Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 37 trang )

TRƯỜNG………………………
KHOA……………………











Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định của Công ty tư vấn
đầu tư và xây dựng




Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định của Công
ty t vấn đầu t và xây dựng
LỜI NÓI ĐẦU
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các Doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình một hệ
thống cơ sở vật chất tơng ứng với ngành nghề kinh doanh mà mình đã lựa chọn. Điều này
đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trớc để mua sắm. Lợng tiền ứng trớc đó
gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm chủ yếu là vốn cố định.
Nhất là trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng hiện nay, các Doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đợc thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả ? Do vậy
đòi hỏi các nhà quản lý Doanh nghiệp phải tìm ra các phơng sách nhằm nâng cao hiệu quả


sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng.
Công ty t vấn đầu t và xây dựng là một đơn vị có quy mô và lợng vốn cố định tơng tối lớn.
Hiện nay tài sản cố định của Công ty đã và đang đợc đổi mới. Do vậy việc Quản lý sử
dụng chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố định của Công ty là một trong những yêu cầu lớn
nhằm tăng năng suất lao động thu đợc lợi nhuận cao đảm bảo trang trải cho mọi chi phí và
có lãi.
Xuất phát từ lý do trên và với mong muốn trở thành nhà quản lý trong tơng lai; trong thời
gian thực tập tại Công ty t vấn đầu t và xây dựng đợc sự hớng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo TS - Đỗ Hoàng Toàn cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty t vấn đầu t và
xây dựng , em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của Công ty t vấn đầu t và xây dựng ” cho chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm những phần chính sau:
Phần I: Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty t vấn đầu t và xây dựng .
Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty t vấn
đầu t và xây dựng
Là công trình nghiên cứu đầu tay, do điều kiện hạn chế về thời gian và tài liệu nên khó
tránh khỏi có sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn để nội dung nghiên cứu vấn đề này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Thầy giáo, Tiến sĩ Đỗ Hoàng Toàn, Cán bộ công nhân viên Công ty t vấn đầu t và xây
dựng đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
PHẦN I
VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
CỦA DOANH NGHIỆP
I-/ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN CỐ ĐỊNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
1-/ Khái niệm, đặc điểm và nguồn hình thành vốn cố định trong Doanh nghiệp
1.1. Khái niệm vốn cố định.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì "Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản
cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu t vào tài sản cố định nhằm phục vụ

hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, một trong
những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số tiền ứng
trớc. Vốn tiền tệ đợc ứng trớc để mua sắm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình đợc gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm vận động của tài sản cố định sẽ quyết định
sự vận động tuần hoàn của vốn cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Tài sản cố định
không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng, cho đến lúc h hỏng
hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ
chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và đợc bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm
đợc tiêu thụ. Tài sản cố định cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là
sản phẩm của lao động và đợc mua bán, trao đổi trên thị trờng sản xuất.
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn cố định của
Doanh nghiệp có đặc điểm tơng tự nh tài sản cố định. Nh thế sau nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh phần vốn cố định giảm dần và phần vốn đã luân chuyển tăng lên. Kết thúc quá
trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một tài sản mới. Lúc này tài sản cố định
cũng h hỏng hoàn toàn cùng với vốn cố định đã kết thúc một vòng tuần hoàn luân chuyển.
Do đó, có thể nói vốn cố định là biểu hiện số tiền ứng trớc về những tài sản cố định mà
chúng có đặc điểm dần từng phần trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn
khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
1.2. Phân loại tài sản cố định:
Việc quản lý vốn cố định là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các Doanh nghiệp
có tỷ trọng vốn cố định lớn, có phơng tiện kỹ thuật tiên tiến. Trong thực tế tài sản cố định
sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo
dỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại, từng nhóm tài sản.
1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện gồm:
1.1.1.(1) Tài sản cố định hữu hình:
Khái niệm: Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu có tính chất vật chất

(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận từng tài
sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá trị lớn và
thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu nh nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình (theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC).
Là mọi t liệu lao động, là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số
chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không
thể hoạt động đợc, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dới đây thì đợc coi là một tài
sản cố định:
1- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
2- Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó
mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó
mà cả hệ thống vẫn thực hiện chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử
dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài ản thì mỗi bộ phận tài sản
đó đợc coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Các loại tài sản cố định hữu hình:
1, Nhà cửa, vật kiến trúc: tà tài sản cố định của Doanh nghiệp đợc hình thành sau quá
trình thi công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc, sân bãi, các công
trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đờng sắt, cầu tàu, cầu cảng
2, Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công
nghệ, những máy móc đơn lẻ.
3, Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận tải gồm phơng tiện
vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống và các phơng tiện, thiết bị
truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện, đờng ống nớc, băng tải
4, Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp nh máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử,
thiết bị dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.

5, Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm: là các vờn cây lâu năm nh
vờn cà phê, vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh súc vật làm
việc và hoặc cho sản phẩm nh đàn voi, đàn ngựa, trâu bò
6, Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác cha liệt kê vào 5
loại trên nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật
Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố định hữu hình cho tới khi đa tài sản
cố định đi vào hoạt động bình thờng nh giá mua thực tế của tài sản cố định các chi phí vận
chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu t cho tài sản cố định khi cha bàn
giao và đa tài sản cố định vào sử dụng; thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có)
Đối với tài sản cố định loại đầu t xây dựng thì nguyên giá là giá thực tế của công trình xây
dựng (cả tự làm và thuê ngoài) theo quy định tại điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện
hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là
súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm, vờn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi
phí thực tế, hợp lý, hợp lệ đã chi ra cho con súc vật, mảnh vờn cây từ lúc hình thành cho
tới khi đa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện
hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu có).
Đối với tài sản cố định loại đợc cấp, đợc điều chuyển đến thì nguyên giá tài sản cố định
loại đợc cấp, điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kết toán của tài sản cố định ở
đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận,
các chi phí tân trạng; chi phí sửa chữa, chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí
trớc bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng.
Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong Doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ
hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu
hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để xác định các
chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và
phản ánh vào số kế toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển tài khoản giữa các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

Đối với tài sản cố định loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại
vốn góp do phát hiện thừa thì nguyên giá bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận; các chi phí tân trạng, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trớc khi đa tài
sản cố định vào sử dụng.
1.2.1(2) Tài sản cố định vô hình.
Khái niệm: Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất,
thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của Doanh nghiệp nh chi phí thành lập Doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về
bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao
công nghệ
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình (Theo Q/định 166/1999 BTC)
Mọi khoản chi phí thực tế mà Doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp nếu thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
1- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
2- Có giá trị từ 5000.000 đồng trở lên, thì đợc coi là tài sản cố định và nếu không hình
thành tài sản cố định vô hình thì đợc coi là tài sản cố định vô hình
Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả 2 tiêu chuẩn nêu trên thì đợc hạch
toán thẳng hoặc đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp.
Các loại tài sản cố định vô hình và nguyên giá của chúng:
1, Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp
đến đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (gồm cả tiền thuê đất hay
tiền sử dụng đất trả 1 lần, nếu có; chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng; san lấp mặt
bằng, nếu có; lệ phí trớc bạ (nếu có) nhng không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng
các công trình trên đất).
Trờng hợp Doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiều năm thì các chi
phí này đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ, không hạch toán vào
nguyên giá tài sản cố định.
2, Chi phí thành lập Doanh nghiệp
Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã đợc những ngời tham gia thành lập

Doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị khai sinh ra Doanh nghiệp bao
gồm các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò lập dự án đầu t thành lập Doanh
nghiệp; chi phí thẩm định dự án, họp thành lập nếu các chi phí này đợc những ngời tham
gia thành lập Doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi nh một phần vốn góp của mỗi ngời và đợc
ghi trong vốn điều lệ của Doanh nghiệp.
3, Chi phí nghiên cứu phát triển.
Là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp đã chi ra để thực heịen các công việc nghiên
cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu t dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho
Doanh nghiệp.
4, Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác
giả, nhận chuyển giao công nghệ là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp chi ra cho
các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác
kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nớc) đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh, bằng sáng chế,
bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các
tổ chức và các cá nhân mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp.
5, Chi phí về lợi thế kinh doanh.
Là khoản chi cho phần chênh lệch Doanh nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm =
giá mua - giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế). Ngoài giá trị của các tài sản theo
đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài sản lu động), khi Doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập,
hợp nhất một Doanh nghiệp khác. Lợi thế này đợc hình thành bởi u thế về vị trí kinh
doanh, về danh tiếng, và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ ngời lao
động, về tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý Doanh nghiệp đó
Trên thực tế phần vốn đầu t cho tài sản cố định vô hình trong tổng số đầu t của Doanh
nghiệp có chiều hớng gia tăng. Nhng việc đánh giá các tài sản bất động vô hình rất phức
tạp. Tài sản cố định hữu hình có thể tham khảo giá cả trên thị trờng của chúng một cách
tơng đối khách quan, trong khi đó đối với tài sản cố định vô hình thờng khó khăn hơn và
mang nhiều tính chủ quan. Số lợng các tài sản cố định vô hình không khấu hao cũng rất
lớn.
Nh vậy cách phân loại này có thể cho ta thấy một cách tổng quát các hình thái của tài sản

cố định, từ đó có những bp, phơng thức quản lý thích hợp.
1.2.2. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng gồm:
1.2.2 (1) Tài sản cố định đang sử dụng
Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm. Trong Doanh nghiệp, tỷ trọng tài sản cố định đã đa vào sử dụng so
với toàn bộ tài sản cố định hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
1.2.2 (2) Tài sản cố định cha sử dụng.
Đây là những tài sản Doanh nghiệp do những nguyên nhân chủ quan, khách quan cha thể
đa vào sử dụng nh: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế cha đồng bộ, tài sản
trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử
1.2.2 (3) Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh toán
Đây là những tài sản đã h hỏng, không sử dụng đợc hoặc còn sử dụng đợc nhng lạc hậu về
mặt kỹ thuật, đang chờ đợi để giải quyết. Nh vậy có thể thấy rằng cách phân loại này giúp
ngời quản lý tổng quát tình hình và tài năng sử dụng tài sản, thực trạng về tài sản cố định
trong Doanh nghiệp.
1.2.3. Phân loại tài sản cố định theo tính chất, công dụng kinh tế.
1.2.3 (1) Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do
Doanh nghiệp sử dụng hằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.3 (2) Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: là
những tài sản cố định do Doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh, quốc phòng trong Doanh nghiệp.
1.2.3 (3) Tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nớc: là những tài sản cố định
Doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nớc theo quyết
định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng Doanh nghiệp, Doanh nghiệp tự phân loại
chi tiết hơn các tài sản cố định của Doanh nghiệp theo từng nhóm cho phù hợp.
1.2.4. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Cách phân loại này giúp ngời sử dụng tài sản cố định phân biệt tài sản cố định nào thuộc
quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, tài sản cố định nào đi thuê ngoài không tính
trích khấu hao nhng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết

thúc hợp đồng thuê giữa 2 bên. Tài sản cố định sẽ đợc phân ra là:
1.2.4 (1) Tài sản cố định tự có:
Là những tài sản cố định đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có, tự bổ sung, nguồn
do Nhà nớc đi vay, do liên doanh, liên kết.
1.2.4 (2) Tài sản cố định đi thuê:
Trong loại này bao gồm 2 loại:
Tài sản cố định thuê hoạt động: tài sản cố định này đợc thuê tính theo thời gian sử dụng
hoặc khối lợng công việc không đủ điều kiện và không mang tính chất thuê vốn.
Tài sản cố định thuê tài chính: đây là hình thức thuê vốn dài hạn, phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động toàn bộ tài sản cố định đi thuê tài chính của đơn vị.
Cách phân loại giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó tính và phân bổ chính
xác số khấu hao cho các đối tợng sử dụng, giúp cho công tác hạch toán tài sản cố định biết
đợc hiệu quả sử dụng. đối với những tài sản cố định chờ xử lý phải có những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
1.2.5. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành gồm:
1.2.5 (1) Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp
1.2.5 (2) Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn đi vay
1.2.5 (3) Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị.
1.2.5 (4) Tài sản cố định nhận góp liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia.
1.2.6. Phân loại tài sản cố định theo cách khác.
Toàn bộ tài sản cố định đợc phân thành các loại sau:
1.2.6 (1) Tài sản cố định cố định tài chính: là các khoản đầu t dài hạn, đầu t vào chứng
khoán và các giấy tờ có giá trị khác. Các loại tài sản này đợc Doanh nghiệp mua và giữ lâu
dài nhằm mục đích thu hút và các mục đích khác nh chiếm u thế quản lý, hoặc đảm bảo an
toàn cho Doanh nghiệp.
1.2.6 (2) Tài sản cố định phi tài chính: bao gồm các tài sản cố định cố định khác phục vụ
cho lợi ích của Doanh nghiệp nhng không đợc chuyển nhợng trên thị trờng tài chính.
Trong nền kinh tế thị trờng để thuận lợi cho việc hạch toán ngời ta thờng phân loại tài sản
cố định theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu t. Theo cách phân loại này, tài
sản cố định của Doanh nghiệp đợc chia làm 4 loại sau:

Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định thuê tài chính
Tài sản cố định tài chính
1.3. Đánh giá tài sản cố định
Ngoài việc phân loại tài sản cố định phân tích kết cấu, đánh giá tài sản cố định, là một
công việc hết sức quan trọng. Thực chất, việc đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá
trị ghi sổ của tài sản. Tài sản cố định đợc đánh giá ban đầu và có thể đánh giá lại trong quá
trình sử dụng. Trong mọi trờng hợp, tài sản cố định phải đợc đánh giá theo nguyên giá và
giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc cả 3 chỉ tiêu về giá trị tài
sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Tuy nhiên, tuỳ theo từng laọi tài sản cố định cụ thể từng cách thức hình thành, nguyên giá
của tài sản cố định sẽ đợc xác định khác nhau.
1.3 (1) Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá
Nguyên giá tài sản cố định, bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây dựng, mua
sắm tài sản cố định kể cả chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử trớc khi dùng. Tơng ứng với
mỗi loại đợc hình thành từ những nguồn khác nhau ta có thể xác định đợc nguyên giá của
chúng nh đã đề cập đến trong phần 1.2.1.1 và 1.2.1.2
Tuy nhiên giá tài sản cố định phản ánh thực tế số vốn đã bỏ ra để mua sắm hoặc xây dựng
tài sản cố định, là cơ sở đẻ tính khấu hao và lập bảng cân đối tài sản cố định. Những hạn
chế của nó là ở chỗ: không phản ánh đợc trạng thái kỹ thuật của tài sản cố định. Mặt khác
giá ban đầu này thờng xuyên biến động nên định kỳ phát triển phải tiến hành kiểm kê,
đánh giá lại tài sản cố định theo mặt bằng giá cả thị trờng.
1.3 (2) Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của tài sản cố định thể hiện giá trị tài sản cố định hiện có của Doanh nghiệp.
Việc đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại thực chất là xác định chính xác, hợp lý số
vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng tài sản cố định để đảm bảo vốn đầu t
cho việc mua sắm, xây dựng tài sản cố định. Giá trị còn lại của tài sản cố định đợc xác
định dựa trên cơ sở nguyên giá và giá trị hao mòn.

1.3 (3) Đánh giá lại tài sản cố định.
Ngoài việc đánh giá của tài sản cố định, lần đầu nh đã nêu trên, do tiến bộ khoa học kỹ
thuật, do sự biến động về giá cả nên tài sản cố định cũng đợc đánh giá lại. Giá trị đánh giá
lại (giá trị khôi phục của tài sản cố định) đợc xác định trên cơ sở nguyên giá tài sản cố
định ở thời điểm hệ số trợt giá và hao mòn vô hình (nếu có) cụ thể:
NGL = NGO x HT + HMVH
NGL : Giá trị đánh giá lại
NGO : Giá trị đánh giá lần đầu
HT : Hệ số trợt giá
HMVH : Hệ số hao mòn vô hình
Tất nhiên quá trình đánh giá lại tài sản cố định trên đây chỉ áp dụng đối với tài sản cố định
của Doanh nghiệp. Khi đó, giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đánh giá lại đợc xác
định trên cơ sở giá trị đánh giá lại và hệ số hao mòn của tài sản cố định đó:
GcL = NGL x (1 - _ eq \f (MkH;NGO) _)
Với GcL là giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đánh giá lại
MkH là mức khấu hao luỹ kế của tài sản cố định đến thời điểm đánh giá lại.
1.4 Nguồn hình thành vốn cố định.
Đầu t vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài
sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của Doanh nghiệp. Do đó
việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu t nh vậy là rất quan trọng bởi vì nó
có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sau này. Về đại thể thì ngời
ta có thể chia ra làm 2 loại nguồn tài trợ chính.
Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân Doanh nghiệp nh vốn ban
đầu, lợi nhuận để lại hay nói khác đi là những nguồn thuộc sở hữu của Doanh nghiệp.
Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà Doanh nghiệp huy động từ bên ngoài để tài
trợ cho hoạt động kinh doanh của mình nh vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê
mua, thuê hoạt động.
Tuy nhiên, để làm rõ tính chất này cũng nh đặc điểm của từng nguồn vốn nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng và chế độ quản lý thích hợp tài sản cố định, ngời ta thờng chia các nguồn
vốn nh sau:

1.4 (1) Nguồn vốn bên trong Doanh nghiệp:
Vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp
Vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp đợc cấp phát cho các Doanh nghiệp Nhà nớc. Ngân sách
chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các Doanh nghiệp này mới bắt đầu hoạt động. Trong
quá trình kinh doanh, Doanh nghiệp phải bảo toàn vốn do Nhà nớc cấp. Ngoài ra các
Doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng có thể chọn đợc nguồn tài trợ
từ phía Nhà nớc trong một số trờng hợp cần thiết, những khoản tài trợ này thờng không
lớn và cũng không phải thờng xuyên do đó trong một vài trờng hợp hết sức khó khăn,
Doanh nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên cạnh đó, Nhà nớc cũng xem xét trợ cấp
cho các Doanh nghiệp nằm trong danh mục u tiên. Hình thức hỗ trợ có thể đợc diễn ra dới
dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản, hoặc u tiên giảm thuế, miễn phí
Vốn tự có của Doanh nghiệp:
Đối với các Doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các Doanh nghiệp, chủ
Doanh nghiệp, chủ đầu t bỏ ra để đầu t và mở rộng hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu t thì phải đạt đợc một tỷ lệ bắt buộc trong
tổng vốn đầu t và nếu là vốn tự có của Công ty, Doanh nghiệp t nhân thì không đợc thấp
hơn vốn pháp định.
Những Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có còn đợc hình thành từ một phần lợi
nhuận bổ sung, để mở rộng hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Thực tế cho thấy từ
tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đờng tốt. Rất nhiều Công ty coi trọng chính sách
tái đầu t từ số lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Tuy
nhiên với các Công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số khía cạnh
khá nhạy cảm. Bởi khi Công ty để lại lợi nhuận trong năm cho tái đầu t tức là không dùng
số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không đợc nhận tiền lãi cổ phần nhng bù
lại họ có quyền sở hữu số vốn tăng lên của Công ty. Tuy nhiên, nó dễ gây ra sự kém hấp
dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ đợc nhận một phần nhỏ cổ phiếu và do đó giá cổ phiếu có
thể bị giảm sút.
Vốn cổ phần
Nguồn vốn này hình thành do những ngời sáng lập Công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và
bán những cổ phiếu này trên thị trờng mà có đợc nguồn vốn nhất định. Trong quá trình

hoạt động, nhằm tăng thực lực của Doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể sẽ tăng lợng cổ
phiếu phát hành trên thị trờng thu hút lợng tiền nhàn rỗi phục vụ cho mục tiêu kinh doanh.
Đặc biệt để tài trợ cho các dự án đầu t dài hạn, thì nguồn vốn cổ phấn rất quan trọng. Nó
có thể kêu gọi vốn đầu t với khối lợng lớn, mặt khác, nó cũng khá linh hoạt trong việc trao
đổi trên thị trờng vốn. Tận dụng các cơ hội đầu t để đợc cả hai giá là ngời đầu t và Doanh
nghiệp phát hành chấp nhận. Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu thêm trong quá trình hoạt
động đòi hỏi các nhà quản lý tài chính phải cực kỳ thận trọng và tỷ mỷ trong việc đánh giá
các nhân tố có liên quan nh: uy tín của Công ty, lãi suất thị trờng, mức lạm phát, tỷ lệ cổ
tức, tình hình tài chính Công ty gần đây. Để đa ra thời điểm phát hành tối u nhất, có lợi
nhất trong Công ty.
1.4 (2) Nguồn vốn bên ngoài của Doanh nghiệp.
Vốn vay
Mỗi Doanh nghiệp dới các hình thức khác nhau tuỳ theo quy định của luật pháp mà có thể
vay vốn từ các đối tợng sau: Nhà nớc, Ngân hàng, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, dân c
trong và ngoài nớc dới các hình thức nh tín dụng ngân hàng, tín dụng thơng mại, vốn
chiếm dụng, phát hành các loại chứng khoán của Doanh nghiệp với các kỳ hạn khác nhau.
Nguồn vốn huy động này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: hiệu quả kinh doanh, khả
năng trả nợ, lãi suất vay, số lợng vốn đầu t có. Tỷ lệ lãi vay càng cao sẽ tạo điều khoản cho
phía Doanh nghiệp huy động vốn càng nhiều nhng lại ảnh hởng đến lợi tức cùng với khả
năng thanh toán vốn vay và lãi suất tiền đi vay.
Vốn liên doanh
Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các Doanh nghiệp hoặc chủ Doanh nghiệp
ở trong nớc và nớc ngoài để hình thành một Doanh nghiệp mới. Mức độ vốn góp giữa các
Doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
Tài trợ bằng thuê (thuê vốn)
Các Doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trúc hơn là muốn mang danh làm chủ sở
hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mớn hay còn gọi là thuê vốn.
Thuê mớn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là hình thức bán rồi thuê lại, thuê dịch
vụ, thuê tài chính.
1, Bán rồi thuê lại (Sale and baseback)

Theo phơng thức này, một Doanh nghiệp sở hữu chủ đất đai kiến trúc và thiết bị bán tài
sản lại cho cơ quan tín dụng và đồng thời kỳ một thoả ớc thuê lại các tài sản trên trong một
thời hạn nào đó. Nếu là đất đai hay kiến trúc, cơ quan tín dụng thờng là một Công ty bảo
hiểm. Nếu tài sản là máy móc, thiết bị ngời cho thuê có thể là một Ngân hàng thơng mại,
một Công ty bảo hiểm hay một Công ty chuyên cho thuê mớn. Lúc này ngời bán (hay ngời
thuê) nhận ngay đợc một số vốn do việc bán lại tài sản từ ngời cho thuê. Đồng thời ngời
bán và ngời thuê cùng duy trì việc sử dụng tài sản trên trong suốt thời hạn thuê mớn.
2, Thuê dịch vụ
Thuê dịch vụ bao gồm cả việc tài trợ và bảo trì. Một đặc tính quan trọng của thuê dịch vụ
là tiền thuê theo khế ớc không đủ để hoàn tra toàn thể trị giá của thiết bị. Đơng nhiên là
thời gian cho thuê rất ngắn so với đời sống thiết bị và ngời cho thuê kỳ vọng thu hồi với
giá cả bằng các khế ớc cho thuê khác hay khi bán đắt thiết bị. Thuê dịch vụ đòi hỏi ngời
cho thuê bảo trì các thiết bị và phí tổng bảo trì đợc gộp trong giá thuê dịch vụ. Mặt khác có
khế ớc dịch vụ thờng có điều khoản cho ngời thuê chấm dứt thuê mớn trớc ngày hết hạn
khế ớc. Đây là điểm rất quan trọng đối với ngời thuê giúp họ có thể hoàn trả thiết bị nếu sự
phát triển cao làm cho thiết bị trở nên lạc lậu.
3, Thuê tài chính.
Đây là loại thuê không có cung cấp dịch vụ bảo trì, không thể chấm dứt hợp đồng trớc thời
hạn và đợc hoàn trả toàn bộ trị giá thiết bị. Ngời cho thuê có thể là Công ty bảo hiểm,
Ngân hàng thơng mại, hoặc Công ty chuyên cho thuê mớn.
Ngời đi thuê thờng đợc quyền lựa chọn tiếp tục thuê mớn với giá giảm bớt hoặc mua lại
sau khi hết hạn hợp đồng.
2-/ Tầm quan trọng của vốn cố định đối với Doanh nghiệp.
Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của Doanh nghiệp. Còn về mặt
hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Nó gắn liền với Doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại.
Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị nhng tầm quan trọng của
nó lại không nhỏ chút nào.
Trớc hết tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của Doanh nghiệp, phản ánh quy

mô của Doanh nghiệp có tơng xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh mà nó
tiến hành.
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất hàng hoá của
Doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất, tài sản cố
định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của
Doanh nghiệp cả về sản lợng và chất lợng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trờng, khi mà nhu cầu tiêu dùng đợc nâng cao thì cũng tơng
ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi hỏi các Doanh
nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng
cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trờng. Sự đầu t không đúng mức đối với tài sản cố
định cũng nh việc đánh giá thấp tầm quan trọng của tài sản cố định dễ đem lại những khó
khăn sau cho Doanh nghiệp:
Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác cả về
chất lợng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các Doanh nghiệp đến bờ vực phá
sản nếu lợng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản.
Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất một phần thị
trờng của Doanh nghiệp và điều này buộc Doanh nghiệp khi muốn giành lại thị trờng
khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá thành sản phẩm
hoặc cả hai biện pháp.
Thứ ba, tài sản cố định còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
Đối với vốn vay Ngân hàng thì tài sản cố định đợc coi là điều kiện khá quan trọng bởi nó
đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài sản thế chấp Ngân
hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với số lợng là bao nhiêu.
Đối Công ty cổ phần thì độ lớn của Công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố định mà Công ty
nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho Doanh nghiệp bằng cách phát hành trái
phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu t chịu ảnh hởng khá lớn từ lợng tài sản
mà Công ty hiện có và hàm lợng công nghệ có trong tài sản cố định của Công ty.
3-/ Nội dung công tác quản lý sử dụng vốn cố định.
Quản lý việc sử dụng vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý Doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định

gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lý sử dụng có hiệu quả vốn cố định
có một số hình thức quản lý sau:
3.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định có thể bị hao mòn dới hai hình thức: Hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về mặt chất lợng và
tính năng kỹ thuật của tài sản cố định cuối cùng tài sản cố định đó không sử dụng đợc nữa
và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị của tài sản cố
định giảm dàn và giá trị của nó đợc chuyển dần vào sản phẩm đợc sản xuất ra. Trờng hợp
tài sản cố định không sử dụng đợc, hao mòn hữu hình biểu hiện ở chỗ tài sản cố định mất
dần thuộc tính do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên hay quá trình hoá học xảy ra bên trong
cũng nh việc trông nom, bảo quản tài sản cố định không đợc chu đáo.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến hao mòn hữu hình của tài sản cố định, có thể chia thành 3
nhóm sau:
Nhóm những nhân tố thuộc về chất lợng chế tạo nh: vật liệu dùng để sản xuất ra tài sản cố
định, trình độ và công nghệ chế tạo, chất lợng xây dựng, lắp ráp.
Nhóm những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng nh mức độ đảm nhận về thời gian và
cờng độ sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân viên, việc chấp hành quy tắc, quy trình
công nghệ, chế độ bảo quản, bảo dỡng và sửa chữa
Nhóm những nhân tố ảnh hởng của tự nhiên nh độ ẩm, không khí, thời tiết
Hao mòn vô hình có 3 hình thức.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên, ngời ta sản xuất ra
các loại tài sản cố định mới sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng nh cũ nhng có giá
thành hạ hơn.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất đợc loại tài sản cố định khác hoàn thiện hơn về
mặt kỹ thuật.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản phẩm của nó làm ra bị lỗi thời.
Nh vậy hao mòn vô hình là do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
Khấu hao tài sản cố định : tài sản cố định đợc sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị
của nó hao mòn dần và đợc dịch chuyển từng phần và giá trị của sản phẩm làm ra. Phần

giá trị này đợc thu hồi lại dới hình thức khấu hao, đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm
để hình thành quỹ khấu hao đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, khắc phục, cải tạo, đổi mới,
hoặc mở rộng tài sản cố định.
Khấu hao là sự bù đắp về mặt kinh tế hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Khấu hao có
ý nghĩa quan trọng đối với bảo toàn và phát triển vốn, kết của của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thực hiện khấu hao đúng đủ giá trị thực tế tài sản cố định không những phản ánh
đúng thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu hao,
duy trì đợc số vốn bỏ ra.
Có hai hìh thức khấu hao là khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. Trong quá trình
khấu hao, tiến trình khấu hao biểu thị phần giá trị của tài sản cố định đã chuyển vào sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ. Do phơng thức bù đắp và mục đích khác nhau nên tiền trích
khấu hao tài sản cố định đợc chia thành 2 bộ phận:
Tiền trích khấu hao cơ bản: dùng để bù đắp tài sản cố định sau khi bị đào thải vì mất giá trị
sử dụng. Nếu là Doanh nghiệp Nhà nớc, Doanh nghiệp trích một phần tiêu hao này vào
Ngân sách Nhà nớc, phần còn lại bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất theo hớng cả chiều
rộng lẫn chiều sâu. Các Doanh nghiệp thuộc loại hình thức khác lập quỹ khấu hao cơ bản
để duy trì hoạt động của Doanh nghiệp và thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng.
Tiền khấu hao sửa chữa lớn: dùng để sửa chữa tài sản cố định một cách có kế hoạch và có
hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng.
Doanh nghiệp tính một phần tiền khấu hao sửa chữa lớn gửi vào một tài khoản riêng ở
Ngân hàng để dùng làm nguồn vốn cho kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.
Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa tiền trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài
sản cố định. Tỷ lệ này có tính chung cho cả hai loại khấu hao hoặc cho từng loại. Việc xác
định tỷ lệ khấu hao quá thấp sẽ không bù đắp đợc hao mòn thực tế của tài sản cố định,
Doanh nghiệp không bảo toàn đợc vốn cố định, còn nếu tỷ lệ khấu hao qúa cao yêu cầu
cho bảo toàn vốn đợc áp ứng, song nó sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo ảnh hởng
đến kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, muốn đổi mới thiết bị, tài sản cố định Doanh nghiệp phải tích luỹ
trong một thời gian dài tuỳ loại tài sản cố định. Sau thời gian này, khấu hao của Doanh
nghiệp thờng bị giảm tơng ứng so với sự mất giá của đồng tiền và Doanh nghiệp sẽ không

đủ khả năng để tái đầu t tài sản cố định. Mặt khác phơng pháp khấu hao đờng thẳng hiện
nay (khấu hao theo tỷ lệ % cố định trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định) cha tạo
điều kiện cho Doanh nghiệp thu hồi vốn, đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào
giá thành kinh doanh. Một lý do khách quan nữa là giá trị tài sản cố định không đợc điều
chỉnh kịp thời, cho phù hợp với mặt bằng giá hàng năm nên giá trị tài sản cố định tính
khấu hao rất thấp so với giá hiện hành.
Sửa chữa chế độ quản lý tài sản cố định và quản lý khấu hao tài sản cố định cho phù hợp
với điều kiện cách mạng khoa học, kỹ thuật diễn ra sâu rộng, giá thị trờng biến động, chu
kỳ sống của sản phẩm phải cải tiến chế độ khấu hao nh sau: quy định chế độ điều chỉnh
nguyên giá tài sản cố định, tính khấu hao theo hệ số trợt giá, chia tài sản cố định theo
nhóm nghiên cứu và ban hành nhiều phơng pháp và công thức tính khấu hao cho phù hợp
với từng đặc điểm của từng máy móc, thiết bị nhằm đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, phục vụ
kịp thời nhu cầu đổi mới, công nghệ. Đẩy nhanh tốc độ khấu hao sẽ làm giảm tơng ứng lợi
nhuận của Doanh nghiệp song xét về mục đích lâu dài đây là con đờng đúng đắn nhất để
bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Nhà nớc nên có chế độ quản lý quỹ khấu hao theo nguồn vốn đầu t và theo yêu cầu hiện
đại hoá máy móc thiết bị, tài sản cố định. Không để vốn khấu hao sử dụng sai mục đích.
Mặt khác Doanh nghiệp cần quản lý khấu hao để lại cho mình nh các quỹ tiền tệ. Hàng
năm, Doanh nghiệp cần có trách nhiệm bảo toàn vốn theo hệ số trợt giá v.v
3.2. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là một bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính. Kế hoạch khấu
hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu giá trị về tài sản cố định nh: Tổng giá trị tài sản
cố định có đầu kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố định trong năm kế hoạch, xác định tổng
giá trị bình quân tài sản cố định cần tính khấu hao, mức khấu hao trong nằm và tình hình
phân phối quỹ khấu hao.
Trong khi lập quỹ khấu hao cần xác định rõ:
Đối với tài sản cố định đã trích khấu hao hết nhng vẫn còn sử dụng đợc Doanh nghiệp vẫn
tiếp tục tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn theo tỷ lệ nguyên giá và hạch toán
vào giá thành nhng không hạch toán giảm vốn cố định.
Tài sản cha khấu hao mà đã h hỏng, Doanh nghiệp cần nộp vào Ngân sách số tiền cha

khấu hao hết và phân bổ vào khoản lỗ cho đến khi nộp đủ. Kế hoạch khấu hao tài sản cố
định bao gồm:
Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn nh đất đai.
Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch, nếu tăng vào một ngày nào đó của tháng
thì tháng sau mới tính khấu hao.
Tài sản cố định giảm trong năm kế hoạch, nếu giảm bớt từ ngày nào đó trong tháng thì
tháng sau không phải tính khấu hao.
Công thức
Giá trị bình quân tài sản cố định tăng (giảm) trong năm
kế hoạch=Giá trị b/quân TSCĐ tăng (giảm) trong nămx
Số tháng sẽ sử dụng (không sử dụng) TSCĐ12Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải
tính khấu hao trong năm kế hoạch đợc xác định theo công thức:
Tổng giá trị TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ=Tổng giá trị TSCĐ có đầu kỳ+Tổng giá trị
b/quân TSCĐ tăng trong kỳ-Tổng giá trị b/quân TSCĐ giảm trong kỳTrên cơ sở cách tính
các chỉ tiêu, hàng năm vào đầu kỳ, Doanh nghiệp lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định,
biến động giá Làm cơ sở cho việc xác định mức khấu hao đúng. Kế hoạch khấu hao tài
sản cố định đợc xem là một biện pháp quan trọng để quản lý sử dụng vốn cố định - viên
phơng dợc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
3.3. Bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc duy trì và phát triển, một
trong nhiều yếu tố trong đó là phải bảo tồn và phát triển đợc vốn cố định. Hoạt động sản
xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng không tách khỏi những biến động về giá cả, lạm
phát.
Xu thế này thờng có chiều hớng gia tăng làm cho sức mua của đồng tiền và giá trị của tiền
vốn giảm xuống xo với thực tế. Mặt khác do sự lỏng lẻo quản lý dẫn đến hiện tợng h hỏng,
mất mát tài sản cố định trớc thời hạn. Cả hai nguyên nhân này đều làm cho giá trị của
đồng vốn giảm tơng đối so với thực tế và giảm tuyệt đối so với thời gian sử dụng vốn.
Theo quy định của Nhà nớc, các Doanh nghiệp Nhà nớc có trách nhiệm bảo toàn và phát
triển vốn cố định cả về mặt hiện vật và giá trị.
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là Nhà nớc bắt buộc Doanh nghiệp phải giữ

nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao vốn mà là bảo toàn năng lực
sản xuất của tài sản cố định. Cụ thể, trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất
kinh doanh, Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm h hỏng, mất mát tài sản cố
định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dỡng, sửa chữa nhằm làm cho tài sản cố định
không h hỏng trớc thời gian, duy trì nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định.
Doanh nghiệp có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản cố định theo yêu cầu
đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả, các Doanh
nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nớc về điều chỉnh nguyên giá
tài sản cố định theo hệ số tính lại đợc cơ quan có thẩm quyền công bố nhằm bảo toàn vốn
cố định. Đồng thời phải sử dụng đúng mục đích và có sự kiểm tra của Nhà nớc đối với
việc sử dụng vốn thu hồi về thanh lý nhợng bán tài sản cố định.
Nội dung của chế độ bảo toàn và phát triển vốn cố định bao gồm:
Các Doanh nghiệp xác định đúng nguyên giá tài sản cố định trên cơ sở tính đúng, tính đủ
khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn thay thế và duy trì năng lực sản
xuất của tài sản cố định bảo toàn vốn cố định.
Hàng năm, các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền sẽ công bố hệ số điều chỉnh giá trị tài sản
cố định vào thời điểm 1/1 và 1/7 phù hợp với đặc điểm cơ cấu hình thành tài sản cố định
của từng ngành kinh tế - kỹ thuật làm căn cứ thống nhất để các Doanh nghiệp điều chỉnh
giá trị tài sản cố định, vốn cố định.
Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trợt giá phải bảo toàn về vốn cố định, còn
cả vốn Ngân sách cấp thêm hoặc Doanh nghiệp tự bổ sung trong kỳ (nếu có)
Số vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của Doanh nghiệp đợc xác định theo công thức
Số vốn cố định phải bảo toàn=Số vốn đợc giao đầu kỳ (hoặc số vốn phải bảo toàn đến cuối
kỳ)-Khấu hao cơ bản tính trong kỳxHệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ-Tăng (giảm) vốn trong
kỳNgoài trách nhiệm bảo toàn vốn, các Doanh nghiệp có trách nhiệm phát triển vốn cố
định trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại của xí nghiệp
và phần vốn khấu hao cơ bản để lại đầu t tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.
II-/ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP.
1-/ Khái niệm về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt
động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất
định.
Hiệu quả kinh doanh: Còn gọi là hiệu quả Doanh nghiệp, là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng nguồn lực của Doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh phản ánh mối quan
hệ giữa lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp nhận đợc và chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để có
đợc lợi ích kinh tế. Ta thấy.
Hiệu quả kinh doanh = kết quả đầu ra - Yếu tố đầu vào (hiệu quả tuyệt đối)
Hoặc
Hiệu quả kinh doanh = (Yếu tố đầu vào; Kết quả đầu ra) _ (Hiệu quả tơng đối)
Một cách chung, kết quả đầu ra mà chủ thể nhận đợc theo hớng mục tiêu kinh doanh càng
lớn hơn đầu vào (chi phí bỏ ra) bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
2-/ Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Nh đã nói: tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó khi đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn cố định ngời ta thờng xem xét thông qua hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của Doanh nghiệp ta sẽ tiến
hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu đợc trong chu kỳ kinh doanh.
Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định) nh sau:
Chỉ tiêu 1: Sức sản xuất của tài sản cố định.
Công thức tính:
Sức sản xuất của TSCĐ = _ eq \f (Tổng doanh thu năm; Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/quân
năm) _
ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ ra kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu 2: Suất hao phí của tài sản cố định.
Công thức tính:
Suất hao phí của TSCĐ = _ eq \f (Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/quân năm; Tổng doanh thu
năm) _
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào sản xuất kinh

doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
Chỉ tiêu 3: Sức sinh lợi của tài sản cố định
Công thức tính:
Sức sinh lợi của TSCĐ = _ eq \f (Lợi nhuận trong năm;Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/quân
năm) _
ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Công thức tính:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định = _ eq \f (Tổng doanh thu hoặc lợi nhuận năm; Vốn cố định
bình quân trong năm) _
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu hoặc lợi nhuận Doanh nghiệp
phải bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng vốn cố định.
Sau khi đã tính đợc các chỉ tiêu nêu trên, ngời ta tiến hành so sánh chúng giữa các năm với
nhau để thấy vốn cố định (hoặc TSCĐ) sử dụng có hiệu quả hay không. Ngời ta cũng có
thể so sánh giữa các Doanh nghiệp trong cùng một ngành, một lĩnh vực để xem xét khả
năng cạnh tranh, tình trạng sử dụng và quản lý kinh doanh có hiệu quả hay không.
III-/ NHỮNG NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ
ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1-/ Các nhân tố khách quan
1.1 Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang
cho các Doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hớng các hoạt động đó theo kế
hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành
đều chi phối các mảng hoạt động của Doanh nghiệp.
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp thì các văn bản pháp luật
về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu t, gây ảnh hởng lớn trong quá trình kinh
doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, về trích khấu hao,
tỷ lệ trích lập các quỹ, cũng nh các văn bản về thuế vốn, khuyến khích nhập một số máy
móc, thiết bị nhất định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.

1.2. Tác động của thị trờng
Tuỳ theo mỗi loại thị trờng mà Doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
cố định là phải phục vụ những gì mà thị trờng cần căn cứ vào nhu cầu hiện tạiv à tơng lai.
sản phẩm cạnh tranh phải có chất lợng cao, giá thành hạ mà điều này chỉ xảy ra khi Doanh
nghiệp tích cực nâng cao hàm lợng công nghệ kỹ thuật của tài sản cố định. Điều này đòi
hỏi Doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu t cải tạo, đầu t mới tài sản cố định trớc mắt cũng
nh lâu dài. Nhất alf những Doanh nghiệp hoạt động trong môi trờng cạnh tranh cao, tốc độ
thay đổi công nghệ nhanh nh ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hởng quan trọng. Lãi suất tiền vay
ảnh hởng đến chi phí đầu t của Doanh nghiệp. Sự thay đổi lãi suất sẽ kéo theo những biến
đổi cơ bản của đầu t mua sắm thiết bị, tài sản cố định.
1.3. Các nhân tố khác
Các nhân tố này có thể đợc coi là nhân tố bất khả kháng nh thiên tai, dịch hoạ có tác động
trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định) của Doanh nghiệp. Mức độ tổn
hịa về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trớc, chỉ có thể dự phòng trớc nhằm
giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
2-/ Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các tài sản cố định và qua đố ảnh
hởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố
cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh cả trớc
mắt cũng nh lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố
này là điều cực kỳ quan trọng. Thông thờng ngời ta thờng xem xét những yếu tố sau:
2.1. Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp:
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho Doanh nghiệp cũng nh định hớng cho nó trong suốt
quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã đợc lựa chọn, chủ Doanh nghiệp
buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính gồm:
Cơ cấu vốn cố định của Doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của công ty ra
sao.
Cơ cấu tài sản đợc đầu t ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so với các đối thủ cạnh
tranh đến đâu.

Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó đợc huy động từ đâu, có đảm bảo lâu dài cho
sự hoạt động an toàn của Doanh nghiệp hay không.
2.2. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan trọng
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định nh hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng
về thời gian công suất Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, Doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử
dụng máy móc, thiết bị nhng lại luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu
của khách hàng về vấn đề chất lợng. Do vậy, Doanh nghiệp dễ dàng tăng đợc lợi nhuận
trên vốn cố định nhng khó giữ đợc chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp,
trình độ máy móc thiết bị cao. Doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh, song đòi hỏi
tay nghề công nhân cao có thể sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
2.3. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ Doanh nghiệp.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, ăn khớp
nhịp nhàng với nhau.
Với mỗi phơng thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác nhau tới tiến độ sản
xuất, phơng pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, đặc điểm của Công ty hạch toán, kế toán nội bộ Doanh nghiệp (luôn gắn bó với
tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng Doanh nghiệp) sẽ có tác động không
nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của mình (bảng biểu, khấu hao, thống kê, sổ
cái ) để tính toán hiệu quả sử dụng vốn cố định và kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện
những tồn tại rong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
2.4. Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong Doanh
nghiệp
Để phát huy đợc hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công nhân cao.
Song trình độ của lao động phải đợc đặt đúng chỗ, đúng lúc, tâm sinh lý
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất Doanh nghiệp phải có một cơ chế
khuyến khích vật chất cũng nh trách nhiệm một cách công bằng. Ngợc lại, nếu cơ chế
khuyến khích không công bằng quy định định trách nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ là
cản trợ mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIÊU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
ĐỐI VỚI CÔNG TY T VẤN ĐẦU T VÀ XÂY DỰNG .
I-/ Hớng phát triển của Công ty t vấn đầu t và xây dựng
Trải qua gần 45 năm hình thành và phát triển, những gì mà Công ty đã đạt đợc không phải
là nhỏ. từ một lực lợng nhỏ bé, lúc đầu chỉ với 40 ngời. Cán bộ công nhân viên trong Công
ty đã kề vai sát cánh bên nhau đa Công ty giành đợc vị thế trên thị trờng. Tuy vậy, những
khó khăn cha phải đã hết đòi hỏi lãnh đạo Công ty tìm ra mục tiêu, phơng hớng kinh
doanh làm sao phù hợp với cơ chế thị trờng, nhất là khi trong lĩnh vực kinh doanh đã chọn,
Công ty phải cạnh tranh với nhiều đơn vị T vấn, khảo sát thiết kế Xây dựng, cả các đơn vị
trong nớc và nớc ngoài có tầm cỡ.
Với ý nghĩa đó, hớng phát triển của Công ty t vấn đầu t và xây dựng thời gian tới nh sau.
* Về lâu dài: Trên cơ sở phù hợp với chức năng và nhiệm vụ mà Nhà nớc và cấp trên
giao , Công ty không ngừng nâng cao chất lợng t vấn, khảo sát, thiết kế các công trình Xây
dựng và tăng cờng đợc uy tín đối với khách hàng, Công tyluôn chủ trơng coi chất lợng là
yếu tố hàng đầu. Mục tiêu và chính sách chất lợng cụ thể của Công ty là:
- Về mục tiêu chất lợng: Trong những năm tới, Công ty phấn đấu đáp ứng nhu cầu của
khách hàng một cách nhanh nhất, đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn ISO9001 (hệ thống tiêu
chuẩn chất lợng cho các doanh nghiệp đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động Xây dựng,
sản suất, lắp đặt vv ),với phơng châm: “Chất lợng là yếu tố hàng đầu”.
Toàn bộ các hoạt động T vấn, khảo sát thiết kế công trình phải có kế hoạch, đợc tiến hành
trong hệ thống chất lợng quốc tế và đợc chứng minh là đủ mức cần thiết, thoả đáng các
yêu cầu về chất lợng công trình. Theo đó:
+ Tạo ra hệ thống thông tin nhanh nhậy, giúp Lãnh đạo nắm bắt vấn đề.
+ Có sự thống nhất trong tập thể cán bộ công nhân viên, thúc đẩy mọi ngời hiểu rõ mục
tiêu và luôn quan tâm đến việc cải tiến, nâng cao chất lợng T vấn, khảo sát, thiết kế công
trình.
Công ty phấn đấu tăng tổng sản lợng và lợi nhuận hàng năm từ 15 - 20%.
* Về mục tiêu chủ yếu trớc mắt của Công ty năm 2002: à hoàn thành tốt kế hoạch đợc giao
với những mục tiêu định tính chủ yếu sau:

- Doanh thu thực hiện 35 tỷ đồng.
- Tài sản cố định mới đa vào kinh doanh 1,2 tỷ đồng.
- Lợi nhuận phấn đấu đạt 2,8 tỷ đồng.
- Nộp Ngân sách phấn đấu đạt 2.526.114 nghìn đồng.
- Phấn đấu mức lơng trung bình cán bộ công nhân viên đạt 1.700.000 đồng/tháng.
Công ty chủ trơng phải luôn xác định rõ nhu cầu của các chủ đầu t và yêu cầu đối với công
trình.
Cung cấp các dữ liệu tin cậy và cần thiết về tiêu chuẩn các công trình Xây dựng dân dụng,
công nghiệp kiến trúc và hạ tầng đô thị.
II-/ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty.
Qua xem xét tình hình sử dụng cũng nh hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty t vấn
đầu t và xây dựng những nằm vừa qua cho thấy. Mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp
nhiều khó khăn nhng do sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty trong
việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi và càng đợc mở rộng, đã đóng góp đáng kể cho Ngân
sách Nhà nớc, đồng thời đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao. Tuy
nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt đợc Công ty còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại trong
quá trình kinh doanh nhất là quá trình sử dụng vốn cố định.
Để góp phần giải quyết một số tồn tại của Công ty nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn cố định của Công ty, em xin đề xuất một số giải pháp sau:
1, Tăng cờng công tác mở rộng thị trờng là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
2, Tăng cờng nguồn vốn tài trợ và đổi mới TSCĐ
3, Cải tiến phơng pháp khấu hao tài sản cố định.
4, Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá
trình kinh doanh.
5, Tổ chức hoàn thiện công tác kế toán.
6, Coi trọng công tác bồi dỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao
trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định.
GIẢI PHÁP 1

Tăng cờng công tác mở rộng thị trờng là giải pháp cơ bản
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Nớc ta mới qua hơn chục năm phát triển theo cơ chế thị trờng nhng công tác tiếp cận, mở
rộng thị trờng đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh. Hiện nay ở hầu hết
các Doanh nghiệp dù ít hay nhiều cũng đã chú ý đến công tác tiếp cận, mở rộng thị trờng.
Công tác tiếp cận, mở rộng thị trờng tạo ra chất lợng, hiệu quả, giá cả và sự phục vụ phù
hợp với yêu cầu của thị trờng.
Công ty TVĐT&XD có thị trờng là t vấn xây dựng nên sử dụng thế mạnh của Công ty
mình mở rộng thịtrờng. Do đó Công ty phải gây đợc uy tín đối với khách hàng là các chủ
đầu t công trình so với các Doanh nghiệp cạnh tranh khác cùng hoạt động t vấn, thiết kế
xây dựng. Qua đó tạo đợc lợi thế cho mình khi đợc chọn thực hiện t vấn, khảo sát, thiết kế
công trình xây dựng. Có công trình để thi công, tài sản máy móc thiết bị mới đợc sử dụng
triệt để, tăng cờng hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặc dù bộ phận phát triển kinh doanh đã
có song vẫn cha thực sự thực hiện đợc chức năng theo đúng nghĩa của nó. (Công tác tiếp

×