài sản:

Tổng doanh thu và thu nhập
Số vòng quay tổng tài sản =

Tổng tài sản bình quân
Trong đó:
Tổng tài sản đầu kỳ + tổng tài sản trong kỳ
Tổng tài sản bình quân =

2
Hệ số này cho biết cứ bình quân một đồng tổng tài sản mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
 Kỳ luân chuyển tổng tài sản:
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Kỳ luân chuyển tổng tài sản =

Số vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để tổng tài sản quay được một vòng.
Nếu số ngày của một vòng quay vốn ngắn hạn càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển tổng
tài sản càng nhanh và ngược lại.
 Số vòng quay vốn ngắn hạn:
Tổng doanh thu và thu nhập
Số vòng quay vốn ngắn hạn =

Vốn ngắn hạn bình quân
Trong đó:

Trang 20

Vốn ngắn hạn đầu kỳ + vốn ngắn hạn trong kỳ


Vốn ngắn hạn bình quân =

2
Hệ số này cho biết cứ bình quân một đồng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
 Kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn:
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn

=

Số vòng quay vốn ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn ngắn hạn quay được một vòng.
Nếu số ngày của một vòng quay vốn ngắn hạn càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn
ngắn hạn càng nhanh và ngược lại.
 Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn:
Tổng doanh thu và thu nhập

Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn

=

Vốn dài hạn bình quân
Trong đó:
Vốn dài hạn đầu kỳ + vốn dài hạn trong kỳ

Vốn dài hạn bình quân

=


2
Hệ số này cho biết cứ bình quân một đồng vốn dài hạn mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu giá trị của hệ số này cao phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp
tốt, việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả. Ngược lại, chứng tỏ tình hình sử dụng
tài sản cố định của doanh nghiệp kém hiệu quả nhưng cũng có thể là do doanh
nghiệp đang gia tăng đầu tư vào tài sản cố định nên chưa phát huy tác dụng.
1.3.3.4.3.Phân tích các tỉ số tài chính phản ánh khả năng sinh lời:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác
quản lý vốn, quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu:
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=

Tổng doanh thu và thu nhập

x 100%

Trang 21

Hệ số này cho biết trong một kỳ kinh doanh, cứ 100 đồng doanh thu nhập
khác thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thì có bao nhiêu đồng là
lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Thông qua chỉ tiêu này, những người quan tâm
đến doanh nghiệp nhận biết được hiệu quả kinh doanh của một đồng doanh thu thu
được trong kỳ cao hay thấp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng tốt.
 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:
Lợi nhuận trước (sau) thuế


Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản
=

Tổng tài sản bình quân
x 100%
Trong đó:
Tổng tài sản đầu kỳ + tổng tài sản cuối kỳ
Tổng tài sản
bình quân
=

2
Tỉ số này cho biết trong kỳ, bình quân cứ 100 đồng vốn đưa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và sau thuế.
Nếu tỉ số này có xu hướng tăng thì đây là dấu hiệu cho thấy việc sử dụng đồng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận trước (sau) thuế

Tỉ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu
=

Vốn chủ sở hữu bình quân

x 100%
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + vốn chủ sở hữu cuối kỳ


Vốn củ sở hữu
bình quân
=

2
Hệ số này cho biết trong kỳ kinh doanh, bình quân cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế và sau thuế. Nếu chỉ số này có xu hướng tăng là dấu hiệu cho thấy việc
sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn:
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỉ suất lợi nhuận
trên tài sản ngắn hạn
=

Tài sản ngắn hạn bình quân
x 100%

Trang 22

Hệ số này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn đưa vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỉ số này lớn hơn 0 và có xu
hướng tăng chứng tỏ việc sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có hiệu quả.
 Tỉ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn:
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỉ suất lợi nhuận
trên tài sản dài hạn
=


Tài sản dài hạn bình quân
x 100%
Tỉ số này cho biết bình quân một đồng tài sản dài hạn đưa vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này
lớn hơn 0 và có xu hướng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của doanh
nghiệp ngày càng tốt.
1.3.3.4.4.Phân tích các tỉ số phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp:
 Cấu trúc nguồn vốn:
Nợ phải trả
Tỉ số nợ

=

Tổng nguồn vốn
x 100%

Vốn chủ sở hữu
Tỉ số tự tài trợ

=

Tổng nguồn vốn
x 100%
Các tỉ số này cho biết trong tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp có được trong
kỳ thì được huy động từ nợ vay bao nhiêu % và vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu %.
Nếu tỉ số nợ tăng và tỉ số tự tài trợ có xu hướng giảm là dấu hiệu cho biết tự chủ về
mặt tài chính của doanh nghiệp có xu hướng giảm và ngược lại.
 Cấu trúc tài sản:
Tài sản ngắn hạn


Tỉ suất đầu tư tài sản
ngắn hạn
=

Tổng tài sản
x 100%

Tài sản dài hạn
Tỉ suất đầu tư tài sản
dài hạn
=

Tổng tổng tài sản
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong kết cấu tài sản doanh nghiệp, tài sản dài hạn
chiếm bao nhiêu % và bao nhiêu % là tài sản ngắn hạn. Các chỉ số này được đánh
giá là hợp lý hay không còn phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.

Trang 23

1.3.3.4.5.Các tỉ số tài chính dành riêng cho công ty cổ phần:
Thu nhập trên cổ phần (EPS):
Thu nhập ròng của cổ đông thường
Thu nhập trên
mỗi cổ phần
=

Số lượng cổ phiếu thường
Trong đó:
Thu nhập ròng của cổ đông thường = Lợi nhuận sau thuế - cổ tức cổ phiếu ưu đãi

Chỉ tiêu này là một yếu tố quan trọng quyết định giá trị cổ phiếu bởi nó đo
mức thu nhập tính trên mỗi cổ phiếu. Thể hiện mức thu nhập mà nhà đầu tư muốn
có được từ cổ phiếu đó.
1.3.3.5.Phương pháp phân tích tài chính Dupont:
Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont cho thấy sự tác động tương hỗ
giữa các tỉ số tài chính với nhau. Đó là mối hệ hàm số giữa các tỉ số: Vòng quay
tổng tài sản, Doanh lợi doanh thu, Tỉ số nợ với tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và
tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Ngoài ra phương pháp này còn chỉ rõ các
nhân tố trong từng thành phần có tác động đến các tỉ số này. Phương pháp Dupont
được trình bày thông qua các chỉ tiêu:
 Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Lợi nhuận
trước (sau) thuế

Lợi nhuận trước
(sau) thuế
Doanh thu thuần
Doanh lợi
tổng vốn
=

Tổng tài sản
=

Doanh thu thuần
X

Tổng tài sản
= Doanh lợi doanh thu x Vòng quay tổng vốn
Từ phương trình trên ta thấy, doanh lợi vốn kinh doanh phụ thuộc vào 2 nhân

tố: Doanh lợi doanh thu và vòng quay tổng vốn. Do vậy khi chỉ tiêu doanh lợi tổng
vốn thấp cần đưa ra giải pháp tăng doanh lợi doanh thu hoặc tăng vòng quay tổng
vốn bằng cách điều chỉnh các yếu tố cấu thành nên các chỉ tiêu đó.
Ta có sơ đồ phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản theo phương pháp
Dupont như sau:


Trang 24




Nhân




Chia Chia



Trừ Cộng












 Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:

Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần

Doanh lợi vốn
chủ sử hữu
=

Vốn chủ sở hữu
=

Doanh thu thuần
x

Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần Tổng tài sản
=

Doanh thu thuần
x


Tổng tài sản
x

Vốn chủ sở hữu


1
=

Doanh lợi
doanh thu
x

Vòng quay
tổng tài sản
x

1 - tỉ số nợ

Từ phương trình trên ta thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào 3 nhân
tố là: Doanh lợi doanh thu, Số vòng quay tổng vốn, tỉ số nợ. Do vậy nếu tỉ số Doanh
lợi vốn chủ sở hữu thấp cần đưa ra những giải pháp nhằm tăng doanh lợi doanh thu,
hoặc tăng vòng quay tổng tài sản. Bên cạnh đó cũng có thể tăng tỷ số nợ vì khi tỉ số
Tài sản
dài h
ạn

Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN Tiền mặt

Thuế TNDN
Các khoản
phải thu ngắn
hạn
Giá vốn hàng bán
Tài sản
ng
ắn hạn

Chi phí tài chính
Chi phí khác
Đầu tư tài
chính ngắn
hạn
Hàng tồn kho
Doanh lợi tổng vốn
Lợi nhuận
sau
thu
ế

Vòng quay tổng vốn Doanh lợi doanh thu
Doanh thu và
thu nh
ập khác

Doanh thu
và thu nh
ập
Tổng

tài s
ản

Tổng chi phí
Doanh thu và
thu nh
ập khác


Trang 25

nợ càng cao thì tỉ số 1/(1-tỉ số nợ) càng lớn. Tuy nhiên khi tỷ số nợ càng cao thì tỉ
số thanh toán trong doanh nghiệp sẽ càng thấp, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều rủi ro.
1.3.3.6.Phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn:
 Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn:
Đây là một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản trị tài chính, mục đích
là chỉ rõ vốn xuất phát từ đâu và được sử dụng như thế nào đồng thời cho biết
doanh nghiệp có vi phạm nguyên tắc sử dụng vốn hay không.
Để lập được biểu kê này trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ này sang đầu kỳ tiếp theo. Mỗi sự thay đổi này được
xếp vào các cột theo nguyên tắc:
− Nếu tài sản tăng hoặc nguồn vốn giảm thì đó chính là việc sử dụng vốn
trong kỳ nên ghi vào cột “sử dụng nguồn vốn”
− Nếu tài sản giảm hoặc nguồn vốn tăng thì đó chính là nguồn vốn phát sinh
trong kỳ nên ghi vào cột “nguồn vốn”.
 Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn:
Sau khi lập “Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn” ta xây dựng “Bảng
phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn”. Bảng này cho thấy những trọng điểm
của việc sử dụng vốn cũng như nguồn vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ.
1.3.3.7.Phân tích chỉ số tài chính Z score:

Chỉ số Z được phát minh bởi Giáo Sư Edward I. Altman, trường kinh doanh
Leonard N. Stern, thuộc Đại Học New York, và được sử dụng ở hầu hết các nuớc
với độ tin cậy khá cao. Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X1, X2, X3, X4, X5 với:
− X1 = Vốn lưu động/Tổng tài sản.
− X2 = Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản
− X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Tổng tài sản.
− X4 = Giá thị trường của vốn chủ sở hữu/Giá trị sổ sách của tổng nợ
− X5 = Tỷ số Doanh Số trên Tổng Tài Sản

×