Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Bệnh bạc lá lúa - nguyên nhân và cách phòng tránh potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.41 KB, 3 trang )

Bệnh bạc lá lúa - nguyên nhân
và cách phòng tránh

Thường bệnh xảy ra lúc mưa to và gió lớn . Lúa vụ mùa một số
giống có tiềm năng năng suất cao thường hay bị bệnh bạc lá.
Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas Oryzea gây ra, khi mắc bệnh
thì cây không có khả năng quang hợp để tạo dinh dưỡng nuôi
hạt, từ đó những ruộng lúa bị bệnh bạc lá tỷ lệ lép rất cao, làm
giảm năng suất rất lớn, có thể mất trên 50% năng suất.
[] Nguyên nhân gây bệnh bạc lá rất nhiều:
- Một số giống mẫn cảm với bệnh bạc lá như một số giống tạp giao
và một số giống chất lượng.
- Do thời tiết nóng ẩm, mưa to gió lớn xảy ra trong thời kỳ lúa cần
quang hợp cao.
- Do biện pháp canh tác làm đất không ngấu, cây lúa nhiễm bệnh
vàng lá sau lập thu, bón thêm phân cấp cứu vàng lá, cây lúa ra lớp rễ
mới phát triển lá non nên gặp mưa dông dễ nhiễm bệnh bạc lá.
- Bệnh thường mẫn cảm với lượng đạm dư trong lá, những ruộng
bón đạm nhiều, bón muộn, bón lai rai, bón không cân đối giữ đạm,
lân và kaly, những ruộng trũng hẩu dồn đạm cuối vụ, do biện pháp
thâm canh gieo cấy, chăm bón không đúng kỹ thuật.
II. Đặc điểm bệnh bạc lá:
- Bệnh xuất hiện ở mép lá, cháy dọc mép lá từ đầu chóp lá cháy
xuống (còn gọi là bệnh cháy bìa lá)
- Bệnh lan theo chiều gió.
- Buổi chiều những giọt keo vi khuẩn bạc lá khô đọng lại ở mép lá
màu vàng, nhỏ như "trứng tôm".
- Đêm sương: giọt keo vi khuẩn này tan ra, chảy chạy dài theo mép
lá, và gió làm xây xát lan sang những lá khác.
- Bệnh nặng: lá lúa cháy đặc biệt lá đòng cháy làm lúa lép lửng cao,
giảm năng suất nghiêm trọng.


- Giống bị bệnh nặng: BT7, Tạp giao
III. Biện pháp phòng tránh bệnh bạc lá:
Để khắc phục tình trạng trên, phòng tránh bệnh bạc lá ở lúa mùa,
ngoài các biện pháp canh tác đại trà, cần tập trung vào một số điểm
sau:
1. Chọn giống chống chịu tốt với bệnh bạc lá để đưa vào gieo cấy ở
vụ mùa.
2. Tuân thủ về kỹ thuật trong biện pháp thâm canh như:
- Để đất nhanh mục nên bón vôi từ 15- 20 kg/sào, làm đất phải đủ
ngấu để tránh ngộ độc rễ nhiễm bệnh vàng lá khi lúa đang đẻ sau tiết
lập thu.
- Chỉ cấy mạ đủ tuổi, chăm bón sớm và cân đối tập trung vào giai
đoạn đầu vụ. Nên bón phân NPK chuyên dùng, phân có hàm lượng
kaly cao, chú ý bón nặng đầu, nhẹ cuối. Ưu tiên bón kaly cao cho
các giống hay bị nhiễm bạc lá. Những chân ruộng hẩu hay dồn đạm
cuối vụ: cần giảm bón đạm, bón tăng lân và kaly cho cây cứng, lá
dầy đỡ bị bệnh bạc lá cuối vụ. Đặc biệt giống chất lượng, nên cấy lùi
thời vụ cuối tháng 7 (25-30/7) để lúa trỗ sau 25/9 đến trước 5/10, sát
tiết hàn lộ nhiệt độ giảm, thời tiết mát, sẽ đỡ bạc lá hơn. Sử dụng
bón phân cho lúa chất lượng, lúa lai là bón lót sâu, bón thúc sớm
ngay sau cấy 7-10 ngày: hết cả đạm và kaly .Không bón kaly giai
đoạn lúa đứng cái vì cây lại huy động đạm lên dễ bạc lá.
3. Trung tuần tháng 8 có đợt sâu đục thân, sâu cuốn lá hại lúa, đầu
tháng 9 cũng có lứa sâu cuốn lá và đục thân hại lá đòng, khi phun
thuốc trừ sâu cần bổ sung thêm thuốc phòng chống bạc lá bằng thuốc
sasa, hoặc xanthomic, ở cả 2 đợt này cho những ruộng hay bị bệnh
và những giống hay nhiễm bệnh bạc lá. Nên phun phòng bệnh bạc lá
ngay sau khi có đợt mưa dông lớn, khi ruộng chưa xuất hiện vết
bệnh trên lá. Chỉ phun thuốc trừ bệnh khi thật cần thiết bằng thuốc
Staner, Kasumin, Batuxít…, theo chỉ dẫn của chuyên ngành BVTV.

Thực hiện được các điểm trên chắc chắn đã hạn chế phần lớn bệnh
bạc lá đối với lúa vụ mùa. Sản xuất nông nghiệp muốn có năng suất
cao phải chủ động ngay từ đầu vụ. Đặc biệt bệnh bạc lá khi đã xuất
hiện mới xử lý thì hiệu quả không cao, vì vậy chúng ta cần áp dụng
liên hoàn các biện pháp kỹ thuật thâm canh ngay từ đầu vụ mới
giành được thắng lợi.

×