Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nước và vệ sinh nước ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.49 KB, 27 trang )



BàI 6
NƯớC Và Vệ SINH NƯớC
MụC TIÊU
1. Nêu và mô tả đợc các nguồn nớc khác nhau trong tự nhiên.
2. Trình bày đợc mối quan hệ giữa chất lợng nớc và sức khoẻ con ngời.
3. Trình bày về vấn đề ô nhiễm nớc và quản lý chất lợng nớc.
1. GIớI THIệU Về CáC NGUồN NƯớC TRONG THIÊN NHIÊN, VấN Đề CUNG
CấP NƯớC Và QUảN Lý NGUồN NƯớC
1.1. Nguồn nớc trong thiên nhiên
Hành tinh của chúng ta có diện tích khoảng 510 triệu km
2
, trong đó biển và đại
dơng là 70,8%, lục địa 29,2%. Theo các nhà khoa học thì tổng lợng nớc trên trái
đất chừng 1, 45 tỷ km
3
đợc phân chia nh sau:
Biển và đại dơng chiếm 93,96%.
Nớc ngầm chiếm 4,12%.
Băng hà chiếm 1,65%.
Hồ chiếm 0,019%.
Độ ẩm trong đất chiếm 0,006%.
Hơi nớc trong khí quyển chiếm 0,001%.
Sông chiếm 0,0001%.
Nói một cách khác, khoảng 70% trái đất đợc bao phủ bởi nớc, nhng chỉ có
2,5% thể tích nớc trên trái đất là nớc ngọt (là nguồn nớc mà con ngời, động vật
và thực vật có thể tiêu thụ); trong 2,5% này thì khoảng 1,7% là bị đóng băng và lợng

142
còn lại chỉ 0,8% là đợc giữ trong đất, sông, hồ, trong khí quyển v.v. (Postel, Daily và


Ehrlich, 1996).
Chu trình tuần hoàn của nớc trong thiên nhiên:
Mọi ngời đều biết chu trình chuyển hoá của nớc trong tự nhiên là: gần một
nửa nớc ma bốc hơi cùng đất, vỏ cây và động vật; còn nửa kia chảy vào sông hồ và
ngấm xuống đất. Cuối cùng nớc bề mặt và nớc ngầm tập trung bởi các dòng chảy sẽ
trở lại biển. Nớc bốc hơi từ mặt biển và mặt đất tập hợp trong mây và chu trình tái
diễn. Hình 6.1 trình bày vòng tuần hoàn nớc trong tự nhiên.
Những đám mây tích tụ hơi nớc
Bốc hơi
khi ma
Bốc hơi từ
thực vật
Bốc hơi từ
ao hồ
Ba
y
hơi từ
đất đá
Ba
y
hơi từ
sông suối
Ba
y
hơi từ
các đại dơng
Thấm
Nớc thấm vào đất

Hình 6.1. Vòng tuần hoàn nớc trong tự nhiên

1.1.1. Nớc biển và đại dơng
Nớc biển và đại dơng chiếm một thể tích khá lớn với hàm lợng muối trung
bình 3,5g/lít. Con ngời cha đủ sức và khả năng sử dụng dễ dàng nguồn nớc này để
phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của mình.
1.1.2. Nớc ngầm
Nớc nằm sâu trong lòng đất có trữ lợng khá lớn, nguồn nớc ngầm tại các khu
vực có thể khai thác đợc chiếm khoảng 4 triệu km
3
nhng con ngời cũng không dễ

143
dàng khai thác và sử dụng. Nớc ngầm nông ở cách mặt đất từ 5 -10 m, chất lợng
nớc tốt nhng cũng thay đổi, có liên quan mật thiết với nớc mặt và các nguồn ô
nhiễm trên mặt đất, lu lợng còn phụ thuộc theo mùa. Nớc ngầm sâu có chất lợng
ổn định nhng ở độ sâu từ 20-150 m so với mặt đất nên việc khai thác gặp khó khăn.
Nớc ngầm ở một số vùng tại Việt Nam có hàm lợng sắt cao từ 1- 20 mg/l. ở Việt
Nam, do lợng nớc ngầm phân bố không đồng đều, khai thác tùy tiện và không đợc
quản lý chặt chẽ, thêm vào đó là ý thức bảo vệ tài nguyên môi trờng còn thấp nên
nhiều nơi hiện đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nớc ngầm
cùng với các nguy cơ sụt lấn mặt đất.
1.1.3. Nớc sông hồ (nớc mặt)
Đây là loại nớc mà con ngời có thể sử dụng và khai thác dễ dàng, thuận lợi để
phục vụ cho mọi hoạt động hàng ngày nhng lại chiếm tỷ lệ khá nhỏ 0,0191%, với trữ
lợng chừng 218.000 km
3
nớc, phân phối đều khắp mọi nơi. Việt Nam có một hệ
thống sông ngòi dày đặc, ớc tính cả nớc có khoảng 2360 con sông với chiều dài trên
10km. Trong số này có 8 con sông lớn với trữ lợng từ 10.000 km
3
trở lên (World

Bank, 2003). Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, con ngời đã thải các chất bẩn làm
ô nhiễm nguồn nớc mặt gây nên tình trạng thiếu nớc sạch ở nhiều nơi.
1.1.4. Nớc ma
Bản chất của nớc ma là rất sạch. Nhng nớc ma có nhợc điểm là không đủ
số lợng cung cấp nớc dùng trong cả năm cho những tập thể đông ngời, số lợng
nớc ma phụ thuộc theo mùa trong năm hàm lợng muối khoáng thấp, đồng thời,
nớc ma phân bố không đồng đều về mặt địa lý, có những vùng ma rất nhiều lần
trong năm nhng có những vùng sa mạc thì lợng ma lại rất ít.
Nớc ma bị nhiễm bẩn bởi không khí bị ô nhiễm, cách thu hứng chứa đựng
không đảm bảo vệ sinh. Tuy vậy, ở những vùng khan hiếm nớc cần tận dụng nớc
ma để ăn uống.
2.2. Cung cấp nớc cho các vùng đô thị và nông thôn
Trong hơn 45 năm qua Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã không ngừng tập trung
vào vấn đề cấp nớc sinh hoạt và những ảnh hởng tới sức khoẻ con ngời. Một trong
những mục tiêu chính của WHO là: Tất cả mọi ngời, không phân biệt già, trẻ, điều
kiện kinh tế -xã hội đều có quyền có đủ nớc an toàn cho sinh hoạt. Theo WHO, tỷ lệ
dân đợc cung cấp nớc tăng từ 79% (4,1 tỷ ngời) năm 1990 đến 82% (4, 9 tỷ ngời)
năm 2000. Vào đầu năm 2000, khoảng 1/6 dân số thế giới (1,1 tỷ ngời) đã không
đợc cung cấp nớc sạch mà chủ yếu là ở các nớc châu á và châu Phi. Trong 10 năm
qua, dịch vụ cung cấp nớc sạch ở nông thôn tăng lên nhng ở thành phố lại giảm đi.

144
Tuy nhiên, tỷ lệ ngời dân nông thôn đợc cung cấp nớc sạch vẫn ít hơn rất nhiều so
với ở thành phố.
WHO dự đoán rằng trong vòng 25 năm tới, dân số đô thị ở châu á sẽ tăng lên
gấp đôi, ở châu Phi sẽ tăng lên hơn gấp đôi. Theo nh dự đoán này thì các thành phố ở
châu Phi và châu á sẽ đứng trớc một thách thức rất lớn nhằm đáp ứng nhu cầu về
nớc sinh hoạt cho nhân dân. Theo mục tiêu của Hội đồng Quốc tế về Cung cấp nớc
sạch và Công trình vệ sinh (WSSCC) thì đến năm 2025 tất cả ngời dân trên thế giới
sẽ đợc cung cấp nớc sạch, nghĩa là sẽ có thêm khoảng 3 tỷ ngời sẽ có nớc sạch để

sinh hoạt hay trung bình có thêm 330.000 ngời đợc cung cấp nớc sạch mỗi ngày
trong vòng 25 năm tới. Theo thống kê năm 2000 của WHO và Quỹ nhi đồng Liên hợp
quốc (UNICEF) thì trên thế giới đã có 23 quốc gia đạt mức 100% dân số đợc sử dụng
nớc sạch hoặc nguồn nớc có bảo vệ.
Theo chơng trình nghiên cứu chiến lợc quốc gia về cấp nớc và vệ sinh môi
trờng nông thôn của NRWSS (1998) thì vùng Bắc Trung Bộ là vùng có tỷ lệ ngời
dân đợc sử dụng nguồn nớc an toàn cao nhất trên 7 vùng sinh thái Việt Nam, nhng
tỷ lệ này cũng chỉ mới đạt 35-40%. ở đồng bằng Sông Cửu Long chỉ có 25% số nguồn
nớc đợc xếp là an toàn. Theo số liệu thống kê của Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc và
WHO thì năm 2000, Việt Nam có 56% dân số đợc sử dụng nguồn nớc an toàn hoặc
có bảo vệ, trong đó có 81% dân thành thị và 50% dân nông thôn. Tuy nhiên, theo số
liệu thống kê của Trung tâm Nớc sinh hoạt và Vệ sinh môi trờng Nông thôn (2004),
năm 2000 chỉ mới có 42% nhng đến hết năm 2004 đã có 58% dân số nông thôn đợc
cấp n
ớc sạch. Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ số dân sử dụng nớc sạch cao nhất
(65%) và Tây Nguyên là vùng có tỷ lệ số dân sử dụng nớc sạch thấp nhất (50%).
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mục tiêu đề ra đến năm 2020 là
đảm bảo 100% dân số trong cả nớc đợc cấp nớc sạch với tiêu chuẩn 120-150
lít/ngời/ngày, ở thành phố lớn là 180-200 lít /ngời/ngày. Đồng thời đáp ứng đủ nhu
cầu nớc cho phát triển công nghiệp và các dịch vụ xã hội khác.
2.2.1. Cung cấp nớc cho đô thị Việt Nam
Nớc cung cấp cho dân c ở thành phố - đô thị đợc lấy từ trạm cấp nớc của
thành phố. Trạm cấp nớc có thể chọn nguồn nớc tốt nhất về địa điểm cũng nh về
chất lợng. Nớc đợc phân phối trong đờng ống có sự kiểm soát của chuyên môn về
tiêu chuẩn nớc ăn uống và sinh hoạt. Tuỳ theo nguồn nớc cung cấp cho trạm cấp
nớc (nớc ngầm hay nớc mặt) mà trạm cấp nớc có những công đoạn sản xuất nớc
nh nêu trong hình 6.2.

145
Hệ thống cung cấp nớc máy cho nhân dân thành phố gồm: nơi bơm nớc từ

sông hoặc giếng, nơi lọc nớc, nơi tiệt khuẩn nớc và đờng ống dẫn nớc tới tận
nơi dùng.
Sơ đồ một hệ thống cung cấp nớc lấy từ sông hay hồ nh sau: ở chỗ sạch nhất
của sông /hồ đặt bơm hút nớc và dẫn nớc về nhà máy. Nếu nớc đủ tiêu chuẩn vệ
sinh, nớc sẽ chảy vào bể chứa nớc sạch, rồi lại bơm vào các ống dẫn ngầm để tới
các vòi nớc.

















Nguồn nớc ngầm
Giếng khoan, trạm bơm cấp
Bộ phận khử sắt Bộ phận lắng sơ bộ
Sông, hồ trạm bơm cấp 1
Khử khuẩn
Mạng lới phân phối
Đánh phèn làm trong

Bể chứa
Bể lắng
Bể lọc
Nguồn nớc mặt

Hình 6.2. Các công đoạn sản xuất nớc

ở một vài nhà máy nớc, nếu nớc đủ tiêu chuẩn vệ sinh, ngời ta bơm nớc
sông lên đài chứa nớc cao hơn các nhà ở trong thành phố, để nớc theo trọng lực tự
chảy xuống ống dẫn đến các vòi nớc. Nh vậy sẽ không cần đến bơm.
Thờng nớc bơm lên không đúng tiêu chuẩn vệ sinh và cần phải chế hoá (lọc
và tiệt khuẩn) trớc khi vào bể chứa và ống dẫn. Hệ thống cung cấp nớc sẽ gồm thêm
các bể lọc sạch (nh bể lắng, bể lọc). Bơm nớc sông (hay hồ) lên bể lắng rồi nớc
chảy sang bể lọc. Nớc lọc sạch chảy vào một ống chính để nhận liều clo cần thiết để
tiệt khuẩn, rồi tới bể chứa và bơm vào ống dẫn.

146
Phải giữ gìn ống dẫn nớc cho tốt để ngăn ngừa nớc bẩn ở trên mặt đất không
thể ngấm vào. Máy bơm nớc bao giờ cũng phải có đủ sức đề đẩy nớc từ ống dẫn lên
các tầng gác cao. Nếu dùng nớc ngầm để cung cấp nớc uống cho thành phố thì cách
xây cất nhà máy nớc có hơi khác.
Giếng khoan là phơng pháp chính để lấy nớc ngầm. Giếng đứng thẳng, hình
trụ và xuống tới tầng nớc sâu. Thành giếng là những ống bằng kim loại. Giếng khoan
là phơng pháp chính để lấy nớc ngầm. Giếng đứng thẳng, hình trụ và xuống tới lớp
nớc sâu. Thành giếng là những ống bằng kim loại.
2.2.2. Cung cấp nớc cho nông thôn
Tuỳ theo tình hình cụ thể về nguồn nớc và chất lợng nớc của từng địa
phơng mà lựa chọn hình thức cung cấp nớc ăn uống và sinh hoạt cho phù hợp. Có
thể áp dụng một trong các hình thức cung cấp nớc sau đây:
a. Bể chứa nớc ma

Nớc ta nằm trong khu vực ma tơng đối nhiều 1900-2000 mm/năm. Tính
trung bình lợng ma là 1600 mm/năm. Tổng lợng nớc ớc tính là 600 tỷ m
3
.
Bể chứa nớc ma có thể áp dụng cho các vùng:
Đào giếng bị nớc mặn (vùng ven biển, hải đảo, đồng bằng Nam bộ ).
Đào sâu không gặp nớc ngầm.
b. Giếng khơi
Là hình thức cung cấp nớc phổ biến ở nớc ta hiện nay.
Giếng khơi xây khẩu: đợc áp dụng cho vùng có nguồn nớc ngầm cách mặt đất
từ 5-10 m. Giếng xây bằng khẩu gạch hay bằng cống bê tông. Giếng có sân, nền
bằng gạch hay xi măng, có gầu để múc nớc, giếng nên xa nguồn bẩn 10 -15 m.
Hàng năm tổng vệ sinh giếng, vét bùn đáy, sửa chữa thành vách, sân giếng, rãnh
thoát nớc bẩn (xem sơ đồ giếng khơi xây khẩu, hình 6.3).
Giếng khơi sâu 3 - 4 m (hình 6.4): áp dụng cho vùng ven biển, hải đảo vì đào
sâu dễ bị nhiễm mặn. Đờng kính giếng 1 - 2 m, sâu 3 - 4 m.
Giếng hào lọc (hình 6.5): áp dụng cho những vùng đào sâu không có nớc ngầm,
phải dùng nớc ao, hồ, nớc suối, nớc giếng đất Nớc đợc chảy vào giếng
qua một hào lọc cát ở dới đáy giếng. Đối với vùng ven biển thì hào lọc cần
đợc bịt kín để đỡ nhiễm mặn.
Giếng chân đồi, chân núi (hình 6.6): áp dụng cho vùng có núi, gò, đồi địa
điểm đào giếng cần chọn nơi có nhiều cây cỏ mọc quanh năm, hoặc nơi có mạch

147
nớc nhỏ chảy ra. Khi đào giếng chân đồi thì xung quanh phải đắp bờ xây thành
giếng ngăn nớc bẩn chảy vào giếng để phía trên không có nguồn nhiễm bẩn.
Giếng bên sông, bên suối, bên hồ: nớc ta có hàng nghìn con sông lớn nhỏ, có
4000 - 5000 hồ chứa nớc tự nhiên và nhân tạo, có trữ lợng nớc rất lớn đủ
cung cấp nớc cho công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt hàng ngày của con
ngời. Tại những địa phơng này có thể áp dụng giếng hào lọc, lấy nớc từ suối,

sông, hồ


























0,8m
Nớc
Đ

ất sét
1m
Rãnh thoát
nớc
Hình 6.3. Sơ đồ giếng khơi xây khẩu

148
1m
Hình 6.4. Giếng khơi sâu 3-4m
3 -4 m
0,7 m
1 m - 2 m






Giếng đáy
1,5-3m
Ao hồ
Hào cát lọc
Hình 6.5. Giếng hào lọc


Hình 6.6. Giếng chân đồi, núi

c. Bể chứa nớc, đập chứa nớc khe núi (hình 6.7)
ở nhiều vùng có nguồn nớc chảy quanh năm không cạn, có thể xây bể chứa
hoặc đập ngăn nớc rồi dẫn nớc về khu vực dân c bằng đờng ống. Nớc có thể tự

chảy nhờ sự chênh lệch về độ cao từ 30-60 m. Để thu nớc, đập ngăn nớc cần có mái
che, xung quanh có hàng rào bảo vệ cho hệ thống thu nớc.

149

Bể chứa nớc khe núi
ống dẫn nớc
Hình 6.7. Bể chứa nớc, đập chứa nớc khe núi
d. Giếng khoan đặt máy bơm tay (hình 6.8)
Dựa vào đặc điểm của nớc ngầm sâu là ổn định tơng đối về trữ lợng và chất
lợng nớc, ngời ta đã khoan sâu để lấy nớc ngầm phục vụ cho nông thôn. Giếng
khoan đợc đặt máy bơm tay, giảm sức lao động, chất lợng nớc ổn định và vệ sinh.

Hình 6.8. Giếng khoan đặt máy bơm tay
2. CHấT LƯợNG NƯớC, Vệ SINH NƯớC Và MốI QUAN Hệ CủA CHúNG VớI
SứC KHOẻ CộNG ĐồNG
2.1. Chất lợng nớc và tiêu chuẩn

150
Tuỳ theo yêu cầu của việc sử dụng nớc vào các mục đích khác nhau nh nông
nghiệp, công nghiệp, ng nghiệp, văn hoá, thể dục thể thao, phục vụ ăn uống và sinh
hoạt mà quy định những tiêu chuẩn của ngành. Đối với nớc ăn uống và sinh hoạt có
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn địa phơng.
Tiêu chuẩn quốc tế về nớc sinh hoạt là tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
ban hành năm 1958 và bổ sung sửa đổi năm 1963, 1971 và 1984. Tiêu chuẩn bao gồm
3 nhóm chỉ tiêu: vật lý, hoá học (chất vô cơ tan, chất hữu cơ) và sinh học.
Năm 2002, với sự giúp đỡ của Unicef, Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành Tiêu
chuẩn vệ sinh nớc ăn uống theo Quyết định số 1329/2002/BYT-QĐ ngày 18/4/2002
của Bộ trởng Bộ Y tế để giám sát chất lợng nớc dùng cho ăn uống và sinh hoạt.
Tiêu chuẩn này quy định ngỡng tối đa cho phép của 112 chỉ tiêu vật lý, hoá học và

sinh học. Đây là chìa khoá pháp lý cho cả ngời tiêu dùng cũng nh nhà sản xuất và
cung cấp nớc sạch. Tuy nhiên, phạm vi áp dụng chủ yếu là đối với đô thị, công trình
cấp nớc tập trung cho 500 ngời trở lên, do vậy đối với vùng nông thôn hiện cha
phải là đối tợng áp dụng bắt buộc.
Để khắc phục hạn chế này, Bộ Y tế ban hành Tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ
sinh nớc sạch theo Quyết định số 09/2005/BYT-QĐ ngày 11/3/2005 của Bộ trởng
Bộ Y tế. Tiêu chuẩn này chỉ quy định 22 chỉ tiêu cơ bản về cảm quan, thành phần vô
cơ và vi sinh vật. Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các hình thức cấp nớc sạch hộ gia
đình, các trạm cấp nớc tập trung phục vụ tối đa 500 ngời và các hình thức cấp nớc
sạch khác. Nớc sạch quy định trong tiêu chuẩn này chỉ là nớc dùng cho các mục
đích sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm nớc ăn uống trực tiếp. Nếu
dùng trực tiếp cho ăn uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh nớc ăn uống ban
hành kèm theo Quyết định số 1329/QĐ -BYT ngày 18/4/2002 của Bộ trởng Bộ Y tế.
Nhìn chung, về mặt số lợng có thể chấp nhận đợc ở mức 30l/ng
ời/ngày ở
nông thôn và 100 - 150l/ngời/ngày ở thành thị. Về mặt chất lợng, nớc dùng để ăn
uống và sinh hoạt phải đảm bảo nhng yêu cầu chung sau đây:
Nớc phải có tính cảm quan tốt, phải trong, không có màu, không có mùi, không
có vị gì đặc biệt để gây cảm giác khó chịu cho ngời sử dụng.
Nớc phải có thành phần hoá học không độc hại cho cơ thể con ngời, không
chứa các chất độc, chất gây ung th, chất phóng xạ Nếu có thì phải ở mức tiêu
chuẩn nồng độ giới hạn cho phép theo quy định của Nhà nớc-Bộ Y tế.
Nớc không chứa các loại vi khuẩn, virus gây bệnh, các loại ký sinh trùng và
các loại vi sinh vật khác, phải đảm bảo an toàn về mặt dịch tễ học.
2.2. Vệ sinh nớc và mối quan hệ của chúng với sức khoẻ cộng đồng
Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đã kết luận rằng chất lợng nớc và dung
lợng nớc sinh hoạt có ảnh hởng rất lớn tới sức khoẻ con ngời. Nhiều vụ dịch bệnh
liên quan đến nớc bị ô nhiễm nh bệnh tả, thơng hàn, lỵ, ỉa chảy, viêm gan Ađã và

151

đang xảy ra ở cả những nớc phát triển và đang phát triển. Thiếu nớc cũng gây ảnh
hởng trầm trọng, đặc biệt là sự phát sinh và lây nhiễm các bệnh về da, mắt và các
bệnh truyền qua đờng phân miệng. Ước tính trên thế giới có khoảng 6 triệu ngời bị
mù do bệnh đau mắt hột và khoảng 500 triệu ngời có nguy cơ bị mắc bệnh này. Theo
thống kê sức khoẻ toàn cầu của trờng Đại học Harvard, của Tổ chức Y tế Thế giới và
Ngân hàng Thế giới thì hàng năm có khoảng 4 tỷ trờng hợp bị ỉa chảy, làm 2, 2 triệu
ngời chết mà chủ yếu là trẻ em dới 5 tuổi (tơng đơng cứ 15 giây thì có một trẻ em
bị chết). Con số này chiếm khoảng 15% số trẻ em chết vì tất cả các nguyên nhân ở
những nớc đang phát triển. Nâng cao chất lợng nớc sinh hoạt và cung cấp các công
trình vệ sinh phù hợp sẽ giảm 1/4 đến 1/3 số ca bị ỉa chảy hàng năm.
2.2.1. Vai trò của nớc đối với con ngời
Con ngời sử dụng nớc cho nhiều mục đích khác nhau. Nớc dùng trong sinh
hoạt bao gồm nớc uống, nớc dùng trong nấu nớng, tắm giặt và dùng trong nhà vệ
sinh. Nớc dùng cho công nghiệp chủ yếu phục vụ các ngành sản xuất giấy, xăng dầu,
hoá chất và luyện kim. Nớc dùng để xử lý rác thải chủ yếu là dùng trong vận chuyển
phân và nớc tiểu từ các hố xí tự hoại tới nhà máy xử lý. Nớc dùng cho mục đích vui
chơi giải trí nh để bơi thuyền, lớt ván, bơi lội v.v. Nớc dùng để tới tiêu trong
nông nghiệp và ngoài ra còn dùng cho một số mục đích khác nh chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản, vận chuyển, sản xuất điện trong các nhà máy thuỷ điện và dùng trong
các quá trình làm lạnh.
Đối với sự sống thì nớc cũng nh không khí rất cần thiết cho con ngời và các
sinh vật khác. Khoảng 50 đến 65% trọng lợng cơ thể chúng ta là nớc và chỉ cần thay
đổi khoảng 1-2% lợng nớc trong cơ thể cũng có thể gây ảnh hởng đến sức khoẻ và
gây khát. Mất 5% nớc trong cơ thể có thể gây hôn mê và nếu mất một lợng khoảng
10-15% thì có thể dẫn tới tử vong. Mặc dù có nhiều bằng chứng cho thấy con ngời có
thể nhịn đói trong vài tháng nhng trong điều kiện khí hậu khô nóng thì chúng ta chỉ
có thể sống đợc 1 đến 2 ngày mà không tiêu thụ (ăn và uống) một tý nớc nào. Trung
bình mỗi ngời tiêu thụ khoảng 2 lít nớc mỗi ngày và với dân số thế giới hiện nay
vào khoảng 6 tỷ ngời thì mỗi ngày chúng ta tiêu thụ hết 12 triệu mét khối nớc uống.
Do đó, cung cấp nớc đầy đủ và trong sạch là một trong những yếu tố cơ bản để bảo

vệ sức khoẻ. Chúng ta có thể tóm tắt những vai trò chính của nớc đối với cơ thể là:
Nớc đợc coi nh là thực phẩm cần thiết đối với con ngời. Nớc đa vào trong
cơ thể những chất bổ hoà tan và thải ra ngoài cơ thể những chất cặn bã dới
dạng hòa tan và nửa hoà tan.
Nớc cung cấp cho cơ thể những vi yếu tố cần thiết nh: flo, calci, mangan
v.v
Nớc rất cần cho vệ sinh cá nhân và vệ sinh công cộng.

152
Nớc có thể đa vào cơ thể những chất độc hại, những vi khuẩn gây bệnh khi
nớc không đợc trong sạch.
2.2.2. Bệnh có liên quan tới nớc
Năm 1980 Tổ chức Y tế Thế giới thông báo 80% bệnh tật của con ngời có liên
quan tới nớc. Một nửa số giờng bệnh trên thế giới là các bệnh có liên quan tới nớc
và 25.000 ngời chết hàng ngày là do các bệnh có liên quan tới nớc. Bình quân trên
thế giới cứ 5 ngời thì 3 ngời không có đủ nớc dùng hàng ngày.
Các bệnh liên quan với nớc có thể đợc chia thành một số nhóm chính:
a. Bệnh lây lan qua nớc ăn uống
Những căn bệnh này xảy ra do ăn uống nớc bị nhiễm sinh vật gây bệnh, ví dụ
nh các bệnh đờng ruột (thơng hàn, tả, viêm gan A). Nớc là môi trờng làm lây
lan và gây ra các đại dịch bệnh đờng ruột ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới.
Các vi khuẩn đờng ruột tồn tại trong nớc khá lâu (bảng 6.1).

Bảng 6.1. Thời gian sống trong nớc máy của một số vi khuẩn đờng ruột
Tên vi khuẩn Thời gian sống (ngày)
Vi khuẩn đại tràng 2 - 262
Thơng hàn 2 - 93
Lỵ 5 - 12
Tả 4 - 28
Ngời ta đã tìm thấy các vi khuẩn gây bệnh tả, thơng hàn, phó thơng hàn, lỵ

trong nớc máy của thành phố có nguồn nớc bị nhiễm bẩn, hoặc nơi áp dụng biện
pháp khử trùng không đảm bảo. Đồng thời, có nhiều xét nghiệm cho thấy các vi khuẩn
gây bệnh ỉa chảy trẻ em nh Leptospira, Brucella, Tularensis; các virus bại liệt, viêm
gan A, Coksaki tồn tại trong nớc tự nhiên và trong nớc uống. Biện pháp dự phòng
các căn bệnh này là tránh làm nhiễm bẩn nguồn nớc đặc biệt là với phân ngời và
động vật hoặc xử lý tốt nớc sinh hoạt trớc khi sử dụng và thực hiện ăn chín
uống sôi.
b. Bệnh do tiếp xúc với nớc
Những bệnh này có thể lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với các sinh vật gây
bệnh trong nớc. Ví dụ bệnh giun Guinea và bệnh sán máng (schistosomiases) có thể
xảy ra ở những ngời bơi lội dới nớc có loài ốc bị nhiễm những sinh vật gây các
bệnh này sinh sống. Các ấu trùng rời khỏi cơ thể ốc vào nớc và sẵn sàng xuyên qua

153
da của con ngời. Biện pháp phòng chống những bệnh này là thu gom, xử lý phân
ngời và động vật hợp vệ sinh, đồng thời ngăn không cho mọi ngời tiếp xúc với nớc
bị nhiễm bẩn.
c. Các bệnh liên quan đến nớc
Các bệnh trong nhóm này phải kể đến là bệnh sốt rét, bệnh sốt xuất huyết
Dengue, bệnh giun chỉ. Côn trùng trung gian truyền bệnh là các loại muỗi, trong đó
nớc đóng vai trò là môi trờng sống của các sinh vật truyền bệnh. Muỗi sống trong
các vùng có bệnh dịch lu hành, quá trình sinh sản của muỗi phải qua môi trờng
nớc. Muỗi đẻ trứng trong nớc, trứng nở thành bọ gậy, bọ gậy thành cung quăng và
thành muỗi. Biện pháp dự phòng là loại bỏ côn trùng truyền bệnh hoặc tránh không
tiếp xúc với chúng.
d. Các bệnh do thiếu nớc trong tắm giặt
Một số ví dụ về loại bệnh này là bệnh do Shigella, bệnh ngoài da, bệnh mắt hột
và bệnh viêm màng kết. Theo điều tra dịch tễ học, các bệnh ngoài da, bệnh về mắt có
tỷ mắc bệnh liên quan chặt chẽ với việc cung cấp và sử dụng nớc sạch. Nguyên nhân
chủ yếu là do ký sinh trùng, các vi khuẩn, virus, nấm mốc gây ra, nhng thiếu nớc

sạch để vệ sinh cá nhân không kém phần quan trọng. Nghiên cứu tại các vùng trớc
đây có tỷ lệ mắc các bệnh trên cao, sau khi đợc cải thiện việc cung cấp nớc, vệ sinh
môi trờng và giáo dục vệ sinh thì tỷ lệ mắc các bệnh trên đã giảm xuống rõ rệt.
e. Bệnh do vi yếu tố và các chất khác trong nớc
Bệnh do yếu tố vi lợng, hoặc các chất khác có trong nớc gây ra cho ngời là
do thừa hoặc thiếu trong nớc. Trong nhóm này có các bệnh sau:
Bệnh bớu cổ: bệnh phát sinh ở những nơi mà trong đất, trong nớc, trong thực
phẩm quá thiếu iod, ví dụ vùng núi cao, vùng xa biển. Nhu cầu hàng ngày của cơ
thể là 200mcg iốt, nếu không đủ tuyến giáp phải làm việc nhiều và làm cho bớu
cổ to ra. Tuy vậy, bệnh bớu cổ còn do các yếu tố khác nh giới tính, địa d, di
truyền, khả năng kinh tế và xã hội.

Bệnh về răng do thiếu hoặc thừa flo: flo cần thiết cho cơ thể để cấu tạo men răng
và tổ chức của răng. Tiêu chuẩn cho phép trong nớc uống là 0,7-1,5 mg/l. Nếu
flo nhỏ hơn 0,5mg/l sẽ bị bệnh sâu răng, nếu lớn hơn 1,5 mg/l sẽ làm hoen ố
men răng và các bệnh về khớp.
Bệnh do nitrat cao trong nớc: nitrat là sản phẩm phân huỷ cuối cùng của chất
hữu cơ trong tự nhiên. Nitrat cao trong nớc còn do nớc bị ô nhiễm nớc thải.
Trong nớc có hàm lợng nitrat trên 10 mg /l có thể gây bệnh tím tái ở trẻ em.
Ngời ta thấy rằng hàm lợng methemoglobin trong máu cao ở cả trẻ em và
ngời lớn khi dùng nớc có hàm lợng nitrat cao quá giới hạn cho phép.

154
Bệnh do nhiễm độc bởi các chất độc hoá học: nớc có thể bị nhiễm bẩn bởi các
chất hoá học dùng trong sinh hoạt hàng ngày, trong nớc thải sản xuất công
nghiệp v.v.
Trong quá trình làm sạch nớc để ăn uống nếu không kiểm soát chặt chẽ chất
lợng nớc theo tiêu chuẩn vệ sinh thì các chất hoá học trong nớc có nhiều khả năng
gây bệnh cho con ngời dới dạng nhiễm độc cấp tính, bán cấp tính hoặc mạn tính. Ví
dụ, nớc bị nhiễm dimetyl thuỷ ngân ngời ta sẽ mắc bệnh Minamata, nớc có quá

nhiều catmi sẽ gây bệnh Itai -Itai. Trong nớc có các chất gây ung th, con ngời
cũng có thể bị ung th khi dùng nớc này.
Phòng ngừa các bệnh do nớc truyền cần đặc biệt quan tâm việc giám sát chất
lợng nớc theo tiêu chuẩn vệ sinh. Quản lý, giám sát, thanh tra việc thu gom và xử lý
chất thải một cách hữu hiệu tránh làm ô nhiễm nớc, ô nhiễm môi trờng xung quanh.
2.3. Các chỉ tiêu cơ bản để giám sát chất lợng nớc
Thông thờng để giám sát chất lợng nớc về mặt vệ sinh ngời ta thờng quan
tâm đến các chỉ tiêu cơ bản sau:
Các chỉ tiêu vật lý: độ pH, độ đục, chất cặn lơ lửng, tổng hàm lợng cặn.
Các chỉ tiêu hoá học: độ oxy hoá, hàm lợng amoniac; hàm lợng nitrit, nitrat,
clorua, sắt tổng số, độ cứng toàn phần.
Các chỉ tiêu vi sinh: tổng số Coliforms, Colifeacal chịu nhiệt hay E. coli.
Những trờng hợp đặc biệt nghi ngờ khác cần xét nghiệm thêm các chỉ tiêu
trong bảng tiêu chuẩn nớc ăn uống số 1329/ BYT/ QĐ ngày 13/2/2002.
3. Ô NHIễM NƯớC, CáC NGUồN GÂY Ô NHIễM NƯớC Và TáC ĐộNG CủA
CHúNG LÊN SứC KHOẻ MÔI TRƯờNG
3.1. Ô nhiễm nớc
3.1.1. Định nghĩa về ô nhiễm nớc
Hiến chơng châu Âu về nớc đã định nghĩa:
Ônhiễm nớc là sự biến đổi nói chung do con ngời với chất lợng nớc, làm
nhiễm bẩn nớc và gây nguy hiểm cho con ngời, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã
Ô nhiễm nớc có nguồn gốc tự nhiên: do ma, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đa
vào môi trờng nớc chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết
của chúng.
Ô nhiễm nớc có nguồn gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại chủ yếu
dới dạng lỏng nh các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào
môi trờng.

155

Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, ngời ta phân ra các loại ô nhiễm nớc
nh sau: ô nhiễm vô cơ và hữu cơ ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi
các tác nhân vật lý.
3.1.2. Hoạt động của con ngời và vấn đề ô nhiễm nớc
Trong hoạt động sống của mình, hàng ngày con ngời đã thải vào môi trờng
xung quanh một khối lợng nớc bẩn tơng đơng với khối lợng nớc sạch đã đợc
cung cấp. Nớc bẩn thải ra từ các khu dân c, đô thị, thành phố, các nhà máy xí
nghiệp v.v. có chứa một khối lợng lớn chất bẩn rất đa dạng. Khi nớc bẩn chảy vào
nguồn nớc sẽ làm thay đổi những đặc tính cơ bản của nguồn nớc tự nhiên. Ví dụ
nh thay đổi tính chất cảm quan của nớc, làm cho nớc có màu, mùi đặc biệt, hoặc
thay đổi thành phần hoá học của nớc, làm tăng hàm lợng chất hữu cơ, muối khoáng
xuất hiện các hợp chất độc hại, hoặc thay đổi hệ sinh vật trong nớc, xuất hiện các
loại vi khuẩn và virus gây bệnh. Ngày nay, với mật độ dân đô thị ngày càng tăng,
chính phủ và cộng đồng ngày càng quan tâm tới lĩnh vực bảo vệ môi trờng, mối liên
quan giữa chất lợng môi trờng và sức khoẻ ngày càng đợc hiểu rõ, đồng thời
những tổn thất kinh tế do ô nhiễm nớc gây ra cũng đợc đánh giá chính xác hơn nên
đã thúc đẩy cải thiện các biện pháp áp dụng nhằm kiểm soát ô nhiễm.
3.2. Nguồn gây ô nhiễm nớc
Nớc có thể bị nhiễm bẩn bởi nhiều nguồn gốc khác nhau, mỗi nguồn gây ra ô
nhiễm nớc lại có nhiều tác nhân ô nhiễm. Thông thờng nớc bị nhiễm bẩn bởi:
3.2.1. Chất thải trong sinh hoạt hàng ngày
Chất thải trong sinh hoạt hàng ngày bao gồm:
Nớc dùng để tắm, rửa, giặt quần áo.
Nớc qua chế biến thức ăn uống.
Nớc lau cọ nhà cửa.
Nớc tiểu, nớc từ các hố xí tự hoại.
Rác bẩn trong nhà.
Phân ngời và gia súc.
3.2.2. Chất thải trong công nghiệp
Các ngành công nghiệp đã thải ra một khối lợng chất bẩn vô cùng to lớn. Nớc

thải của các ngành công nghiệp đã chiếm một tỷ lệ lớn, có nơi gấp 5 - 100 lần lợng
nớc thải sinh hoạt, ví dụ nh ở Pháp hàng năm thải ra 100 triệu m
3
nớc thải, trong
đó nớc thải công nghiệp là 90 triệu m
3
. Nớc thải công nghiệp hình thành do quá
trình sử dụng nớc trong sản xuất. Điều kiện hình thành nớc thải, số lợng và thành

156
phần nớc thải rất khác nhau. Cho tới nay ngời ta biết tới trên 140 loại nớc thải
công nghiệp.
Rác thải công nghiệp: trong quá trình sản xuất, nhiều phế thải, rác thải đã đợc
đa vào môi trờng xung quanh, trong đó có môi trờng nớc. Bã thải công nghiệp có
khối lợng khá lớn ví dụ nh xỉ than của ngành nhiệt điện; vỏ hoa quả, bã mía
trong ngành công nghiệp thực phẩm, các hoá chất trong ngành công nghiệp hoá chất.
3.2.3. Chất bẩn do ngành nông nghiệp và chăn nuôi
Trong nông nghiệp ngời ta đã sử dụng nhiều loại phân bón để tăng năng suất
cây trồng nh phân ngời, phân gia súc, phân xanh, phân hoá học. Để bảo vệ hoa màu
ngời ta đã dùng nhiều loại hoá chất trừ sâu, diệt cỏ để tiêu diệt sâu bệnh và cỏ dại.
Sự d thừa của phân bón và hoá chất trừ sâu diệt cỏ đã là những tác nhân gây ô
nhiễm nớc.
3.2.4. Các nguồn gây ô nhiễm khác
Ngoài các nguồn gốc kể trên, nớc còn bị ô nhiễm bởi các chất thải trong ngành
giao thông đờng thuỷ. Các chất thải hàng ngày trên con tàu nh phân, nớc tiểu, rác,
nớc rửa sàn tàu, dầu mỡ v.v. đều đợc đổ xuống sông biển. Không khí bẩn tại các
khu công nghiệp, đất bẩn bởi rác, phân trong các khu dân c cũng là nguồn gốc gây ra
ô nhiễm nớc và ô nhiễm môi trờng.
Rất nhiều con sông chảy qua các thành phố lớn ở những nớc đang phát triển đã
và đang đóng vai trò nh là hệ thống cống rãnh mở dẫn các loại nớc thải của thành

phố. Rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp đã gia tăng tổng lợng ô nhiễm vợt
xa khả năng tự làm sạch của những con sông này. Một vấn đề khác cũng đáng quan
tâm đó là các hoạt động khai thác nớc ngầm quá mức dẫn tới một số vấn đề về chất
lợng nớc. Khi mức nớc ngầm tự nhiên bị giảm đi thì nớc mặn sẽ đợc hút vào để
thay thế nớc ngọt. Đồng thời nớc thải từ hệ thống cống rãnh có thể ngấm xuống đất
mang theo các sinh vật gây bệnh và nhiều hoá chất độc hại do các nhà máy thải ra.
3.3. Các yếu tố gây ô nhiễm nớc
3.3.1. Do các chất hữu cơ dễ phân huỷ
Các chất hữu cơ tháo vào sông hồ có nguồn gốc từ thực vật nh xác cây cỏ, hoa
quả, các chất mùn. Nguyên tố cơ bản của chất bẩn là carbon. Các chất hữu cơ có
nguồn gốc động vật do các chất thải của con ngời nh nớc chế biến thức ăn, nớc
tắm giặt, nớc từ các nhà tiêu tự hoại, nớc thải của các nhà máy chế biến thực phẩm,
lò giết mổ, trại chăn nuôi v.v. Nguyên tố cơ bản trong chất bẩn là nitơ. Các loại vi
khuẩn hoại sinh trong nớc đóng vai trò chính trong việc phân huỷ các chất hữu cơ
thành các chất vô cơ vô hại, đồng thời cũng làm tăng thêm lợng vi khuẩn trong 1 đơn
vị thể tích nớc.

157
Trong nớc bị ô nhiễm ít, hàm lợng oxy hoà tan trong nớc ở trên mức giới hạn
cho phép, các chất hữu cơ sẽ đợc phân huỷ bởi các vi khuẩn hiếu khí để tạo thành các
sản phẩm cuối cùng nh nitrat sulphat, phosphat, CO
2
v.v. Khi nguồn nớc bị ô nhiễm
nặng và liên tục bởi các chất hữu cơ, hàm lợng oxy hoà tan trong nớc giảm xuống
còn rất thấp, quá trình phân huỷ các chất hữu cơ do các vi khuẩn yếm khí đảm nhiệm
và tạo thành các sản phẩm trung gian, làm cho nớc có mùi hôi, màu đen, xuất hiện
các khí thối nh H
2
S, NH
3

, CH
4
và aldehyd.
Để đánh giá mức độ nhiễm bẩn trong nớc bởi các chất hữu cơ, ngời ta thờng
dùng các chỉ số sau:
Nồng độ oxy hoà tan trong nớc.
Nhu cầu oxy về hoá học (COD).
Nhu cầu oxy về hoá sinh học (BOD).
Trong đó:
DO là lợng oxy hoà tan trong nớc cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật
sống trong nớc nh cá, lỡng c, động thực vật thuỷ sinh, côn trùng v.v DO thờng
đợc tạo ra do sự hoà tan oxy từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy
hoà tan trong nớc thờng nằm trong khoảng 8-10 ppm. Tuy nhiên, nồng độ này thay
đổi phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân huỷ các chất và sự quang hợp của tảo v.v. Khi
nồng độ DO thấp, các loài sinh vật sống trong nớc giảm hoạt động hoặc thậm chí có
thể bị chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nớc của các
thủy vực.
BOD (biological oxygen demand) là lợng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá
các chất hữu cơ theo phản ứng
Vi khuẩn
Chất hữu cơ + O
2
CO
2
+ H
2
O + Tế bào mới + Sản phẩm trung gian
Trong môi trờng nớc, khi quá trình oxy hoá sinh học xảy ra thì các vi sinh vật
sử dụng oxy hoà tan, vì vậy xác định tổng lợng oxy hoà tan cần thiết cho quá trình
phân huỷ sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hởng của một dòng thải đối

với nguồn nớc. BOD cho ta biết lợng chất thải hữu cơ trong nớc có thể bị phân huỷ
bằng các vi sinh vật.
COD (chemical oxygen demad) là lợng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất
hoá học trong nớc bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. Nh vậy, COD là lợng oxy cần thiết
để oxy hoá toàn bộ các chất hoá học trong nớc, trong khi đó BOD là lợng oxy cần
thiết để oxy hoá một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật.
Toàn bộ lợng oxy sử dụng cho các phản ứng trên đợc lấy từ oxy hoà tan trong
nớc (DO). Do đó, nếu nhu cầu oxyhoá học và oxy sinh học cao thì sẽ làm giảm nồng

158
độ oxy hoà tan trong nớc, có hại cho sinh vật sống trong nớc và hệ sinh thái nớc
nói chung. Nớc thải sinh hoạt, nớc thải công nghiệp và nông nghiệp là các tác nhân
làm gia tăng giá trị BOD và COD của môi trờng nớc.
3.3.2. Do các yếu tố sinh học
Nớc là môi trờng trung gian truyền bệnh, đặc biệt là các bệnh đờng ruột và
gây ra các vụ dịch lớn nh vụ tả Hăm Buốc năm 1892 có 18.000 ngời bị bệnh và làm
chết 8.605 ngời, tại Xanh-Petécbua năm 1908 có 20.835 ngời mắc bệnh và làm chết
4.000 ngời. Nguyên nhân chính là do nớc bị nhiễm phẩy khuẩn tả.
Từ năm 1845 đến 1935 đã có 124 vụ dịch thơng hàn và phó thơng hàn. Năm
1965, vụ dịch thơng hàn ở Mỹ có 16.000 mắc bệnh và ngời ta đã tìm thấy vi khuẩn
thơng hàn trong nớc máy của thành phố. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã
tìm thấy vi khuẩn lỵ, vi khẩn gây bệnh ỉa chảy ở trẻ em, các vi khuẩn Leptospira và
Tularensia, vi khuẩn đờng ruột, virus viêm gan v.v. Nớc còn bị nhiễm bẩn bởi các
loại ký sinh trùng nh amíp, trứng giun sán các loại. Con ngời có thể mắc bệnh ký
sinh trùng khi dùng nớc không sạch. Bảng 6.2 trình bày các sinh vật gây bệnh chính
sống trong nớc.
Bảng 6.2. Các sinh vật gây bệnh chính sống trong nớc

Sinh vật gây bệnh Tầm quan
trọng tới

sức khoẻ
con ngời
Thời gian sống
sót trong đờng
cung cấp nớc
Khả năng
kháng lại
clo
Liều gây
nhiễm
tơng đối
Tầm quan trọng
của động vật
trong việc chứa
sinh vật gây hại
Vi khuẩn

Campylobacter jejuni,
C. coli
Cao Trung bình Thấp Trung bình Có
E. coli gây bệnh Cao Trung bình Thấp Cao Có
Salmonella typhi
Cao Trung bình Thấp Cao Không
Các loài Salmonella
khác
Cao Dài Thấp Cao Có
Shigella spp. Cao Ngắn Thấp Trung bình Không
Vibrio cholera
Cao Ngắn Thấp Cao Không
Yersinia

enterocolitica
Cao Dài Thấp Cao Có
Pseudomonas
aeruginosa
Trung bình Có thể nhân lên Trung bình Cao Không

Aeromonas spp.
Trung bình Có thể nhân lên Thấp Cao Không

159
Virus

Các Adenovirus Cao Dài Trung bình Thấp Không
Virus đờng ruột Cao

Trung bình Thấp Không
Virus viêm gan A Cao

Trung bình Thấp Không
Virus viêm gan E Cao

Thấp Không
Virus Norwalk Cao

Trung bình Không
Rotavirus Cao

Trung bình Không
Virus tròn nhỏ Trung bình


Thấp Không
Động vật nguyên sinh
Entamoeba
histolytica
Cao Trung bình Cao Thấp Không
Giardia intestinalis
Cao Trung bình Cao Thấp Có
Cryptosporidium
parvum
Cao Dài Cao Thấp Có
Giun sán
Dracunculus
medinensis
Cao Trung bình Trung bình Thấp Có
3.3.3. Do các yếu tố hóa học
Nguồn nớc gây ra ô nhiễm nớc bởi các chất hóa học chủ yếu là do chất thải
công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp hoá chất. Chất độc hoá học vào nớc làm
cho nớc có màu sắc, mùi vị khó chịu, ảnh hởng rất lớn đến quá trình tự làm sạch tự
nhiên của nớc, có hại đến hệ thống sinh vật sống trong nớc bị tiêu diệt hoặc di
chuyển nơi sinh sống, tiêu diệt hoặc làm giảm các nguồn thuỷ sản làm thức ăn cho
con ngời và gia súc, ảnh hởng xấu tới chất lợng nớc ngầm, nớc bề mặt, đó là
nguồn cung cấp nớc cho cộng đồng. Có tới 55.000 hợp chất hoá học thải vào môi
trờng xung quanh. Những ngành công nghiệp tháo nớc thải có chứa các chất hoá
học phải kể đến ngành công nghiệp khai thác, chế biến dầu mỏ, công nghiệp luyện
kim màu, luyện kim đen, công nghiệp sản xuất hoá chất nói chung và hoá chất trừ sâu
diệt cỏ, các bột giặt.
Ngoài các chất hoá học do con ngời thải vào môi trờng thì nớc còn bị ô
nhiễm bởi các nguồn tự nhiên. Một ví dụ rất điển hình là ô nhiễm arsen trong nớc
ngầm. Tổ chức Y tế Thế giới mô tả thực trạng ô nhiễm arsen tại Bangladesh là một
thảm họa môi trờng lớn nhất từ trớc tới nay. ở quốc gia đứng đầu khu vực châu á

về số lợng giếng khoan bơm tay này hiện đã có khoảng 35 đến 77 triệu ngời có
nguy cơ bị nhiễm độc. ở Việt Nam, theo một số nghiên cứu mới đợc thực hiện tại
một số tỉnh đồng bằng Sông Hồng, sông Cửu Long cho thấy nồng độ arsen trong nớc
ngầm đã vợt quá nhiều lần tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế và của Tổ chức Y tế Thế

160
giới. Tại một số điểm lấy mẫu ở đồng bằng Sông Hồng có tới 80% mẫu vợt quá tiêu
chuẩn của WHO (Nguyễn, 2005).
Ngoài các tác nhân ô nhiễm môi trờng nêu trên ngời ta còn quan tâm tới sự ô
nhiễm nớc bởi nhiệt độ và các chất phóng xạ.
4. Xử Lý NƯớC Và KIểM SOáT Ô NHIễM NƯớC
4.1. Xử lý nớc ăn uống, sinh hoạt
4.1.1. Lọc nớc
Để đảm bảo nớc ăn uống và sinh hoạt đạt tiêu chuẩn vệ sinh, nớc cần phải
đợc xử lý trớc khi sử dụng. Cần phải lọc sạch nớc nếu dùng nớc sông để cung cấp
nớc uống. Hệ thống lọc ở các nhà máy nớc có mục đích làm cho nớc mất các chất
đục và trở nên trong, đồng thời cũng cải thiện các tính chất lý học (nh màu sắc) và
giảm đi một phần vi sinh vật. Nớc sông thờng có rất nhiều chất đục vì dòng nớc lôi
theo đất cát ở lòng sông và hai bên bờ.
Nếu các chất lơ lửng trong nớc hơi nặng hoặc to thì có thể làm trong ở các bể
lắng sơ bộ. Nhng nếu có những hạt keo nhỏ (nh đất sét) làm đục nớc, thì không thể
làm lắng cặn trong một thời gian ngắn đợc mà cần phải sử dụng chất keo tụ để tăng
nhanh quá trình này.
a. Làm đông tụ
Muốn làm cho nớc mất hết các hạt nhỏ, ngời ta áp dụng phơng pháp làm
đông tụ. Làm đông tụ là phơng pháp liên kết các hạt phân tán trong nớc thành từng
đám. Các dung dịch keo có tính ổn định là nhờ các hạt có mang điện tích.
Các hạt lơ lửng trong nớc thiên nhiên có điện tích âm là do tính chất hoá học
của nó. Các hạt keo thờng là SiO
2

có điện tích âm nhờ sự phân ly của các phân tử
H
2
SiO
3
. Các hạt đất sét lơ lửng trong nớc chủ yếu là aluminium silicat có nhiều điện
ly âm nên có điện tích âm. Các chất mùn (humus) ở trong nớc thiên nhiên cũng có
điện tích âm vì nó có nhiều acid humic có nhiều điện ly âm.
Nếu cho chất làm đông tụ vào nớc (hoá chất, điện cực, chất điện tích) thì trong
nớc sản sinh một hỗn dịch keo gồm các hạt có điện tích dơng. Lúc đó, các hạt này
cùng các hạt làm đục nớc tự nhiên tác dụng lẫn nhau. Điện tích âm dơng của chúng
trung hoà nhau, hút nhau và ngng tụ thành từng đám. Khi các đám ngng tụ lắng
xuống đáy, chúng sẽ kéo theo các chất lơ lửng khác trong nớc.
Ngời ta dùng các hoá chất dới đây để làm đông tụ:
Nhôm sulfat: Al
2
(SO
4
)
3
.10H
2
O.
Sắt sulfat: Fe
2
(SO
4
)
3
.


Sắt clorua: FeCl
3
.

161
Khi cho nhôm sulfat vào nớc sẽ phát sinh các phản ứng hoá học sau đây: Nhôm
sunfat sẽ thuỷ phân và đồng thời tạo thành muối calci.
Al
2
(SO
4
)
3
+ 3Ca(OH)
2
+ 6 H
2
O = 2Al(OH)
3
+ 3CaSO
4
+ 6H
2
O
Al(OH)
3
sản sinh một dung dịch keo mà các hạt có điện tích dơng làm trung
hoà các hạt có điện tích âm của nớc đục. Đối với nớc có tính kiềm, ít nhất cần phải
cho thêm vôi tôi Ca(OH)

2
vào nớc trớc khi cho chất làm đông.
Việc lọc trong nớc thực hiện bằng các phơng pháp sau đây:
Làm đông rồi làm lắng hoặc làm lắng ngay.
Lọc.
Làm lắng ngay thờng chỉ có thể áp dụng với nớc cung cấp cho các xí nghiệp.
Đối với nớc cung cấp cho nhân dân cũng có thể làm lắng ngay nếu nớc chỉ hơi đục.
Thời gian làm lắng lâu ít nhất 2-3 giờ. ở các nhà máy nớc thờng dùng nớc sông,
bao giờ cũng làm đông tụ rồi làm lắng.
b. Bể lắng: làm lắng thực hiện ở các bể chứa. Tuỳ theo tính chất chuyển động của
nớc, ngời ta phân biệt hai loại bể lắng: bể ngang và bể đứng.
Bể lắng ngang: dùng ở các nhà máy phải cung cấp nhiều nớc (trên 40.000m
3

mỗi ngày). Bể đào ở trong đất, xây bằng bê tông cốt sắt hình chữ nhật, dài 10-30m,
rộng 5-15m và sâu 2-6m; tốc độ nớc chảy là 10-12mm/giây (5mm/giây) nếu làm
lắng ngay.
Bể lắng đứng: là những bể xây bằng bê tông cốt sắt hình trụ (đờng kính 6-8m;
bề cao 3-5m). Nớc nguồn chuyển động từ dới lên trên, với tốc độ 0,5 -0,75mm/giây.
Các bể lắng này dùng ở các nhà máy có lu lợng vừa hoặc nhỏ.
c. Bể lọc: sau khi qua bể lắng, nớc còn có khá nhiều hạt nhỏ cho nên cần phải lọc để
đợc trong hẳn. Có hai loại bể lọc:
+ Bể lọc chậm: tốc độ lọc không quá 10cm/giờ. Trong một tháng, nớc lọc qua
cát các chất lơ lửng, các vi sinh vật và vi khuẩn lắng thành váng ở trên cát; hiện
nay ít khi dùng bể lọc chậm.
+ Bể lọc nhanh: tốc độ lọc cao tới 3-5m/giờ. Là những bể bằng bê tông cốt sắt,
đựng đầy cuội, cát xếp riêng thành lớp cao tất cả 0,7-0,9m. Bể có hai đáy, đáy
trên có lỗ thủng. Từ đáy lên trên có các lơp sau đây: cuội to ở dới, cát nhỏ ở
trên. Tốc độ lọc là 8m /giờ.
Nớc chảy từ bể lắng và rãnh, rồi lọc qua lớp cát, lớp sỏi và theo ống chảy sang

bể chứa nớc sạch. Các hạt lơ lửng đọng lại ở trên các hạt cát thành một váng lọc. Cần
phải mất 10-15 phút để váng này hình thành. Dần dần các chất này đọng lại sẽ làm
bẩn bể lọc, cho nên ít lâu lại phải rửa sạch bằng cách cho nớc sạch chảy ngợc chiều
các lớp lọc với tốc độ 10-15 lít mỗi m
2
/giây. Cát, cuội sẽ đợc rửa sạch bùn.
Hiện nay ngời ta chỉ xây những bể lọc nhanh. Gần đây, ngời ta xây một kiểu
mới để đồng thời làm lắng và lọc, gọi là bể lọc tiếp xúc. Bể lọc tiếp xúc là một bể

162
bằng bê tông cốt sắt đựng cát. Nớc tới phía dới bể chảy qua các lớp cát hạt nhỏ dần
và đá lọc trong khi lên bề mặt. Tốc độ của dòng nớc là 4,5 - 5,5 m/giờ hay 1,25 -
1,55 mm/giây.
4.1.2. Khử chất sắt trong nớc
Một số mạch nớc ngầm có nhiều sắt (tới vài chục mg/lít), chất sắt dù có rất ít
trong nớc uống cũng ảnh hởng không tốt tới mùi, vị, màu sắc và độ trong. Theo tiêu
chuẩn vệ sinh thì nồng độ sắt ở trong nớc uống không đợc quá 0,3mg/lít. Trong
thực tế, nếu sắt trong nớc nguồn quá 1mg/lít thì phải khử chất sắt. Nguyên lý của sự
khử chất sắt căn cứ theo sự biến đổi của sắt hoá trị 2 thành sắt hoá trị 3 và có khả năng
kết tủa.
Cách khử sắt khác nhau, tuỳ theo tính chất hoá học của sắt. Khử sắt sẽ dễ nếu
sắt ở trong nớc dới hình thái bicarbonat Fe(HCO
3
)
2
vì bicarbonat không bền và dễ
thuỷ phân trong nớc:
Fe(HCO
3
)

2
+ 2H
2
O = Fe(OH)
2
+ 2H
2
CO
3
H
2
CO
3
= H
2
O + CO
2
Fe(OH)
2
bị oxy hoá khi tiếp xúc với oxy của không khí thành Fe(OH)
3
.
4Fe(OH)
2
+ H
2
O + O
2
= 4Fe(OH)
3

+ 2Fe
2
O
3
+ 6H
2
0
Bể lọc và bể lắng dùng sau khi khử sắt cũng giống các bể dùng để lọc nớc.
4.1.3. Làm mất mùi và d vị
Nớc uống phải không có mùi. Mùi lạ dù nhẹ cũng khó chịu, cho dù nớc có
thành phần hoá học tốt và không truyền bệnh. Nớc có mùi lạ vì:
Có H
2
S (nhất là trong nớc ngầm).
Có nhiều thực vật sống ở trong nớc (nhất là nớc hồ ao).
Có lẫn nớc bẩn kỹ nghệ (hoá hợp hữu cơ), các chất này hoá hợp với chất clo
cho thêm vào nớc uống.
Do vậy, cần thiết phải làm mất mùi nớc dùng cho mục đích ăn uống và sinh
hoạt. Tùy theo nguồn gốc của nớc mà ngời ta sử dụng các phơng pháp khác nhau
để khử mùi của nớc.
Làm thoáng khí nớc để khử H
2
S bằng cách tăng diện tích tiếp xúc với không
khí, phun nớc; làm nớc chảy lắt léo thành lớp mỏng trên các tấm ván hoặc thổi
không khí nén qua lớp nớc. H
2
S hoà tan trong nớc sẽ bay ra không trung, nhờ sự
chênh lệch giữa áp lực riêng phần giữa không khí và H
2
S hoà tan. Nếu nguồn gốc của

H
2
S là sinh vật sống ở trong nớc thì loại bỏ nó đi. Nếu nớc có H
2
S vì có lẫn nớc
bẩn kỹ nghệ thì chế hoá nớc bằng sulfat đồng, rồi bằng than hoạt tính có khả năng
hút rất cao. Cách tốt nhất là cho thêm than bột vào nớc, trớc khi nớc chảy vào bể
lắng hay bể lọc. Than bột sẽ đọng thành váng trên cát của bể lọc và hút hết các chất
làm nớc có mùi, màu và d vị.

163
Cách làm mất mùi bằng clo cũng rất tốt. Các liều lợng clo thấp sẽ hoà hợp với
các chất hữu cơ và sinh vật mùi lạ và d vị. Liều lợng clo cần thiết phải tính thử
trong phòng thí nghiệm. Cần nhớ rằng nớc chế hoá bằng clo sẽ có mùi khó chịu nếu
nớc chỉ có vết phenol. Phenol dù pha rất loãng (10 triệu lần) cũng sinh với clo các
hoá hợp có mùi, vị không thể chịu đợc. Nớc thiên nhiên không có phenol, nguồn
gốc của nó là nớc thải công nghiệp. Cách hợp lý nhất để tránh phenol là cấm tháo
nớc bẩn công nghiệp và các nguồn nớc uống. Nếu không thể đợc sẽ phải dùng tới
amoniac. Clo sẽ hoà hợp với amoniac để sinh chloramin và sẽ không có clorophenol.
Tuy vậy, amoniac không thể làm mất mùi đã có sẵn.
4.1.4. Giảm độ cứng của nớc
Giảm độ cứng của nớc là giảm nồng độ của muối calci và magiê trong nớc.
Có hai cách thông dụng để giảm độ cứng:
Giảm độ cứng bằng hoá chất: xử lý nớc bằng các chất hoá hợp với các điện ly
Ca
++
và Mg
++
thành các hợp chất không hoà tan. Thông thờng ngời ta thờng
xử lý nớc bằng các dung dịch vôi hoặc sôđa. Vôi tôi Ca(OH)

2
phản ứng với
Ca(HCO
3
)
2
hay Mg(HCO
3
)
2
để sinh ra carbonat không hoà tan.
Ca(HCO
3
)
2
+ Ca(OH)
2
= 2 CaCO
3
+ 2 H
2
O

Đối với muối không phải là carbonat sẽ có phản ứng sau đây:
Ca SO
4
+ Na
2
CO
3

= Ca CO
3
+ Na
2
SO
4
Với các hoá chất, ngời ta đã giảm đợc độ cứng của nớc xuống 4
o
và 6
o
Giảm bằng cách trao đổi các điện ly: lọc nớc qua các chất đặc biệt ví dụ chất
zeolithes có điện ly Na
+
và H
+
các điện ly Na
+
và H
+
sẽ thay thế các điện ly Ca
2+

và Mg
2+
trong nớc cứng. Các chất trao đổi điện ly âm của nó gọi là cation, các
chất trao điện ly dơng của nó gọi là anion. Các phản ứng hoá học xảy ra ở trên
mặt chất zeolithes. Các lợng tơng đơng điện ly trao đổi với nhau: tình trạng
cân bằng có rất mau, trong vài giây đầu của phản ứng (90-95% điện ly trao đổi
với nhau).
Để giảm độ cứng của nớc, ngời ta dùng chất có điện ly âm nh than, nhựa hoá

hợp. Lọc nớc qua chất này sẽ có sự trao đổi giữa các điện ly Na với các điện ly Ca
2+

và Mg
2+
hoà tan trong nớc.
2Na-R + Ca(CO
3
H)
2
= CaR
2
+ 2NaHCO
3
Sau một thời gian sử dụng, ngời ta tái tạo các chất điện tích âm bằng cách rửa
bằng dung dịch muối có 5-10% NaCl.
CaR
2
+2NaCl = 2NaR + CaCl
2
4.1.5. Tiệt khuẩn nớc

164
Tiệt khuẩn là giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý nớc ở nhà máy nớc. Các
giai đoạn đánh phèn, làm lắng và lọc đã giảm nhiều chỉ số đầu tiên của vi khuẩn
nhng cha triệt tiêu hết. Nh vậy, nớc uống còn nguy hiểm và có thể truyền bệnh
cho ngời.
Nớc suối trong nên không cần lọc, tuy vậy, vẫn cần phải tiệt khuẩn. Đối với các
loại nớc khác không đợc bảo đảm đầy đủ về phơng diện vệ sinh thì bắt buộc phải
tiệt khuẩn. Có nhiều phơng pháp tiệt khuẩn nớc nh tiệt khuẩn bằng clo, tia tử

ngoại, bạc, ozon. Tuy vậy, tiệt khuẩn bằng clo là phơng pháp thông dụng nhất vì đơn
giản, không tốn kém và có kết quả chắc chắn.
4.2. Xử lý nớc thải
Làm sạch nớc thải sinh hoạt và nớc thải sản xuẩt trớc khi tháo ra sông, hồ là
một biện pháp chủ động và tích cực nhất trong việc bảo vệ giữ gìn nguồn nớc trong
sạch. Việc làm sạch nớc thải trớc khi tháo ra sông, hồ cũng còn tuỳ thuộc vào mức
độ nhiễm bẩn của nớc thải, khả năng tự làm sạch của dòng sông và mục đích của
việc sử dụng nguồn nớc. Ngời ta có thể áp dụng phơng pháp làm sạch nớc thải
nh sau:
Làm sạch cơ học (lắng, lọc, bể tự lọc, bể hai vỏ).
Làm sạch sinh học (bể lọc sinh học, cánh đồng tới, cánh đồng lọc, ao hồ sinh học).
Làm sạch hoá học, vật lý (hấp phụ, trung hoà, keo tụ, trao đổi ion ).
Những năm gần đây ngời ta đã thiết kế các trạm xử lý nớc thải ngay tại các
nhà máy, xí nghiệp. Nớc qua xử lý đợc tái sử dụng (nớc tuần hoàn), chỉ thải bùn và
cặn, ngời ta gọi đó là nhà máy không có nớc thải.
4.3. Kiểm soát ô nhiễm nớc và quản lý chất lợng nớc
Ngoài các biện pháp cơ bản để bảo vệ nguồn nớc không bị nhiễm bẩn, công tác
kiểm soát ô nhiễm nớc là không thể thiếu đợc. Công tác kiểm soát ô nhiễm nớc
bằng các kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp, bằng các kỹ thuật hiện đại, nhằm phát
hiện nhanh các hiện tợng và nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nớc. Cơ quan thanh
tra giám sát Nhà nớc, của địa phơng đề xuất các biện pháp thích hợp để bảo vệ
nguồn nớc; phạt vi cảnh những cá nhân, tập thể, cơ quan đã gây ra nhiễm bẩn cho
nguồn nớc.
Cơ quan kiểm soát nguồn nớc có kế hoạch định kỳ kiểm tra môi trờng nớc
trong năm, đồng thời có thể kiểm tra đột xuất khi phát hiện nguồn nớc có nguy cơ bị
nhiễm bẩn.
Về khung thể chế cho quản lý chất lợng nớc, Bộ Y tế đã ban hành Tiêu chuẩn
vệ sinh nớc ăn uống theo Quyết định số 1329/2002/BYT-QĐ ngày 18/4/2002 của Bộ
trởng Bộ Y tế và Tiêu chuẩn vệ sinh nớc sạch theo quyết định số 09/2005/BYT-QĐ
ngày 11/3/2005 của Bộ trởng Bộ Y tế. Bộ Y tế cũng đã thiết lập đợc một mạng lới

từ trung ơng đến cấp huyện nhằm kiểm tra, giám sát chất lợng nớc.

165
ở cấp trung ơng có Cục Y tế Dự phòng và Phòng chống HIV/AIDS, các viện
thuộc hệ y tế dự phòng quốc gia và khu vực với hệ thống labô xét nghiệm hiện đại.
ở tuyến tỉnh có trung tâm y tế dự phòng tỉnh. Các trung tâm này đợc trang bị
labô xét nghiệm thực hiện việc giám sát chất lợng các nguồn nớc cấp trên địa bàn
tỉnh. Hàng tháng cán bộ trung tâm đến các cơ sở cấp nớc lấy mẫu và tiến hành xét
nghiệm. Tuy nhiên, hiện nay năng lực xét nghiệm labô của các trung tâm y tế dự
phòng có thể xét nghiệm đợc khoảng 10-15 chỉ tiêu giám sát nhóm A. Hầu hết các
trung tâm y tế dự phòng tỉnh cha đủ phơng tiện và khả năng tiến hành xét nghiệm
các chỉ tiêu giám sát nhóm B, C. Đối với các chỉ tiêu này, khi có yêu cầu hoặc chỉ
định các mẫu nớc đợc lấy dới sự giám sát và chỉ định của trung tâm y tế dự phòng
và gửi lên kiểm nghiệm tại các viện trung ơng thuộc hệ y tế dự phòng hoặc Tổng cục
đo lờng chất lợng. Ngoài ra trung tâm tham gia thẩm định, xét duyệt các dự án cung
cấp nớc sạch của địa phơng.
ở tuyến huyện có đội y tế dự phòng huyện có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát chất
lợng nớc trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, tuyến huyện cha đủ năng lực và trang
thiết bị cho công tác xét nghiệm nớc mà chỉ có thể kiểm tra nguồn nớc và lấy mẫu
nớc xét nghiệm theo yêu cầu của trung tâm y tế dự phòng tỉnh.
ở tuyến xã, cán bộ chỉ phối hợp tham gia lấy mẫu và kiểm tra nguồn nớc khi
có yêu cầu chứ cha đủ năng lực và phơng tiện để xét nghiệm nớc.

166

×