Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng thẩm định quá trình kiểm định hệ số khẩu độ p3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.28 KB, 5 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp Khoa Xây Dựng Cầu Đường

SVTH: Nguyễn Đình Ninh- Lớp 02X3B. Trang 166

Tuyến đường thi công là đường cấp IV, cấp thiết kế là 60 nên có phạm vi
dành cho đường để thi công là 19m. Trong quá trình định vị thi công, dựa vào bình
đồ để từ đó xác định chính xác, và dọn dẹp trong phạm vi thi công. Đơn vị thi công
có quyền bố trí nhân lực, thiết bị máy móc, vật liệu và đào đất đá trong phạm vi
này.
Định vị thi công bằng phương pháp căng dây nối liền giữa các cọc với nhau
được đóng ở mép ngoài phạm vi thi công. Để giữ cho các cọc ổn định trong suốt
thời gian thi công thì phải dời nó ra khỏi phạm vi thi công. Khi dời cọc phỉa ghi
thêm khoảng dời chỗ có sự chứng kiến của đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và
chủ đầu tư.
Hệ thống cọc dấu, ngoài việc dùng để khôi phục hệ thống định vị trục đường
còn cho phép xác định sơ bộ cao độ.
2.4.1.4. Dọn dẹp mặt bằng thi công:
Để đảm bảo sự hoạt động của máy móc và nhân công trong quá trình được
an toàn ta phải tiến hành dọn dẹp cây cối ra khỏi phạm vi thi công.
Công tác chặt cây dẫy cỏ ta dùng máy móc kết hợp với nhân lực. Những cây
có đường kính Ø15 ÷ Ø25cm thi dùng cưa máy U78 để cưa cây sau đó dùng máy ủi
D60A-6 để đánh gốc. Tất cả các thân cây, cành và rể sau khi phát trong phạm vi thi
công nền đường cần gom dọn xếp thành từng đống để sử dụng vào mục đích khác.
Những đống cây này nên đặt ở nơi có dạng mặt ngang cắt nữa đào nữa đắp nhằm
mục đích ngăn cản việc di chuyển của đất.
Các gốc cây còn lại cũng phải dọn đi, trừ trường hợp chiều cao gốc cây
không vượt quá 15- 20 cm so với mặt đất, và nền đắp cao hơn 1,5m. Có thể dùng
phương pháp nổ phá đối với gốc cây có đường kính lớn hơn 50cm
Đối với công tác dẫy cỏ, bắt buộc phải dẫy cỏ trong nền đường đắp thấp hay
nền đắp trên sườn dốc lớn có độ dốc hơn 10%. Dùng máy san, máy ủi, nếu lớp dày
thì có thể dùng máy xới D60A-6.


Trong trường hợp dọn dẹp mặt bằng đôi khi gặp những tảng đá mồ côi. Tùy
theo kích thước lớn hay nhỏ, thế nằm hay ảnh hưởng của nó mà có biện pháp xử lý
khác nhau nhằm mục đích đưa nó ra khỏi phạm vi thi công. Đối với những tảng đá
không tận dụng được thì có thể dùng nhân công hay máy ủi đào đắp xung quanh và
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
.
Đồ Án Tốt Nghiệp Khoa Xây Dựng Cầu Đường

SVTH: Nguyễn Đình Ninh- Lớp 02X3B. Trang 167

1: n
1:1
1:1
0.4 9.0
0.4
0.4

0.4
COÜC
COÜC
COÜC
1: n
1:1,5
1:1,5
9.0
COÜC
đẩy tảng đá ra khỏi phạm vi thi công hoặc xuống phía hạ lưu. Những loại đá tận
dụng được phải xếp gọn gàng thành đống để đảm bảo cho công nhân và máy móc
hoạt động có hiệu quả.
2.4.1.5.Làm đường tạm và láng trại:
Để có đường cho máy móc di chuyển đến vị trí thi công, cần làm đường tạm
dựa trên đường mòn nhỏ đã có sẵn. Xây dựng láng trại, lắp đặt ống nước sinh hoạt
cho công nhân.
2.4.1.6.Lên khuôn đường:
Công tác lên khuôn đường nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt
ngang nền đường trên thực để đảm bảo thi công nền đường đúng thiết kế. Tài liệu
dùng để lên khuôn đường là bản vẽ trắc dọc, mặt bằng và mặt cắt ngang nền đường.
Hình 3.2.2
Ngoài ra còn phải dùng máy thủy bình, các dụng cụ để đo và kiểm tra hình
dạng và cao độ nền đường trong quá trình thi công.




COÜC
COÜC
0.4

0.4
1: n
1:1,5
1:1
9.0


Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
.
Đồ Án Tốt Nghiệp Khoa Xây Dựng Cầu Đường

SVTH: Nguyễn Đình Ninh- Lớp 02X3B. Trang 168

0.4
0.4
9.0 0.4

1:1
1: n
COÜC
COÜC
b
m
/2
b
1
m.x
1:m
x
i
1
i
m
i
k
h
k







Hình 3.2.2:Công tác lên khuôn đường
*Kỹ thuật xác định cao độ như sau:
- Độ cao nền đắp tại trục đường được xác định theo công thức sau:

H
0
= H + b
1
.i
1
- h
k
+
2
.
mm
ib
(3.2.1)
Trong đó:
+ H
0
: Độ cao nền đắp tại trục đường (m).
+ b
i
, b
m
: Bề rộng lề đường,mặt đường(m).
+ i
1
,i
m
: Độ dốc ngang lề đường , mặt đường.
+ h
k

: chiều sâu lòng đường.
Trường hợp đắp lề hoàn toàn: Cao độ đắp tại mép đường phải nhỏ hơn cao độ thiết
kế một trị số x:
x =
k
kk
im
iibh
.1
)(
11


(3.2.2)
+m:là mẫu số của độ dốc taluy nền đắp m = 1,5







Hình 3.2.3: Sơ đồ xác định mép nền đường ki đắp lề hoàn toàn
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
.
.
Đồ Án Tốt Nghiệp Khoa Xây Dựng Cầu Đường

SVTH: Nguyễn Đình Ninh- Lớp 02X3B. Trang 169

h
k
i
k
i
m
i
l
1:m
b
m
/2
m.H
H
b
l
B/2

Nền đường có chiều rộng lớn hơn nền đường sau khi đã hoàn công mỗi bên là
m.x(m).
Trong trường hợp đắp lề một nửa: bề rộng nền đắp thường nằm ngang, khi đó mép
nền đường phải đắp thấp hơn độ cao thiết kế một đoạn ΔH, xác định gần đúng theo
công thức sau:
ΔH =
B
AS

(3.2.3)
Trong đó :
+ S :diện tích mặt cắt ngang khuôn áo đường (m
2
)
+ A:diện tích mặt cắt ngang, phần nền đường nằm trên mặt phẳng
ngang đi qua mép nền đường(m
2
).
A = b
1
2
.i
1
+ b
1
.i
1
.B + B
2
.i

k
/2 (3.2.4)
+B: Chiều rộng nền đường (m)









Hình 3.2.4:Sơ đồ xác định mép nền đường khi đắp lề một nửa
Chiều rộng nền đường ở cao độ này rộng hơn thiết kế về mỗi phía một đoạn
bằng ΔH(m).
Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy nền đắp trên địa hình bằng phẳng
xác định theo công thức :
L = Hm
B
.
2
 (3.2.5)
Ở trên sườn dốc 1:n, khoảng cách từ tim đường đến chân đắp ở phía dưới và
phía trên xác định theo công thức :
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
.
.
Đồ Án Tốt Nghiệp Khoa Xây Dựng Cầu Đường

SVTH: Nguyễn Đình Ninh- Lớp 02X3B. Trang 170

l
H
= ).
2
( Hm
B
m
n
n


(3.2.6)


l
B

= ).
2
( Hm
B
m
n
n


(3.2.7)
Trong đó :
l
H
:Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy phía dưới (m)
l
B
: Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy phía trên (m)

B/2 B/2
l
B
l
H
h
H
h
B
1: n
1:1,5
1:1,5


Hình 3.2.5: Sơ đồ xác định mép nền đường đắp trên sườn dốc
Trường hợp dốc ngang không bằng phẳng, thì cần xác định được điểm nằm
trên taluy, và sau đó đặt thước đo tại điểm M để xác định vị trí taluy.
Khoảng cách nằm ngang từ tim đường đến điểm M xác định theo công thức sau:
L
M
= )(
2
1

 hhm
B
(3.2.8)

Trong đó :
+ h
1
: độ cao giữa mặt đất tại tim và điểm M được đo bằng sào
+ Đối với chân taluy phía trên sườn dốc cũng phải tìm điểm M’ tương tự.
Khoảng cách nằm ngang giữa tim đường và điểm M’ xác định theo công thức:
L
M’
= )(
2
1

 hhm
B
(3.2.9)

h
1
: độ cao giữa điểm M’ và mặt đất tại tim đường.

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
.

×