i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các thông tin, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và khách quan do chính tác giả phân tích dựa trên số liệu được cung cấp
bởi Công ty Bảo Việt Khánh Hòa; chưa được sử dụng để bảo vệ một báo cáo hay một
công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Nha Trang, tháng 10 năm 2010
Học viên cao học
Trần Thị Kim Oanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cám ơn quí thầy, cô giáo Trường Đại học Nha Trang,
nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế Thủy sản, Phòng Đào tạo Sau Đại học đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân
trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn - TS Nguyễn Thị Hiển đã hết lòng ủng hộ và
hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin gởi lời cám ơn đến Ban giám hiệu Trường Trung học Kinh tế
Khánh Hòa đã động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả
xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Công ty cùng các anh chị phòng Tài chính – Kế toán
của công ty đã tận tình giúp đỡ, cung cấp số liệu cùng các tài liệu liên quan và hướng
dẫn tôi thực hiện tốt công việc của mình. Tôi xin kính chúc Công ty đạt được những
thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, luôn đứng vững trên thị
trường và là lá cờ đầu trong ngành Tài chính tỉnh Khánh Hòa nói riêng và Việt Nam
nói chung. Sẵn sàng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Xin cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động
viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn !
Nha Trang, tháng 10 năm 2010
Học viên cao học
Trần Thị Kim Oanh
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng biểu viii
Danh mục các hình ảnh x
Danh mục các chữ viết tắt xi
PHẦN MỞ DẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của đề tài 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 4
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 4
1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả 4
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 8
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 9
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH 12
1.3.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 12
iv
1.3.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh 13
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH 13
1.4.1. Các nhân tố có thể lượng hóa 13
1.4.2. Các nhân tố phi lượng hóa 14
1.5. TÀI LIỆU PHÂN TÍCH 15
1.5.1. Nguồn tài liệu bên trong 15
1.5.2. Nguồn tài liệu bên ngoài 15
1.6. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH 15
1.6.1. Phương pháp phân tích tài chính 15
1.6.1.1. Phương pháp so sánh 15
1.6.1.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ 17
1.6.2. Nội dung phân tích 17
1.6.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính 18
1.6.2.1.1. Phân tích khái quát về tài sản 18
1.6.2.1.2. Phân tích khái quát về nguồn vốn 20
1.6.2.1.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn. 21
1.6.2.1.4. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh 22
1.6.2.1.5. Phân tích các tỷ số tài chính 23
1.6.2.1.6. Phân tích Dupont 25
1.6.2.1.7. Phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn 26
1.6.2.2. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội 26
1.6.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 26
1.6.2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh tế 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO
HIỂM TẠI BẢO VIỆT KHÁNH HÒA 31
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT KHÁNH HÒA 31
v
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 31
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Bảo việt Khánh Hòa 33
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bảo việt Khánh Hòa 34
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BẢO VIỆT KHÁNH
HÒA TRONG THỜI GIAN QUA 36
2.2.1. Mục tiêu và định hướng phát triển chung của công ty 36
2.2.2. Đánh giá uy tín thương hiệu và cơ sở vật chất 36
2.2.3. Yếu tố tài chính 37
2.2.4. Phân tích yếu tố Marketing 38
2.2.5. Đánh giá nguồn nhân lực 43
2.2.6. Đánh giá hệ thống công nghệ thông tin 45
2.2.7. Sơ lược sự biến động doanh thu của các loại hình bảo hiểm trong các
năm qua 46
2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT KHÁNH HÒA TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2008 48
2.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 48
2.3.1.1. Phân tích kết cấu chung của tài sản và nguồn vốn 48
2.3.1.1.1. Phân tích khái quát về tài sản 49
2.3.1.1.2. Phân tích khái quát về nguồn vốn 53
2.3.1.2. Phân tích kết cấu tài sản dài hạn 55
2.3.1.3. Phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn 56
2.3.1.4. Phân tích kết cấu vốn chủ sở hữu 57
2.3.1.5. Phân tích kết cấu nợ phải trả 58
2.3.2. Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh 59
2.3.2.1. Đánh giá tình hình tổng doanh thu của công ty 60
2.3.2.2. Đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty 62
vi
2.3.2.3. Phân tích lợi nhuận từ kinh doanh bảo hiểm của công ty 65
2.3.3. Phân tích hiệu quả hoạt động của các nghiệp vụ bảo hiểm 66
2.3.3.1. So sánh Doanh thu thực hiện và doanh thu kế hoạch năm 2008 67
2.3.3.2. So sánh Doanh thu bảo hiểm gốc và chi phí chi bồi thường qua
các năm 2005-2008 của cả công ty và của từng nghiệp vụ bảo hiểm 68
2.3.4. Phân tích các tỉ số tài chính 75
2.3.4.1. Nhóm các tỉ số khả năng thanh toán 75
2.3.4.2. Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động 78
2.3.4.3. Nhóm tỷ số sinh lời 81
2.3.5. Phân tích khả năng sinh lời năm 2008 thông qua chỉ số Dupont 85
2.3.6. Phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 88
2.3.6.1. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 88
2.3.6.2. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn 89
2.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI 91
2.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 91
2.4.2. Phân tích hiệu quả kinh tế 93
2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỀN CỦA CÔNG TY 95
2.5.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa 95
2.5.2. Đối thủ cạnh tranh 99
2.5.3. Khách hàng 101
2.6. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT KHÁNH HÒA 103
2.6.1. Mặt đạt được 103
2.6.2. Mặt hạn chế 104
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA BẢO VIỆT KHÁNH HÒA 105
3.1. Giải pháp 1: Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 106
vii
3.2. Giải pháp 2: Phát triển và hoàn thiện kênh phân phối gián tiếp 107
3.3. Giải pháp 3: Đa dạng hóa sản phẩm khai thác và đa dạng hóa loại hình
hoạt động kinh doanh 107
3.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ
khách hàng 108
3.5. Giải pháp 5: Tăng cường công tác giám định bồi thường 119
KIẾN NGHỊ 110
1. Đối với Bảo Việt Khánh Hòa 110
2. Đối với Tổng công ty Bảo Việt Việt Nam 111
3. Đối với Nhà nước 111
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Đánh giá của các đối tượng khách hàng về chất lượng sản phẩm của
Bảo Việt Khánh Hòa 40
Bảng 2.2. Doanh thu theo kênh phân phối 41
Bảng 2.3. Thống kê trình độ CB-CNV năm 2008 43
Bảng 2.4. Sơ lược sự biến động doanh thu từng loại hình bảo hiểm từ 2005 đến 2008. 47
Bảng 2.5. Tình hình biến động tài sản 51
Bảng 2.6 : Giá trị hao mòn TSCĐ, tỷ suất đầu tư và tỷ suất tài trợ của các năm 52
Bảng 2.7. Tình hình biến động nguồn vốn 54
Bảng 2.8. Tình hình biến động tài sản dài hạn 55
Bảng 2.9. Tình hình biến động tài sản ngắn hạn 56
Bảng 2.10. Tình hình biến động vốn chủ sở hữu 57
Bảng 2.11. Tình hình biến động nợ phải trả 58
Bảng 2.12. Biến động doanh thu và thu nhập qua các năm 61
Bảng 2.13. Đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm 63
Bảng 2.14. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm 65
Bảng 2.15. So sánh doanh thu thực hiện so với doanh thu kế hoạch năm 2008 68
Bảng 2.16. So sánh doanh thu bảo hiểm gốc và chi bồi thường 70
Bảng 2.17. Bảng so sánh tốc độ tăng doanh thu và chi bồi thường bảo hiểm qua
các năm 73
Bảng 2.18. Hệ số thanh toán hiện hành 77
Bảng 2.19. Số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền 78
Bảng 2.20. Số vòng quay tổng tài sản 80
Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và thu nhập 81
Bảng 2.22. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 83
Bảng 2.23. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu 84
ix
Bảng 2.24. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 88
Bảng 2.25. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn 90
Bảng 2.26: Năng suất lao động bình quân qua các năm 91
Bảng 2.27: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí tiền lương qua các năm 92
Bảng 2.28: Thu nhập của người lao động qua các năm 94
Bảng 2.29: Tỷ số giá trị gia tăng trên vốn kinh doanh qua các năm 94
Bảng 2.30: Tỷ số đóng góp ngân sách trên vốn kinh doanh qua các năm 95
Bảng 2.31. Bảng tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu của một số công ty kinh doanh
bảo hiểm tại tỉnh Khánh Hòa 100
Bảng 2.32. Nghiên cứu đặc điểm và nhu cầu khách hàng 102
x
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty Bảo Việt Khánh Hòa 34
Đồ thị 2.1. Sự biến động doanh thu theo kênh phân phối 42
Đồ thị 2.2. Tỷ lệ doanh thu trung bình của từng loại hình bảo hiểm từ 2005 đến 2008 46
Đồ thị 2.3. Kết cấu tài sản qua 4 năm 2005 – 2008 50
Đồ thị 2.4. Kết cấu nguồn vốn qua 4 năm 2005 – 2008 53
Đồ thị 2.5. Tỷ trọng các loại doanh thu 61
Đồ thị 2.6. Tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 64
Đồ thị 2.7. Hệ số thanh toán hiện hành 77
Đồ thị 2.8. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 83
Đồ thị 2.9. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 85
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH: Bảo hiểm
CB-CNV: Cán bộ công nhân viên
DNTN, CP, TNHH:Doanh nghiệp tư nhân, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn.
LĐ: Lao động
TSCĐ: Tài sản cố định
TC: Tài chính
TSNH: Tài sản ngắn hạn
DTT: Doanh thu thuần
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhu cầu an toàn đối với các cá nhân và tổ chức trong xã hội là vĩnh cửu. Lúc
nào con người cũng tìm cách bảo vệ chính bản thân và tài sản của mình trước những
bất hạnh của số phận và những sự cố bất ngờ xảy ra trong sản xuất kinh doanh. Để
đáp ứng nhu cầu búc xúc và chính đáng đó của người dân nên bảo hiểm đã ra đời, tồn
tại và phát triển qua nhiều thế kỷ. Ngày nay, nó trở thành lĩnh vực kinh doanh phổ
biến ở tất cả các nền kinh tế. Đặc biệt, ở Việt Nam sau khi luật kinh doanh bảo hiểm
ra đời đã tạo nên hành lang pháp lý ổn định để bảo hiểm phát triển toàn diện với tốc
độ tăng trưởng cao, góp phần thúc đẩy và duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh
tế – xã hội, ổn định đời sống cho nhân dân.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích
sinh lời, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của bên mua bảo hiểm, trên
cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo
hiểm cho người thụ hưởng, hoặc bồi thường cho bên mua bảo hiểm khi có các sự kiện
xảy ra.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động hết sức phức tạp, nhất là trong bối cảnh
hiện nay số lượng doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động trên thị trường ngày càng nhiều,
bao gồm cả những doanh nghiệp trong nước và những doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam, sức ép cạnh tranh ngày một lớn và gay gắt thì sự thành công hay
thất bại, sự tồn tại vững chắc hay không vững chắc, kinh doanh đạt hiệu quả cao hay
không cao thậm trí còn có khi bị thua lỗ đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải hiểu
rõ những điều kiện yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình kinh
doanh từ đó có hướng đầu tư đúng đắn. Bên cạnh đó trong nền kinh tế hiện nay, khi
mà cơ chế quản lý kinh doanh đang đổi mới để có thể đứng vững, thắng lợi và phát
triển, giữ được vị trí cao trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải có
các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nghĩa là không những bù đắp chi phí một
cách đầy đủ, đảm bảo đời sống của công nhân viên ngày một nâng cao bằng chính thu
nhập từ các hoạt động kinh doanh mà còn làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước, không
ngừng tích lũy mở rộng quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi
2
các doanh nghiệp bảo hiểm phải có các chiến lược và các biện pháp thích hợp để kinh
doanh có hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra.
Với những lý do nêu trên, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Bảo Việt Khánh Hòa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trọng tâm của đề tài:
- Làm rõ các vấn đề cơ bản về bảo hiểm.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Việt
Khánh Hòa.
- Dựa vào kết quả phân tích hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Việt Khánh
Hòa, những cơ hội và thách thức, các điều kiện thuận lợi, khó khăn đề ra một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của Bảo Việt Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Việt Khánh Hòa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Là Công ty Bảo Việt Khánh Hòa. Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Bảo Việt Khánh Hòa.
- Nguồn số liệu: Năm 2005, 2006, 2007 và 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, kết hợp với phương pháp điều tra,
khảo sát thực tế
5. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công
ty Bảo Việt Khánh Hòa”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài được chia làm 3 chương:
3
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Bảo Việt Khánh Hòa
trong thời gian qua.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Bảo Việt
Khánh Hòa.
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải
làm ăn có hiệu quả. Đây là một sự thực hiển nhiên, một chân lý và để hiểu rõ điều
này thì trước tiên chúng ta hãy tìm hiểu về khái niệm hiệu quả.
Ngày nay, người ta vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về hiệu quả. ở mỗi
góc độ, lĩnh vực khác nhau thì hiệu quả cũng được xem xét nhìn nhận khác nhau và
thông thường khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì chúng ta xem xét vấn
đề hiệu quả trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị và xã hội. Tương ứng ta có 3 phạm
trù: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
a) Hiệu quả kinh tế
Nếu xét trên phạm vi từng khía cạnh, từng yếu tố, từng ngành thì chúng ta có
phạm trù hiệu quả kinh tế. Có thể hiểu hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả thu về đề cập trong khái niệm này có
thể là doanh thu, lợi nhuận, tổng sản phẩm công nghiệp… Hiệu quả kinh tế thể hiện
trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b) Hiệu quả chính trị, xã hội
Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì ta có hai phạm
trù hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội. Hai phạm trù này phản ánh ảnh hưởng của
hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu
chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Và hai loại hiệu quả này có vị trí quan trọng
trong việc phát triển đất nước một cách toàn diện và bền vững. Hiệu quả chính trị, xã
hội phản ánh trình độ phát triển nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản
xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân.
Phải luôn có sự cân đối giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả chính trị, xã hội. Đây
là một nguyên tắc để phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia một cách liên tục và
lâu dài. Bất kỳ một sự mất cân đối nào sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
5
Dưới góc độ của doanh nghiệp thì ta có khái niệm hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh có bản chất của hiệu quả kinh tế và cũng có bản
chất của hiệu quả chính trị, xã hội (đời sống người lao động…). Dưới đây là một số
quan điểm về hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị, xã hội. Nếu áp dụng những quan
điểm đó vào phạm vi của doanh nghiệp thì ta có thể coi đó là các quan điểm về hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Qua một số quan điểm này chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về khái
niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c) Một số quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mặc dù đã có sự thống nhất rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh phản
ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn chưa có sự thống
nhất trong quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các nhà kinh tế và thống kê có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản
xuất kinh doanh do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu là không giống nhau.
- Quan điểm 1: Trước đây người ta coi "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hóa". Theo quan điểm này thì hiệu quả
là tốc độ tăng của kết quả đạt được như: Tốc độ tăng của doanh thu, của lợi nhuận.
Như vậy hiệu quả được đồng nhất với các chỉ tiêu kết quả hay với nhịp độ tăng của
các chỉ tiêu ấy. Quan điểm này thực sự không còn phù hợp với điều kiện ngày nay.
Kết quả sản xuất có thể tăng lên do tăng chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất
(đầu vào của quá trình sản xuất). Nếu hai doanh nghiệp có dùng một kết quả sản xuất
tuy có hai mức chi phí khác nhau, theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh của chúng là như nhau. Điều này thật khó chấp nhận.
- Quan điểm 2: Theo quan điểm này thì "Hiệu quả được xác định bằng nhịp độ
tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân". Xét trên phạm vi của doanh
nghiệp, thì theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhịp độ tăng giá
trị tổng sản lượng là một. Nhìn trên một góc độ nào đó thì quan điểm này cũng gần
giống như quan điểm một. Nó cũng không đề cập tới chi phí bỏ ra để đạt được giá trị
tổng sản lượng đó. Nếu tốc độ tăng của chi phí sản xuất được các nguồn lực được huy
động tăng nhanh hơn nhịp độ tăng giá trị tổng sản lượng thì sao. Hơn nữa, việc chọn
năm gốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả so sánh. Với mỗi năm gốc khác nhau
chúng ta lại có mức hiệu quả khác nhau của cùng một năm nghiên cứu.
6
- Quan điểm 3: Đây là quan điểm về hiệu quả được trình bày trong giáo trình
kinh tế học của P.Samueleson và W.Nordhmas (Viện quan hệ quốc tế - Bộ ngoại giao
xuất bản, bản dịch tiếng Việt năm 1991). Theo quan điểm này thì "Hiệu quả sản xuất
diễn ra khi sản xuất không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm
sản xuất của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường
giới hạn khả năng sản xuất của nó". Nhìn nhận quan điểm này dưới giác độ doanh
nghiệp thì tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi nằm trên đường giới hạn khả
năng sản xuất của nó. Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp được xác định
bằng giá trị tổng sản lượng tiềm năng, là giá trị tổng sản lượng cao nhất có thể đạt
được ứng với tình hình công nghệ và nhân công nhất định. Theo quan điểm này thì
hiệu quả thể hiện ở sự so sánh mức thực tế và mức "tối đa" về sản lượng. Tỷ lệ so
sánh càng gần 1 càng có hiệu quả. Mặt khác ta thấy quan điểm này tuy đã đề cập đến
các yếu tố đầu vào nhưng lại đề cập không đầy đủ.
Tóm lại quan điểm này là chính xác, độc đáo nhưng nó mang tính chất lý
thuyết thuần tuý, lý tưởng, thực tế rất khó đạt được.
- Quan điểm 4: Quan điểm này cho rằng "Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là
mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó chứ
không phải là giá trị". Theo tác giả của quan điểm này, mức độ thỏa mãn nhu cầu phụ
thuộc vào các tác dụng vật chất cụ thể chứ không phải giá trị trừu tượng nào đó. Tuy
nhiên quan điểm này gặp phải trở ngại là khó (nếu không muốn nói là không thể) tính
được tính hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra. Và nếu vậy thì chúng ta không thể
so sánh được tính hữu ích giữa các sản phẩm, do đó cũng không đánh giá được tính
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh,
- Quan điểm 5: Quan điểm này cho rằng "Hiệu quả kinh tế được xác định bởi
quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của đại lượng kết quả và chi phí".
Công thức biểu diễn phạm trù này:
H =
C
K
(1)
ΔK: Phần gia tăng của kết quả sản xuất
ΔC: Phần gia tăng của chi phí sản xuất
H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
7
Quan điểm này phản ánh hiệu quả chưa đầy đủ và trọn vẹn. Nó chỉ đề cập đến
hiệu quả của phần tăng thêm bằng cách so sánh giữa phần gia tăng của kinh doanh
sản xuất và phần gia tăng của chi phí sản xuất chứ chưa đề cập toàn bộ phần tham gia
vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Xét trên quan điểm triết học Mác - Lênin thì mọi
sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau chứ không tồn tại
một cách riêng lẻ, độc lập. Sản xuất kinh doanh không nằm ngoài quy luật này, các
yếu tố "tăng thêm" giảm đi có liên hệ với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián
tiếp tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là
kết quả tổng hợp của toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Quan
điểm này chỉ đề cập đến phần tăng thêm trong khái niệm hiệu quả là chưa đầy đủ,
thiếu chính xác.
- Quan điểm 6: Theo quan điểm này "Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết qủa đó".
Khái niệm chung về hiệu quả kinh tế: "Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc
một quá trình kinh tế) phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền
vốn) để đạt được mục tiêu xác định".
Từ khái niệm trên ta có công thức để biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
H =
C
K
(2)
H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
K: Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
C: Chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh (chi phí bỏ ra để đạt được kết quả K).
Như vậy ta nhận thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn kết quả
của quá trình sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận) thì phản ánh số lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy khi xem xét, đánh giá hoạt động của một doanh
nghiệp thì phải quan tâm cả kết quả cũng như hiệu quả của doanh nghiệp đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở
mọi điều kiện "động" của hoạt động sản xuất kinh doanh.
8
Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực hiện được trong sự vận động và
biến đổi không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy
mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy móc, tiền,
nguyên vật liệu) để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự thực hiện yêu cầu của quy luật tiết
kiệm thời gian.
Các-Mác đã cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng
đặc biệt. Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quản lý đó. Con người tạo
ra của cải vật chất bằng sức lao động. Lao động được đo lường bằng thời gian. Với
một mục tiêu nhất định con người phải thực hiện trong một thời gian lao động ít nhất
hay nói một cách khác thì trong một thời gian lao động nhất định kết quả đạt được
phải cao nhất.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu (thời gian hao phí lao động thấp nhất). Điều này có
nghĩa là với mức chi phí nhất định thì doanh nghiệp phải đạt kết quả tối đa hoặc
ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước đây trong lý luận cũng như thực tiễn
đã tồn tại sự nhầm lẫn giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh, khi đó đã coi kết quả là mục tiêu mục đích và coi hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh là mục tiêu. Từ quan niệm nhầm lẫn đó dẫn đến sự hạn chế trong
phương pháp luận giải quyết vấn đề, đôi khi người ta hay coi đạt được kết quả là đạt
được hiệu quả và rõ ràng điều đó có nghĩa là không cần chú ý đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Đây là quan niệm sai lầm và cần phải được thay đổi.
Hiện nay, chúng ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh
doanh nhất định, kết quả cần đạt bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp
9
có thể là những đại lượng có thể cân, đo, đong đếm được như số sản phẩm tiêu thụ
mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận… và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt
chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của hãng, chất lượng sản
phẩm… Như thế kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó
trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu
là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản kinh
doanh. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi
phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử
dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ vấp phải khó khăn
là giữa "đầu vào" và "đầu ra" không có cùng một đơn vị đo lường, còn việc sử dụng
đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường
tiền tệ. Vấn đề được đặt ra là hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hay phương
tiện của kinh doanh? Trước tiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh việc thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp đạt được ở trình độ nào. Nhưng xem xét hiệu quả
kinh tế không chỉ dừng ở đó mà thông qua đó có thể phân tích, tìm ra các nhân tố cho
phép nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể có các giải pháp nhằm đạt
mục tiêu của doanh nghiệp ở mức độ cao hơn với chi phí về nhân tài, vật lực và tiền
vốn ít hơn. Như vậy, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu
cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công cụ để
nhận biết khả năng tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm phức tạp và khó đánh giá
chính xác. Sở dĩ phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phức tạp và khó
đánh giá chính xác là vì ngay ở khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho
thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi mối tương quan giữa hai đại
lượng là kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất (doanh nghiệp sản xuất) hoặc kinh
doanh (doanh nghiệp thương mại, dịch vụ…) và chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh đó. Trong khi cả hai đại lượng kết quả và chi phí đều khó
xác định chính xác.
Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta thấy hầu như rất ít khi các
doanh nghiệp xác định được chính xác các kết quả mà doanh nghiệp thu được ở một
thời điểm nào đó do các quá trình tạo ra kết quả diễn ra trong các doanh nghiệp
10
thường có sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,… Trong nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp không phải chỉ tạo ra kết quả (sản phẩm, dịch vụ) mà còn phải bán được các
kết quả đó và quá trình bán hàng và quá trình tạo ra kết quả luôn không trùng nhau.
Một doanh nghiệp ở một thời điểm nào đó có thể có nhiều sản phẩm được sản xuất ra
nhưng lại tiêu thụ được rất ít, như thế chưa thể nói doanh nghiệp đã đạt được kết quả
(mục tiêu). Nếu xét trên góc độ giá trị, đại lượng kết quả của sản xuất kinh doanh
không phải là đại lượng đánh giá dễ dàng vì ngoài các nhân tố ảnh hưởng trên, kết
quả sản xuất kinh doanh còn chịu ảnh hưởng của thước đo giá trị (đồng tiền với
những thay đổi của nó trên thị trường). Mặt khác, chính hoạt động của con người là
luôn nhằm đến và đạt đến kết quả nhất định, song không phải lúc nào con người cũng
nắm chắc được, biết hết được các kết quả do chính hành động của họ. Như vậy, phạm
trù kết quả là một phạm trù phức tạp mà không phải lúc nào chúng ta cũng đánh giá
đầy đủ được nó.
Việc xác định đại lượng chi phí cũng không dễ dàng. Nếu xét trên phương
diện lý thuyết thì chi phí tính bằng đơn vị hiện vật là chi phí sử dụng tài nguyên, chi
phí "thực" để tạo ra kết quả của doanh nghiệp song điều đó không thể xác định được
trong thực tiễn. ở mọi doanh nghiệp, việc kiểm kê, kiểm tra xem đã sử dụng bao
nhiêu đơn vị nguyên nhiên vật liệu mỗi loại cũng không phải lúc nào cũng tiến hành
được. Trong khi đó, ở mọi doanh nghiệp lại còn nhiều loại nguồn lực đầu vào không
chỉ liên quan đến một quá trình tạo ra sản phẩm nào đó mà nó liên quan đến nhiều
quá trình kinh doanh khác nhau. Điều này dẫn tới việc xác định hao phí một cách
chính xác vào một quá trình kinh doanh cụ thể gặp nhiều khó khăn. Nếu xét trên
phương diện giá trị, chi phí kinh doanh thường được hiểu là giá trị của toàn bộ tài
nguyên đã sử dụng trong kinh doanh. Bản thân việc sử dụng các yếu tố đầu vào dưới
dạng chi phí sử dụng tài nguyên đã là không xác định được trong tính toán bằng tiền,
độ phức tạp và thiếu chính xác còn lớn hơn nhiều vì nó hàm chứa rất nhiều yếu tố chủ
quan của con người (chi phí là chi phí tính toán). Cùng với sự phát triển của khoa học
quản trị kinh doanh con người ngày càng đưa chi phí tính toán tiếp cận đến gần chi
phí kinh tế hơn. Hơn nữa, không chỉ những chi phí trực tiếp trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mới đem lại kết quả cho doanh nghiệp, mà còn rất nhiều chi
phí cho hoạt động xã hội như: Giáo dục, cải tạo môi trường, sức khoẻ… có tác động
không nhỏ tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các chi phí này rất khó tính toán
11
được trong quá trình xem xét hiệu quả kinh tế. Mặt khác, trong thực tế khi ra các
quyết định sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường hướng vào mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên dẫn đến xu hướng chi phí biên cá nhân (MPC) thấp hơn
chi phí biên xã hội (MSC). Điều này dẫn đến sự tách biệt giữa kết quả và hiệu quả cá
biệt xã hội. Để rút ngắn sự tách biệt này, các biện pháp can thiệp vĩ mô của Nhà nước
là hoàn toàn cần thiết. Cũng cần thấy rằng khi doanh nghiệp ra quyết định sản xuất
kinh doanh theo hướng giảm chi phí biên cá nhân so với chi phí biên xã hội sẽ tạo ra
ảnh hưởng ngoại ứng đối với các doanh nghiệp sản xuất khác cũng như đối với người
tiêu dùng và trong nhiều trường hợp cũng ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân doanh
nghiệp với tư cách là một thành viên trong đó. Nhiều doanh nghiệp cố tình giảm thiểu
chi phí cho việc xử lý chất thải, gây ô nhiễm môi trường và sự ô nhiễm ngày một tăng
ảnh hưởng đến cả khu vực rộng lớn và cuối cùng dẫn đến việc đóng cửa hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bằng các biện pháp pháp luật. Như thế kết quả và hiệu
quả đạt được trước mắt của doanh nghiệp đã dẫn đến không có hiệu quả và thậm chí
phi hiệu quả kinh tế nếu xét trong thời gian dài.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường
nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế trước hết chúng ta
nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì, thị trường ra đời và
phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Ngoài ra, thị
trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng hóa.
Thông qua nó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực
thông qua hệ thống giá cả trên thị trường.
Trên thị trường luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hóa, giá cả, tiền
tệ… như các quy luật thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh… Các quy luật
này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là linh hồn là cha đẻ của
cơ chế thị trường. Như vậy, cơ chế thị trưởng được hình thành bởi sự tác động tổng
hợp của các quy luật trong sản xuất, trong lưu thông trên thị trường. Thông qua các
quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cơ chế thị đường tác động đến việc
điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành…
12
Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối, phân phối lại các nguồn
trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự biểu
hiện gần đúng nhu cầu thị trường của xã hội. Song các doanh nghiệp không được
đánh giá quá cao hoặc tuyệt đối hóa vai trò của thị trường, coi cơ chế thị trường là
hoàn hảo. Bởi lẽ thị trường luôn chứa đựng những khuyết tật của nó như: Đầu cơ, lừa
lọc, độc quyền… Do vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định được cho mình một
phương thức hoạt động riêng phù hợp với doanh nghiệp. Cụ thể là:
Doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên hai thị
trường đầu vào và đầu ra để đạt một kết quả cao nhất và kết quả này không ngừng
phát triển nâng cao hiệu quả về mặt chất cũng như về mặt lượng. Như vậy, trong cơ
chế của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò đối với doanh nghiệp.
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì bản thân doanh nghiệp phải chủ
động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi
trường hoạt động có lợi cho mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp được thể hiện
qua hai mặt; thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi
của môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều
kiện, những yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần được
phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt
hiệu quả tối ưu.
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.3.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là phát triển
và luôn giữ được vị trí cao. Để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp luôn cần nỗ lực
hết sức phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh mà trong đó vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh có vị trí quan trọng hàng đầu. Sử dụng vốn có hiệu quả
gắnliền với lợi ích và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính
cấp thiết đối với sự tồn tại của doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà nghiệp
cần đạt được.Việc quản lý và sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ làm cho tốc độ luân
chuyển vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ở mức độ nghiêm trọng hơn hiện
13
tượng này rất dễ dẫn đến thất thoát vốn và ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất: Quy
mô vốn giảm khiến cho chu kỳ kinh doanh sau thu hẹp hơn kỳ trước. Tình trạng trên
nếu kéo dài liên tục thì chắc chắn doanh nghiệp không thể đứng vững trên thị trường.
1.3.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh
Do quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung được thực
hiện thông qua việc thực hiện các phương án, kế hoạch kinh doanh. Phân tích hoạt
động kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho các doanh nghiệp
hoạt động một cách nhịp nhàng cân đối. Nó củng cố và tăng cường công tác kế hoạch
hóa cũng như việc hạch toán kinh tế và đẩy mạnh thi đua trong doanh nghiệp.
Thông qua phân tích hoạt động kinh tế các nhà quản lý đã kiểm tra được việc
thực hiện các nguyên tắc của hạch toán kinh tế, phát hiện được những thiếu sót tồn tại
cũng như khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có những tài
liệu cần thiết làm cơ sở đề ra các quyết định.
Phân tích hoạt động kinh doanh là môn khoa học hết sức cần thiết đối với nền
kinh tế. Trong phân tích hoạt động kinh doanh thì phân tích hiệu quả sử dụng vốn,
phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng. Nó là công cụ không thể thiếu trong công
tác quản lý của chủ doanh nghiệp, của nhà đầu tư, các cơ quan chức năng khác…để
đánh giá chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn,
vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như việc thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.4.1. Các nhân tố có thể lượng hóa
- Doanh thu: Với các điều kiện khác không đổi thì Doanh thu tăng làm lợi nhuận
tăng, thời gian cho một vòng luân chuyển vốn giảm, tốc độ luân chuyển vốn tăng lên
và ngược lại.
- Chi phí: Với các điều kiện khác không đổi thì chi phí giảm làm lợi nhuận tăng,
tốc độ luân chuyển vốn cũng tăng lên và ngược lại.
14
- Lạm phát: Nền kinh tế có lạm phát làm cho sức mua của đồng tiền giảm, các
doanh nghiệp khó đoán được tương lai, tăng trưởng kinh tế chậm mà lãi suất tín dụng
tăng, tiến trình đầu tư dài hạn dễ gặp rủi ro.
- Lãi suất: Mức lãi suất cao hay thấp có thể có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng
giảm nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ. Hầu hết các doanh nghiệp trước khi đi vào đầu tư
cho dự án hay trước khi đi vào hoạt động kinh doanh và cả trong quá trình đang kinh
doanh, ngoài số vốn hiện có doanh nghiệp còn phải có các nguồn vốn khác mà chủ
yếu là đi vay trên thị trường tài chính và các ngân hàng. Mà lãi vay tính vào chi phí,
nếu lãi suất tiền vay cao hay thấp sẽ dẫn đến làm chi phí tăng lên hay giảm đi với các
điều kiện khác không đổi. Vì vậy mức lãi suất cao hay thấp cũng ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hệ thống thuế và mức thuế: Thuế và mức thuế ảnh hưởng đến thu nhập của
doanh nghiệp và cả đến thu nhập cá nhân. Nó phần nào ảnh hưởng đến quyết định
mua của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ. Do đó nó cũng ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố phi lượng hóa
- Điều kiện tự nhiên: các nhân tố về điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến nhu
cầu thị trường, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Các yếu tố kinh tế xã hội: Dân số, thu nhập của người dân…
- Ảnh hưởng của xu thế quốc tế hóa: Trong xu thế hội nhập của thế giới và khu
vực, Việt Nam là một thành viên của tổ chức WTO phải hoạt động theo chuẩn mực
chung của thế giới và khu vực, xóa đi sự bảo hộ trong nước sẽ tạo ra những khó khăn
cho các doanh nghiệp nhỏ trong nước, bởi có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn ttrên thị
trường, có khả năng tài chính hùng mạnh, phương pháp quản lý hiện đại, chất lượng
sản phẩm tốt. Bên cạnh đó cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng,
học hỏi kinh nghiệm khi tham gia liên doanh, liên kết, tạo cơ hội kinh doanh mới
cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp là tất yếu. Do đó đối thủ cạnh tranh cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.